Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.95 KB, 21 trang )

KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
TRONG TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ
Câu 1: Mục đích, ý nghĩa, tính chât của công tác bảo hộ lao động.
Mục đích
• Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp
nhất, hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động.
• Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh
nghề nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt
gây nên.
• Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao
động cho người lao động.
Ý nghĩa
Ý nghĩa chính trị
Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động
lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn
lao động thấp, người lao động khỏe mạnh, không mắc bệnh nghề
nghiệp là một xã hội luôn luôn coi con người là vốn quý nhất, sức lao
động, lực lượng lao động luôn được bảo vệvà phát triển. Công tác bảo
hộ lao động làm tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khỏe,
tính mạng và đời sống người lao động, biểu hiện quan điểm quần
chúng, quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước, vai trò
của con người trong xã hội được tôn trọng.
Ngược lại, nếu công tác bảo hộ lao động không tốt, điều kiện lao
động không được cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm
trọng thì uy tín của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
Ý nghĩa xã hội
Bảo hộ lao động là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao
động. Bảo hộ lao động là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản
xuất kinh doanh, đồng thời là yêu cầu, là nguyện vọng chính đáng của
1



người lao động. Các thành viên trong mỗi gia đình ai cũng mong
muốn khỏe mạnh, trình độvăn hóa, nghềnghiệp được nâng cao để
cùng chăm lo hạnh phúc gia đình và góp phần vào công cuộc xây
dựng xã hội ngày càng phồn vinh và phát triển.
Bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi
người lao động khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng
đáng trong xã hội, làm chủ xã hội, tự nhiên và khoa học kỹ thuật.
Khi tai nạn lao động không xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ
giảm bớt được những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập
trung đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội.
Ý nghĩa kinh tế
Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế
rõ rệt. Trong lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt,
điều kiện lao động thoải mái, thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, phấn
đấu để có ngày công, giờ công cao, phấn đấu tăng năng suất lao động
và nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch
sản xuất. Do vậy phúc lợi tập thể được tăng lên, có thêm điều kiện cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao động và tập
thể lao động.
Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thời kéo theo chi phí
lớn cho sửa chữa máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu...
Tóm lại an toàn là để sản xuất, an toàn là hạnh phúc của người
lao động, là điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu
quả kinh tế cao.
Tính chất
a- Tính pháp luật
Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của nhà
nước về bảo hộ lao động đã ban hành đều mang tính pháp luật. Pháp
luật về bảo hộ lao động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con

người trong sản xuất, nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức nhà

2


nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và mọi người tham gia
lao động phải có tránh nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện.
b- Tính khoa học - kỹ thuật
Mọi hoạt động trong công tác bảo hộ lao động từ điều tra, khảo
sát điều kiện lao động, phân tích đánh giá các nguy hiểm, độc hại và
ảnh hưởng của chúng đến an toàn vệ sinh lao động cho đến việc
đềxuất và thực hiện các giải pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục đều
phải vận dụng các kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong các lĩnh vực
khoa học kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp nhiều chuyên ngành.
c- Tính quần chúng
Tính quần chúng thểhiện trên hai mặt:
Một là, bảo hộ lao động liên quan đến tất cả mọi người tham gia
sản xuất, họ là người vận hành, sử dụng các dụng cụ, thiết bị máy
móc, nguyên vật liệu nên có thể phát hiện được những thiếu sót trong
công tác bảo hộ lao động, đóng góp xây dựng các biện pháp ngăn
ngừa, đóng góp xây dựng hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy phạm an
toàn vệ sinh lao động.


Hai là, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về
bảo hộ lao động có đầy đủ đến đâu, nhưng mọi người (từ lãnh đạo,
quản lý, người sử dụng lao động đến người lao động) chưa thấy rõ lợi
ích thiết thực, chưa tự giác chấp hành thì công tác bảo hộ lao động
cũng không thể đạt được kết quả mong muốn.



