Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Câu hỏi ôn thi môn Luật Ngân Hàng ( có đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.84 KB, 40 trang )

Câu hỏi ôn tập môn: Luật Ngân hàng

Câu 1. Phân biệt hoạt động kinh doanh ngân hàng với các hoạt động kinh doanh
khác trong nền kinh tế?
Tiêu chí

Hoạt động ngân hàng

Hoạt động kinh doanh

Chủ thể

Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, Chủ thể đa dạng, cá nhân tổ chức
các tổ chức khác hoạt động ngân thực hiện kinh doanh nói chung.
hàng

Không nhất thiết phải có giấy phép

Phải được cơ quan nhà nước có kinh doanh như người kinh doanh
thẩm quyền cấp giấy phép thành nhỏ lẻ, tổ hợp tác, hộ gia đình.
lập và giấy phép hoạt động ngân
hàng
Đối tượng

Tiền tệ và các giấy tờ có giá.

Tha gia vơi tư cách là phương tiện

Đối tượng giao dịch có tính nhất

thanh toán hàng hóa, tiền chuyển



ngắn hạn.

khoản hối phiếu

Phương

Chịu sự điều chỉnh của Luật Ngân Tuân thủ các quy định của pháp

pháp điều

hàng, pháp luật có liên quan như luật nói chung và Luật Thương

chỉnh

Luật doanh nghiệp, Luật Phá sản, Mại. Luật Doanh nghiệp
Luật cạnh tranh.

Tính chất Mục đích lợi nhuận hoặc phi lợi Mục đích lợi nhuận là chủ yếu.
hoạt động

nhuận

Độ rủi ro ít hơn và ít có ảnh hưởng

Có độ rủi ro cao hơn và có ảnh dây chuyền và không bắt buộc về
hưởng sâu sắc, có tính dây chuyền điều kiện.
rõ nét đối với nền kinh tế nên là
loại hình kinh doanh có điều kiện.
Câu 2. Những đặc điểm của hoạt động kinh doanh ngân hàng có ảnh hưởng gì

tới việc nhà nước sử dụng pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong lĩnh vực ngân hàng?


Do độ rủi ro của hoạt động ngân hàng cao và đặc biệt luật có ảnh hưởng sâu sắc và có
tính dây chuyền đến kinh tế xã hội, liên quan đến lợi ích của nhiều chủ thể nên pháp
luật cũng đặc biệt lưu ý khi điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động
ngân hàng.


Để quản lý và duy trì trật tự cho các hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường,
nhà nước sử dụng công cụ pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực
ngân hàng, tạo lập những chuẩn mực cho việc tổ chức và hoạt động của hệ thống ngân
hàng, các tổ chức tín dụng. Sự điều chỉnh này theo những hướng sau:
- Quản lý, điều tiết và kiểm soát đối với các chủ thể thực hiện các hoạt động ngân hàng
và kinh doanh tiền tệ
-Tạo lập những tiền đề, cơ sở pháp lý cho việc thiết lập và vận hành mô hình tổ chức
và cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng, TCTD sao cho phù hợp với những điều
kiện của nền kinh tế thị trường tại từng thời điểm.
- Đề hạn chế rủi ro, pháp luật ngân hàng quy định những hạn chế, giới hạn an toàn cần
thiết cũng như biện pháp kiểm soát chặt chẽ cần thiết đối với các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
- Quy định các quy phạm thích hợp điều chỉnh các quan hệ giao dịch giữa các chủ thể
trong các hoạt động tín dụng, tiền tệ, ngân hàng.
Câu 3. Nêu và phân tích ví dụ để chứng minh vai trò của nhà nước trong lĩnh vực
ngân hàng?
Vai trò của NN trong lĩnh vực NH
1. Nhà nước xây dựng và tổ chức thực hiện chinh sách tiền tệ quốc gia
2. Nhà nước sử dụng pháp luật làm công cụ quản lý và duy trì trật tự cho các hoạt
động Ngân hàng trong nền kinh tế

