Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phân tích các nhân tố tác động đến sản lượng cà phê bằng mô hình kinh tế lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.97 KB, 54 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẮT............................................................................3
MỎ ĐÀU......................................................................................................................... 3
1.Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................. 3
THẾ GIỚI...................................................................................................................... 5
1.1.2Những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cà phê...................................................6
1.1.2.1.1Đất đai............................................................................................................... 7
1.1.3Ý nghĩa của sản xuất cà phê..................................................................................9
1.2Tình hình sản xuất, tiêu thụ cà phê và thị trường cà phê quốc tế........................11
1.2.1Tình hình sản xuất................................................................................................ 11
1.2.2Tình hình tiêu thụ cà phê trên thế giói................................................................13
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẮN ĐÈ CHỦ YÉU VÈ KINH TÉ - TỔ CHỨC SẢN XUÁT
CÀ PHÊ NƯỚC TA..................................................................................................... 15
2.1Những thuận lợi và khó khăn................................................................................. 15
2.1.1Những thuận lọi.................................................................................................... 15
2.1.2.Khó khăn............................................................................................................. 17
2.1.3Đánh giá chung..................................................................................................... 19
2.2Những thành tựu và thực trạng.............................................................................. 19
2.2.1Những thành tựu đạt đưọc................................................................................... 19
2.2.2Những thực trạng................................................................................................. 23
CHƯƠNG 3: NHỮNG PHÂN TÍCH VÀ DỤ BÁO VÈ SẢN LƯỢNG CÀ PHÊ DỤ
À TRÊN MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG....................................................................28
3.1Các biến trong mô hình........................................................................................... 28
3.1.1Biến phụ thuộc gồm:............................................................................................ 28
3.1.2Biến độc lập gồm:................................................................................................. 28
3.2.1Mô hình................................................................................................................. 29
3.2.4Kiểm dịnh............................................................................................................. 37
3.2.4.1Kiểm định tính dừng......................................................................................... 37
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP.............................41



4.1Mục tiêu................................................................................................................... 41
4.1.1Căn cử chủ yếu..................................................................................................... 41
4.3Giải pháp chủ yếu.................................................................................................... 46
4.3.1Nâng cao chất lưọng sản phẩm:...........................................................................47
4.3.2Đầu tư xây dựng, áp dụng công nghệ vào sản xuất, giảm giá thành sản phẩm 48
4.3.3Quy hoạch, quản lý nguồn nguyên liệu, điều tiết nguồn cung...........................50
KÉT LUẬN................................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 53


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Trung tâm tư vấn chính sách Nông nghiệp thuộc Viện
Chính sách và Chiến lược Phát triến Nông nghiệp Nông thôn (CAP), nhờ sự giúp đờ
tận tình của các thầy cô giáo trong trường, các cô chú, anh chị 0 CAP, em đã hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo đã truyền đạt kiến thức
cho em trong những năm qua. Đặc biệt em xin chân thành cản ơn thầy Ngô Văn Mỹ
và thầy Nguyễn Hải Dương , những người đã hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiệt tình
trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ của các
cán bộ tại Trung Trung tâm tư vấn chính sách Nông nghiệp thuộc Viện Chính sách
và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn nhất là anh Đặng Kim Khôi và anh
Nguyễn Nghĩa Lân đế em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Toán kinh tế đã dạy dỗ
và truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu để góp phần quan trọng vào chuyên đề
này.

Em xỉn chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2009

Đàm Thị Thuý Hằng

DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẮT
CAP: Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
Ipsard: Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông
thôn
ICO: Tố chức cà phê thế giới VICOFA: Hiệp hội cà phê Việt Nam FAO: Tố chức
nông lương thế giới.
LIFFE: thị trường cà phê London
MỎ ĐÀU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Ke từ ngày 07/11/2006 Việt Nam được kết nạp làm thành viên chính thức thứ
150 của Tố chức thương mại thế giới (WTO) đến nay đã được hơn 2 năm. Việc trở
thành thành viên của WTO đã mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội lớn và cả những
thách thức lớn. Ngành cà phê Việt Nam cũng không ngoại lệ. Nhìn lại tình hình


ngành cà phê Việt Nam những năm qua chúng ta thấy rõ sự phát triển đạt tốc độ rất
cao đáng ca ngợi, tự hào.
Ngành cà phê Việt Nam đã phát triển nhanh chóng trong vòng 30 năm lại đây về
mở rộng diện tích, thâm canh tăng năng suất và tăng khối lượng cà phê xuất khẩu.
Đen nay cà phê đã trở thành một mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực, có kim ngạch
xuất khâu trên 1 tỷ đô la Mỹ và chiếm 1 tỷ trọng khá lớn trong các mặt hàng nông
sản xuất khẩu của cả nước. Cây cà phê đã góp phần khai thác tiềm năng đất đai, lao
động và khí hậu ở cao nguyên và miền núi, tạo nên công ăn việc làm, tăng thu nhập
cho hàng triệu nông dân.
Trong cộng đồng cà phê quốc tế, ngành cà phê Việt Nam được đánh giá cao về

tốc độ phát triến nhanh chưa từng có và vườn cà phê Việt Nam đạt năng suất cao
hàng đầu thế giới.
Tuy nhiên, ngành cà phê nước ta đã bộc lộ không ít điếm còn chưa thực sự bền
vững, và sau khi gia nhập WTO chúng ta cũng gặp nhiều thách thức phải vượt qua.
2.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cún

Nhận thức được tầm quan trọng của cây cà phê, đặc biệt là trong quá trình hội
nhập của nước ta hiện nay, em đã chọn đề tài: “Phăn tích các nhân tố tác động đến
sản lượng cà phê bằng mô hình kinh tế ỉượng” nhằm đi sâu tìm hiếu rõ hơn các yếu
tố ảnh hưởng đến sản lượng cà phê nước ta, từ đó tìm dùng mô hình kinh tế lượng đế
dự báo và đưa ra một số giải pháp.
3.

Đối tưọiig, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là:

Nhừng nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng cà phê của cả nước từ năm 1990 đến
năm 2007, sản lượng cà phê của các tỉnh Tây Nguyên (Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai,
KonTum, Lâm Đồng).
Phạm vi nghiên cứu:

+

Phạm vi thời gian: từ năm 1990 đến 2007

+


Phạm vi không gian: chuyên đề phân tích số liệu về sản

lượng, diện tích trồng cây cà phê, chi phí sản xuất 1 tấn cà phê, lượng mưa, dân số
các tỉnh Tây Nguyên (Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, KonTum, Lâm Đồng) và sử


dụng giá cà phê Việt Nam xuất khẩu, giá cà phê Robusta trên thị trường thế giới.
Phưong pháp nghiên cún:

Đe hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này em đã sự dụng phương pháp phân tích
kinh tế kết hợp với mô hình kinh tế lượng. Phần mềm sử dụng là phần mềm Eviews.
4.

Kết cấu cua chuyên đề

Ngoài phần mở đầu và kết luận thì chuyên đề của em gồm 4 chương chính sau:

Chương 1: Những vấn để chung về sản xuất cà phê và tình hình sản xuất,
tiêu thụ cà phê thế giới.
Chương 2: Những vấn đề chủ yếu về kinh tế - to chức sản xuăt cà phê nước
ta
Chương 3: Những phân tích và dự báo về sản lượng cà phê dựa trên mô hình
kinh tế lượng
Chương 4: Phương hướng,mục tiêu, giải pháp
CHƯƠNG 1: NHŨNG VẨN ĐÈ CHƯNG VÈ SẢN XUẤT CÀ PHÊ VÀ
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TIÊU THỤ CÀ PHÊ
THẾ GIỚI
1.1.

Khái quát về cây cà phê và các sản phẩm cà phê


1.1.1.

