Tải bản đầy đủ (.pdf) (226 trang)

Tổ chức sản xuất trong xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 226 trang )

www.Gia24.vn

1
PGS. lª kiÒu










tæ chøc
s¶n xuÊt x©y dùng










nhμ xuÊt b¶n x©y dùng
hμ néi – 2005




môc lôc
www.Gia24.vn

2

Lời giới thiệu

Chơng I : Những khái niệm chung về tổ chức sản xuất xây dựng

1.1 Tổ chức
1.2. Tổ chức sản xuất
1.3. Tổ chức sản xuất xây dựng cơ bản
1.4. Các yếu tố cơ bản của tổ chức quản lý xây dựng

Chơng II : Kế hoạch hoá sản xuất xây dựng

2.1. Các phơng pháp lập kế hoạch
2.2 Các phơng pháp tổ chức sản xuất dẫn đến bản tiến độ
2.3 Tác nghiệp thực hiện kế hoạch
2.4. Các yếu tố rủi ro khi điều hnh kế hoạch


Chơng III : Tổ chức phục vụ sản xuất xây dựng

3.1 Nhiệm vụ, nội dung v kế hoạch hoá việc tổ chức cung ứng vật t
3.2 Kế hoạch cung ứng vật t
3.3. Các hình thức tổ chức cung ứng vật t xây dựng
3.4. Các hình thức tổ chức quản lý xe máy thi công
3.5. Tổ chức cung cấp điện
3.6. Tổ chức cung cấp nớc

3.7. Tổ chức thoát nớc cho công trờng
3.8. Tổ chức nh tạm phục vụ thi công
3.9. Tổ chức cơ sở gia công, chế tạo cấu kiện phục vụ sản xuất chính
3.10. Lập tổng mặt bằng xây dựng

Chơng IV : Công tác quản lý dự án

4.1. Những vấn đề cơ bản của quản lý dự án
4.2. Lập dự án đầu t xây dựng công trình
4.3. Công tác quản lý lập hợp đồng thực hiện các bớc của dự án
4.4. Quản lý chất lợng
4.5. Quản lý tiến độ
4. 6. Quản lý chi phí
4.7. Quản lý các yếu tố ngẫu nhiên bất lợi cho thực hiện dự án

www.Gia24.vn

3

Lời giới thiệu


Nền kinh tế nớc nh chuyển đổi sang cơ chế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa. Nhiều khái niệm mới v nhiều phơng thức lm ăn mới đã
xuất hiện ở nớc ta nhằm đẩy mạnh nền sản xuất xây dựng phù hợp với
những chuyển biến to lớn về khoa học công nghệ v về tổ chức sản xuất
xây dựng theo con đờng công nghiệp hoá.

Những giáo trình về tổ chức sản xuất xây dựng trớc đây cha đáp ứng
đợc sự cập nhật tình hình chuyển biến của đất nớc ta v thế giới.


Giáo trình ny đáp ứng sự đổi mới chung của đất nớc. Những kiến
thức cơ bản cùng với nhiều khái niệm v phơng thức tổ chức hiện đại,
thực tiễn đang diễn ra ở nớc ta đợc đúc rút công phu v có cơ sở khoa
học.

Giáo trình tổ chức sản xuất xây dựng ny bám sát Luật Xây Dựng v
các Nghị định để hớng dẫn áp dụng Luật Xây Dựng nh nghị định
16/2005/NĐ-CP , nghị định 209/2004/NĐ-CP v 08/2005/NĐ-CP mới
ban hnh ở nớc ta cùng với chủ trơng hon thiện các tổ chức sản xuất
xây dựng của Nh nớc v cập nhật những phơng thức điều khiển hiện
đại, t duy v phơng tiện mới trên thế giới. Tuy nhiên với mong muốn
hon thiện, các tác giả mong đón sự đóng góp của đông đảo bạn đọc v

đồng nghiệp.

Các tác giả chân thnh cảm ơn tập thể bộ môn Công nghệ v Tổ chức
Xây dựng, phòng Quản lý Khoa học Công nghệ v Khoa Xây dựng
trờng đại học Kiến trúc đã cộng tác v giúp đỡ để cuốn sách ra mắt kịp
thời.

Các tác giả






www.Gia24.vn


4

Chơng I: Những khái niệm chung về tổ chức sản xuất xây dựng

1.1. Tổ chức

- Khái niệm về tổ chức

Tổ chức l một tập hợp nhiều ngời có những đặc tính giống nhau nhằm
thực hiện một hoặc một số mục tiêu xác định.

Những loại tổ chức:

Tổ chức chính trị
L tập hợp những ngời có cùng khuynh hớng chính trị, tập trung trong
tổ chức để thực hiện mục tiêu chính trị xác định.

Tổ chức xã hội
L tập hợp những ngời có cùng nguyện vọng, quyền lợi giống nhau cùng
hnh động nh nhau nhằm thực hiện mục tiêu xã hội đề xuất.

Tổ chức kinh tế
L tập hợp những ngời có những đặc thù nghề nghiệp thích hợp nhằm
tạo ra sản phẩm hay dịch vụ phục vụ xã hội.

Một tổ chức phải xây dựng đợc mục tiêu hnh động cho tổ chức mình.
Để thực hiện có hiệu quả mục tiêu, tổ chức phải xây dựng đợc điều lệ,
tôn chỉ đúng đắn nhằm thu hút mọi cố gắng của các thnh viên trong các
hoạt động của tổ chức.


- Mục tiêu của tổ chức

Giáo trình ny tập trung vo tổ chức kinh tế nên không đề cập đến các tổ
chức chính trị, xã hội.

Một tổ chức kinh tế phải xác định đợc mục tiêu, chiến lợc v kế hoạch
hnh động cho doanh nghiệp của mình. Những mục tiêu chính của một
doanh nghiệp l :

+ Mục tiêu kiếm lời ( profit objective )

www.Gia24.vn

5
Sản xuất, kinh doanh cần chi phí để trang trải những chi tiêu phục vụ cho
sản xuất v các rủi ro trong quá trình sản xuất. Lợi nhuận nhằm bù đắp
mọi chi phí trong quá trình sản xuất v tạo ra sự phát triển tiếp tục. Không
có lợi nhuận sẽ không đủ tiền lơng bù đắp cho lao động tạo ra sản phẩm
hoặc dịch vụ không thể cung ứng hng hoá hay dịch vụ cho khách hng
v cộng đồng.

+ Mục tiêu cung ứng ( service objective )

Tổ chức kinh tế có nhiệm vụ phải cung ứng hng hoá hoặc dịch vụ cho xã
hội. Đó l sự phân công chung của cộng đồng. Đây l nghĩa vụ của doanh
nghiệp sản xuất hay dịch vụ với xã hội nhằm giữ cho cộng đồng tồn tại v
phát triển.
Việc cung ứng sản phẩm hay dịch vụ phụ thuộc vo nhu cầu của xã hội.
Nhu cầu của xã hội phát triển không ngừng nên mục tiêu cung ứng ny
cũng thờng xuyên thay đổi cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của công

chúng v tình trạng cạnh tranh trên thị trờng.

+ Mục tiêu phát triển ( growth objective )

Trong một nền kinh tế đang mở mang thì sự phát triển của tổ chức kinh tế
l dấu hiệu của sự tăng trởng lnh mạnh. Để thực hiện phát triển lnh
mạnh, tổ chức kinh tế m ta sẽ gọi l các doanh nghiệp phải đợc tăng
thêm vốn liên tục. Vốn tăng có thể do đợc huy động thêm dới mọi hình
thức hoặc sử dụng chính ngay lợi nhuận tạo ra để lm tăng vốn.

