Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Đề cương môn CƠ SỞ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.67 KB, 29 trang )

1

1

CƠ SỞ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG 1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG
1. Khái niệm và phân loại môi trường
a. Khái niệm
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
b.Phân loại
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh
học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của
con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật,
đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà
cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng
sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung
cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những
luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên
Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc,
gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội
định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức
mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác
với các sinh vật khác.
Môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm
thành những tiện nghi trong cuộc sống như: ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các
khu vực đô thị, công viên,..


1

1


2

2

2. Quan hệ giữa môi trường và phát triển
Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và loài người trong quá trình sống,
đó là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người
bằng phát triển hoạt động sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội,
nâng cao chất lượng văn hóa.
Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ chặt chẽ: môi trường là địa
bàn, là đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các
biến đổi môi trường.
Ảnh hưởng của phát triển tới môi trường:
+ Tích cực:
- Cải tạo môi trường
- Tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải tạo môi trường tự nhiên
+ Tiêu cực:
- Gây ô nhiễm môi trường
- Làm cạn kiệt nguồn tài nguyên
Ảnh hưởng của môi trường tới sự phát triển
+ Tích cực:
- Tạo địa bàn
- Cung cấp tài nguyên thiên nhiên, nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất, phát
triển kinh tế
+Tiêu cực

-Làm suy thoái tài nguyên
- Gây thảm họa, thiên tai ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế

2

2


3

3

3. Các chức năng cơ bản của môi trường
+Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật
Trong cuộc sống hàn ngày mỗi chúng ta ai cũng cần có không gian nhất định để
phục vụ cho các hoạt động như nơi ở, nơi nghỉ ngơi, nơi sản xuất,…Như vậy
chức năng này đòi hỏi môi trường cần có một khoảng không gian thích hợp cho
mỗi con người. Không gian này đòi hỏi phải đạt đủ những tiêu chuẩn nhất định
về các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, cảnh quan và xã hội. Yêu cầu về không
gian sống của con người thay đổi tùy theo trình độ khoa học và công nghệ. Tuy
nhiên trong việc sử dụng không gian sống và quan hệ với thiên nhiên có 2 tính
chất con người cần chú ý là tính tự cân bằng – nghĩa là khả năng của hệ sinh
thái có thể gánh chịu trong điều kiện khó khăn nhất và tính bền vững của hệ
sinh thái.
+ Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho cuộc sống và hoạt động sản xuất
của con người
Nhu cầu của con người về tài nguyên không ngừng tăng về cả số lương, chất
lượng và mức độ phức tạp tùy theo trình độ phát triển của xã hội. Chức năng
này của môi trường còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên gồm:
-Rừng tự nhiên: có chức năng cung cấp nước, bảo tồn tính đa dạng sinh học và

độ phì nhiêu của đất, nguồn gỗ củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái.
-Các thủy vực: có chức năng cung cấp nươc, dinh dưỡng, khu vui chơi giải trí
và cung cấp thủy hải sản.
-Động-thực vật: cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm.
-Không khí, năng lượng mặt trời, nước, gió: có chức năng dy trì các hoạt động
trao đổi chất.
-Các loại quặng, mỏ: cung cấp năng lượng, nguyên nhiên liệu cho các hoạt động
sản xuất.
+Môi trường là nơi chứa đựng các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống
và hoạt động sản xuất
Trong quá trình sống, con người luôn đào thải ra các chất thải ra môi trường.Tại
đây các chất thải dưới tác động của vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác sẽ
bị phân hủy, biến đổi từ phức tạp đến đơn giản, tham gia vào các quá trình sinh
3

3


4

4

địa hóa phức tạp. Sự gia tăng dân số, quá trình CNH, đô thị hóa làm lượng chất
thả tăng lên không ngừng, nhiều chỗ ở làm cho quá trình tiếp nhận và phân hủy
chất thải khó khăn, môi trường có thể bị ô nhiễm.
Chức năng này có thể phân loại như sau
-Chức năng biến đổi lý-hóa học:(Phân hủy nhờ ánh sang, hấp thụ, tách chiết các
vật thải và độc tố)
-Chức năng sinh hóa (sự hấp thụ các chất dư thừa, chu trình nito và cacbon, khử
các chất thải độc bằng con đường sinh hóa)

-Chức năng biến đổi sinh học( Khoáng hóa các chất hữu cơ, mùn hóa, nitrat hóa
và phản nitrat hóa)
+Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người bởi vì đó là
-Nơi cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử trái đất, lịch sử tiến hóa của vật
chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển của loài người.
-Nơi cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và báo
động sớm các hiểm họa đối với con ng và các sinh vật sống trên trái đất như
phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước các tai biến tự nhiên như bão, động
đất,núi lửa,..
-Cung cấp và lưu trữ cho con người các nguồn gen quý hiếm, các loài động thực
vật, các hệ sinh thái tự nhien và nhân tạo, các vẻ đẹp cảnh quan…
+Môi trường bảo vệ con người và các sinh vật khỏi các tác động bên ngoài
Các thành phần trong môi trường có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ con
người và sinh vật khỏi các tác động bên ngoài như: tầng ozon trong khí quyển
có nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ các tia cực tím từ năng lượng mặt trời k cho
chiếu xuống trái đất.

4

4


5

5

CHƯƠNG 2. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MÔI TRƯỜNG
4. Sự hình thành đất và biến đổi của địa hình cảnh quan
* Sự hình thành đất


Đá mẹ

hữu dưới

Sảncùng
phẩm
Đất hay thổPhong
nhưỡnghóa
là lớp ngoài
củaphong
thạchhóa
quyển bịTích
biến lũy
đổi chất
tự nhiên
chất)
tác động tổng hợp của nước, không (Mẫu
khí, sinh
vật".
Các thành phần chính của đất là chất khoáng, nước, không khí, mùn và các loại
sinh vật từ vi sinh vật cho đến côn trùng, chân đốt v.v... Thành phần chính của
đất bao gồm: các hạt khoáng chất(40%),nước(35%), không khí(20%),
humic(5%).Đất có cấu trúc hình thái rất đặc trưng, xem xét một phẫu diện đất
có thể thấy sự phân tầng cấu trúc từ trên xuống dưới như sau:


Tầng thảm mục và rễ cỏ được phân huỷ ở mức độ khác nhau.