Khái quát về cây cà phê

1.1.1.1

Khái quát về cây cà phê

Cà phê là một thứ nước uống quen thuộc của hàng trăm triệu người trên toàn thế
giới. Bên cạnh đó nó còn là mặt hàng thương mại quan trọng trên thị trường quốc tế,
thứ 2 sau dầu mỏ.
Cà phê bao gồm nhiều loài cây lâu năm khác nhau (khoảng từ 25-100 loại). Tuy
nhiên, không phải loài nào cũng chứa caffein trong hạt, một số loài khác xa với
những cây cà phê ta thường thấy. Chỉ có hai loài cà phê có ý nghĩa kinh tế. Loài thứ
nhất có tên thông thường trong tiếng Việt là cà phê chè (tên khoa học: Coffea
Arabica), đại diện cho khoảng 61% các sản phấm cà phê trên thế giới. Loài thứ hai là
cà phê vối (tên khoa học: Coffea canephora hay Coffea robusta), chiếm gần 39% các
sản phẩm cà phê. Ngoài ra còn có Coffea ỉỉberỉca và Coffea excelsa (ở Việt Nam gọi
là cà phê mít) với sản lượng không đáng kể.




Coffea ArabicaLine gọi tắt là cà phê Arabica, tên Việt Nam là cà phê

chè. Cà phê chè phát triến trên đất giàu khoáng chất, khí hậu ôn hòa, nhiệt độ bình
quân từ 18-22°c, với độ cao trên lOOOm, và lượng mưa hàng năm khoảng 15001800mm, mùa khô kéo dài không quá 6 tháng. Những loại cà phê Arabica nối tiếng
là: Moka, Maragogipe, CanRamon...Cà phê Arabica chứa lượng cafcinc thấp, hương
vị thơm ngon.



Coffea Robusta có tên Việt Nam là cà phê vối. Loại cà phê này sống ở

nơi có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới nóng ấm với nhiệt độ trung bình 20-25oC,
biên độ dao động nhiệt ngày và đêm khô quá lớn. Lượng mưa hàng năm lớn (tù’
1000 đến 2500mm) sẽ tốt cho sự sinh trưởng và ra quả của cây cà phê Robusta. Cây
cà phê này phát triển tốt ở độ cao khoảng 600m và có đề kháng sâu bệnh cao. Với
lượng caíeine cao gấp 2 lần cà phê Arabica, nên nó thường được sử dụng trong các
công thức pha trộn.
ơ Việt Nam, ngoài 2 loại cà phê có tính thương mại trên, còn có thêm một số loại
cà phê khác gọi là cà phê mít, dâu da...

1.1.1.2

Các sản phâm cà phê

Cà phê nếu phân theo chất lượng thì có:
Cà phê Arabica dịu dạng Colombia Cà phê Arabica dịu khác Cà phê Arabica Brazil
Cà phê Robusta.
Còn nếu phân theo các dạng chế biến thì có các loại cà phê:
Cà phê hoà tan Cà phê rang Cà phê long Cà phê đặc biệt
Neu theo dạng của cà phê chúng ta các loại sau:
Cà phê nhân Cà phê thóc Cà phê quả khô.
1.1.2

Những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cà phê.

1.1.2.1


Điều kiện tự nhiên

Cây cà phê có nguồn gốc mọc trong rừng châu Phi, trên cao nguyên Kaffa của
Ethiopia (ở độ cao 1370-1830m). Từ đó cây cà phê được con người phát hiện và di
canh đến các địa lục khác.
ơ Việt Nam, cây cà phê do các cha đạo người Pháp mang đến để trồng làm cảnh
từ những năm 1857. Từ năm 1930, cây cà phê bắt đầu được trồng thành những đồn


điền đế khai thác nhân. Từ đó đến nay, diện tích, năng suất, sản lượng cà phê ở nước
ta không ngừng tăng lên.
Cây cà phê có nhiều chủng loại, mỗi loại có nguồn gốc, đặc điếm sinh thái khác
nhau. Tuy nhiên, đế trồng và khai thác hiệu quả từ cây cà phê thì cần phải chú ý đến
các điều kiện về tự nhiên và kỹ thuật đế cây cà phê sinh trưởng và cho quả tốt nhất.

1.1.2.1.1

Đất đai

Sản xuất cà phê trong các khu vực địa lý khác nhau có thể sẽ có năng suất khác
nhau. Sự khác biệt này có thể do điều kiện môi trường khác nhau giữa các vùng, như
điều kiện về đất, chất dinh dưỡng, khí hậu, giống cây...
Cây cà phê không đòi hỏi khắt khe về đất, nó có thể phát triển tốt trên nhiều loại
đất khác nhau như: Đất nâu đó, nâu vàng hoặc đất xám .... Trong đó, đất đỏ bazan
cây cà phê sinh trưởng tốt, cho năng suất cao. Yêu cầu cơ bản là có tầng đất mặt sâu
từ 70 cm trở lên, có thành phần cơ giới trung bình đến hơi nặng (Đất thịt nhẹ- sét).

1.1.2.1.2

Thời tiết khí hậu Nhiệt độ


Cây cà phê vối sinh trưởng phát triển thích hợp nhất ở nhiệt độ từ 22 - 26°c. Cây
cà phê ưa nóng ẩm với nhiệt độ 24-26°C là thích họp và nhiệt độ tới thấp không dưới
7 °c. Cà phê mít thích hợp với nhiết độ 23-25 °c, nó nhạy cảm với lạnh hơn là khô.
Nói chung là cây cà phê cần nhiệt độ từ 20-25°C, biên độ nhiệt là 15-30°C ngoại trừ
cây cà phê vối có khả năng thích nghi ở nơi có biên độ nhiệt lớn hơn từ 5-32°C.
Lượng mưa
Cây cà phê sinh trưởng phát triển tốt ở những vùng có lượng mưa hàng năm
1.800 - 2.000 mm, có một mùa khô ngắn vào cuối và sau vụ thu hoạch đế phân hóa
mầm hoa.
Độ âm không khí thích hợp với cây cà phê là từ 70% trở lên. Độ âm không khí
càng cao càng tốt đối với cây cà phê, đặc biệt là giai đoạn cây cà phê ra hoa. Cây cà
phê (Vối) thích hợp trong điều kiện âm độ cao, gần như bão hòa.
Ánh sáng
Cây cà phê vối thích hợp ánh sáng trực xạ yếu, do đó cần trồng cây che bóng để
điều hòa ánh sáng cho vườn cây cà phê họp lý đặc biệt là giai đoạn kiết thiết cơ bản.
Gió


Gió nóng, lạnh hay gió mạnh đều gây ảnh hưởng cho sinh trưởng phát triển cây
cà phê. Khi lập vườn cần trồng cây chắn gió phù hợp cho vườn cà phê. Tốc độ gió
thích họp là 2-3met/giây trong lô trồng.
Tóm lại: Cây cà phê có những yêu cầu sinh thái riêng, đòi hỏi điều kiện về đất
đai và thời tiết khí hậu thích hợp. Khi đáp ứng được những yêu cầu này cây cà phê sẽ
sinh trưởng và cho năng suất cao, chất lượng tốt. Trên thế giới, ở Brazil và Colombia
điều kiện tự nhiên rất thích hợp với cây cà phê. Neu cây cà phê được trồng ở nhừng
nơi không đáp ứng được các điều kiện trên thì cần phải khắc phục bằng các biện
pháp kỹ thuật như: tưới nước, trồng cây che bóng...Tuy nhiên thiên nhiên thường
diễn biến rất phức tạp. Thiên tai như sương muối, gió nóng...cùng với sâu bệnh ảnh
hưởng rất lớn đến việc sản xuất cà phê. Lịch sử của ngành cà phê cho thấy chính

thiên tai đã gây cho ngành bao thăng trầm và biến động mạnh về giá cả.