+ Trách nhiệm với xã hội ( social responsibilities )

Ngoi việc kiếm lợi nhuận, doanh nghiệp còn có nghĩa vụ với xã hội nh
l bảo vệ quyền lợi của khách hng, của những ngời cung cấp đầu vo
cho sản xuất của doanh nghiệp , với nhân viên của mình. Nói rộng ra l
doanh nghiệp phải bảo vệ quyền lợi của cộng đồng. Trong mọi hoạt động
sản xuất v kinh doanh, doanh nghiệp phải tuân theo pháp luật, những
quy định chung của cộng đồng v phải bảo đảm sự bền vững của môi
trờng sinh thái. Doanh nghiệp phải chịu sự quản lý của Nh Nớc về
đờng lối phát triển kinh tế chung v doanh nghiệp phải theo định hớng
xã hội chủ nghĩa.
Đạo đức kinh doanh ( business ethics ) l yêu cầu về phép ứng xử của
doanh nghiệp nhằm dung ho lợi ích của doanh nghiệp v lợi ích của
cộng đồng.

www.Gia24.vn

6
Sau khi xây dựng đợc mục tiêu của tổ chức kinh tế, doanh nghiệp phải
xây dựng chiến lợc phát triển doanh nghiệp . Kế hoạch hnh động l

công việc phải xây dựng thờng xuyên cho các khoảng thời gian nhằm
đạt đợc các mục tiêu v chiến lợc đề ra.

- Yêu cầu của tổ chức

Một tổ chức sản xuất kinh doanh phải xác định rõ mục tiêu, chiến lợc
kinh doanh v có kế hoạch hnh động thực hiện mục tiêu rõ rng. Tổ
chức hoạt động theo điều lệ chặt chẽ nhằm bảo đảm mọi hoạt động đạt
đợc mục tiêu. Có hai phạm trù khi xây dựng chiến lợc kinh doanh của
tổ chức cần xác định rõ rng l cơ chế hoạt động v cơ cấu của tổ chức
cần phù hợp nhằm tạo mọi điều kiện cho mọi hoạt động của tổ chức đợc
thuận lợi.
Cơ chế l những qui định về mối quan hệ giữa các thnh viên v thnh
phần của cơ cấu trong tổ chức. Cơ chế l chính sách chung của doanh
nghiệp về quan hệ giữa ngời với ngời trong v ngoi doanh nghiệp, l
quan hệ giữa ngời v vật t trong lao động sản xuất, quan hệ giữa ngời
lao động v công cụ sản xuất, l phơng pháp hoạt động của doanh
nghiệp, l mối quan hệ giữa các thnh phần của cơ cấu trong doanh
nghiệp v chính sách thụ hởng, chính sách phân phối lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Cơ chế trong doanh nghiệp của nền kinh tế thị trờng phải thể hiện đợc:
+ Sự thống nhất giữa quan điểm v chủ trơng của doanh nghiệp với định
hớng kinh tế chính trị của đất nớc.
+ Phải lấy khách hng l đối tợng định ra cơ chế sản xuất cho phù hợp.
+ Phải đạt đợc mục đích của sản xuất l hiệu quả v tiết kiệm
+ Phải đáp ứng đợc các chức năng cơ bản của doanh nghiệp một cách
thuận lợi, không đợc cứng nhắc để gây cản trở cho việc thực hiện các
chức năng của doanh nghiệp.

Cơ cấu l các tổ chức bộ phận đợc thiết lập trong doanh nghiệp v mối

liên hệ giữa những bộ phận ấy.
Những cơ cấu chính đợc thực hiện l:
+ Cơ cấu tổ chức trực tuyến l cơ cấu m ngời lãnh đạo doanh nghiệp
thực hiện hết các chức năng của quản lý. Trong cơ cấu ny, mọi liên hệ
giữa các thnh viên trong tổ chức l liên hệ trực tiếp.
+ Cơ cấu tổ chức theo chức năng l cơ cấu m nhiệm vuh quản lý đợc
phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo các chức năng của quản lý.
+ Cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến có tham mu , bên cạnh ngời lãnh đạo
có hệ thống tham mu, cố vấn.
www.Gia24.vn

7
+ Cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến-chức năng l cơ cấu hiện nay đang đợc
các tổ chức ở nớc ta áp dụng phổ biến. Theo cơ cấu ny, ngời lãnh đạo
doanh nghiệp đợc sự trợ giúp của các cấp chức năng để chuẩn bị các
quyết định, hớng dẫn v kiểm tra việc thực hiện các quyết định.

Hai phạm trù cơ chế v cơ cấu phản ánh chính sách chung của doanh
nghiệp trong sản xuất, kinh doanh.

Cần luôn ý thức rõ rng rằng thị trờng luôn luôn biến động nên cơ chế
v cơ cấu phải phản ánh đợc tính chất động của thị trờng m doanh
nghiệp l một thnh viên của thị trờng, tồn tại v phục vụ thị trờng.
Từng giai đoạn, cơ chế v cơ cấu cần đợc xem xét v kiểm tra tính phù
hợp với thị trờng vo từng thời điểm. Không nên coi cơ chế, cơ cấu của
tổ chức l điều không thay đổi đợc dẫn đến sự cứng đờ của cơ chế hoặc
cơ cấu của doanh nghiệp, lm cho doanh nghiệp không thích ứng với thị
trờng.

- Sự gắn liền tổ chức và quản lý


Tổ chức l sự gắn kết nhiều ngời với nhau để thực hiện những mục tiêu
m với t cách cá nhân riêng lẻ thì họ không thể đạt đợc. Quản lý l yếu
tố cần thiết để bảo đảm sự phối hợp những nỗ lực cá nhân.
Quản lý l sự tạo dựng nên môi trờng m trong đó mỗi ngời tham gia
trong tổ chức có thể ho
n thnh các mục tiêu đề ra cho mình theo nhóm
với thời gian, tiền bạc, chi phí vật chất v sự không thoả mãn cá nhân ít
nhất. Quản lý l sự tiến hnh những phơng thức nhằm đạt đợc mục tiêu
đề ra với mức sử dụng nguồn lực có thể có đợc.
Quản lý l một khoa học nhng quản lý đôi khi còn l nghệ thuật. L
khoa học, có nghĩa l quản lý tuân theo những nguyên tắc đã rõ rng, đã
đợc chứng minh l đúng. Thí dụ nh thống kê v ghi chép có hệ thống
mọi hoạt động của doanh nghiệp nhằm theo rõi mọi chi phí bỏ ra v thu
lại. Cần thực hiện chế độ kế toán thích hợp để có thể nắm chắc mọi hoạt
động ti chính của doanh nghiệp l những yêu cầu sinh tử của doanh
nghiệp. Trong điều hnh quản lý, có những kỹ thuật phải tuân thủ nhằm
đa công tác phối hợp những thnh viên trong tổ chức đợc có hiệu quả.
Chẳng hạn nh những quy định về chế độ báo cáo định kỳ hoặc báo cáo
đột xuất nhằm lm cho ngời quản lý luôn có đầy đủ những thông tin của
quá trình sản xuất.
Hiện nay, trong điều kiện cụ thể của nớc ta, quản lý đôi khi thể hiện còn
l nghệ thuật. Có nghĩa l một số khâu trong công tác quản lý cha
chứng minh đợc hết l vì sao thực hiện nó lại tốt nhng thực tế đem thực
www.Gia24.vn