Tầng mùn thường có mầu thẫm hơn, tập trung các chất hữu cơ và dinh
dưỡng của đất.



Tầng rửa trôi do một phần vật chất bị rửa trôi xuống tầng dưới.



Tầng tích tụ chứa các chất hoà tan và hạt sét bị rửa trôi từ tầng trên.



Tầng đá mẹ bị biến đổi ít nhiều nhưng vẫn giữ được cấu tạo của đá.



Tầng đá gốc chưa bị phong hoá hoặc biến đổi.

Sự hình thành đất là một quá trình lâu dài và phức tạp, có thể chia các quá trình
hình thành đất thành ba nhóm: Quá trình phong hoá, quá trình tích luỹ và biến
đổi chất hữu cơ trong đất, quá trình di chuyển khoáng chất và vật liệu hữu cơ
trong đất. Tham gia vào sự hình thành đất có các yếu tố: Đá gốc, sinh vật, chế
độ khí hậu, địa hình, thời gian. Các yếu tố trên tương tác phức tạp với nhau tạo
nên sự đa dạng của các loại đất trên bề mặt thạch quyển. Bên cạnh quá trình
hình thành đất, địa hình bề mặt trái đất còn chịu sự tác động phức tạp của nhiều
hiện tượng tự nhiên khác như động đất, núi lửa, nâng cao và sụt lún bề mặt, tác
động của nước mưa, dòng chảy, sóng biển, gió, băng hà và hoạt động của con
người.

5

5

Đất


6

6

* Sự biến đổi của địa hình cảnh quan

Quá trình ngoại sinh
Quá trình ngoại sinh là quá trình địa chất, xảy ra trên bề mặt TĐ và những phần
trên cùng vỏ TĐ làm thay đổi vỏ TĐ (phong hóa, xói mòn, vận chuyển, lắng
đọng vật liệu). Tác nhân:H20, O2, CO2,sinh vật, trọng lực.
Quá trình nội sinh là quá trình liên quan với năng lượng phát sinh từ trong long
TĐ (kiến tạo, macwma, biến chất, hoạt tính địa chấn, quá trình nâng lên của bề
mặt TĐ).
5.Một số dạng tai biến địa chất
"Tai biến địa chất là các hiện tượng tự nhiên tham gia tích cực vào quá trình
biến đổi địa hình bề mặt thạch quyển".
Tai biến địa chất là một dạng tai biến môi trường phát sinh trong thạch quyển.
Các dạng tai biến địa chất chủ yếu gồm núi lửa phun, động đất, nứt đất, lún đất,
trượt lở đất. Chúng liên quan tới các quá trình địa chất xảy ra bên trong lòng trái
đất.
Nguyên nhân chính là do lớp vỏ trái đất hoàn toàn không đồng nhất về thành
phần và chiều dày, có những khu vực vỏ trái đất mỏng manh hoặc các hệ thống
đứt gãy chia cắt vỏ trái đất thành những khối, mảng nhỏ. Do vậy, lớp vỏ trái đất

trong thực tế luôn chuyển động theo chiều đứng cũng như chiều ngang.
Tại các khu vực vỏ trái đất có kết cấu yếu, dòng nhiệt xuất phát từ mantia dưới
dạng đất đá nóng chảy (dung nham) hoặc khói, hơi nước: chảy theo độ dốc địa
hình kéo theo các tác động huỷ diệt đối với con người và môi trường sống.
Những điểm xuất hiện sự phun trào đất đá nóng chảy hoặc bụi, hơi nước được
gọi là núi lửa. Các vùng như vậy phân bố có quy luật trên trái đất tạo thành đai
núi lửa. Hai đai núi lửa nổi tiếng được biết trên trái đất là đai núi lửa Ðịa Trung
Hải và đai núi lửa Thái Bình Dương. Sự phun trào dung nham hoặc sự dịch
chuyển của các khối đất đá trong vỏ trái đất thông thường xảy ra một cách từ từ
nhưng đôi khi cũng xảy ra một cách đột ngột, tạo nên hiện tượng động đất có
mức độ phá hoại mạnh. Các hoạt động của con người như khai thác khoáng sản
trong lòng đất, xây dựng các hồ chứa nước lớn đôi khi cũng gây ra động đất
kích thích và các khe nứt nhân tạo. Quá trình nội sinh
6

6


7

7

Trên bề mặt trái đất, hoạt động của nước và gió gây ra sự xói mòn. Xói mòn do
nước mưa là dạng xói mòn phổ biến nhất. Ở Việt Nam, hàng năm lượng đất xói
mòn do mưa trên một hecta đất vùng núi và trung du có tới vài trăm tấn. Xói
mòn do gió thường gặp ở những nơi gió có tốc độ thường xuyên lớn, trong các
vùng lớp phủ thực vật kém phát triển.
Trượt lở đất là một dạng biến đổi bề mặt trái đất khác. Tại đây, một khối lượng
đất đá khác theo các bề mặt đặc biệt bị trọng lực kéo trượt xuống các địa hình
thấp. Bề mặt trượt có thể là các bề mặt khe nứt hoặc các lớp đất đá có tính chất