3


Câu 2: Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.
Phương pháp thành lập: Với mỗi phương pháp thành lập khác
nhau sẽ tương úng với mỗi quy trình và độ chính xác khác nhau, dẫn
đến có sự chênh lệch về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Yếu tố ngoại cảnh (điều kiện tự nhiên): Các yếu tố về tự nhiên
của khu vực cần tiến hành thành lập bản đồ như điều kiện địa hình,
giao thông đi lại, điều kiện thời tiết sẽ có những ảnh hưởng nhất định
về chi phí sản xuất
- Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
-

Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ việc áp dụng nhanh
chóng những thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất là yếu tố
cực kỳ quan trọng cho phép giảm được chi phí, hạ thấp giá thành sản
phẩm.
Máy móc hiện đại dần dần thay thế sức người trong những công
việc lao động nặng nhọc cũng như đòi hỏi sự tinh vi, chính xác và từ
đó làm thay đổi điều kiện của quá trình sản xuất. Trình độ chuyên
môn hoá, tự động hoá cao, với sự ra đời của các công nghệ mới, làm
giảm chi phí về tiền lương.
- Tổ chức sản xuất và sử dụng con người
Đây là một yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động giảm
chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức lao động khoa học sẽ
tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, loại trừ được
tình trạng lãng phí lao động, có tác dụng rất lớn thúc đẩy nâng cao

năng suất lao động giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm - dịch vụ.
Câu 3: Khái niệm về điều kiện lao động, tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp.
Điều kiện lao động
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ
thuật, kinh tế, tổ chức thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao
động, đối tượng lao động, môi trường lao động, con người lao động
4


và sự tác động qua lại giữa chúng, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt
động của con người trong quá trình sản xuất.
Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng
con người. Những công cụ và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay
ngược lại gây khó khăn nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao
động. Đối với quá trình công nghệ, trình độ cao hay thấp, thô sơ, lạc
hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến người lao động. Môi
trường lao động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay
ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động rất lớn đến sức khỏe
người lao động.
Tai nạn lao động
Tai nạn lao động là tai nạn làm chết người hoặc làm tổn thương
bất kỳ bộ phận chức năng nào của cơ thể con người, do tác động đột
ngột của các yếu tố bên ngoài dưới dạng cơ, lý, hóa và sinh học, xảy
ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc hoặc
nhiệm vụ lao động. Nhiễm độc đột ngột cũng là tai nạn lao động.
Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương, nhiễm độc nghề
nghiệp và bệnh nghề nghiệp
Bệnh nghề nghiệp
Là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại, bất

lợi (tiếng ồn, rung động, ...) đối với người lao động. Bênh nghề
nghiệp làm suy yếu dần dần sức khoẻ hay làm ảnh hưởng đến khả
năng làm việc và sinh hoạt của người lao động một cách dần dần và
lâu dài.

5


Như vậy cả tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đều gây hủy
hoại sứckhỏe của con người hoặc gây chết người, nhưng khác nhau ở
chỗ: Tai nạn lao động gây hủy hoại đột ngột (còn gọi là chấn thương),
còn bệnh nghề nghiệp thì gây suy giảm từ từ trong một thời gian nhất
định.
Câu 4: Trình bày quy trình, ưu điểm và nhược điểm của phương
pháp thành lập bản đồ bằng phương pháp biên vẽ.
- Áp dụng thành lập bản đồ tỷ lệ nhỏ khi có bản đồ tỷ lệ lớn
cùng khu vực
- Các yếu tố nội dung hầu như không có sự biến đổi, công tác
biên vẽ hoàn toàn trong phòng
Quy trình
Công nghệ truyền thống
- Chụp ảnh tài liệu gốc ở tỷ lệ của bản đồ cần thành lập, được phim
âm, từ đó chế bản lam trên giấy vẽ chất lượng cao.
- Chuẩn bị đế vẽ, chuyển các điểm khống chế trắc địa, điểm góc
khung, điểm lưới toạ độ, dựa vào các điểm này để nắn chỉnh và ghép
dán lam vẽ thành một nền vẽ hoàn chỉnh của bản biên vẽ.
- Lần lượt biên vẽ, đồng thời tổng quát hóa các đối tượng nội dung
của bản đồ và ghi chú.
- Kiểm tra và sửa chữa lỗi, hoàn thành bản gốc biên vẽ
- Thanh vẽ, chế bản và in bản đồ