8
hiện những khâu ấy lại có hiệu quả l đạt đợc mục tiêu đề ra với chi phí
chấp nhận đợc.
Một số nguyên tắc trong quản lý có tính chất mô tả hoặc tiên đoán chứ

cha mang tính chất tất yếu. Vì những nguyên tắc ny còn đôi khi có tính
chất nghệ thuật. Điều ny phản ánh rằng có những nguyên tắc trong quản
lý phản ánh sự liên hệ của một biến số với các biến số khác sẽ diễn ra thế
no khi các biến số ny tác động qua lại. Phải tiên đoán đợc sự việc
thông qua những thông tin thu thập đợc , hoạt động quản lý mới có hiệu
quả.
Trong quản lý có những kỹ thuật quản lý. Kỹ thuật quản lý l phơng
pháp thực hiện các công việc sao cho công việc đạt đợc mục tiêu định
trớc. Kỹ thuật quản lý l những hoạt động tác nghiệp phải tuân theo
nhằm đạt đợc mục tiêu chi tiết hoặc mục tiêu tổng thể có hiệu quả nhất.
Thí dụ trong quản lý phải thực hiện các kỹ thuật lập ngân sách, hạch toán
giá thnh, lập kế hoạch v kiểm tra sự thực hiện các điều đã nêu lên trong
kế hoạch ( phơng pháp PERT) hoặc phơng pháp đờng găng ( CPM ) ,
lên kế hoạch nhờ sử dụng chơng trình Microsoft Project, kiểm tra tỷ lệ
thu hồi vốn đầu t, các biện pháp phát triển tổ chức, cách quản lý theo
mục tiêu . . . Kỹ thuật quản lý l những nguyên tắc v phơng pháp cần
tuân thủ nhằm lm cho các hoạt động sản xuất có hiệu quả nhất.
Mọi hoạt động của tổ chức gắn chặt chẽ với các hoạt động quản lý, vì thế
ta thấy xuất hiện khái niệm tổ chức quản lý sản xuất gắn liền với nhau,
khó tách rời nhau, cũng nh không đợc phép tách rời nhau.
Tổ chức quản lý đòi hỏi phải đợc trang bị cho các nh tổ chức quản lý
những kiến thức có hệ thống. Hệ thống có nghĩa l một tập hợp các sự vật
có liên hệ v phụ thuộc lẫn nhau để hình thnh nên một tổng thể ho
n
chỉnh. Hệ thống tổ chức quản lý của doanh nghiệp l hệ thống mở (
opening system ) điều đó có nghĩa l để tạo dựng nên hệ thống tổ chức
quản lý một doanh nghiệp phải xét đến rất nhiều hệ thống khác tác động
tới. Tự tạo ra sự tách biệt giữa các hệ thống lm cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp nhiều khi thất bại.
Hệ thống tổ chức quản lý doanh nghiệp cho đến nay l hệ thống phức tạp

trong điều kiện nớc ta. Các nh quản lý doanh nghiệp cần thiết phải
đợc trang bị kiến thức để điều hnh tốt doanh nghiệp của mình, sinh lợi
chính đáng v phục vụ đợc thị trờng theo đúng đờng lối phát triển
kinh tế của đất nớc.

- Tác động của tổ chức quản lý là con ngời

Hoạt động quản lý nhằm lm cho tổ chức thực hiện đợc các mục tiêu đã
thiết lập. Quản lý đề ra các nguyên tắc phải tuân thủ nhằm tiến hnh phân
www.Gia24.vn

9
tích các hoạt động của sản xuất, thúc đẩy , kiểm tra, hiệu chỉnh sản xuất
để đạt đợc mục tiêu có chất lợng nhất, đúng thời hạn, chi phí tiết kiệm
nhất. Tổ chức quản lý doanh nghiệp thực chất l điều khiển doanh nghiệp
hon thnh mục tiêu đề ra.
Khi phải tiến hnh điều khiển, tổ chức sản xuất phải tuân theo các quy
luật của điều khiển nói chung v điều khiển cụ thể trong môi trờng
doanh nghiệp.
Nguyên tắc chung của điều khiển một hệ thống l : hệ điều khiển phải có
năng lực cao hơn, có độ phức tạp nhiều hơn hệ bị điều khiển. Nếu hệ bị
điều khiển phức tạp hơn hệ điều khiển thì hệ thống sẽ có những trục trặc
xảy ra. Thí dụ nh một máy tính điện tử chẳng hạn. Mỗi máy có một tính
năng v cấu hình xác định. Hệ điều hnh chỉ giới hạn trong cấu hình của
máy. Nếu ta đồng thời ra nhiều lệnh m máy cha kịp sử lý dẫn đến tình
trạng treo máy vì sử lý không kịp. Sự cải thiện thờng xuyên , nâng cao
chất lợng thờng xuyên hệ điều khiển cho thích ứng với nhiệm vụ của
từng giai đoạn phát triển doanh nghiệp l yêu cầu tất yếu. Điều ny l yêu
cầu nghiêm khắc của thời kỳ mới của sự phát triển kinh tế ngy nay.
Mỗi con ngời với t cách l một thnh viên trong hệ bị điều khiển lại l

một hệ thống phức tạp. Từng ngời có những nhu cầu , năng lực, trình độ,
tâm t, nguyện vọng cũng nh tình cảm, sức khoẻ, hon cảnh giống nhau
v cũng rất khác nhau. Cho nên điều khiển một hệ thống có con ngời
tham gia đợc coi l điều khiển một hệ thống lớn.
Điều khiển một hệ thống có con ngời tham gia phải bảo đảm hiểu biết
hết đ
ợc những đặc điểm sau đây:

+ Phải nắm vững mục tiêu của sản xuất v con đờng dẫn đến mục tiêu.
Điều ny có nghĩa l, ngời lãnh đạo sản xuất phải hiểu đợc mặt hng sẽ
xuất xởng l mặt hng no , phơng thức để chế tạo, sản xuất ra mặt
hng ấy. Ngời đứng ra tổ chức sản xuất trong quy mô của mình phải biết
đợc mình muốn gì, v bằng cách no để đạt đợc ý muốn ấy.
Ngời tổ chức sản xuất cần có đủ trình độ để hiểu biết về sản xuất trong
phạm vi mình phụ trách.
Trong điều kiện cần nâng cao chất lợng sản phẩm thờng xuyên, cần
đáp ứng những nhu cầu mới của thị trờng, bắt buộc ngời tổ chức sản
xuất phải thờng xuyên học tập, cập nhật tri thức thì mới hon thnh đợc
nhiệm vụ.
Trớc đây, do đặc thù của xã hội nớc ta l một nớc đi lên từ nghèo nn
v lạc hậu, chúng ta lại phải trải qua hai cuộc chiến tranh chống ngoại
xâm nên điều kiện sản xuất theo công nghiệp hoá gặp nhiều khó khăn.
Tiêu chí lựa chọn cán bộ lại không dựa chính vo kỹ năng nghề nghiệp
nên sản phẩm tạo ra có chất lợng thấp. Phần lớn ngời lao động trong
www.Gia24.vn

10
ngnh xây dựng không đợc đo tạo có hệ thống nên chất lợng công
trình không đạt . Cũng do nền kinh tế đi lên từ mức khởi điểm rất thấp
nên yêu cầu chính l hãy có sản phẩm còn khâu chất lợng đợc xếp sau

khâu số lợng nên thời gian tới đây, những ngời tham gia trong tổ chức
sản xuất xây dựng phải nỗ lực phấn đấu nhiều, phải học tập nhiều.