cơ lý yếu như đất sét thấm nước. Hiện tượng trượt lở đất thường xuất hiện một
cách tự nhiên trong các vùng núi vào thời kỳ mưa nhiều hàng năm. Các hoạt
động như mở đường, khai thác khoáng sản đang làm xuất hiện tác nhân trượt lở
đất nhân tạo. Một số hiện tượng tự nhiên khác như sóng biển, thay đổi dòng
chảy của các dòng sông cũng tạo nên sự trượt lở đất.
6. Cấu tạo và hình thái của thuỷ quyển
- Cấu tạo:Thủy quyển là lớp vỏ lỏng không liên tục bao quanh Trái đất gồm:
nước ngọt, nước mặn ở cả 3 trạng thái cứng, lỏng và hơi.
-Hình thái:Thủy quyển bao gồm: Đại dương, biển, ao hồ, sông ngòi, nước ngầm
và băng tuyết. Khối lượng của thuỷ quyển khoảng 1,4.1018 tấn. Trong đó đại
dương có khối lượng chiếm 97,4% toàn bộ thuỷ quyển. Phần còn lại là băng
trên núi cao và hai cực trái đất chiếm 1,98%, nước ngầm chiếm 0,6%; ao, hồ,
sông, suối, hơi nước chỉ chiếm 0,02%. Ranh giới trên của thuỷ quyển là mặt
nước của các đại dương, ao, hồ. Ranh giới dưới của thuỷ quyển khá phức tạp, từ
các đáy đại dương có độ sâu hàng chục km, vài chục mét ở các thấu kính nước
ngầm cho đến vài chục cm ở các vùng đất ngập nước. Theo diện tích che phủ,
thuỷ quyển chiếm 70,8% hay 361 triệu km2 bề mặt trái đất với độ sâu trung
bình 3.800m. Thuỷ quyển phân bố không đều trên bề mặt trái đất, ở nam bán
cầu là 80,9%, ở bắc bán cầu là 60,7%.
Đại dương chiếm phần quan trọng của trái đất, gồm có Thái Bình Dương, Đại
Tây Dương, Ấn Độ Dương và Bắc Băng Dương. Trong các đại dương, người ta
lại chia ra các vùng biển có diện tích nhỏ hơn như biển Ban Tích, biển Bắc, biển
Đông, biển Nam Trung Hoa v.v... Tuy nhiên, có một số biển không có liên hệ
với đại dương như biển Caxpi, biển Aran được gọi là biển hồ. Một số phần đại
dương hoặc biển ăn sâu vào đất liền được gọi là vịnh như vịnh Thái Lan hoặc
vịnh Bắc Bộ.
7

7



8

8

7. Khái quát về đới ven biển, cửa sông và thềm lục địa
- Đới ven biển là nơi gặp nhau giữa đất liền và biển, được đánh dấu bằng những
nét chung của hệ thống lục địa-đại dương. Là khu vực chịu sự chi phối của 3
quyển chính: thạch quyển, thủy quyển và khí quyển. Đây được coi là hệ thống
mở, luôn diễn ra các tương tác lý hóa với ảnh hưởng của văn hóa. Đới ven biển
có năng suất sinh học cao. Đới ven biển còn là nơi diễn ra nhiều hoạt động
mạnh mẽ như xói mòn, bão lũ, bất ổn định, ngoài ra còn có tranh chấp lợi nhuận
liên quan tới hoạt động của con người như gây ô nhiễm, khai thác tài nguyên và
phát triển không bền vững.
Vùng ven biển bao gồm nhiều thành phần như :
• Vách: là phần lục địa giáp biển, có độ dốc cao
• Bãi biển: là phần cát sỏi, bùn do sông đưa ra
• Bờ sau: được giới hạn bởi vách và mực nước biển khi thủy triều cao
• Bờ trước: là miền giữa 2 đường bờ ứng với mực nước thủy triều cao và thấp
• Bờ : bao gồm bờ trước, bờ sau và kéo dài tới rìa nước cuối cùng khi thủy triều
thấp. Ở nhiều nơi, bờ trước có khoảng cách lớn, cấu tạo bởi phù sa các sông và
là nơi rừng ngập mặn phát triển tốt, với hệ sinh thái rất đa dạng, phong phú.
- Vùng cửa sông là cửa của một con sông, nơi nước chảy ra biển. Các điều kiện
vùng cửa sông phụ thuộc nhiều vào quá trình xảy ra trong đại dương và biển,
đặc biệt là sự trộn lẫn nước ngọt của sông và nước mặn của biển và ảnh hưởng
của thủy triều. HST vùng của sông là HST nhạy cảm và chịu nhiều ảnh hưởng
của độ mặn nước biển. Phần lớn sinh vật cửa sông là sinh vật biển, năng suất
sinh học thuộc diện cao nhất, tới gần 2.000g/m 2 /năm. Do đa dạng về MT sống
và nhiều chất dinh dưỡng nên vùng cửa sông khá đa dạng về loài động vật, như
loài chim, bò sát, cá, thân mềm,…

- Thềm lục địa có thể coi là vùng biển nông, gần bờ với đáy biển tương đối bằng
phẳng.Thềm lục địa với phạm vi rộng lớn xuất hiện ở vùng bờ biển ít chấn động
địa chất và hoạt động của núi lửa.Thềm lục địa thường rộng cỡ vài trăm km tới
1.500km. Độ dốc đáy biển ở đây rất nhỏ chỉ trong vòng vài độ. Thềm lục địa
được giới hạn xa bờ có độ dốc đáy biển tăng đột ngột
8. Cấu trúc phân tầng khí quyển theo chiều thẳng đứng

8

8


9

9

Khí quyển Trái đất có cấu trúc phân lớp với các tầng đặc trưng từ dưới lên trên
như sau: tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng trung gian, tầng nhiệt, tầng điện ly
- Tầng đối lưu (Troposphere): là tầng thấp nằm ngay trên mặt đất, chiếm khoảng
70% khối lượng khí, ở tầng này càng lên cao nhiệt độ càng giảm, có nhiệt độ
thay đổi giảm dần từ +40 0C ở lớp sát mặt đất tới -50 0C ở trên cao. Tầng đối
lưu có chiều cao thay đổi từ 7- 8km ở các đới cực và khoảng 16-18km ở đới
xích đạo. Số lượng các khí ở tầng này khoảng 4,12 x 10 15 tấn so với tổng khối
lượng khí là 5,15.10 15 tấn. Tầng đối lưu là nơi tập trung nhiều hơi nước nhất,
bụi và các hiện tượng thời tiết chính như mây, mưa, tuyết, mưa đá, bão,…
- Tầng bình lưu (Stratosphere): có một vùng thấp hơn với độ cao trên 25km và
có nhiệt độ gần như không đổi, trong khi đó tầng trên của nó nhiệt độ tăng cùng
với tăng độ cao. Không khí ở tầng bình lưu loãng hơn, ít chứa bụi và các hiện
tượng thời tiết. Ở độ cao khoảng 25km trong tầng bình lưu, tồn tại một lớp
không khí giàu khí ôzôn thường được gọi là tầng ôzôn.