6


Công nghệ số
- Công tác chuẩn bị: cài đặt, bảo trì phần mềm hệ thống và mạng cho
máy tính, thiết lập các thư mục, các tệp tin, lập thủ tục làm việc
(Project) của máy tính,…
- Quét các tài liệu bản đồ: Tuỳ theo chất lượng tài liệu và yêu cầu mà
có thể quét ở độ phân giải khác nhau. Kết quả ta được sản phẩm dạng
raster của bản đồ quét, gọi là ảnh quét. Nếu các bản đồ tài liệu là bản
đồ số thì không cần quét.
- Nắn, ghép bản đồ: ảnh quét cần được nắn và định vị về đúng vị trí
và ghép với nhau theo phạm vi của tờ bản đồ cần thành lập.
7


- Biên vẽ theo phương án thứ nhất (vẽ thủ công): Từ các file ảnh nắn
tạo ra bản nền màu lam trên giấy vẽ hoặc trên bản nhựa trong (diamat)
để biên vẽ nội dung của bản đồ theo truyền thống, kiểm tra và sửa
chữa bản biên vẽ. Sau đó quét bản gốc biên vẽ và nắn ảnh quét, thu
được bản gốc biên vẽ ở dạng raster, cho nên nó cần được véc tơ hoá.
- Biên vẽ theo phương án thứ hai (vẽ trên máy): Việc biên vẽ được
tiến hành trên máy, dựa vào bản nền tài liệu (đã nắn chỉnh) dạng ảnh
raster. Véctơ hoá các đối tượng vẽ bản đồ trên ảnh rasrer, đồng thời
lựa chọn đối tượng và khái quát hoá đường nét. Biên vẽ các đối tượng
nội dung của bản đồ
- Kiểm tra, chỉnh sửa trên máy, in phun trên giấy, kiểm tra và hoàn
thiện bản gốc biên vẽ, lưu bản gốc biên vẽ trên đĩa CD.
- Biên tập phim chế bản, tạo bản gốc số ghi trên đĩa CD và in ra phim.

- Từ phim chế bản, chế khuôn in.
- In bản đồ trên máy in offset.

8


Ưu điểm
+ Kinh phí bỏ ra ít, tiết kiệm thời gian
+ Không chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh vì thực hiện trong phòng
+ Vận dụng được bản đồ đã có
Nhược điểm
+ Người biên vẽ phải có trình độ cao
+ Độ chính xác không cao, phụ thuộc bản đồ tài liệu
+ Không cập nhật được sự thay đổi của khu vực
9


Câu 5: Trình bày quy trình, ưu điểm và nhược điểm của phương
pháp thành lập bản đồ bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp.
Sd pp này khi không có bản đồ, khu vực nhỏ, tỷ lệ lớn, độ chính
xác đòi hỏi cao, có đủ khả năng về thiết bị và máy móc, kinh phí.
Quy trình
- Khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế - kỹ thuật.
- Lập lưới khống chế trắc địa (lưới khống chế đo vẽ) làm cơ sở toạ độ
để đo vẽ chi tiết, đảm bảo cho việc xác định vị trí của bản đồ trong hệ
toạ độ nhà nước
- Đo đạc chi tiết ngoài thực địa: Đặt máy đo đạc lần lượt tại vị trí các
điểm của lưới khống chế đo vẽ để tiến hành đo vẽ chi tiết các đối
tượng xung quanh điểm đặt máy.
- Nhập số liệu vào máy tính, tiền xử lý kết quả đo, xác định toạ độ của

các điểm đo chi tiết, phân lớp đối tượng, dựng hình. Kiểm tra chất
lượng đo, đi đo bù hoặc đo bổ sung nếu đo sai hoặc thiếu.
- Biên tập bản đồ (bản gốc đo vẽ thực địa): biên tập nội dung, biên vẽ
ký hiệu, ghi chú và thực hiện các trình bày cần thiết theo quy định.
- Kiểm tra, sửa chữa bản vẽ, hoàn thiện hồ sơ, nghiệm thu sản phẩm
đo đạc thực địa và bản gốc đo vẽ.