1.1.2.2

Nhân tổ kỹ thuật sản xuất cà phê

Không chỉ những điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến cây cà phê mà cây cà phê
muốn cho năng suất, chất lượng cao rất cần những người lao động có chuyên môn,
kỹ thuật. Hiện nay, hàng loại những tiến bộ kỹ thuật mới đã được nghiên cứu và ứng
dụng trong sản xuất cà phê. Những tiến bộ kỹ thuật chủ yếu về các vấn đề sau:
+

Lai tạo giống: các nhà khoa học đã cố gắng tạo ra các giống cây

có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu tốt với điều kiện môi trường và
thích ứng được điều kiện ngoại cảnh trên diện rộng.
+

Chất hóa học, thành tựu trong phòng trừ sâu bệnh cũng như cỏ

+

Áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong cơ giới hóa, điện khí hóa...trong

dại.
trồng trọt, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, bảo quản sản phẩm cà phê.
Những biện pháp kỹ thuật mới có ý nghTa rất lớn với ngành cà phê. Cây cà phê
không nhừng cho sản phẩm có năng suất cao hơn, chất lượng tốt hơn, mà còn hạn
chế được những tác hại, ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh. Chính nhừng tiến bộ kỹ
thuật này đã hợp thành nhóm các nhân tố kỹ thuật sản xuất mà chúng ta cần quan

tâm đế việc sản xuất cà phê cho hiệu quả cao nhất.

1.1.2.3

Nhân to kinh tế - to chức sản xuất cà phê


Nhóm nhân tố này rất phức tạp vì nó là tổng hợp của nhừng tác động của các vấn
đề kinh tế. Nhóm các nhân tố này cũng rất quan trọng vì nó cho có thể thúc đẩy hoặc
kìm hãm nhóm các nhân tố tụ’ nhiên và nhân tố kỹ thuật. Điều kiện tự' nhiên dù có
thuận lợi tới đâu nhưng nếu không có các biện pháp kinh tế- tố chức sản xuất cà phê
họp lý thì hiệu quả đạt được cũng không cao. Các nhân tố này bao gồm nhiều nhân
tố khác nhau như:
Thị trường, giá cả cà phê quốc tế Quy hoạch, bố trí sản xuất cà phê Chính sách kinh
tế với sản xuất cà phê Đầu tư xây dựng cơ bản và thâm canh
Tóm lại, khi sản xuất cà phê thì mỗi nhân tố trên đều có ảnh hưởng theo chiều
hướng, mức độ khác nhau nên cần phải được chú trọng kết hợp cả ba nhóm nhân tố
đó đế mang lại kết quả sản xuất cao nhất.
1.1.3

1.1.3.1.

Ý nghĩa của sản xuất cà phê

Sản xuất cà phê tạo ra các sản phẩm đáp ứng các nhu cầu khác

nhau của xã hội


Là loại đồ uống cao cấp được tiêu dùng rộng rãi trên thế giới


Cà phê là một loại cây công nghiệp, phát triến ở những nước có khí hậu nhiệt
đới. Uống cà phê được coi như một lối sống văn hóa của một số dân tộc trên thế giới
và mỗi quốc gia có một phong cách riêng. Với những giá trị văn hóa, cùng với giá trị
kinh tế, cà phê ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người dân tù'
thành thị đến nông thôn. Nhu cầu tiêu dùng cà phê không ngừng được tăng lên cả cả
về số lượng cũng như chất lượng.
Đối với các nước phát triển, cà phê thực sự là một nhu cầu thiết yếu. Lượng tiêu
thụ cà phê bình quân đầu người ở các nước Tây Ầu là 5kg hàng năm. Ớ một số quốc
gia, cà phê thực sự như là một nguồn năng lượng cho hoạt động của con người cũng
như dầu mỏ đối với nền kinh tế. Nhu cầu cà phê còn lan rộng ra cả những nước có
truyền thống uống trà như Nhật, Trung Quốc trong quá trình phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội và hội nhập kinh tế...


Bên cạnh đó, sản phẩm cà phê là nguyên liệu cho một số ngành công

nghiệp thực phẩm: bánh kẹo cà phê, rượu cà phê...

1.1.3.2.

Sản xuất cà phê mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho nhiều


nước
♦>Thế giới: Xuất khẩu cà phê đã mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể
cho nhiều nước trên thế giới. Tại 17 quốc gia trồng cà phê chính, mặt hàng này đóng
góp 25% kim ngạch xuất khấu cả nước.
Cà phê là một trong những mặt hàng có tính thương mại cao. Trong niên vụ
2001/2002 tỷ lệ xuất khấu cà phê đã lên đến 75.14% sản lượng sản xuất toàn thế

giới. Cà phê đã đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho các nước xuất khâu mặt hàng này.
Thu nhập từ cà phê chiếm 5% ở Brazil và 20% ở Colombia. Ó một số quốc gia
Trung Mỹ cà phê cũng chiếm đến 20-30% tống thu nhập xuất khâu như Guatemala,
Honduras, Nicoragua...
Cà phê còn là một loại nông sản quan trọng với các nước chậm phát triển ở Châu
Phi vì nó tạo ra nguồn ngoại tệ chủ yếu trong những năm 1989- 1992: Uganda
(83,3%), Burindi (75%), Rwanda (58%) và Ethiophia (57,6%).
Một số nước xuất khấu cà phê hàng đầu thế giới là:Brasil, Việt Nam, Colombia,
Indonesia, Ân Độ, Mexico, Ethiopia, Guatemala, Peru....Sản lượng của các nước này
chiếm tới 88% sản lượng cà phê xuất khẩu của cả thế giới. Trong đó riêng sản lượng
của Brazil đã chiếm tới hơn 30%. Tống sản lượng của ba quốc gia đứng đầu là
Brazil, Việt Nam và Colombia nhiều hơn tất cả các nước khác cộng lại.
Lượng cà phê thế giới xuất khẩu ước tính đạt 8,87 triệu bao trong tháng 12 năm
2008, tăng so với 7,51 triệu bao cùng kỳ năm 2007. Lượng xuất khấu trong 3 tháng
đầu niên vụ 2008/09 (từ tháng 10 đến 12/2008) đã tăng từ 21,8 triệu bao cùng kỳ
niên vụ trước lên 23,1 triệu bao niên vụ này, tương đương với mức tăng 5,8 %.
Trong năm 2008, lượng cà phê Arabica xuất khẩu đạt 63,4 triệu bao, tăng so với
62,4 triệu bao năm 2007; trong khi đó ; lượng cà phê Robusta xuất khẩu chỉ đạt 33,2
triệu bao, giảm so với 34 triệu bao năm trước.
♦♦♦ Việt Nam: Năm 2000, nước ta đã xuất khẩu 680.000 tấn cà phê, đạt kim
ngạch xuất khẩu trên 500 triệu USD, đứng thứ hai trên thế giới về xuất khấu cà phê,
sau Brazil. Cà phê Việt Nam đã xuất khấu sang 54 nước, trong đó các nước nhập
khẩu trên 10.000 tấn cà phê là Hoa Kỳ, Đức, ĩtalia, Tây Ban Nha, Bỉ, Pháp, Ba Lan,
Anh, Nhật Bản, áo, Hàn Quốc, Canada và Hà Lan.


Năm 1975, toàn quốc mới có 14.000 ha cà phê, sản lượng dưới 5.000 tấn, năng
suất 4 tạ/ha. Nhưng đến năm 2000, Việt Nam đã mở rộng diện tích trồng cà phê lên
430.000 ha, năng suất bình quân trên 15 tạ/ha. Trong đó, khu vực Tây Nguyên có
230.000 ha cà phê, sản lượng 380.000 tấn/năm. Cà phê của Việt Nam có phẩm chất

thơm ngon nhờ giống tốt, được trồng trên vùng cao nguyên có điều kiện khí hậu thố
nhưỡng rất thích hợp.
Hiện nay, Việt Nam đã là nước xuất khẩu cà phê thứ 2 trên thế giới, mỗi năm
Việt Nam xuất khau trên một triệu tấn cà phê vối đến hơn 70 quốc gia và vùng lãnh
thổ. Niên vụ cà phê 2007/2008 từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 9 năm 2008 là vụ thứ
3 liên tiếp ngành cà phê lập kỷ lục vì giá trị xuất khẩu với kim ngạch 2,08 tỷ USD.
Đây cũng là vụ bội thu nhất trừ trước đến nay.

1.1.3.3.