- Tầng trung quyển (Mesosphere): nằm bên trên tầng bình lưu cho đến độ cao
80km. Nhiệt độ tầng này giảm theo độ cao, từ -2 0C ở phía dưới giảm xuống
-92 0C ở lớp trên. - Tầng nhiệt quyển (Thermosphere): có độ cao từ 80km đến
500km, ở đây nhiệt độ không khí có xu hướng tăng dần theo độ cao, từ -92 0C
đến +1200 0C. Nhiệt độ không khí ban ngày rất cao và ban đêm thấp.
- Tầng ngoại quyển (Exosphere): bắt đầu từ độ cao 500km trở lên. Tầng này là
nơi xuất hiện cực quang và phản xạ các sóng ngắn vô tuyến.
Cấu trúc tầng của khí quyển được hình thành do kết quả của lực hấp dẫn và
nguồn phát sinh khí từ bề mặt Trái đất, có tác động to lớn trong việc bảo vệ và
duy trì sự sống trên Trái đất.
9. Tương tác giữa các loài sinh vật
Tương tác giữa các quần thể sinh vật trong hệ sinh thái về nguyên tắc là tổ hợp
tương tác của các cặp quần thể. Có các loại quan hệ sau đây:

9



Quan hệ trung lập: Quan hệ của các loài sinh vật sống bên cạnh nhau
nhưng loài này không làm lợi hoặc gây hại cho loài kia. Ví dụ: chim và
động vật ăn cỏ.



Quan hệ lợi một bên: Hai loài sinh vật sống chung trên một địa bàn, một
loài lợi dụng điều kiện do loài kia đem lại nhưng không gây hại cho loài
9


10


10

thứ hai. Ví dụ: Vi khuẩn cố định đạm, vi khuẩn sống trong đường ruột
động vật lợi dụng thức ăn và môi trường sống của cơ thể động vật nhưng
không gây hại hoặc ít gây hại cho vật chủ.


Quan hệ ký sinh: Là quan hệ của loài sinh vật sống dựa vào cơ thể sinh
vật chủ với vật chủ có thể gây hại và giết chết vật chủ: giun, sán trong cơ
thể động vật và con người.



Quan hệ thú dữ - con mồi: Là quan hệ giữa một loài là thú ăn thịt và loài
kia là con mồi như giữa sư tử, hổ, báo và các loài động vật ăn cỏ.



Quan hệ cộng sinh: Là quan hệ của hai loài sinh vật sống dựa vào nhau,
loài này đem lại lợi ích cho loài kia và ngược lại. Ví dụ: Tảo và địa y, tảo
cung cấp thức ăn cho địa y, còn địa y tạo ra môi trường cư trú cho tảo.



Quan hệ cạnh tranh: Là quan hệ giữa hai hay nhiều loài cạnh tranh với
nhau về nguồn thức ăn và không gian sống có thể dẫn tới việc loài này
tiêu diệt loài kia. Ví dụ: quan hệ giữa thỏ và vật nuôi ở châu Úc trong
cuộc cạnh tranh giành các đồng cỏ.




Quan hệ giữa nhiều loài: Trong thực tế các loài sinh vật có thể thay đổi
quan hệ theo thời gian. Ví dụ: quan hệ giữa chuột và rắn trong một quần
đảo Thái bình dương trong một năm có thể thay đổi: Mùa đông - chuột
bắt rắn, chuột là thú ăn thịt; Mùa hè - rắn bắt chuột, rắn là thú ăn thịt.

Trong các quan hệ trên 2 loại quan hệ giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì
cân bằng sinh thái tự nhiên là quan hệ thú dữ - con mồi và quan hệ ký sinh.
Quan hệ thú dữ - con mồi giúp cho quần thể con mồi duy trì tính chống chịu cao
với thiên nhiên, không phát triển bùng nổ về số lượng cá thể. Quan hệ ký sinh
giúp cho việc diệt trừ sâu bệnh và các loài có hại đối với con người giữ cho số
lượng sâu bệnh nằm trong giới hạn nhất định.

CHƯƠNG 3. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
10. Ô nhiễm nước (Khái niệm, nguyên nhân, giải pháp)
+Khái niệm

10

10


11

11

Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước, có hại cho hoạt
động sống bình thường của con người và sinh vật, bởi sự có mặt của một hay
nhiều hóa chất lạ vượt qua ngưỡng chịu đựng của sinh vật.

+Nguyên nhân (nguồn gốc)
-Tự nhiên:do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt. Các tác nhân trên đưa vào môi
trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại, kế cả xác chết của
chúng.
-Nhân tạo: sự thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải
sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
+Giải pháp
- Lưu trữ, thải đúng cách các sản phẩm độc hại như: sơn, dầu ô tô, dầu đánh
bóng
- Thiết kế hệ thống cấp nước, tiêu nước cho các khu nuôi thuỷ sản đáp ứng đủ
yêu cầu cấp nước và kênh tiêu phải tách rời khỏi kênh lấy nước. Đối với hệ
thống kênh dẫn, kênh tiêu đào đắp đi qua vùng đất phèn cần lựa chọn các giải
pháp hợp lý để hạn chế quá trình oxy hoá các vật liệu sinh phèn gây chua cho
các vùng xung quanh và nguồn nước phía hạ lưu. Xây dựng chế độ tưới, tiêu
hợp lý cho các vùng quy hoạch sản xuất lúa, vùng nuôi thuỷ sản, xây dựng quy
trình đóng mở cống ngăn mặn hợp lý đáp ứng yêu cầu: Lấy nước mặn, ngăn
mặn, xả phèn và trữ ngọt.
- Quản lý nước trong hệ thống kênh mương nội đồng cần phải được tính toán
theo chế độ rửa, chế độ tưới cho các loại cây trồng, cho từng loại đất và hướng
dẫn người dân cách thức vận hành quản lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao về hệ
số sử dụng nước và giảm mức độ gây ô nhiễm môi trường hoặc gây lãng phí
nguồn nước.
- Lập các chương trình dự báo về diễn biến môi trường nước trong các vùng bố
trí quy hoạch nuôi thuỷ sản, trồng lúa theo các phương án thiết kế hệ thống công
trình thuỷ lợi.
- Cần có sự hợp tác toàn diện giữa Ban quản lý các dự án với các ban ngành có
liên quan của địa phương bàn về vấn đề tổ chức thực hiện, về tiến độ thi công,
về biện pháp thi công và về giám sát thi công công trình.