+ Trong hệ thống có con ngời tham gia, cần lu ý đến các đặc điểm sinh
vật của con ngời . Sinh vật có đặc tính l thờng xuyên tạo ra các kháng
thể chống lại những kích thích tác động vo nó nh l một bản năng tự vệ.
Cho nên muốn ngời lao động tham gia có hiệu quả trong tổ chức sản
xuất thì phải lm cho con ngời muốn lao động.
Để cho con ngời muốn lao động phải cho họ thấy rõ rằng lao động mang
lại lợi ích chính cho bản thân mình . Phải đi lm v lm tốt nhiệm vụ của
mình mới có lơng, có thu nhập để nuôi sống v phát triển bản thân mình.
Khi ngời lao động không ham muốn lao động thì kết quả lao động rất
thấp. Khi đó, lao động chỉ l chiếu lệ, năng suất lao động thấp, chất lợng
sản phẩm lao động kém.
Cần tạo ra những kích thích để ngời lao động ham công việc của mình.
Những kích thích ny l yếu tố thúc đẩy sản xuất nh l trả lơng theo số
lợng v chất lợng sản phẩm đạt đợc chẳng hạn, thi đua v khen
thởng theo kết quả thi đua l yếu tố kích thích sản xuất.
Nguyên tắc để ngời lao động ham lm tốt nhiệm vụ của mình l phải để
ngời lao động thấy đợc nếu họ hon thnh có hiệu quả cao công việc
của mình, họ sẽ đợc điều gì đó. Hãy tạo cho ngời lao động lòng ham
muốn lao động.
Tuy nhiên, l sinh vật nên con ngời thờng bị những phản ứng tự thân
lm cho mọi kích thích bị nhm chán. Đặc điểm ny đợc gọi l tính trơ
nhờn sinh học. Cần thờng xuyên nâng cao mức độ của các giải pháp
kích thích, chống lại hiệu ứng trơ nhờn.
Không những thực hiện các biện pháp kích thích sản xuất tích cực l nếu
sản xuất tốt, ngời lao động sẽ đợc thêm lợi ích m còn phải thực hiện
biện pháp kích thích tiêu cực l nếu sản xuất kém, ngời lao động sẽ bị
thiệt thòi điều gì đó. Thu lợi nếu sản xuất tốt. Giảm lợi nếu sản xuất kém.

Hai kiểu kích thích phải đan xen v tác động vo ngời lao động, tạo nên
nguồn kích thích đồng bộ , chống hiệu ứng trơ nhờn trong con ngời l
nguyên tắc điều khiển hệ thống có con ngời tham gia.
Những biện pháp kích thích sản xuất cụ thể rất đa dạng. Có thể những
kích thích thuộc về loại tinh thần, nh nếu sản xuất tốt, đợc cấp giấy
khen, đợc đa vo bảng danh dự, đợc kết nạp công đon, đon thanh
niên. Cũng có thể l những kích thích vật chất nh
tăng mức lơng,
thởng tiền hay hiện vật .
www.Gia24.vn

11
Lúc no cũng cần lu tâm đến đặc tính sinh vật l tính trơ nhờn nên phải
thờng xuyên đổi mới kiểu hay mức độ kích thích, tạo cho ngời lao động
có lòng ham muốn sản xuất.

1. 2. Tổ chức sản xuất

- Khái niệm :

Tổ chức sản xuất l tập hợp những hoạt động nhằm tạo ra của cải hng
hoá hay dịch vụ để cung ứng các nhu cầu của cộng đồng.
L một tổ chức nên tổ chức sản xuất , kinh doanh phải tuân thủ các
nguyên tắc hình thnh nên một tổ chức. Tổ chức sản xuất phải định rõ cơ
chế v cơ cấu nh mọi loại tổ chức khác. Ngoi ra do sự biến động của thị
trờng nên tổ chức sản xuất phải mềm dẻo v có tính linh hoạt theo các
điều kiện cụ thể của thị trờng . Tổ chức sản xuất có chức năng cung ứng
hng hoá hay dịch vụ cho thị trờng nên loại tổ chức ny phải tuân theo
những quy luật của sản xuất hng hoá hay dịch vụ của thị trờng.
Tổ chức sản xuất nằm trong cơ cấu chung của nền kinh tế quốc dân nên

tổ chức sản xuất phải tuân theo những định chế của một đơn vị trong hệ
thống kinh tế xã hội của quốc gia. Tổ chức sản xuất phải thi hnh các
nghĩa vụ với Nh Nớc, phải hoạt động theo pháp luật v theo những định
hớng chung của đờng lối phát triển kinh tế của Nh Nớc.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp phải đảm bảo sự phát triển bền vững
của địa phơng, bảo đảm sự an ton cho ngời lao động , cho môi trờng
sinh thái của nơi sản xuất.

- Mục tiêu của tổ chức sản xuất

Tổ chức sản xuất hay dịch vụ đợc hình thnh nhằm cung ứng hng hoá
hay dịch vụ cho xã hội. Xã hội trong nền kinh tế thị trờng v phát triển
có những nhu cầu thờng xuyên nâng cao v biến động nên mục tiêu của
tổ chức sản xuất phải đáp ứng sự phát triển ny. Kinh tế thị trờng tồn tại
sự cạnh tranh nhằm tạo đợc lợi ích cho ngời tiêu dùng. Nhờ cạnh tranh
m xã hội phát triển, sản xuất hng hoá ngy cng hon thiện hơn.
Mục tiêu của doanh nghiệp đợc xây dựng phải phù hợp với vốn đăng ký
v vốn hoạt động của doanh nghiệp. Phải xác định rõ phạm vi sản xuất v
quy mô sản xuất. Mặt hng sản xuất phải phù hợp với nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội của Nh Nớc v địa phơng , nơi quản lý doanh nghiệp.
Mục tiêu sản xuất của doanh nghiệp phải đóng góp cho sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nớc, của địa phơng. Mục tiêu sản xuất phải tạo ra mặt
hng tiên tiến, tham gia chung trong nền kinh tế của quốc gia v địa
www.Gia24.vn

12
phơng, không trái với pháp luật v không đợc tạo ra ô nhiễm môi
trờng sinh thái của khu vực sản xuất.

- Yêu cầu của tổ chức sản xuất


Tổ chức sản xuất phải phù hợp với mục tiêu đã xây dựng. Sự phù hợp của
tổ chức sản xuất với mục tiêu cần bảo đảm đợc trên các mặt quy mô, cơ
chế v cơ cấu. Nhiều doanh nghiệp đã bnh trớng cơ sở vật chất, trang
bị, nh xởng lớn hơn mục tiêu sản xuất đã đợc các đon khảo sát kinh
tế nhận xét l con voi đẻ ra sản phẩm l các hạt phân chuột. Cơ cấu cồng
kềnh, chỉ riêng chi phí cho công tác chăm nom cơ sở vật chất v nuôi bộ
máy quản lý, điều hnh đã hết mức thu, không còn đủ chi phí tái sản xuất,
cha nói đến tái sản xuất mở rộng.
Tổ chức sản xuất cần thoả mãn yêu cầu tiên tiến. Tính tiên tiến đợc thể
hiện ở phơng thức sản xuất tiên tiến, công cụ lao động tiên tiến, tổ chức
sản xuất tiên tiến, có kế hoạch mục tiêu, có kế hoạch chi tiết v kế hoạch
tác nghiệp hon chỉnh.
Tổ chức sản xuất có yêu cầu tiết kiệm. Cần thiết đầu t hoặc chi phí bao
nhiêu cần dự liệu trớc v bảo đảm sản xuất trong phạm vi định liệu
trớc. Cần thiết chi thì phải chi. Không cần thiết thì phải tiết kiệm. Tiền
bạc, ti sản, của cải l do lao động cực nhọc mang lại.
Yêu cầu của công tác tổ chức sản xuất l đáp ứng tính linh hoạt của các
nhu cầu của thị trờng. Tổ chức sản xuất cần đủ độ mềm dẻo để mở rộng
nhất thời hoặc ngợc lại co hẹp nhất thời phạm vi sản xuất, cũng nh quá
trình sản xuất.Tuy nhiên không vì phải bảo đảm tính linh hoạt m lm
mất tính ổn định. Chỉ sản xuất tốt khi tổ chức ổn định. Điều n
y có nghĩa
l phải tạo ra thế ổn định trong sự linh hoạt v phải dễ thay đổi , dễ thích
ứng với các yêu cầu thay đổi của thị trờng nhng tổ chức sản xuất phải
đủ mức ổn định để giải toả tâm lý bất định cho ngời sản xuất.
Yêu cầu quan trọng của tổ chức sản xuất l tính dễ kiểm soát. Cơ cấu sản
xuất phải tờng minh. Chức năng v nhiệm vụ của thnh phần trong cơ
cấu phải rõ rng, mạch lạc. Không để cho có chồng chéo nhiệm vụ hoặc
phân nhiệm không rõ rng. Mối quan hệ qua lại giữa các thnh phần của

cơ cấu sản xuất cần đợc định đoạt v tổ chức phối hợp nhịp nhng.
Không để xảy ra lộn xộn, nhiều khi nhìn nhau m không hoạt động, hoặc
hoạt động bừa bãi, gây lãng phí khắc phục sai do sự thiếu minh bạch về
phân công, phân nhiệm.
Từng bộ phận phải lấy nhiệm vụ chung của sản xuất lm tiêu chí hnh
động. Không vì lợi ích cục bộ m ảnh hởng lợi ích ton cục.
Quá trình sản xuất phải bảo đảm tính tin cậy: Ngời chỉ đạo sản xuất từng
cấp phải có đầy đủ thông tin của các hệ thống con trong hệ thống m
www.Gia24.vn