Sản xuất cà phê là ngành thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc

làm cho nhiều người, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống.
Trên thế giới hiện nay có khoảng 75 nước trồng cà phê và chủ yếu tập trung ở
Nam Mỹ, Châu Phi và Châu Á. Khoảng 10 triệu lao động tham gia sản xuất cà phê.
Tổng diện tích cà phê thế giới khoảng 10 triệu ha, sản lượng hàng năm trên dưới 6
triệu tấn, đem lại thu nhập cho khoảng 100 triệu người. Neu kể cả những người trồng
và người liên quan đến tiêu thụ thì trên thế giới có khoảng 20-25 triệu người sống
nhò' cây cà phê.
Nghề trồng cà phê ở Việt Nam là một nguồn thu nhập cho một nhóm đông dân
cư ở nông thôn, trung du và miền núi. Cà phê đã tạo được việc làm cho hơn 600.000
nông dân cà số người có cuộc sống liên quan tới cà phê là khoảng trên 1 triệu người.
1.2
1.2.1

Tình hình sản xuất, tiêu thụ cà phê và thị trường cà phê quốc tế
Tình hình sản xuất

Cà phê thuộc nhóm cây lâu năm được trồng ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới. Do vậy, hầu hết các nước sản xuất cà phê là các nước đang phát triến, các nước

có thu nhập trung bình và thấp, tập trung chủ yếu ở Châu Phi, Châu Á và Mỹ Latinh.
Trên thế giới có 2 loại cà phê chủ yếu có giá trị kinh tế quan trọng là Arabica (cà
phê chè) và Robustas (cà phê vối). Phần lớn cà phê Robustas được sản xuất ở châu
Phi và châu Á, trong khi đó Arabica chủ yếu được trồng tù’ khu vực Trung và Nam


Mỹ. Cà phê Arabica được đánh giá cao trên thị trường vì có hương vị thơm ngon và
chứa ít hàm lượng caffein (từ 1 - 2%) hơn.
Trong giai đoạn tù' 1990 đến 2006, sản xuất cà phê trên thế giới tăng mạnh với
tốc độ trung bình 1,98%. Qua các năm, sản lượng cà phê thế giới biến động không
đều, tăng giảm khá thất thường, chủ yếu là do sự tăng trưởng mạnh của cà phê
Robustas với sản lượng bình quân hàng năm tăng 4,36 % trong giai đoạn 1990-2002
trong khi cà phê Arabica chỉ tăng 0,68%.
Cây cà phê khá nhạy cảm với thời tiết và khí hậu nên sản lượng phụ thuộc rất
nhiều vào sự thay đối của thời tiết, đặc biệt là khi lượng mưa giảm hoặc thời tiết
đông giá bất thường. Đáng kể nhất là vụ cà phê năm 1995. sản lượng cà phê sụt giảm
đáng kể do ảnh hưởng của thời tiết. Brazil là nước đứng đầu thế giới về sản lượng cà
phê nên thời tiết đông giá bất thường ở Brazil năm 1994 làm cho sản lượng cà phê
của nước này sụt giảm, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản lượng cà phê trên toàn thế
giới. Sau đợt đông giá năm 1994, sản lượng cà phê Brazil và thế giới năm 1995 chỉ
đạt 28,19 triệu bao (mỗi bao 60kg) và 86,92 triệu bao, sản lượng cà phê thế giới
giảm 8% so với năm 1994.
Đen năm 2000, sản lượng cà phê thế giới đã tăng lên 113,67 triệu bao tuy nhiên
đến năm 2001 chỉ còn 107,5 triệu bao (giảm 9,5% so với năm 2000). Trong những
năm tiếp theo, sản lượng cà phê khá ốn định, tăng giảm không nhiều. Đỉnh điếm
trong năm 2006, sản lượng cà phê thế giới đạt 127,1 triệu bao, cao nhất từ trước đến
nay. Trong năm 2007, sản lượng cà phê thế giới vẫn giữ ở mức cao, ốn định và
không có thay đối gì lớn so với năm 2006.
Brazil đứng đầu thế giới về sản lượng và diện tích cà phê. Diện tích và sản lượng
cà phê tại Brazil liên tục tăng, mức tăng trung bình của sản lượng trong giai đoạn

1990 - 2006 đạt 6,9% cao hơn khá nhiều so với mức tăng trung bình của toàn thế
giới. Biến động sản lượng cà phê của Brazil quyết định khá nhiều tới sự biến động
sản lượng cà phê của toàn thế giới. Năm
2006, sản lượng cà phê của Brazil đạt 42,5 triệu bao, chiếm 35% tổng sản lượng cà
phê thế giới. Cà phê Brazil chủ yếu là Arabica nên năng suất không cao lắm, chỉ
đứng thứ 13 thế giới (FAO, 2005). Tuy nhiên đây vẫn là nơi cung cấp cà phê chủ yếu


trên thị trường thế giới.
1.2.2

1.2.2.1.

Tình hình tiêu thụ cà phê trên thế giói

Tiêu thụ cà phê ở các nước sản xuất.

Cây cà phê hoang dại mọc trên các tán rừng thưa và bìa rừng ở Châu Phi, Mỹ
dần dần được thuần chủng, phát tán rộng trên khắp thế giới. Các nước sản xuất cà
phê chỉ tiêu thụ khoảng % sản lượng sản xuất cà phê thế giới. Trong các nước sản
xuất cà phê thì những nước có mức tiêu thụ đáng kể là: Brazil, Colombia, Costarica.
Mức tiêu dùng cà phê ở Indonesia và Việt Nam, hai nước sản xuất cà phê lớn
trên thế giới, tương ứng là 0,5 và 0,37 kg trong khi mức tiêu dùng cà phê bình quân
đầu người trên thế giới năm 1998 là 4,63 kg/người trong đó Mỹ là 4,14 kg/người,
EƯ là 5,52 kg/người, Nhật là 3,92 kg/người, Brazil là 4,58 kg/người.
Năm 2008, tình hình kinh tế toàn thế giới khủng hoảng. Ớ những quốc gia sản
xuất cà phê, thị trường chiếm hơn 26% lượng tiêu thụ cà phê thế giới, giá cà phê nội
địa giảm đã kích thích tiêu dùng trong nước. Nói chung, tiêu thụ cà phê tại các thị
trường này không có xu hướng chịu bất cứ một ảnh hưởng tiêu cực nào. Những khu
vực tiêu thụ cà phê lớn còn lại bao gồm các thị trường ở Đông Âu và châu Á, nhiều

thông tin gần đây cho thấy tiêu thụ cà phê tại đây sẽ trở lại bình ốn. Ngoài ra, Trung
Quốc vẫn là một thị trường tiêu thụ cà phê nhỏ, nên sẽ không có bất cứ ảnh hưởng rõ
rệt nào đến tình hình thương mại cà phê thế giới.
Cùng với sự gia tăng của tổng lượng cà phê tiêu dùng trên thế giới, tiêu dùng cà
phê các nước cũng tăng theo. Điều này chứng tỏ, tỷ lệ tiêu dùng cà phê tại các nước
trồng cà phê đã tăng lên. Trước đây, cà phê được tiêu thụ chủ yếu ở các nước có nền
kinh tế phát triến cao với mức thu nhập bình quân đầu người lớn. Khi nền kinh tế
phát triển nhất là tại các nước đang phát triển thì thói quen dùng cà phê cũng tăng lên
đáng kế. Tuy nhiên xét trong tống sản lượng cà phê tiêu dùng trên thế giới, thì lượng
cà phê tiêu dùng nội địa tuy đã tăng nhưng vẫn còn khá thấp.
Năm 1990, sản lượng cà phê tiêu dùng nội địa là 19,66 triệu bao, chiếm 20,6
tổng lượng cà phê tiêu dùng trên thế giới, năm 2000 con số này đã tăng tương ứng là
28,5 triệu bao và 25,6%, đến năm 2006 con số này đã tăng lên
31,4 triệu bao và 25,7%. Tỷ lệ tăng trung bình trong giai đoạn này đạt xấp xỉ


3%/năm.
Mức tiêu thụ cà phê tăng lên chủ yếu do mức tiêu thụ cà phê của các nước mà
trước đây tiêu thụ ít cà phê tăng theo thời gian, tù’ 6635 nghìn bao năm 1996 tới
8434 nghìn bao năm 2000. Những nước có mức tiêu thụ cà phê tăng nhiều nhất bao
gồm Brazil, Trung Quốc (tù’ 50 nghìn bao năm 1997 lên tới 105 nghìn bao năm
2000), Hàn Quốc (từ 926 nghìn bao năm 1997 lên tới 1258 nghìn bao năm 2001) và
Đài Loan (tăng từ 216 nghìn bao lên tới 417 nghìn bao trong cùng thời kỳ). Điều này
chứng tỏ mức tiêu thụ cà phê có thế tăng lên cùng với mức sống cao hơn ở các nước
đang phát triến và sự thay đối sở thích về đồ uống.
1.2.2.2.