11


11


12

12

- Giám sát việc thực thi các hạng mục công trình theo nội dung thiết kế, khi có
các vấn đề ô nhiễm môi trường xảy ra cần đề xuất ngay các giải pháp cụ thể
mang tính khả thi để khắc phục mà không phải chờ đợi kéo dài thời gian tăng
thêm mức độ nghiêm trọng.
- Tuyên truyền vận động quần chúng hưởng ứng các chương trình chống ô
nhiễm môi trường nước: Không thải các chất thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi
và chất thải rắn xuống các kênh rạch.
- Xây dựng các khu tái định cư cần phải bố trí hệ thống thu gom xử lý nước
thải, rác thải, xây dựng hệ thống nước cấp sinh hoạt
11. Ô nhiễm khí quyển (Khái niệm, nguyên nhân, giái pháp)
+Khái niệm
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng
trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả
mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi).
+Nguyên nhân
Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn tự nhiên
và nguồn nhân tạo.
a. Nguồn tự nhiên:

12




Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu
sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi lan toả đi rất
xa vì nó được phun lên rất cao.



Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy
ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy
này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí.



Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng
và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển
tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không khí.



Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát
thải nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình
thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều
gây ô nhiễm không khí.
12


13

13


b. Nguồn nhân tạo:
Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt động công
nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phương tiện giao
thông. Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình sản xuất gây ra:


Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của
các nhà máy vào không khí.



Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên
các đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể
được hút và thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió.



Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm: nhiệt
điện; vật liệu xây dựng; hoá chất và phân bón; dệt và giấy; luyện kim;
thực phẩm; Các xí nghiệp cơ khí; Các nhà máy thuộc ngành công nghiệp
nhẹ; Giao thông vận tải; bên cạnh đó phải kể đến sinh hoạt của con
người.

+Giải pháp
-Chú trọng việc quy hoạch đô thị tổng thể phải kết hợp với giao thông, các khu
dân cư, công viên cây xanh; tăng cường phương tiện giao thông công cộng như
xe buýt, xe điện trên không, xe điện ngầm… và các hình thức giao thông không
gây ô nhiễm. Đồng thời đưa vào thử nghiệm các nguồn nguyên liệu sạch, thân
thiện với môi trường nhằm giảm thiểu khí thải độc hại.
-Thắt chặt mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe nhập đã qua sử dụng và xe đang

lưu hành; tăng cường kiểm soát khí thải lưu động trên đường; bố trí các trạm
đăng kiểm xe ô tô trên cả nước; xây dựng Trung tâm Thử nghiệm khí thải
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; mở rộng cơ sở thực hiện kiểm định
đạt tiêu chuẩn khí thải…
-Di dời các nhà máy gây ô nhiễm môi trường vào các khu công nghiệp tập
trung, kiểm soát ô nhiễm công nghiệp, nâng cao hoạt động truyền thông; phát
triển công nghiệp xanh; vận động các khu công nghiệp và cơ sở công nghiệp
xung quanh TP ứng dụng công nghệ sản xuất sạch…
-Chú trọng đầu tư công nghệ xử lý khí thải công nghiệp nhằm giảm thiểu ô
nhiễm từ hoạt động sản xuất
12. Ô nhiễm và suy thoái đất (Khái niệm, nguyên nhân, giái pháp)
13

13


14

14

+Khái niệm
Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi
trường đất bởi các tác nhân ô nhiễm.
+Nguyên nhân
Nguyên nhân chính gây ô nhiễm đất là :
1. Áp lực tăng dân số đòi hỏi nhu cầu tăng lương thực, thực phẩm ngày càng
tăng và phải tăng cường khai thác độ phì nhiêu của đất bằng nhiều biện pháp


Tăng cường sử dụng hóa chất như phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu, diệt cỏ




Sử dụng chất kích thích sinh trưởng làm giảm thất thoát và tạo nguồn lợi
cho thu hoạch



Mở rộng các hệ tưới tiêu

2. Việc đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa và mạng lưới giao thông làm chai
đất bị ô nhiễm.
+Giải pháp
-Trước hết phải đặt vấn đề bảo vệ đất nông nghiệp lên hàng đầu, hạn chế và
tránh được ô nhiễm đất nông nghiệp là cách duy nhất để giữ vững sự phát triển
ổn định của nền nông nghiệp. Bởi thế cần phải:
Nâng cao lợi ích của sản xuất nông nghiệp như đảm bảo một số lượng nông
nghiệp tương xứng, đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của người dân.
Nghiêm cấm việc xả các chất thải, nước thải, nước hút bể phốt, ... và một số
chất hóa học độc hại ra môi trường đất.
-Thứ hai có thể tăng năng suất nông nghiệp bằng cách sử dụng các kiểu gen cho
năng suất cao, chống chịu sâu bệnh để hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật, tránh sự ảnh hưởng đến môi trường đất. Đồng thời thích ứng được với các
điều kiện khó khăn của thời tiết, duy trì độ phì nhiêu của đất, tính đa dạng của
cây trồng, áp dụng phương luân canh luân cư, trồng đan xen kết hợp các loại
cây ngăn hạn và dài hạn.

14

14



15

15

-Thứ ba, phải bảo vệ và thường xuyên cải thiện môi trường sống, chống ô
nhiễm nguồn nước, giảm và loại bỏ sử dụng chất độc để trừ sâu bệnh, giảm sử
dụng
phân
khoáng,..
Đặc biệt cũng cần phải áp dụng các biện pháp canh tác chống xói mòn như:
Áp dụng hệ thống nông lâm kết hợp, lâm ngư kết hợp với các mô hình đa dạng
và phong phú
Kết hợp trồng trọt và chăn nuôi, tăng cường phát triển và mở rộng các mô hình
kinh tế vường rừng trại rừng
Xây dựng, tu sửa hệ thống kênh mương, thông cống tắc thoát nước, tưới tiêu
hợp
lý,….
-Tuy nhiên quan trọng hơn cả vẫn là ý thức của người dân cần được nâng cao, vì
thế cần phải thực hiện các công tác truyền thông đại chúng, tuyên truyền và phổ
biến cho người dân những kiến thức căn bản về môi trường đất để trên cơ sở đó
họ có trách nhiệm hơn về hành động của mình trong việc bảo vệ môi
trường đất.
CHƯƠNG 4. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
13. Tài nguyên khoáng sản (Khái niệm, phân loại, tác động của con người
tới TN, giải pháp)
+ Khái niệm
Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất
trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con người có đủ khả năng lấy ra các

nguyên tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày
+Phân loại
Tài nguyên khoáng sản được phân loại theo nhiều cách:

15



Theo dạng tồn tại: Rắn, khí (khí đốt, Acgon, He), lỏng (Hg, dầu, nước
khoáng).