13
mình quản lý. Mọi hoạt động đều có ghi chép , thống kê chi tiết v đầy
đủ thông tin. Sổ sách kế toán l hệ thống ghi chép biến động ti chính
trong quá trình sản xuất phải đợc ghi chép đúng nghiệp vụ, đẩy đủ v
kịp thời. Ti liệu kế toán phải bảo đảm tính trung thực v độ tin cậy cần
thiết. Hệ thống ghi chép kế toán phải tuân thủ đúng v đủ các quy định
theo luật pháp.

- Phơng châm, phơng pháp tổ chức sản xuất

- Tổ chức sản xuất phải đợc nghiên cứu tốt để giúp tập thể cán bộ v
công nhân trong đơn vị đạt đợc các mục tiêu đề ra một cách thuận lợi
nhất, có hiệu quả nhất.

- Các biện pháp tổ chức sản xuất phải bền vững , tạo cho sản xuất ổn
định, phát huy hết nỗ lực của cá nhân v tập thể tham gia trong tổ chức
sản xuất.

- Cần tạo ra tâm lý tin cậy trong công nhân bằng quy trình sản xuất đợc
bbn bạc kỹ lỡng, công nhân đợc hiểu biết rõ rng về mọi thao tác sẽ

thực hiện, điều kiện sản xuất ổn định, đòi hỏi trình độ cao trong quá trình
sản xuất. Ngời công nhân sản xuất phải yên tâm với công việc, không bị
những khó khăn của cuộc sống hay tình trạng bấp bênh của công ăn, việc
lm gây ra sự bất ổn tâm lý.

- Đơn vị sản xuất phải đon kết, nhất trí, không có mâu thuẫn nội bộ.
Không khí sản xuất luôn luôn khích bác lẫn nhau giữa công nhân với
nhau l nguồn gốc giảm năng suất lao động. Tình trạng bè phái trong
công nhân lm cho không khí của sản xuất thiếu ổn định. Đây chính l
nguồn gốc của sự tạo ra sản phẩm chất lợng xấu.

- Phải huấn luyện v có biện pháp giáo dục đề cao tính kỷ luật trong sản
xuất đồng thời với phát huy hết sáng tạo, nỗ lực cá nhân. Ngời công
nhân không chấp hnh lệnh sản xuất của phân xởng, không tuân thủ
nghiêm ngặt quy trình sản xuất l đầu mối của sự giảm thấp chất lợng.
Cần huấn luyện tính tự giác trong sản xuất, giáo dục đạo đức nghề
nghiệp, lơng tâm v trách nhiệm với sản phẩm, với khách hng.

- Tổ chức sản xuất phải đợc thờng xuyên xem xét v chỉnh lý để đảm
bảo tính gọn nhẹ . Sự cồng kềnh của tổ chức lm giảm tính hiệu quả của
sản xuất, l đầu mối kéo theo sự chậm trễ, quan liêu, lm giảm năng suất
v hiệu quả của sản xuất. Sản xuất trong môi trờng kinh tế thị trờng cần
www.Gia24.vn

14
nhanh. Giữ gìn bí mật của bí quyết sản xuất, tạo bất ngờ cho thị trờng để
chống cạnh tranh không lnh mạnh l đặc điểm tự bảo vệ sản xuất, bảo vệ
cơ sở sản xuất của mình. Thị trờng v thị hiếu tiêu dùng thờng xuyên
nâng cao nên tổ chức sản xuất phải nhạy với những biến động của thị
trờng. Thông tin kinh tế l nguồn để phản ánh tính nhạy với thị trờng

của doanh nghiệp. Phân tích thông tin một cách khoa học, đủ luận cứ ,
đúng theo các quy định của pháp luật v đờng lối của Đảng v Nh
Nớc l sự bảo đảm cho tổ chức sản xuất đợc gọn nhẹ. Đầy đủ thông tin,
nắm vững chính sách của Đảng v Nh Nớc cũng nh đờng lối phát
triển của doanh nghiệp tạo cho sản xuất sự ổn định, sự yên tâm thực hiện
kế hoạch sản xuất.

- Sự ổn định trong sản xuất l sự không bị bất ngờ trớc những biến động
của thị trờng. Mọi biến động đều đợc dự liệu trớc thì sản xuất sẽ
không bị những biến động gây trở ngại cho sản xuất. Tổ chức sản xuất
thích ứng với biến động, chủ động với biến động tạo ra thế ổn định trong
tổ chức sản xuất. Trong tổ chức sản xuất phải có bộ phận chuyên thu thập
v phân tích thông tin nhằm không bị bất ngờ trớc sự biến động của thị
trờng, đồng thời luôn có giải pháp đối phó với biến động ấy. Bản chất
của tự nhiên l biến đổi v ngẫu nhiên. Cần dự báo thị trờng qua việc thu
thập v sử lý thông tin chính xác để thiết lập kế hoạch sản xuất sẽ đa
doanh nghiệp vo thế ổn định, tạo năng suất v hiệu quả trong sản xuất.

1. 3. Tổ chức sản xuất xây dựng cơ bản

- Sản phẩm xây dựng cơ bản

Tổ chức sản xuất xây dựng l các hoạt động tạo ra sản phẩm xây dựng.
Sản phẩm xây dựng l cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động của đời
sống con ngời, phục vụ cho các hoạt động sinh hoạt vật chất hoặc tinh
thần v các hoạt động sản xuất , tạo ra của cải cho xã hội của con ngời.
Vì lý do an ton v phát triển, con ngời cần có nh ở. Nh ở l sản phẩm
xây dựng cơ bản. Để đi lại, giao thông, cần có đờng xá, cầu cống.
Đờng xá, cầu cống l sản phẩm xây dựng cơ bản. Để sản xuất, cần có
nh máy. Nh máy l sản phẩm xây dựng. Sản phẩm xây dựng l phơng

tiện cho các hoạt động khác của xã hội.
Sản phẩm xây dựng mang tính chất dịch vụ, phục vụ cho một hoặc nhiều
mục đích của con ngời. Nhng sản phẩm xây dựng nhiều khi l mục
đích của lao động xã hội.
Nh ở, nếu chỉ xét ý nghĩa dịch vụ thì l nơi để tái sản xuất sức lao động.
Nhng đã quá lâu rồi, con ngời mong muốn có chỗ ở ổn định v lâu di
www.Gia24.vn

15
nên nh ở cũng l mục tiêu phấn đấu của nhiều ngời. Khi đó nh ở biến
thnh mục đích của sản xuất xã hội.

- Sản phẩm xây dựng là kết quả đầu t của các hình thức :

+ Xây dựng mới
+ Cải tạo
+ Mở rộng
+ Đầu t chiều sâu.