Tinh hình xuất nhập khấu cà phê trên thế giới Trong số các nước

xuất khẩu cà phê thì Brazil là nước xuất khẩu nhiều nhất thế giới, tăng với tốc độ

trung bình 15,43%/năm (giai đoạn 1990 - 2006) và chiếm khoảng gần 40% tổng sản
lượng cà phê xuất khẩu của thế giới (nguồn ĨCO). Năm 2006, sản lượng cà phê xuất
khẩu của Brazil đạt 28,5 triệu tấn, chủ yếu là cà phê Arabica. Đứng thứ hai trên thế
giới về xuất khẩu cà phê là Việt Nam. Việt Nam là nước có tốc độ phát triển cà phê
nhanh nhất thế giới.
Trong giai đoạn 1990 - 2006, sản lượng cà phê xuất khấu của Việt Nam tăng
nhanh và tăng liên tục với tốc độ tăng trung bình gần 20%/năm. Tuy nhiên, cà phê
của Việt Nam chủ yếu là cà phê Robustas nên giá trị xuất khấu không cao lắm.
Ngoài Brazil và Việt Nam thì một số quốc gia có sản lượng cà
phê xuất khẩu khá lớn khác là Colombia, Indonesia, Peru, Ấn Độ Các...........
Trong khi đó các nước phát triển như Mỹ, các nước EƯ, Nhật Bản và một số
nước công nghiệp mới như Singaporo và Malayxia là những nước nhập khẩu chủ
yếu. Trong đó Mỹ là nước có lượng cà phê tiêu thụ nhiều nhất, là thị trường tiềm
năng lớn mà bất kỳ nhà kinh doanh xuất khẩu cà phê nào cũng muốn được làm đối
tác chính. Còn EU và Nhật Bản có khối lượng nhập khẩu và tiêu thụ lớn, nhưng hình
thức chủ yếu vẫn tập trung vào việc mua lại, rang xay và chế biến thành sản phẩm
rồi bán cho các thị trường tiêu thụ khác. Đặc biệt là EU, Mỹ và Nhật Bản với mức
tiêu thụ trung bình chiếm 45%, 24% và 8% lượng tiêu thụ trên toàn thế giới. Mặc dù
tống lượng cà phê tiêu dùng trên thế giới liên tục tăng nhưng lượng cà phê tiêu dùng


tại các khu vực tiêu dùng nhiều cà phê nhất hầu như tăng rất ít trong thời gian qua,
thậm chí ở Tây Âu còn giảm nhẹ.
Cà phê chủ yếu được tiêu thụ ở những nước phát triến, có thu nhập bình quân
đầu người cao, nơi có điều kiện khí hậu không phù hợp cho sự phát triến của cây cà
phê. Như vậy, các trao đối thương mại trên thế giới chủ yếu là giữa các nước sản
xuất cà phê có thu nhập trung bình hoặc thấp với các nước có công nghệ chế biến cà
phê phát triến với các nước tiêu thụ cà phê có thu nhập cao (FAO, 2001:19).
Cà phê trên thế giới được buôn bán theo 2 hình thức: Mua bán trục tiếp và gián
tiếp qua các sở giao dịch. Trong đó Việt Nam thường xuất khẩu theo hình thức trục

tiếp, tính giá FOB cho sản phẩm cà phê. Hình thức buôn bán gián tiếp thường diễn ra
nhộn nhịp và mang tính chất đầu cơ. Hai thị trường nhộn nhịp nhất là New York với
cà phê chè và London với cà phê vối. Hoạt động buôn bán cà phê trên thị trường thế
giới hiện nay bị thao túng bới một số công ty lớn. Đó là những công ty có khả năng
tài chính lớn, có được mối hàng lớn và đáng tin cậy. Đây cũng là một trong những
đối tượng gây ảnh hưởng của thị trường cà phê thế giới.

CHƯƠNG 2: NHỮNG VẮN ĐÈ CHỦ YÉU VÈ KINH TÉ - TỔ CHỨC SẢN
XUÁT CÀ PHÊ NƯỚC TA.
2.1
2.1.1

2.1.1.1


Những thuận lợi và khó khăn
Những thuận lọi

Điều kiện tự nhiên
Đất đai: Việt Nam trồng hai loại cà phê chính: cà phê vối và cà phê

chè, trong đó, diện tích cà phê vối chiếm tới hơn 95% tổng diện tích gieo trồng. Cà
phê chủ yếu được trồng ở các vùng đồi núi phía Bắc và Tây Nguyên. Diện tích cà
phê tập trung nhiều nhất ở vùng Tây Nguyên, tại các tỉnh như Đắk Lắk, Đắk Nông,
Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng và chủ yếu là cà phê vối. Diện tích cà phê của khu
vực này chiếm tới 72% tổng diện tích cả nước và sản lượng cũng chiếm khoảng 92%
tống sản lượng cả nước. Cà phê chè trồng chủ yếu ở vùng Nam Trung Bộ, vùng núi
phía Bắc do các vùng này ở vùng cao hơn, nhưng với diện tích và sản lượng rất
khiêm tốn, tập trung nhiều ở các tỉnh Quảng Trị, Sơn La và Điện Biên.



Khí hậu thời tiết: Việt Nam được chia thành hai vùng khí hậu phù hợp


cho sản xuất cà phê. Vùng Tây Nguyên và tỉnh Đồng Nai có đất đỏ bazan, rất thuận
lợi để trồng cà phê vối và các tỉnh miền Bắc, với độ cao phù hợp (khoảng 6-800 m)
phù họp với cà phê chè.
Trước hết chúng ta có thể khẳng định một điểm là cà phê Robusta Việt Nam có
chất lượng cao, thậm chí cao hon hẳn cà phê cùng chủng loại của nhiều nước khác.
Đó là vì cà phê Robusta vốn có nguồn gốc phát sinh từ những vùng thấp nóng ẩm ở
châu Phi, nay được đưa lên trồng ở các cao nguyên có độ cao trên mặt biển như vậy,
biên độ nhiệt độ ngày đêm lớn nên chất lượng sản phẩm cà phê ở đây hơn hắn ở các
vùng thấp. Khi người ta ca ngợi cà phê vối Buôn Ma Thuột chính là vì nó được trồng
ở độ cao như thế cộng với đất badan có độ màu mỡ lý tưởng cho cây cà phê.
2.1.1.2

Điểu kiện kinh tế- xã hội Lực lượng lao động dồi dào Đảng quan tâm

ngành
Nước ta đã trồng cà phê từ hơn một thế kỷ qua Hiện nay Việt Nam có gần 490
nghìn ha cà phê được phân bố chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên (hơn 90% diện tích) là
một điều kiện thuận lợi cho chúng ta nguồn cung cà phê cho hoạt động xuất khấu.
Khi gia nhập WTO Việt Nam có nhiều cơ hội phát triến. Được hưởng sự bình
đẳng như các nước xuất khẩu khác, các rào cản xuất khẩu được gỡ bỏ, cơ hội thị
trường mở rộng, điều kiện tiếp nhận các công nghệ sản xuất mới. Tuy nhiên các
doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu cà phê của nước ta cũng cần nhận thức rỗ những
khó khăn.
Khả năng cạnh tranh cao của cà phê Việt Nam trong quá khứ chủ yếu dựa trên
bốn yếu tố sau:


♦> Thứ nhất là giả lao động rẻ, lực lượng lao động dồi dào.
♦> Thứ hai là năng suất cao dựa trên sử dụng nhiều nước tưới và phân bón.
Mặc dù là nước mới tham gia thị trường cà phê quốc tế nhưng Việt Nam đã quản lý
và đạt được mức năng suất cao bằng phương pháp canh tác thâm canh mạnh với việc
ứng dụng cao các loại đầu vào, phân bón và nước tưới. Việt Nam có năng suất bình
quân 1,30 tấn/ha, nhiều nơi đạt từ 4 đến 5 tấn/ha so sánh với 0,30-0,35 tấn/ha ở các
nước Châu Phi và Indonesia. Brazil và Ân Độ đạt khoảng 0,8 tấn/ha. Chi phí lao
động là một trong những nước trồng cà phê thấp nhất và cùng với năng suất cao đã


góp phần làm giá thành trên một đơn vị sản phẩm ở Việt Nam thấp.
♦> Thứ ba là lợi thế về khoảng cách vận chuyển. Do Việt Nam có chiều ngang
hẹp nên vùng trồng cà phê gần với khu vực chế biến, điều này làm giảm đáng kê vào
chi phí sản xuât của sản phâm. Hơn nừa, các vùng sản xuất chính cà phê Việt Nam
đều gần các cảng xuất khau. Việt nam nằm ở vị trí thuận lợi cho cả giao thông đường
thủy lẫn đường hàng không nên việc vận chuyền sản phẩm xuất khẩu sang các nước
cũng được dễ dàng. Hàng hóa của ta xuất khâu chủ yếu được vận chuyến bằng
đường biến mà ta lại có bờ biến dài với nhiều cảng nước sâu cho thuyền lớn lưu
thông được. Khi vận chuyến hàng xuất khấu của ta không phải đi qua nhiều lãnh hải
các nước khác, điều này có thuận lợi lớn.

♦♦♦ Thú' tư là hệ thong chính sách của nhà nước đối với ngành cà phê thông
thoáng, tạo môi trường bình đắng cho tất cả các tác nhân tham gia sản xuất, chế
biến và tiêu thụ cà phê.
So sánh với các nước khác, nông dân Việt Nam là người nhận được tỷ lệ mức
giá cao nhất nếu so với mức giá xuất khẩu. Mức giá tại hộ năm 2002 chiếm tới 94%
so với giá xuất khẩu ở Việt Nam. Trong khi đó, tỷ lệ này ở các nước xuất khẩu cà
phê khác thấp hơn rất nhiêu như Indonesia (83%), ấn Độ (83%), Uganda (75%) và
Ivory (63%).
Nhờ lợi thế từ 4 yếu tố trên nên cà phê Việt Nam đã nhanh chóng chiếm lĩnh

được thị trường cà phê thế giới, đặc biệt là các nước Châu Phi. Trong khảng 5 năm
lại đây có bước tiến vượt bậc trong sản xuất, trở thành nước đứng đầu thế giới về sản
xuất cà phê vối.
2.1.2.

Khó khăn

2.1.2.1

Điểu kiện tự nhiên

Cũng như nhiều loại cây trồng khác thì việc sản xuất cà phê cũng phụ thuộc lớn
vào điều kiện thời tiết, gặp năm thời tiết không thuận lợi thì không thế đủ lượng cà
phê xuất khâu, khó duy trì mức sản lượng xuất khâu ốn định.
Tuy nhiên năm được mùa thì cà phê xuất khẩu lại phải đối mặt với một thực trạng là
giá cà phê xuống thấp do cung lớn hơn cầu. Một số khó khăn nổi bật ở Việt Nam là:
Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ mùa khô kéo dài Mùa mưa có lượng mưa quá


lớn Gió mạnh ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ Một số nơi mưa đến muộn, kéo dài
Khí hậu nóng ấm, chế độ nhiệt ít thay đối dễ dẫn đến sâu bệnh

2.1.2.2

Điều kiện kinh tế-xã hội

♦> Khó khăn trước hết về chính sách thuế. Việt Nam không nằm trong số những
nước được ưu tiên về thuế quan đối với các sản phẩm cà phê hòa tan khi tham gia
các thị trường truyền thống như Mỹ, Nhật Bản và EU...Các nước này áp dụng thuế
nhập khẩu gần như bằng 0% đối với các sản phẩm xuất khẩu cà phê ở châu Mỹ.

Trong đó mức thuế này hiện áp dụng với Việt Nam là 2,6% đến 3,1%. Bên cạnh đó
nhiều nước sử dụng hàng rào phi thuế quan như biện pháp bảo hộ ngành công nghiệp
chế biến trong nước. Đây là nhừng rào cản rất lớn với các doanh nghiệp Việt Nam
khi thâm nhập trực tiếp vào các thị trường này và buộc phải xuất khấu qua các công
ty trung gian ở các nước được hưởng mức thuế quan ưu đãi hơn.
♦♦♦ Thú' hai là chính sách do các cơ quan chức năng ban hành còn thiếu tính
linh hoạt. Mặc dù hiện nay có nhiều điều khoản ưu đãi đối với các tác nhân tham gia
kênh sản xuất, chế biến và tiêu thụ cà phê như lãi suất thấp, khoanh nợ, giãn
nợ...nhưng tất cả các yếu tố đế tiếp cận với chính sách này đều chưa tốt. Đầu tiên là
những quy định về vay vốn hiện nay chủ yếu quan tâm đến giá trị thế chấp hơn là
khả năng sinh lợi của dự án vay. Việc quy định tỷ lệ tiền vay không vượt quá một tỷ
lệ % nhất định của giá trị tài sản cũng gây khó khăn cho người có nhu cầu vay vốn.
Thiếu tài sản thế chấp là cản trở lớn nhất đối với những người trồng cà phê nghèo và
các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Hơn nữa các thủ tục hành chính của các ngân hàng
chưa thông thoáng, gây nhiều khó khăn cho người vay.
♦> Thứ ba, vấn đề đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn nhanh chua tương xứng, mặc
dù trong mười năm qua, nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng như giao thông, truyền
thông, thủy lợi, điện...đã có những chuyến biến đáng kê.
Bên cạnh đó, hệ thống kiếm tra, giám sát tiêu chuấn chất lượng sản phấm còn
yếu kém và lạc hậu. Các nước có mức tiêu thụ cà phê lớn coi trọng vấn đề kiếm tra
và giám sát chất lượng, xuất xứ và thương hiệu của hàng hóa. Trong khi đó ở Việt
Nam hoạt động này chưa được chú trọng đối với ngành cà phê từ sản xuất đến xuất
khấu. Hiện tượng bán hàng giả dưới tên các thương hiệu cà phê nổi tiếng có xu


hướng tăng lên trong thời gian gần đây. Điều này tạo nên những bất lợi cho các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ do chi phí bảo vệ thương hiệu vượt
quá sức của họ.
Các xu hướng gần đây trên thị trường cà phê thế giới cho thấy khả năng cạnh
tranh cao của cà phê Việt Nam khó duy trì trong thời gian tới bởi: Thứ nhất, xu

hướng tiêu dùng sẽ tiếp cận với các sản phẩm chất lượng cao, sản phẩm hừu cơ và
sản phẩm sạch.
Hệ thống kiếm tra giám sát quốc tế với nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm sẽ buộc
người trồng cà phê giảm dần phân bón và qua đó năng suất sẽ có xu hướng giảm
Tăng trưởng cà phê trong quá khứ chủ yếu dựa trên tăng diện tích trồng đặc biệt
là phá rùng và khai thác nguồn nước ngầm không phải trả thuế. Hiện nay nhiều nơi
đã bắt đầu gặp xu hướng môi trường suy thoái, cản trở tăng năng suất và giá thành bị
đẩy lên cao.
2.1.3

Đánh giá chung

Tóm lại, Việt Nam có lợi thế về:
+ Điều kiện tự' nhiên: phù hợp với cà phê vối.
+ Lao động: lực lượng lao động dồi dào, giá nhân công rẻ.
+ Cảng biển nên vận chuyển dễ dàng, thuận tiện xuất khẩu cà phê đi các nước
trên thế giới.
2.2
2.2.1