3. Nhà nước thanh lập và sử dụng hệ thống NH, TCTD Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân.
4. Nhà nước kích thích sự phát triển của các hệ thống Ngân hàng, TCTD Nhà nước tạo
môi trường kinh tế, môi trường pháp lý.
Cụ thể:
1. Nhà nước xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Chính sách tiền tệ quốc gia có ảnh hưởng to lớn đối với quá trình và ổn định kinh tế xã hội. Do đo việc hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia phải
theo cơ chế và trật tự chặt chẽ. Ở Việt Nam quy định NHNNVN có nhiệm vụ quyền
hạng xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia để trình chính phủ xem xét trình Quốc Hội
quy định và tổ chức thực hiện chính sách này. Theo Luật NHNNVN Chính sách tiền tệ
quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm


quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu
lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.
2. Nhà nước sử dụng pháp luật làm công cụ quản lý và duy trì trật tự cho các hoạt
động Ngân hàng trong nền kinh tế
Lĩnh vực Ngân hàng la nơi tich tụ va điều hòa nhiều loại nguồn vốn, là nơi thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia. Lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao va liên quan đến nhiều lợi ich
của nhiều loại chủ thể trong nền kinh tế. Đảm bảo an toàn cho hoạt động NH va phát
huy vai trò tích cực đối với nền kinh tế và đời sống xa hội, đòi hỏi NN cũng đồng bộ
những biện pháp trong đó có sử dụng pháp luật. Thể hiện trên các mặt:
+ Ban hành các văn bản pháp luật quy định các điều kiện hoạt động Ngân hàng; điều
kiện trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép thành lập va hoạt động của TCTD và giấy
phép hoạt động Ngân hàng của các tổ chức khác quy định nhiệm vụ và quyền hạn
quản lý NN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Nhà nước dùng pháp luật làm công cụ để xây dựng hệ thống Ngân hàng, TCTD phù
hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách của Nhà nước về
xây dựng các loại hinh TCTD.
+ Nhà nước sử dụng pháp luật làm công cụ bảo đảm an toàn cho các hoạt động kinh

doanh Ngân hàng trong nền kinh tế vì hoạt động kinh doanh Ngân hàng còn tiềm ẩn
những rủi ro cao:
VD: Nhà nước ban hành cac quy định nhằm hạn chế va kiểm soát hoạt động kinh
doanh Ngân hàng
+ Nhà nước sử dụng pháp luật làm công cụ ngăn ngừa, giải quyết các tranh chấp phát
sinh trong lĩnh vực Ngân hàng: Quy định về trình tự, thủ tục, cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp... góp phần trong việc bảo vệ quyền lợi của các tổ chức, cá nhân
tham gia các quan hệ xã hội trong lĩnh vực Ngân hàng trong nền kinh tế.
3. Nhà nước thanh lập và sử dụng hệ thống NH, TCTD Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng TMQD, Ngân hàng đầu tư phát triển, Ngân hàng
chính sách và các loại hình TCTD khác. Hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ Nha
nước giao nên các NH, TCTD Nhà nước đóng vai trò la công cụ của Nhà nước trong
việc thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng Ngân hàng của Nhà nước và giữ vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân


- Vai trò chủ đạo thể hiện: Hệ thống NH hoạt động trên tất cả các lĩnh vực Ngân hàng
với quy mô hoạt động rộng nên có ảnh hưởng sâu sắc đối với nền kinh tế và có tác
động chi phối đối với hoạt động Ngân hàng của các thanh phần kinh tế khác.
4. Nhà nước kích thích sự phát triển của các hệ thống Ngân hàng, TCTD Nhà nước
tạo môi trường kinh tế, môi trường pháp lý
- Nhà nước tạo môi trường kinh tế, môi trường pháp lý
- Thực hiện các tác động trực tiếp bằng chính sách thu hút đầu tư, chính sách ưu đãi.
Câu 4. Tìm hiểu sự tương đồng và khác biệt giữa Luật ngân hàng và các ngành
luật: Luật tài chính, Luật thương mại, Luật hành chính, Luật dân sự?
* Tương đồng: đều là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
nói chung.
* Khác biệt:
Đối tượng điều chỉnh