Công trình xây dựng mới l những dự án có công trình đợc tạo nên trên
khu đất mới nhận. Trên khu đất ny có thể đã có sản phẩm do con ngời
tạo ra nh hoa mu, cây cối. Có thể trên khu đất ny có nh cửa đã xây
dựng. Cũng có thể khu đất ny còn hoang hoá, chỉ có cây cối mọc sẵn,
không do ngời trồng.
Với những khu đất đang có hoa mu hoặc có công trình từ trớc, ngời
chủ đầu t mới phải tiến hnh đền bù cho chủ đang sử dụng nay bị thu hồi
mới đợc sử dụng theo mục đích đầu t đợc duyệt.

Sản phẩm xây dựng l sản phẩm cải tạo khi đã có sẵn công trình đang
hoạt động . Công trình đang hoạt động ny không còn phù hợp với nhiệm

vụ mới nên đợc phép cải tạo. Công trình đợc cải tạo l công trình đợc
phép sửa chữa , nâng cấp, điều chỉnh dây chuyền công năng nhằm đáp
ứng nhiệm vụ mới. Cải tạo một công trình sẵn có nhằm giảm chi phí đầu
t so với xây dựng mới. Rất không có ý nghĩa khi chi phí đầu t cho công
trình cải tạo lại lớn hơn chi phí cho công trình xây dựng mới.

Sản phẩm xây dựng đợc tạo nên theo hình thức đầu t mở rộng l sản
phẩm đợc tạo ra trên cơ sở đã có công trình đ
ợc xây dựng trớc đây
nhng nay công trình ấy không phù hợp với nhiệm vụ mới về quy mô sản
xuất. Lm cho công trình tăng quy mô nhờ việc xây dựng thêm diện tích
sử dụng, mua sắm thêm không nhiều trang bị mới để công trình đáp ứng
nhiệm vụ mới l việc lm nhằm giảm chi phí đầu t so với hình thức xây
dựng mới m vẫn đáp ứng yêu cầu. Thờng mức đầu t cho công trình mở
rộng không nhiều lắm so với đầu t mới để tạo ra công trình có tính năng
sử dụng tơng tự.

Sản phẩm xây dựng do hình thức đầu t l đầu t chiều sâu gồm sản phẩm
có trang bị sản xuất đợc thay đổi, điều chỉnh m việc lm thêm diện tích
mới l không đáng kể so với tổng số tiền đầu t. Sự thay đổi hoặc mua
sắm thêm trang bị m không cần lm thêm nhiều diện tích mới m công
www.Gia24.vn

16
trình vẫn đáp ứng đợc công năng l sự tiết kiệm trong đầu t. Cần lu ý
rằng sản phẩm xây dựng l để phục vụ cho một hoạt động sản xuất hoặc
sử dụng khác nên tiết kiệm đợc đầu t cho vỏ nh l điều có ý nghĩa.

Quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng đợc khái quát hoá qua sơ đồ:
























Trớc đây, để tạo ra sản phẩm xây dựng cụ thể v trực tiếp, ngời
ta dừng thuật ngữ kỹ thuật thi công. Quá trình nghiên cứu v thể nghiệm
nhiều năm, ngời nghiên cứu đã cố gắng tìm tòi những mối quan hệ,
những nguyên tắc của các khâu trong kỹ thuật thi công để thấy mối ging
buộc giữa chúng với nhau. Khi phát hiện đợc cái luận lý của các khâu
trong kỹ thuật thi công, kỹ thuật đã đợc nâng lên một mức: đó l công
nghệ.




techn
iques + logiques = technology


(Kỹ thuật nâng lên thnh luận lý đó l công nghệ )


- Các đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản


1. Lao động


2. Phơng tiện

Công cụ


3.Vật liệu xây dựng


4. Thông qua các tác

động công nghệ sản xuất


5. Sản phẩm


Xây dựng

www.Gia24.vn

17
Sản phẩm xây dựng cơ bản tuy l sản phẩm công nghiệp nhng lại
rất không giống các sản phẩm công nghiệp khác. Những đặc điểm của
sản phẩm xây dựng đã ảnh hởng rất nhiều đến quá trình chế tạo ra nó.


+Sản phẩm xây dựng cơ bản chiếm diện rộng, chiếm không gian lớn v
gắn liền với mặt đất ( hoặc mặt nớc trên đất).


Từ đặc điểm ny, chúng ta thấy không thể che phủ hoặc khó che
phủ cho sản phẩm xây dựng trong quá trình chế tạo sản phẩm. Các tác
nhân thời tiết, khí hậu, thiên nhiên mặc sức ảnh hởng đến quá trình sản
xuất. Việc các tác nhân thiên nhiên tác động khiến cho khi lập kế hoạch
sản xuất xây dựng cần dự liệu mọi khả năng để tránh những tác động tiêu
cực. Chúng ta biết đặc điểm khí hậu của nớc ta l có hai mùa ma v
nắng rõ rệt. Cần sắp xếp sao để khi không ma, tiến hnh những việc
ngoi trời để khi ma lm những việc trong mái che. Các tác nhân thiên
nhiên bình thờng không đợc xem nh khó khăn đột xuất để kéo di thời
hạn thi công. Ngời lập kế hoạch thi công phải lờng trớc điều kiện
thiên nhiên tác động m dự báo v điều ny đợc phản ánh trong thời hạn
thực hiện dự án khi dự thầu xây lắp.


Do chiếm diện rộng, chiếm không gian lớn v gắn liền với mặt đất
nên khi chế tạo sản phẩm xây dựng, vật liệu để chế tạo phải vận chuyển

từ nơi khai thác đa về đến vị trí xây dựng công trình. Từ điều ny, khâu
vận chuyển quyết định quá trình sản xuất xây dựng. Công tác vận chuyển
chiếm tỷ lệ lớn trong công sức v giá thnh xây dựng.


Các yếu tố địa chất công trình, địa chất thuỷ văn khu vực xây dựng
ảnh hởng nhiều đến sản xuất xây dựng do sản phẩm xây dựng gắn liền
với mặt đất, mặt nớc. Việc sử lý nền móng, chống các sự cố lún. sụt, n-
ớc ngầm, cát chảy l những khó khăn cần đợc dự liệu trớc trong quá
trình thi công v có biện pháp để ngăn ngừa.


Ngoi ra còn những yếu tố con ngời v xã hội gây ra các tác động
tiêu cực do đặc điểm sản phẩm xây dựng chiếm không gian lớn, chiếm
diện rộng gây ra: sự bảo vệ chống phá hoại, chống mất cắp ti sản, chống
vi phạm địa giới xây dựng, chống phá hoại vô hình do sản phẩm, bán
thnh phẩm xây dựng bị phơi lộ dới bầu trời có những tác động của ma,
nắng v các điều kiện thay đổi của khí hậu, thời tiết


+ Thời gian chế tạo sản phẩm xây dựng dài:


www.Gia24.vn

18
So với sản xuất nhiều sản phẩm công nghiệp khác, thời gian chế tạo sản
phẩm xây dựng di nhiều ngy, nhiều tháng, nhiều năm. Thời gian chế
tạo di qua nhiều mùa khí hậu nên những yếu tố thiên nhiên tác động
mạnh mẽ đến quá trình sản xuất xây dựng. Do đặc điểm của mỗi mùa khí

hậu, khi sản xuất xây dựng cần tính toán, dự liệu để tránh những bị động
khi có tình huống bất thờng do khí hậu sinh ra.


Khi thời gian chế tạo di còn những ảnh hởng của con ngời, của
xã hội tác động nh những biến động do thay đổi tổ chức, thay đổi chủ tr-
ơng sản xuất, đầu t, xây dựng công trình.


Thời gian chế tạo di lm tăng chi phí bảo quản vật t, bảo quản
công trình. Ngoi ra, vật t, bán thnh phẩm còn bị giảm thấp chất lợng
do phải bảo quản lâu .