Những thành tựu và thực trạng
Những thành tựu đạt đưọc

Cây cà phê đầu tiên được đưa vào Việt Nam năm 1870. Người Pháp đã mang
cây cà phê Arabica từ đảo Bourbon sang trồng ở phía Bắc Việt Nam sau đó mở rộng
sang các vùng khác. Năm 1930, Việt Nam có khoảng 5900 ha cà phế. Đến năm
1990, Việt Nam có khoảng 119300 ha. Giữa thập kỷ 90, giá tăng đã khuyến khích
người trồng cà phê Việt Nam mở rộng diện tích trồng và tăng thâm canh cà phê.
Tổng diện tích cây cà phê năm 2000 lên đến 516,7 nghìn ha, chiếm 4,14% tống diện
tích cây trồng của Việt Nam, đứng thứ ba chỉ sau hai loại cây lương thực chủ lực là

lúa (chiếm 61,4%) và ngô (chiếm 5,7%).
Ke từ ngày 07/11/2006 Việt Nam được kết nạp làm thành viên chính thức thứ


150 của Tố chức thương mại thế giới (WTO) đến nay đã được 2 năm. Việc trở thành
thành viên của WTO đã mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội lớn và cả những thách
thức lớn. Ngành cà phê Việt Nam cũng không ngoại lệ. Nhìn lại những vấn đề đặt ra
sau hơn 2 năm gia nhập WTO ta thấy ngành cà phê Việt Nam trong một thời gian
không dài chỉ trong vòng 26 năm, trong một phần tư thế kỷ, kể từ sau năm 1975 đã
có những bước phát triển vượt bậc với tốc độ kỷ lục so với nhiều nước trồng cà phê
khác trên thế giới. Bước sang thế kỷ 21, Việt Nam đã có diện tích khoảng 500.000 ha
với lượng cà phê xuất khẩu hàng năm khoảng 850.000 tấn. Cà phê Việt Nam được
bán sang trên 70 quốc gia và vùng lãnh thổ, trên các châu lục
Ngành cà phê Việt Nam trong một thời gian không dài chỉ trong vòng 26 năm,
trong một phần tư thế kỷ, kể từ sau năm 1975 đã có những bước phát triến vượt bậc
với tốc độ kỷ lục so với nhiều nước trồng cà phê khác trên thế giới. Bước sang thế kỷ
21, Việt Nam đã có diện tích khoảng 500.000 ha với lượng cà phê xuất khấu hàng
năm khoảng 850.000 tấn. Cà phê Việt Nam được bán sang trên 70 quốc gia và vùng
lãnh thố, trên các châu lục.
Từ những năm 1990, 1991 sau sự tan rã của Liên Xô và các nước XHCN Đông
Âu việc bán cà phê theo nghị định thư của nhà nước không còn nữa, cà phê Việt
Nam bắt đầu được tiếp xúc rộng rãi với thị trường thế giới và đầu năm 1991 Việt
Nam bắt đầu gia nhập, là thành viên chính thức của Tố chức quốc tế về cà phê
(ICO). Cho đến nay, năm 2007 cà phê Việt Nam đã được tiêu dùng ở' 74 quốc gia và
vùng lãnh thổ ở khắp các châu lục. Và chỉ sau 25 năm phát triển sang đầu thế kỷ 21
Việt Nam đã chiếm vị trí thứ 2 trên thế giới về lượng cà phê xuất khẩu chỉ sau
Brazil.
Trong 7 vụ cà phê gần đây từ 2000/01 đến 2006/07, thống kê 10 nước hàng đầu
mua cà phê Việt Nam đã mua 4.283.511 tấn cà phê bình quân mỗi vụ mua tới
611.930 tấn chiếm thị phần tới 73,33%. Còn lại hơn 60 thị trường khác chỉ mua

1.557.556 tấn, bình quân niên vụ 222.508 tấn chiếm thị phần chỉ có 26,67%. Có thể
nói rằng trong những năm qua trong thời gian không dài, chỉ có hơn 10 năm ngành
cà phê Việt Nam đã có được những thị trường lớn, có thể coi là thị trường truyền
thống của mình bởi lẽ các thị trường này nhập khẩu cà phê Robusta Việt Nam với


khối lượng tương đối lớn và đều đặn cả những năm khủng hoảng giá thấp và nhũng
năm giá cao. Neu xem xét thị trường tiêu thụ cà phê Việt Nam theo từng châu lục thì
có thể thấy thị trường
lớn nhất là châu Âu với tỷ trọng 61,28%, thấp nhất là châu Phi chỉ chiếm

3,75%.
Nhìn lại tình hình ngành cà phê Việt Nam những năm qua chúng ta thấy rõ sự
phát triển đạt tốc độ rất cao đáng ca ngợi, tụ’ hào. Như trên đã nêu, ngành cà phê
Việt Nam đã phát triên nhanh chóng trong vòng 30 năm lại đây về mở rộng diện tích,
thâm canh tăng năng suất và tăng khối lượng cà phê xuất khấu. Đen nay cà phê đã
trở thành một mặt hàng nông sản xuất khấu chủ lực, có kim ngạch xuất khấu trên 1
tỷ đô la Mỹ và chiếm 1 tỷ trọng khá lớn trong các mặt hàng nông sản xuất khấu của
cả nước. Cây cà phê đã góp phần khai thác tiềm năng đất đai, lao động và khí hậu ở
cao nguyên và miền núi, tạo nên công ăn việc làm, tăng thu nhập cho hàng triệu
nông dân.Theo thống kê thì cả nước có trên 500.000 hộ nông dân trồng cà phê và có
trên 1 triệu nhân khẩu có cuộc sống liên quan với cây cà phê.
Trong cộng đồng cà phê quốc tế, ngành cà phê Việt Nam được đánh giá cao về
tốc độ phát triển nhanh chưa từng có và vườn cà phê Việt Nam đạt năng suất cao
hàng đầu thế giới. Nhiều doanh nghiệp cà phê Việt Nam và cả các hộ nông dân trồng
cà phê đã tham gia và được cấp các chứng chỉ như UTZ Certiíĩed, Fair Trade, cafe
4C, và cũng có nhiều doanh nghiệp đang phấn đấu sản xuất cà phê hữu cơ.
Tại Việt Nam, do lợi nhuận từ cà phê cao, người dân đã tăng diện tích trồng
bằng nhiều cách khác nhau như phá bỏ các loại cây khác, phá rừng...đế trồng cà phê.
Trong nửa cuối thập kỷ 90, diện tích cà phê của Việt Nam tăng trung bình

23,9%/năm, sản lượng tăng trên 20%/năm; và năm 1994, 1995, 1996 sản lượng tăng
nhanh với mức độ tăng lần lượt là 48,5%, 45,8% và 33%. Cà phê là mặt hàng nông
sản xuất khẩu quan trọng thứ hai (sau gạo) của Việt Nam, năm 2006 kim ngạch xuất
khẩu lần đầu vượt 1 tỷ USD, năm 2007 kim ngạch đã vượt mức 1,5 tỷ USD.
Năm 2007,2008 là những năm thành công đối với ngành cà phê của nước ta.
Năm 2007, lượng cà phê xuất khẩu đạt 1.209 nghìn tấn và kim ngạch đạt 1.88 tỷ
USD. Đặc biệt, năm 2008 ngành cà phê Việt Nam xuất khấu đạt 954 nghìn tấn với


kim ngạch 1,95 tỉ USD, giảm 22,4% về lượng nhưng vẫn tăng 2,1% về trị giá so với
cùng kỳ năm 2007. Tính trung bình cả năm 2008, giá cà phê xuất khấu của Việt Nam
đạt 2.044 USD/T, tăng 31% so với năm
2007.
Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam dự báo, xuất khấu cà phê Việt Nam trong
năm 2009 ước đạt 980 nghìn tấn với giá trung bình khoảng 1.800 USD/T, tương
đương với kim ngạch khoảng 1,764 tỉ USD, giảm 8,6% về lượng và giảm 17,4% về
trị giá so với năm 2008.
Kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam (triệu USD)