Theo nguồn gốc: Nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất), ngoại sinh (sinh ra
trên bề mặt trái đất).

15


16

16


Theo thành phần hoá học: Khoáng sản kim loại (kim loại đen, kim loại
màu, kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim (vật liệu khoáng, đá quý,
vật liệu xây dựng), khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy).

+Tác động cả con người tới tài nguyên


14. Tài nguyên đất (Khái niệm, phân loại, tác động của con người tới TN,
giải pháp)
+Khái niệm
Đất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Đất có hai nghĩa: đất đai là
nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản
xuất nông lâm nghiệp.
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời, hình
thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và
thời gian. Thành phần cấu tạo của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, hợp chất
humic 5%, không khí 20% và nước 35%.
+Phân loại
+Tác động của con người đến tài nguyên
*Tích cực
-Sử dụng phân bón, cung cấp dinh dưỡng cho đất.
*Tiêu cực
-Xây dựng nhiều khu công nghiệp, khu đô thị, khu vui chơi giải trí làm thu hẹp
đất canh tác.
-Lạm dụng thuốc trừ sâu, thuốc hóa học, phân hóa học cho cây trồng,
-Do hiện tượng du canh, du cư canh tác một thời gian lại bỏ hoang đất, gây ra
hiện tượng đất trống, khô cằn, không sử dụng lại được.
-Xả thải nước, chất thải ra môi trường mà vượt qua khả năng làm sạch của đất,
làm cho đất mất dinh dưỡng không sử dụng để canh tác.
15. Tài nguyên nước (Khái niệm, phân loại, tác động của con người tới TN,
giải pháp)
16

16


17


17

+Khái niệm
Nước là một loại tài nguyên quí giá và được coi là vĩnh cửu. Không có nước thì
không có sự sống trên hành tinh của chúng ta. Nước là động lực chủ yếu chi
phối mọi hoạt động dân sinh kinh tế của con người. Nước được sử dụng rộng rãi
trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ điện, giao thông vận tải, chăn
nuôi thuỷ sản v.v.
Tài nguyên nước là lượng nước trong sông, ao hồ, đầm lầy, biển và đại dương
và trong khí quyển, sinh quyển. Trong Luật Tài nguyên nước của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định: " Tài nguyên nước bao gồm các
nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ". Nước có hai thuộc tính cơ bản đó là gây
lợi và gây hại. Nước là nguồn động lực cho mọi hoạt động kinh tế của con
người, song nó cũng gây ra những hiểm hoạ to lớn không lường trước được đối
với con người. Những trận lũ lớn có thể gây thiệt hại về người và của thậm chí
tới mức có thể phá huỷ cả một vùng sinh thái.
+Phân loại
16. Tài nguyên rừng (Khái niệm, phân loại, tác động của con người tới TN,
giải pháp)
+Khái niệm
Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã sinh
vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành
phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt
giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.
+Phân loại
*Phân loại theo chức năng sử dụng
Tại Việt Nam, để thuận tiện cho công tác quản lý và quy hoạch cho công tác
lâm nghiệp,chính phủ đã sử dụng hệ thống phân loại rừng và đất sản xuất trong

lâm nghiệp theo các chức năng:
Rừng đặc dụng: Là loại rừng được thành lập với mục đích chủ yếu để bảo tồn
thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng,
nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh phục vụ nghỉ

17

17


18

18

ngơi du lịch kết hợp với phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái. Xem thêm Rừng
đặc dụng
Rừng phòng hộ: Là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ
đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, bảo
vệ môi trường. Xem thêm Rừng phòng hộ
Rừng sản xuất: Là rừng được dùng chủ yếu trong sản xuất gỗ,lâm sản,đặc sản.
*Phân loại rừng theo trữ lượng
Đối với rừng gỗ
Rừng rất giàu: trữ lượng cây đứng trên 300 m³/ha;
Rừng giàu: trữ lượng cây đứng từ 201– 300 m³/ha;
Rừng trung bình: trữ lượng cây đứng từ 101 – 200 m³/ha;
Rừng nghèo: trữ lượng cây đứng từ 10 đến 100 m³/ha;
Rừng chưa có trữ lượng: rừng gỗ đường kính bình quân <8 cm, trữ lượng cây
đứng dưới 10 m³/ha.
*Phân loại rừng dựa vào tác động của con người
Rừng nguyên sinh

Rừng nhân tạo
*Phân loại dựa vào nguồn gốc
Rừng chồi
Rừng hạt
*Phân loại rừng theo tuổi
Rừng non
Rừng sào
Rừng trung niên
Rừng già
+Tác động của con người đến tài nguyên
18

18


19

19

17. Tài nguyên khí hậu (Khái niệm, phân loại, tác động của con người tới
TN, giải pháp)
+Khái niệm
Tài nguyên khí hậu và cảnh quan bao gồm các yếu tố về thời tiết khí hậu (khí
áp, nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ mặt trời, lượng mưa...) địa hình, không gian trống
+Phân loại
CHƯƠNG 5. CÁC VẤN ĐỀ NỀN TẢNG VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG
18. Vấn đề dân số: Phân tích tác động của sự gia tăng dân số đến môi
trường Tác động môi trường của sự gia tăng dân số thế giới có thể mô tả bằng
công thức tổng quát:

I= C.P.E
Trong đó:
C: Sự gia tăng tiêu thụ tài nguyên trên đơn vị đầu người.
P: Sự gia tăng tuyệt đối dân số thế giới.
E: Sự gia tăng tác động đến môi trường của một đơn vị tài nguyên được loài
người khai thác.
I: Tác động môi trường của sự gia tăng dân số và các yếu tố liên quan đến dân
số.
Các tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân số hiện nay trên thế giới biểu
hiện ở các khía cạnh:

19



Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường trái đất do khai thác
quá mức các nguồn tài nguyên phuc vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất
lương thực, thực phẩm, sản xuất công nghiệp v.v...



Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của môi
trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp.



Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghiệp hoá
và các nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước
19



20

20

đang phát triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước công nghiệp hoá. Sự
chênh lệch ngày càng tăng giữa đô thị và nông thôn, giữa các nước phát
triển công nghiệp và các nước kém phát triển dẫn đến sự di dân ở mọi
hình thức.


Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn - siêu đô thị
làm cho môi trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng.
Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự
phát triển dân cư. Ô nhiễm môi trường không khí, nước tăng lên. Các tệ
nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn.

19. Vấn đề lương thực, thực phẩm: Khái niệm an ninh lương thực; Các
mục tiêu cụ thể và nhiệm vụ, giải pháp được đưa ra trong Nghị quyết số
63/NQ-CP, ngày 23/12/2009 của chính phủ về bảo đảm an ninh lương thực
quốc gia.
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phải đảm bảo đủ nguồn cung cấp lương
thực với sản lượng cao hơn tốc độ tăng dân số; chấm dứt tình trạng thiếu đói
lương thực, nâng cao chất lượng bữa ăn; bảo đảm cho nông dân sản xuất lúa có
lãi bình quân trên 30% so với giá thành sản xuất.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đảm bảo nguồn cung lương thực

Tiếp tục đẩy mạnh thâm canh sản xuất lúa, nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long,
đồng bằng sông Hồng, tạo nguồn cung vững chắc đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia trước mắt và lâu dài.
Đến năm 2020, bảo vệ quỹ đất lúa 3,8 triệu ha để có sản lượng 41 – 43 triệu tấn
lúa đáp ứng tổng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu khoảng 4 triệu tấn
gạo/năm; tăng diện tích trồng ngô lên 1,3 triệu ha, sản lượng 7,5 triệu tấn; diện
tích trồng cây ăn quả 1,2 triệu ha, sản lượng 12 triệu tấn; rau các loại 1,2 triệu
ha, sản lượng 20 triệu tấn; sản lượng các loại cây màu tăng trên 30%; chăn nuôi
đạt sản lượng thịt hơi các loại 8 triệu tấn, sữa tươi 1 triệu tấn, trứng gia cầm 14
tỷ quả; sản lượng khai thác thủy sản 2,4 triệu tấn, sản lượng nuôi trồng thủy sản
4 triệu tấn.
20

20


21

21

b) Đảm bảo nhu cầu về dinh dưỡng
Đến năm 2020, cải thiện tình trạng dinh dưỡng hướng tới cân đối dinh dưỡng và
nâng cao mức tiêu thụ calo bình quân hàng năm lên 2.600 – 2.700 Kcalo/người
và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 5%.
Cải thiện cơ cấu và chất lượng tiêu dùng lương thực, đạt mức tiêu thụ bình
quân/người vào năm 2020: gạo giảm xuống còn 100kg; thịt các loại 45 kg, cá
các loại 30 kg, quả các loại 50 kg, rau các loại 120 kg, tăng mức tiêu dùng
trứng, sữa gấp 2 lần so với hiện nay. Toàn bộ nông sản, lương thực tiêu thụ trên
thị trường đạt chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm.
c) Đảm bảo khả năng tiếp cận lương thực của người dân

Chấm dứt tình trạng thiếu đói lương thực vào năm 2012. Sau năm 2012 đảm
bảo 100% người dân ở mọi nơi, mọi lúc có đủ lương thực.
Đảm bảo thu nhập cho người sản xuất lương thực đến năm 2020 cao hơn 2,5 lần
so với hiện nay.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về quy hoạch
a) Quy hoạch chung
Quy hoạch sản xuất lương thực cả nước trên cơ sở phát huy lợi thế của từng
vùng, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước; chú trọng quy hoạch các vùng sản
xuất lương thực có sản lượng lớn về lúa gạo, ngô, rau đậu, cây ăn quả, sản phẩm
thủy sản và chăn nuôi để đảm bảo thực hiện các mục tiêu về an ninh lương thực
quốc gia.
Việc quy hoạch sản xuất lương thực phải đảm bảo cân đối các lĩnh vực để đảm
bảo phát triển bền vững và có hiệu quả kinh tế cao; không mâu thuẫn giữa quy
hoạch sản xuất nhiên liệu sinh học với quy hoạch sản xuất lương thực.
b) Quy hoạch đất lúa
Quy hoạch đất lúa phải đảm bảo sự thống nhất và phù hợp về quy mô và địa bàn
bố trí đất lúa với quy hoạch sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc.

21

21


22

22

Để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 diện tích đất lúa cần phải giữ là: 3,8 triệu ha, trong đó: 3,2 triệu ha đất lúa

sản xuất hai vụ trở lên, có thủy lợi hoàn chỉnh.
Diện tích đất lúa cần giữ, bảo vệ nghiêm ngặt phải được xác định cụ thể đến
từng địa phương (cấp tỉnh, huyện, xã) và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất lúa
đến hộ sử dụng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc
quy hoạch chi tiết quỹ đất trồng lúa theo định hướng nêu trên, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt vào quý II năm 2010.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thống nhất với các Bộ: Công thương, Xây dựng, Giao thông vận
tải và Bộ ngành có liên quan xác định nhu cầu sử dụng đất của các ngành, trong
đó xác định rõ nhu cầu sử dụng đất từ chuyển đổi đất lúa theo nguyên tắc sử
dụng tiết kiệm đất lúa.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở quy
hoạch đất lúa cả nước được phê duyệt, xác định diện tích đất lúa cần giữ trên địa
bàn, nhất là đất lúa hai vụ cần được bảo vệ nghiêm ngặt, lập bản đồ sử dụng đất
lúa đến cấp xã và hộ sử dụng. Thời gian hoàn thành trong quý IV năm 2011.
2. Về phát triển cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ
a) Phát triển cơ sở hạ tầng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tập trung chỉ đạo,
triển khai nhiệm vụ:
- Tiếp tục đầu tư, xây dựng mới và tu bổ hệ thống công trình thủy lợi đảm bảo
tưới tiêu chủ động cho 100% đất lúa hai vụ và tăng diện tích có tưới đối với rau,
màu, cây ăn quả. Ưu tiên đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phục vụ cho nuôi
trồng thủy sản; công trình thủy lợi nhỏ ở miền núi.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp và xây dựng mới hệ thống đê điều hiện có; sớm triển
khai các dự án đầu tư hệ thống đê biển, bảo vệ sản xuất, tài sản của Nhà nước và
nhân dân; chuẩn bị đối phó với tình trạng nước biển dâng.