10


Ưu điểm
+ Độ chính xác cao
+ Phù hợp với các công trình nhỏ và vừa.
Nhược điểm
+ Thi công chậm
+ Tốn kinh phí
+ Phải có nhân lực và thiết bị phù hợp
+ Không phù hợp với các công trình khảo sát lớn
Câu 6: Trình bày các nguyên tắc hoạch toán kinh doanh
 Tôn trọng luật pháp
 Đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự chủ hoàn
toàn về tài chính và nghiệp vụ kinh doanh:
+ Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản
phẩm kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
11


+ Chủ động về tuyển dụng, bố trí, sắp xếp lao động
+ Chủ động tính toán và cân đối các nguồn lực vật chất cho h/đ
kinh doanh

+ Chủ động đảm bảo vốn kinh doanh
+ Chủ động phân phối kết quả sản xuất kinh doanh
 Lấy thu bù chi và bảo đảm có lãi, tự bù đắp chi phí và lỗ lãi
 Thực hiện tốt chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm vật
chất
 Giám đốc bằng tiền đối với các họat động kinh doanh
 Phải luôn luôn giữ chữ tín
 Nguyên tắc an toàn, phòng ngừa rủi ro, bất trắc
Câu 7: Trình bày quy trình, ưu điểm và nhược điểm của phương
pháp thành lập bản đồ bằng phương pháp dùng tư liệu ảnh hàng
không.
Ảnh hàng không chủ yếu được dùng để thành lập bản đồ địa
hình tỷ lệ từ 1:2.000 đến 1:50.000
Quy trình
Việc thành lập bản đồ địa hình bao gồm các bước sau:
1. Khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật
2. Chụp ảnh hàng không: ảnh được chụp từ máy chụp ảnh chuyên
dụng đặt ở bụng máy bay.
3. Lập lưới khống chế ảnh ngoại nghiệp. Các tờ ảnh sau khi bay chụp
cần được xác định chính xác vị trí của nó trong hệ toạ độ mặt phẳng
12


(x, y) và trong hệ độ cao nhà nước, nhờ lưới khống chế ảnh. Các điểm
của lưới khống chế ảnh là những điểm thiết kế, được đánh dấu mốc
trên mặt đất, và được nhận biết rõ trên ảnh. Toạ độ của những điểm
này hoặc là đã có (nếu là những điểm trong lưới toạ độ nhà nước),
hoặc được xác định nhờ đo nối với điểm đã có toạ độ (gọi là đo nối
khống chế ảnh ngoại nghiệp).
4. Tăng dày các điểm khống chế ảnh, tính toán toạ độ mặt phẳng và

độ cao của những điểm này ở trong phòng nhờ các thiết bị đo vẽ ảnh,
để phục vụ cho quá trình đo vẽ trên ảnh và nắn ảnh. Gồm định hướng
trong và định hướng ngoài.
5. Điều vẽ ảnh: các đối tượng địa hình mặt đất được nhận biết, xét
đoán (điều vẽ) và đo vẽ lên bản đồ chủ yếu dựa trên cơ sở giải đoán
và đo vẽ hình ảnh có trên ảnh. Điều vẽ ảnh thường được tiến hành
trong phòng trước, sau đó tiến hành điều vẽ ngoài trời để xác định
tính đúng đắn của quá trình giải đoán trong phòng.
6. Đo vẽ ảnh: Việc đo vẽ để thành lập bản đồ từ ảnh hàng không hiện
nay thường được tiến hành theo một trong các phương pháp (hoặc
phối hợp các phương pháp) sau đây:
- Phương pháp lập thể:
- Phương pháp tổng hợp bình đồ ảnh
- Phương pháp đo vẽ ảnh số

13


Ưu điểm
+ Khắc phục được những khó khăn của sản xuất trong điều kiện
dã ngoại
+

Cùng một lúc đo vẽ được một vùng rộng lớn, phù hợp với các
CT khảo sát lớn

+ Rút ngắn thời hạn sản xuất.