+ Đặc điểm về tính đa dạng và phức hợp của sản phẩm xây dựng:


Sản phẩm xây dựng có rất nhiều hình thái khác nhau ( phản ánh tính đa
dạng): về qui mô, về loại dạng, về kích cỡ, về sử dụng vốn đầu t Sản
phẩm xây dựng lại do rất nhiều chủng loại nghề nghiệp, loại nhân lực
khác nhau tham gia chế tạo, rất nhiều chủng loại vật liệu tạo thnh ( phản
ánh tính phức hợp). Do nhiều đơn vị có những nghiệp vụ khác nhau cùng
tham gia sản xuất trên công trình vo những thời điểm klhông nhất thiết
l trùng nhau nên việc tổ chức phối hợp cho đồng bộ, không bị đợi chờ
nhau, tạo nên sự nhịp nhng, ăn ý, điều ho l sự khó khăn của điều khiển
sản xuất xây dựng. Từ đặc điểm đa dạng v phức hợp của sản phẩm xây
dựng nên điều khiển sản xuất xây dựng đòi hỏi các tiêu chuẩn về quản lý
v điều hnh sản xuất phức tạp hơn các sản xuất khác.

+ Những đặc điểm khác:


Nhiều tác giả phơng Tây đa ra những đặc điểm của sản phẩm xây dựng
rất khác nhau nhng tựu trung có các ý m ngời tổ chức sản xuất xây
dựng cần lu tâm l :
Các doanh nghiệp xây dựng thờng l nhỏ hoặc doanh nghiệp nhỏ
chiếm đại đa số.
Chi phí nhân công trong sản phẩm khá cao do phần lớn sản phẩm
đợc sản xuất đơn chiếc.
Giá cả trong ngnh xây dựng tăng nhanh, năng suất lao động tăng
chậm, mức trang bị cho công cụ lao động thấp hơn so với các
ngnh công nghiệp khác v vai trò của Nh Nớc nhúng vo quá
www.Gia24.vn

19
trình sản xuất xây dựng thờng l lớn so với các ngnh công nghiệp
khác.

- Về lao động trong xây dựng cơ bản :

*Lao động trong xây dựng là lao động có nghề nghiệp.


Trớc đây, ngời nông dân tự xây nh cho mình. Do tự thân cuộc
sống đòi hỏi m con ngời tự phải xây dựng những công trình . Ngy nay,
những công trình xây dựng đã phức tạp, vợt ra ngoi khuôn khổ tự cung
tự cấp nên con ngời muốn lm đợc các công trình phải đợc đo tạo.
Xã hội phát triển ngy nay phần vì phân công xã hội, phần vì lao động
trong xây dựng đòi hỏi có kiến thức v tay nghề cao, nên bắt buộc lao
động trong xây dựng phải l lao động có nghề nghiệp .
Hiện nay số ngời tham gia lao động trong ngnh xây dựng ở nớc ta tới

trên 1,3 triệu ngời. Tuy nhiên số ngời đã qua trờng học các cấp từ
công nhân đến sau đại học mới chiếm không quá 20% nên chất lợng
công trình xây dựng l mối lo khá bao trùm. Cần phải giáo dục nghề
nghiệp cho công nhân tham gia trong ngnh xây dựng để tiến tới, ngời
lao động lm công tác gì thì phải đợc đo tạo về nghiệp vụ ấy v phải có
chứng chỉ đã đợc đo tạo.


* Lao động trong xây dựng cần đợc tổ chức theo khoa học.


Do sự phát triển của nghề nghiệp, do quy mô công trình xây
dựng ngy cng lớn v mức độ phức tạp ngy cng cao, số
ngời cần tập trung để thực hiện xây dựng công trình ngy
cng lớn nên tổ chức lao động trong xây dựng đòi hỏi phải
đợc tổ chức theo khoa học.
Phơng hớng để tổ chức lao động theo khoa học có những nét chủ
yếu sau đây:

(i) Cải tiến việc tổ chức v phục vụ nơi lm việc.

(ii) áp dụng phơng pháp v thao tác lao động tiên tiến.

(iii) Cải tiến phân công v hợp tác trong lao động.

(iv) Hon thiện định mức lao động

(v) Đo tạo v nâng cao trình độ ngời lao động.

(vi) Cải thiện điều kiện lao động.


(vii) Kết hợp lao động v nghỉ ngơi.

(viii) Tăng cờng ý thức tổ chức, kỷ luật.

(ix) Hợp lý tổ chức lao động của ngời lao động.

(x) Cải tiến công tác tổ chức của cán bộ.

www.Gia24.vn

20
* Lao động trong xây dựng là lao động có định mức:

Định mức l lợng thời gian , vật t, giờ công, giờ máy đợc phép sử
dụng để thực hiện một đơn vị sản phẩm. Thực hiện định mức nhằm lm
cho ngời lao động phải quan tâm đến kết quả công việc của mình thực
hiện. Lm việc theo định mức v thụ hởng kết quả lao động theo định
mức l một biện pháp kích thích sản xuất. Định mức lao động phụ thuộc
sự hiểu biết về nghề nghiệp, phụ thuộc tay nghề của công nhân, phụ thuộc
trình độ sử dụng máy móc, công cụ.
Trong từng công việc đều có định mức nhân công v định mức vật liệu sử
dụng. Nhiệm vụ cơ bản của định mức kỹ thuật lao động l mang lại hiệu
quả kinh tế, góp phần giáo dục lơng tâm nghề nghiệp, đạo đức lao động.
Những nhiệm vụ chủ yếu v cụ thể của định mức lao động l:


# Hợp lý hoá lao động lm tiền đề định ra hao phí lao động, hao phí
thời gian sử dụng máy.



# Xác định đợc hao phí lao động v thời gian sử dụng máy.


# Thúc đẩy tăng năng suất lao động


- Các hình thức tổ chức doanh nghiệp:

Theo sở hữu thì doanh nghiệp chia ra:
Doanh nghiệp xây dựng một chủ sở hữu :
Doanh nghiệp Nh N ớc hay doanh nghiệp t nhân
Doanh nghiệp đa sở hữu:
Công ty tráchnhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty mẹ con,
tập đon xây dựng.

Theo ngành nghề hoặc sản phẩm xây dựng bao gồm:

Công ty xây dựng công nghiệp
Công ty xây dựng nh ở
Công ty xây dựng công trình môi trờng đô thị
Công ty xây dựng công trình hoá chất
Công ty tu sửa v
tôn tạo công trình văn hoá
Công ty xây dựng cầu-đờng
. . .


www.Gia24.vn


21
Theo quy mô :

Doanh nghiệp đợc phân theo quy mô : lớn, vừa v nhỏ.
Với khung tiền tệ năm 1996, Bộ Kế hoạch Đầu t chia quy mô
doanh nghiệp theo các tiêu chí vốn, lao động, doanh thu, nộp
ngân sách Nh Nớc. Bộ Kế hoạch v Đầu t đa ra cách xác
định quy mô doanh nghiệp theo số điểm nh bảng sau đây:

Sốthứ tự Tiêu thức Trị số Điểm số

1


Vốn
Từ 50 tỉ đồng trở lên 40
Từ 40 đến dới 50 tỉ 35
Từ 30 đến dới 40 tỉ 30
Từ 15 đến dới 30 tỉ 25

2

Lao động
Từ 1500 ngời trở lên 30
Từ 1000 đến dới 1500 25
Từ 500 đến dới 1000 20

3

Doanh thu

Từ 80 tỉ đồng trở lên 15
Từ 60 đến dới 80 tỉ 12
Từ 40 đến dới 60 tỉ 10
Từ 20 đến dới 40 tỉ 8

4

Nộp ngân
sách Nh
Nớc
Từ 10 tỉ đồng trở lên 15
Từ 7 đến dới 10 tỉ 12
Từ 5 đến dới 7 tỉ 9
Dới 5 tỉ đồng 7

Doanh nghiệp đạt từ 100 điểm trở lên l doanh nghiệp lớn

- Theo mức độ phức tạp:

Công ty xây dựng l đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, l doanh
nghiệp hon chỉnh thực hiện nhiệm vụ sản xuất v cung ứng
sản phẩm hng hoá hoặc dịch vụ cho xã hội. Đây l hình thức
phổ biến v đơn giản trong tổ chức sản xuất xây dựng.