22

22


23

23

- Đối với những vùng sản xuất lương thực tập trung, hoàn thiện hệ thống thủy
lợi kết hợp với kiến thiết lại đồng ruộng và xây dựng giao thông nội đồng, tạo
điều kiện thuận lợi áp dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa và nâng cao hiệu quả
sản xuất hàng hóa.
- Khẩn trương hoàn thành việc đầu tư, xây dựng hệ thống kho dự trữ, bảo quản
lương thực ở các vùng sản xuất; đối với lúa gạo đảm bảo năng lực tồn trữ đạt 4
triệu tấn; phát triển các cơ sở chế biến lương thực sử dụng công nghệ hiện đại
để nâng cao chất lượng nông sản.
b) Phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp
với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ưu tiên phát
triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong các lĩnh vực sau:
- Tăng cường năng lực cho nghiên cứu khoa học, khuyến nông, thông tin và hợp
tác quốc tế liên quan đến an ninh lương thực, ngân sách nhà nước hàng năm đầu
tư cho lĩnh vực này tăng 10 – 15%.
- Chọn tạo và sản xuất đủ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản có
năng suất, chất lượng cao, đặc biệt các giống cây trồng có khả năng chống chịu
với điều kiện không thuận lợi như kháng mặn, hạn, chịu ngập, giống cây trồng
biến đổi gen để phục vụ nhu cầu sản xuất.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu
hoạch, bảo quản, chế biến. Đối với cây lúa, thúc đẩy nhanh cơ giới hóa khâu thu

hoạch để giảm thất thoát, đến năm 2020 thực hiện thu hoạch bằng máy đạt 50%,
trong đó khu vực đồng bằng sông Cửu Long đạt 80%, chủ yếu sử dụng máy gặt
đập liên hợp có tính năng kỹ thuật cao.
- Xây dựng các vùng sản xuất an toàn dịch bệnh, các vùng sản xuất ứng dụng
công nghệ cao, các vùng sản xuất tập trung áp dụng quy trình thực hành sản
xuất tốt (GAP), phát triển kinh tế vườn.
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến đối với các cơ sở bảo quản, chế
biến.
- Tăng cường đầu tư trang bị phương tiện và công nghệ hiện đại, phát triển đồng
bộ cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá phục vụ đánh bắt có hiệu quả. Quy
hoạch, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi, trước hết là thủy lợi phục
23

23


24

24

vụ nuôi trồng thủy sản; áp dụng rộng rãi các quy trình công nghệ sinh sản nhân
tạo; xây dựng hệ thống thú y thủy sản; kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống,
thức ăn, môi trường nuôi; hiện đại hóa các cơ sở chế biến, đảm bảo các tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Khẩn trương triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng có ảnh hưởng đến an ninh lương thực.
3. Đào tạo nguồn nhân lực
Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động – Thương binh và xã
hội, Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương triển khai có hiệu quả Chương trình đào tạo nghề cho lao

động nông nghiệp, nông thôn, cần tập trung:
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ
khuyến nông và cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh lương thực các cấp; đưa nội
dung an ninh lương thực quốc gia vào các trường học.
- Tăng cường đào tạo nông dân về khoa học kỹ thuật và kiến thức quản lý theo
phương thức phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất lương thực và tăng thu
nhập, đến năm 2020 đạt 50% người sản xuất lương thực đã qua đào tạo.
4. Chính sách đối với nông dân, địa phương và doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh lúa gạo.
a) Khuyến khích nông dân giữ đất lúa
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho
người sản xuất lúa gạo, đảm bảo người sản xuất lúa gạo có lãi trên 30% so với
giá thành sản xuất.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng nghị định về chính
sách quản lý đất lúa, trình Chính phủ trong quý II năm 2010.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ nông dân xây dựng ruộng bậc thang ở
miền núi.
b) Khuyến khích địa phương giữ đất lúa
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân
tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu sửa đổi Luật Ngân sách nhà
nước theo hướng: tăng đầu tư phát triển cho khu vực nông nghiệp, nông thôn;
24

24


25

25


điều tiết phân bổ ngân sách nhà nước đảm bảo lợi ích giữa các địa phương có
điều kiện phát triển công nghiệp với các địa phương thuần nông, nhất là chuyên
trồng lúa.
c) Khuyến khích doanh nghiệp tiêu thụ lúa
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo
các chủ đầu tư khẩn trương triển khai dự án đầu tư xây dựng kho chứa lúa gạo,
đến năm 2012 phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kho chứa 4 triệu tấn đã
được quy hoạch. Cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng kho thực hiện theo quy
định tại Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về
cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.
Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thực
hiện nhiệm vụ tiêu thụ lúa, gạo do nhà nước giao trong trường hợp giá lúa
xuống thấp dưới giá thành, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 2009.
d) Chính sách xã hội liên quan đến an ninh lương thực
Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai
có hiệu quả các biện pháp kiểm soát tốc độ gia tăng dân số theo Chiến lược dân
số Việt Nam.
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ gạo cho người dân vùng bị thiếu đói do ảnh
hưởng thiên tai, dịch bệnh.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai và đề xuất sửa đổi, bổ sung chính
sách trợ cấp gạo cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi trồng rừng
thay thế nương rẫy trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quý II năm 2010.
5. Hoàn thiện hệ thống lưu thông, xuất khẩu lương thực
Phát triển hệ thống lưu thông lương thực tạo điều kiện mọi người tiêu dùng có
khả năng tiếp cận thuận lợi lương thực trong mọi tình huống.
Bộ Tài chính nghiên cứu đề xuất mức hợp lý lượng lúa gạo dự trữ quốc gia và
lượng lúa gạo dự trữ lưu thông để đề phòng thiên tai và bình ổn thị trường; sớm
hoàn thành đề án bảo hiểm nông nghiệp, trước mắt bảo hiểm sản xuất lúa gạo,

trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quý I năm 2010.

25

25


×