14



Nhược điểm
- Máy móc cồng kềnh, quy trình thành lập bản đồ phần lớn là
máy móc thực hiện tự động hóa nên giảm sức lao động của con người,
những khu vực nào có sự thay đổi vẫn phải đi điều vẽ và đo vẽ bổ
sung.
- Độ chính xác không cao
- Tốn kinh phí nếu chụp ảnh làm bản đồ thì giá thành sẽ nâng
cao
Câu 8. Trình bày nguyên tắc bảo vệ môi trường.
1. Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế
và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước; bảo vệ
môi trường quốc gia phải gắn với bảo vệ môi trường khu vực và toàn
cầu.
2. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và
trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
3. Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng
ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện
chất lượng môi trường.
4. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự
nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong từng giai đoạn.
5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi
trường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

15


Câu 9. Những khái niệm chung về môi trường.

1. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo
bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và sinh vật.
2. Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi
trường như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ
sinh thái và các hình thái vật chất khác.
3. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi
trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối
với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
4. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của
thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu
đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa
tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
5. Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số
về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô
nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.
6. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi
trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu
đến con người, sinh vật.
7. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số
lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con
người và sinh vật.
8. Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình
hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây
ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
9. Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác
động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp

bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.

16


Câu 10. Trình bày ý nghĩa, chức năng và các yêu cầu của định
mức lao động.
Định mức lao động là một công tác, một công việc, là lĩnh vực
hoạt động thực tiễn về xây dựng tất cả quá trình lao động, là quá trình
dự tính, tổ chức, thực hiện những biện pháp về mặt tổ chức cũng như
kỹ thuật để thực hiện các công việc có năng suất lao động cao trên cơ
sở đó xác định mức tiêu hao để thực hiện công việc.
Ý nghĩa
- Là điều kiện để tăng năng suất lao động
- Là cơ sở để lập kế hoạch lao động và tổ chức lao động hàng
ngày
- Định mức lao động và định mức hao phí vật tư, tiền vốn là cơ sở
để xây dựng kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính trong năm
- Mức lao động cùng với xếp bậc công việc là căn cứ để trả công
cho người l/đ
Chức năng
- Chức năng thông tin: Đó là tạo ra những mức dùng làm căn cứ
xúc tiến những thỏa ước (hợp đồng) lao động theo quy định của Bộ
luật Lao động; lập kế hoạch lao động tiền lương; tổ chức các quá
trình lao động trên các nơi làm việc, thanh toán tiền lương…
- Chức năng kinh tế: Đó là tạo ra những mức mang tính định
hướng cho người sử dụng lao động và người lao động cùng tiết
kiệm nguồn lực lao động, nâng cao năng suất lao động vì lợi ích của
cá nhân và tập thể doanh nghiệp.
- Chức năng xã hội: Đó là tạo ra những mức lao động có tác dụng

bảo đảm yêu cầu công khai, công bằng, minh bạch trong phân phối
thu nhập của doanh nghiệp; đảm bảo ngày càng giảm cường độ lao
động trên cơ sở khuyến khích áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên
tiến…
17


Các chức năng trên đây vừa có tính độc lập vừa có tính thống
nhất với nhau, được hình thành khách quan bởi vị trí của nguồn lực
lao động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của
nước ta hiện nay
Yêu cầu
- Định mức lao động phải được xây dựng theo phương pháp có
căn cứ khoa học, tức là phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản
xuất và phải tổ chức chụp ảnh ngày làm việc, bấm thời gian tác
nghiệp
- Định mức lao động xây dựng trên cơ sở quy trình sản xuất, chỉ
tiêu chất lượng ddarrm bảo thể lệ thủ tục quy định. Tổ chức dây
chuyền, tổ chức lao động và tổ chức nơi làm việc hợp lý
- Công nhân chấp hành tốt kỷ luật, tích cực thực hiện định mức
lao động, tham gia cải tiến tổ chức lao động và xây dựng mức
Câu 11. Biện pháp và tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao
động
Các biện pháp về an toàn lao động, vệ sinh lao động, ngăn ngừa sự
cố


Việc xây dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo cơ sở để sản xuất, sử

dụng, bảo quản, lưu giữ và tàng trữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các

chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động,
phải có luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ
sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường
xung quanh theo quy định của pháp luật.
Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.