Tổng công ty xây dựng l tập hợp nhiều công ty xây dựng
thnh viên nhằm tăng cờng sức mạnh, tạo ra sự liên kết, liên
hệ hỗ trợ trong sản xuất v phát triển.

Tập đon xây dựng cũng l đơn vị kinh tế lớn có nhiều công ty
thnh viên nhng sản xuất kinh doanh đa nghề, thậm chí

không chỉ có mặt hng xây dựng m còn sản xuất điện năng,
www.Gia24.vn

22
luyện cán thép, kinh doanh nh hng, thậm chí cả du lịch, thể
thao, bóng đá nữa.

- Về cơ cấu tổ chức doanh nghiệp xây dựng:

Doanh nghiệp xây dựng có đợc tổ chức theo các hình thức sau
đây :
Tổng Công ty 4 cấp :




Tổng Công ty 3 cấp :


Các Công ty thnh viên
Các xí nghiệp
Các Đội Xây dựng
Các phân xởng
Tổng Công ty
Các Công ty
thnh viên
Các Đội Xây dựng
Các phân xởng
Tổng Công ty
www.Gia24.vn


23
Các công ty hay thờng gọi l các doanh nghiệp xây dựng
thờng đợc tổ chức theo 2 cấp hoặc 3 cấp:

Mô hình Công ty tổ chức theo 3 cấp nh sau:




Mô hình Công ty tổ chức theo hai cấp nh sau:

Các Tổng Công ty đợc tổ chức theo các quyết định số 91/ TTg
v 90/TTg của Thủ Tớng Chính phủ.
Tổng Công ty 91/TTg l tổng công ty trong các ngnh quan
trọng nhất, do Thủ Tớng Chính phủ quyết định thnh lập, chỉ
định các doanh nghiệp thnh viên v nhân sự, có phạm vi hoạt
động trong cả nớc. Loại Tổng Công ty do Bộ v các Địa
phơng quyết định thnh lập do các thnh viên tự nguyện gia

Công ty Xây dựng

Xí nghiệp Xây dựng
Các Đội Xây dựng
Các phân xởng
Công ty

Đội Xây dựng
Các phân xởng
www.Gia24.vn


24
nhập, hoạt động trong từng khu vực đợc ra đời theo quyết
định số 90/TTg cũng do Thủ tớng ban hnh.
Quá trình hình thnh các Tổng Công ty nh sau:
Ngy 20/11/1991 Chính phủ ban hnh Nghị định 338/HĐBT
về sắp xếp lại các doanh nghiệp Nh Nớc có đủ điều kiện
phát triển.
Ngy 7/3/1994 Chính phủ ra các quyết định 90/TTg v 91/TTg
tổ chức lại các tổng công ty v thí điểm tập đon kinh doanh.
Ngy 25/8/1995 Thủ tớng ra chỉ thị 500/TTg về sắp xếp các
tổng công ty vo các tổng công ty theo 91/TTg v 90/TTg.

Hiện nay định hớng phát triển của các tổng công ty dự kiến
có ba loại doanh nghiệp lớn:

1. Chuyển doanh nghiệp Nh Nớc thnh Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thnh viên, 100% sở hữu Nh Nớc.

Việc chuyển đổi ny lm cho công ty sở hữu Nh Nớc bình
đẳng với các công ty thuộc thnh phần kinh tế khác, sẽ thúc
đẩy cạnh tranh v phát triển. Các công ty sẽ không còn sự
nâng đỡ, u ái hơn các công ty ở các thnh phần kinh tế khác
nên phải tự mình bảo đảm các điều kiện kinh doanh.

2. Chuyển đổi doanh nghiệp xây dựng Nh Nớc sang mô
hình tổ chức quản lý công ty mẹ, công ty con.

Loại hình tổ chức ny tơng tự nh hình thức tổng công ty
nhng yêu cầu công ty mẹ cũng có các hoạt động sản xuất nh

các công ty con. Đây l dạng công ty cổ phần nhiều thnh viên
có một công ty mạnh nhất đợc gọi l công ty mẹ. Công ty mẹ
v công ty con hoạt động độc lập nhng ton bộ các công ty
mẹ, con đợc đặt dới sự quản lý thống nhất của Hội Đồng
Giám Đốc do Tổng Giám Đốc Công ty mẹ l chủ tịch v Giám
đốc các công ty con l uỷ viên. Tổ chức sản xuất kiểu công ty
mẹ con sẽ huy động đợc sức mạnh tổng hợp của tất cả các
công ty thnh viên khi cần tham gia sản xuất lớn, đòi hỏi sức
mạnh tổng hợp m nếu để riêng rẽ sẽ không đủ điều kiện thực
hiện đợc sản xuất. Các công ty con đợc hởng sự hỗ trợ, sự
điều phối của công ty mẹ nên dễ dng v thuận lợi hơn trong
sản xuất xây dựng. Giữa công ty mẹ v công ty con có sự gắn
kết theo chuyên môn hoá, theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
www.Gia24.vn

25
theo vùng lãnh thổ. Các công ty con gần nh không phải đóng
góp để nuôi công ty mẹ, giảm đợc một cấp gián tiếp nên sự
gắn kết trong công ty mẹ con l sự gắn kết hỗ trợ l chủ yếu.

3. Trên cơ sở mô hình công ty mẹ-công ty con, tiến tới
thnh lập các tập đon kinh doanh lớn.

Các tập đon kinh doanh l hình thức phát triển cao của các
dạng tổng công ty. Đơn vị không còn chỉ lm xây dựng m
hng hoá, sản phẩm khá đa dạng: vừa có sản phẩm xây dựng,
có thể có sản phẩm điện năng, sản phẩm kinh doanh tiền tệ,
khách sạn, nh hng, văn hoá, thể thao , luyện kim, cơ khí

Những hình ảnh lớn l các tập đon Petronass của Malayxia,

Huyndai, Daewoo của Hn quốc, Mitsibushi , Toshiba,
National của Nhật bản, General Electrics của Hoa kỳ l con
đờng tiến lên của các tổng công ty Việt Nam ta.

- Đội xây dựng: tổ chức cơ sở thuộc các doanh nghiệp xây
dựng

+ Nhiệm vụ và yêu cầu của đội xây dựng:

Đội xây dựng l tổ chức thi công trực tiếp của doanh nghiệp
xây dựng.
Đội xây dựng thờng đợc tổ chức theo kiểu chuyên môn hoá
theo chức năng để tạo ra sản phẩm xây dựng.
Đội xây dựng có lực lợng công nhân lnh nghề , công nhân
phụ trợ m đứng đầu l ng ời đội trởng.
Đội xây dựng phải có khả năng phối hợp tốt với các đơn vị đội
bạn nhằm tạo th
nh sản phẩm đồng bộ trong quá trình tạo ra
sản phẩm xây dựng.
Đội có trình độ kỹ thuật đáp ứng với nhiệm vụ sản xuất.
Đội l đơn vị hạch toán phụ thuộc. Nếu đội m hạch toán độc
lập thì đã thnh xí nghiệp thnh viên của công ty, không còn
l đội trong một công ty nữa.
Đội phải thi hnh các nhiệm vụ sau đây:

Nhận nhiệm vụ thi công, nhiệm vụ sản xuất do công ty
giao

×