Cà phê
Năm

%

Tông

kim

2003


504,8

ngạch
2,5

20.176,0

2004

641,0

2,42

26.503,3

2005

735,5

2,27

32.442,0

2006

1.217,2

3,06


39.826,2

2007

1.880,3

3,87

48.561,4

682,5

5,19

13.160,8

Tháng 3 năm
2008
Nguồn:

y

ụ xuất nhập khâu- Bộ CômỊ Thương

Cà phê được coi là cây trồng mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế nông
nghiệp của các tỉnh Tây Nguyên. Thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp đã mạnh
dạn đầu tư hàng chục tỷ đồng mua sắm trang thiết bị hiện đại, nhằm từng bước nâng
cao chất lượng cà phê xuất khâu.
Nước ta sản xuất và xuất khẩu hai loại cà phê chủ yếu là cà phê Robusta và cà
phê Aribica. Cà phê Robusta chiếm hơn 65% diện tích (90% sản lượng), về chất

lượng và hương vị thì cà phê Robusta không thế so sánh với cà phê Arabica. Tuy
nhiên, giống này vốn được trồng nhiều ở Châu phi, vùng có khí hậu nóng ấm, chất
lượng khong cao, khi được trồng ở vùng cao nguyên nước ta đã làm cho chúng có
được hương vị đặc biệt, chất lượng thơm ngon, nó hoàn toàn có thê cạnh tranh được
với cà phê Arabica của các nước khác.
Xuất khâu cà phê chiếm 13% tống giá trị xuất khâu nông sản Việt Nam, trở
thành nước xuất khấu cà phê vối lớn nhất thế giới, chiếm 43% thị phần cà phê vối
thế giới.
2.2.2

Những thực trạng

Tuy nhiên qua cuộc khủng hoảng cung cấp thừa trên phạm vi toàn cầu vừa qua
chúng ta có thể thấy rố ngành cà phê nước ta đã bộc lộ không ít điểm còn chưa thực
sự bền vững, và sau khi gia nhập WTO chúng ta cũng gặp nhiều thách thức phải


vượt qua.
Nhừng vấn đề cần được quan tâm nhất của ngành cà phê nước ta là:
♦♦♦ Vẩn đề chất lượng sản phẩm. Mặc dù có nhiều thành tựu, diện tích, năng
suất, sản lượng cà phê nước ta không ngừng tăng lên nhưng chi phí sản xuất trên mỗi
đơn vị sản phấm vẫn cao, chất lượng cà phê còn thấp, nên giá bán sản phẩm giảm,
dẫn đến sức cạnh tranh của cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới chưa cao. Cà
phê xuất khẩu của Việt Nam có khối lượng lớn, trong đó chủ yếu là cà phê Robusta
nhưng chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam chưa đồng đều, đặc biệt là số
lượng cà phê xuất khẩu bị thải loại còn chiếm tỷ lệ cao (hơn 80%) trong tổng số cà
phê bị thải loại của thế giới. Chất lượng cà phê Robusta của nước ta không cao là tác
động tổng họp của cả quá trình trồng trọt, thu hái, chế biến dẫn đến.
Sản lượng cà phê vối của Việt Nam lớn nhất nhưng chưa có khả năng dẫn dắt giá
cả thị trường do chất lượng cà phê không cao. Cơ hội xuất khẩu của cà phê Việt Nam

rất sáng sủa. Trên thực tế sản lượng và kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục trong
những năm gần đây. Nhưng thực tế người tiêu dùng thế giới ít biết đến cà phê Việt
Nam. Nói cách khác, cà phê Việt Nam xuất hiện như một loại nguyên liệu chứ không
phải một thương hiệu.
Nguyên nhân là do chất lượng cà phê xuất khâu Việt Nam còn thấp. Nhà phân
tích thị trường cà phê FO Litchs cho biết, trong số cà phê đạt tiêu chuân chất lượng
của úy ban Điều hành Tố chức cà phê quốc tế (ICO) do thị trường cà phê London
(LỈFFE) phân loại năm 2005 thì Việt Nam chiếm 89%, năm 2006 là 88%, năm 2007
chất lượng cà phê có khá hơn nhưng vẫn chiếm 66%.
Báo cáo của Uỷ ban điều hành ICO nhận định sự chậm trễ áp dụng tiêu chuẩn
chất lượng mới của Việt Nam đã làm tăng lượng cà phê bị loại ra theo phân loại của
LIFFE. Chúng ta vẫn đang áp dụng Bộ tiêu chuấn cũ 4193: 93 mà Bộ khoa học Công
nghệ đã quyết định thay thế bằng Bộ tiêu chuẩn mới 4193: 2001 rồi 4193: 2005. Đây
là một vấn đề đang gây tranh cãi trong ngành cà phê. Bộ Nông nghiệp và phát triến
nông thôn đã đưa ra một lộ trình cho ngành cà phê Việt Nam phấn đấu áp dụng Tiêu
chuấn nhà nước TCVN 4193: 2005 vào năm 2010. Chúng ta hy vọng rằng chất
lượng mặt hàng cà phê Việt Nam sẽ có nhiều tiến bộ.


Theo đánh giá của cục chế biến nông, lâm, thủy sản, quy trình canh tác, thu
hoạch, sơ chế, bảo quản của cà phê chưa đem lại hiệu quả cao nhất. Có đến 45% cơ
sở xay xát tù- cà phê quả ra cà phê hạt không đạt tiêu chuẩn đã ảnh hưởng đến tiêu
chuẩn của cà phê nguyên liệu. Đặc biệt là chất lượng sản phẩm xuất khau thì năng
lực chế biến ở khâu sơ chế mới đạt 20% khâu tinh chế đạt 40% và công nghệ sấy
chất lượng cao chỉ đạt 20%.
Theo đánh giá của ICO, Việt Nam chậm áp dụng tiêu chuẩn mới đã làm tăng
khối lượng cà phê phẩm chất kém. Hiện nay, trong xuất khẩu cà phê, Việt Nam vẫn
áp dụng bộ tiêu chuấn cũ TCVN 4193:93 ban hành từ năm 1993. Đầu năm 2006, Bộ
Khoa học và Công nghệ đã ban hành tiêu chuẩn mới TCVN 4193:2001. Tuy nhiên,
bộ tiêu chuân này vẫn chưa nhận được sự quan tâm của doanh nghiệp và cho đến

nay, còn không ít doanh nghiệp áp dụng bộ tiêu chuấn năm 1993. Ngay trên bản giới
thiệu sản phấm của một số đơn vị xuất khấu cũng chính thức ghi những tiêu chuấn
theo bản TCVN 4193:93. Vì vậy, dù là nước dẫn đầu xuất khấu cà phê vối nhưng
doanh số và giá trị gia tăng của doanh nghiệp Việt Nam luôn bị trừ lùi 180-200
USD/tấn.

♦♦♦ Vẩn đề vệ sinh an toàn thực phấm.
Ngành cà phê Việt Nam ngày nay vấn đề này cần được nghiên cứu một cách
nghiêm túc các vấn đề sử dụng các loại hoá chất trong bảo vệ thực vật. Chúng ta
khuyến khích áp dụng biện pháp phòng trừ sâu bệnh tống hợp (ĨPM) không dùng
thuốc trừ sâu bệnh trong danh mục cấm của nhà nước và với liều lượng, nồng độ,
phương pháp cho phép.
Vừa qua Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam đã nhận được báo cáo khảo sát mặt
hàng cà phê của các nước cung cấp cà phê nhân cho Nhật Bản, trong đó có báo cáo
số 6 về Việt Nam của Promar Nhật Bản do Hiệp hội cà phê toàn Nật Bản chủ trì, tiến
hành từ tháng 4 đến đầu tháng 8 năm 2007. Trong báo cáo này Promar Nhật Bản đã
khảo sát một loạt 24 nước trong đó có Việt Nam, người ta đã nêu ra mức tồn dư tối
đa của 14 loại nông dược trong hạt cà phê do Uỷ ban Codex quy định.
Báo cáo cũng liệt kê tóm tắt các loại thuốc trừ sâu bệnh và trù’ cở dại đã dùng
cho cà phê ở Việt Nam nói chung đều ở mức thấp và trung bình. Người ta cũng đưa


×