18




Việc sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết

bị, vật tư, năng lượng, điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay
đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo
tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các loại máy, thiết bị,
vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh
lao động phải được đăng ký và kiểm định theo quy định của Chính
phủ.
Tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Người sử dụng lao động phải bảo đảm nơi làm việc đạt tiêu
chuẩn về không gian, độ thoáng, độ sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho
phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn,
rung và các yếu tố có hại khác. Các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm
tra đo lường.
Những quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động được Nhà
nước thống nhất quy định và tiêu chuẩn hóa.
Có hai loại tiêu chuẩn: tiêu chuẩn cấp Nhà nước và tiêu chuẩn cấp
ngành.

• Tiêu chuẩn cấp Nhà nước là tiêu chuẩn bắt buộc thi hành cho
nhiều ngành, nhiều nghề trong phạm vi cả nước. Các tiêu chuẩn này
do Chính phủ hoặc cơ quan được Chính phủ ủy quyền ban hành. Đối
tượng áp dụng tiêu chuẩn này bao gồm tất cả các cơ sở tư nhân, tổ
chức sản xuất kinh doanh dịch vụ, nghiên cứu khoa học; các cơ quan
Nhà nước, các tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang có sử dụng, vận
chuyển, lưu giữ máy thiết bị, vật tư, chất phóng xạ, thuốc nổ, hóa
chất, nhiên liệu, điện,... có sử dụng lao động trên lãnh thổ Việt Nam
19


thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt quy mô tổ chức lớn
hay nhỏ, nhiều hay ít lao động và người quản lý là công nhân Việt
Nam hay nước ngoài.
• Tiêu chuẩn cấp ngành, cấp cơ sở là tiêu chuẩn do cơ quan quản
lý cấp ngành ban hành phù hợp với các tiêu chuẩn của Nhà nước và
có giá trị bắt buộc thi hành trong phạm vi đối tượng mà tiêu chuẩn
quy định áp dụng.
Dựa trên những tiêu chuẩn này, các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng
lao động xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cho phù hợp với đơn vị minh.
Việc tuân theo những tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động
do Chính phủ ban hành là đảm bảo cần thiết và quan trọng để phòng
ngừa sự cố xảy ra.
Câu 12. Vai trò của công đoàn trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ
sinh lao động
Công đoàn là tổ chức đại diện cho tập thể người lao động nhằm
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Thẩm
quyền của công đoàn biểu hiện ở các lĩnh vực, mức độ khác nhau phụ
thuộc vào từng quan hệ cụ thể. Trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ
sinh lao động, thẩm quyền của công đoàn thể hiện ở các mặt sau:

 Công đoàn với chức năng đại diện cho người lao động tham gia
với cơ quan Nhà nước hữu quan xây dựng pháp luật về bảo hộ lao
động, tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động, phối hợp với cơ
quan Nhà nước hữu quan đề xuất chương trình nghiên cứu khoa học
kỹ thuật về bảo hộ lao động; giáo dục, tuyên truyền vận động người
lao động chấp hành quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
tham gia xét khen thưởng và xử lý việc vi phạm pháp luật về an toàn
lao động, vệ sinh lao động.

20


Hiện nay ở nước ta có viện nghiên cứu khoa học bảo hộ lao động
thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, cho nên có thể tham gia xây
dựng cả chương trình nghiên cứu khoa học về an toàn lao động, vệ
sinh lao động.
 Công đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn lao
động, vệ sinh lao động, có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước hữu quan
và người sử dụng lao động thực hiện đúng quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động; có quyền yêu cầu người
có trách nhiệm tạm ngưng hoạt động ở những nơi có nguy cơ gây tai
nạn lao động, tham gia điều tra tai nạn lao động và có quyền yêu cầu
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý người có trách nhiệm để xảy
ra tai nạn lao động.
 Căn cứ tiêu chuẩn nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao
động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở thỏa thuận với người sử dụng
lao động các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và
cải thiện điều kiện lao động. Công đoàn vận động xây dựng phong
trào bảo đảm an toàn lao động và tổ chức mạng lưới an toàn viên, vệ
sinh viên.


21



×