Luật N.Hàng

Phương pháp điều chỉnh

Các quan hệ xã hội phát sinh Phương pháp bình đằng và
trong quá trình quản lý nhà nước, phương pháp thỏa thuận.
các quan hệ giao dịch có liên quan
đến hoạt động tiền tệ tín dụng
ngân hàng, các hoạt động ngân
hàng và các dịch vụ ngân hàng,
các tổ chức phi ngân hàng và các
chủ thể khác trên lĩnh vực ngân
hàng và thị trường tiền tệ

Luật T.Chính

Các quan hệ xã hội phát sinh Phương pháp mệnh lệnh và
trong quá trình tạo lập, phân phối phương pháp thỏa thuận.
và sử dụng các quỹ và nguồn vốn
tiền tệ.

Luật T.Mại

Quan hệ phát sinh giữa các Phương pháp chủ yếu là thỏa
thương nhân với nhau hoặc giữa thuận, đôi khi có sử dụng phương
các thương nhân với các chủ thể pháp mệnh lệnh hành chính.
khác hoặc giữa khác chủ thể khác
với nhau trong lĩnh vực thương
mại hoặc hành vi thương mại



Luật H.Chính

Các quan hệ phát sịnh trong lĩnh Phương pháp mệnh lệnh là chủ
vực quản lý nhà nước (tổ chức và yếu, đôi khi có phương pháp thỏa
thực hiện các hoạt động chấp hành thuận
và điều hành của cơ quan nhà
nước)

Luật Dân sự

Quan hệ nhân thân và tài sản

Phương pháp thỏa thuận là chủ
yếu.

Câu 5. Phân tích vị trí pháp lý của Ngân hàng nhà nước Việt Nam?
Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định. “Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng Trung ương của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Theo quy định này, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam là một tổ chức vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng, vừa là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
- Vị trí pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được xác định là cơ quan
của Chính phủ, là cơ quan ngang Bộ. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là
thành viên của Chính phủ, do Thủ tướng Chính phủ đề cử và Quốc hội phê chuẩn, là
cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Như vậy, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được tổ chức theo mô hình Ngân
hàng Trung ương trực thuộc Chính phủ, theo đó các quyết định liên quan đến xây
dựng và thực thi chính sách tiền tệ đều chịu sự chi phối trực tiếp của Chính phủ, theo

đó Chính phủ dễ dàng sử dụng Ngân hàng Trung ương như một công cụ phục vụ cho
các mục tiêu cấp bách trước mắt của quốc gia, đồng thời chính sách tiền tệ cũng được
kiểm soát với mục đích sử dụng phối hợp đồng bộ các chính sách kinh tế vĩ mô khác
nhằm bảo đảm mức độ tác động hiệu quả của tổng thể các chính sách đối với các mục
tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ.
- Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam còn được xác định với vị trí pháp
lý là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một
pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, thực hiện chức năng của Ngân
hàng Trung ương là phát hành tiền và là ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được pháp luật quy định là Ngân hàng Trung


ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Pháp luật quy định Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất được phép phát hành tiền nhằm bảo đảm
thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ của quốc gia. Chức năng độc
quyền phát hành tiền của Ngân hàng Nhà nước thể hiện cả quyền lực và nghĩa vụ của
Ngân hàng Nhà nước trong nghiệp vụ phát hành tiền cho toàn bộ nhu cầu chi tiêu của
nền kinh tế, vì vậy, việc phát hành tiền của Ngân hàng Nhà nước ra lưu thông phải
tuân thủ những nguyên tắc nhất định theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ
như quản lý tài khoản của Kho bạc nhà nước, làm đại lý và tư vấn cho Chính phủ, hỗ
trợ các mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế của Chính phủ để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Đồng thời với việc thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được pháp luật quy định chức năng ngân hàng
của các ngân hàng. Khi thực hiện chức năng này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ
cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho các tổ chức tín dụng bao gồm nhận tiền gửi, cho
vay và thanh toán. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản và nhận tiền gửi của các tổ chức
tín dụng như: tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi thanh toán. Ngân hàng Nhà nước là
trung tâm thanh toán cho hệ thống các tổ chức tín dụng và thực hiện vai trò “người cho

vay cuối cùng” nhằm hạn chế nguy cơ đổ vỡ của các tổ chức tín dụng.
Vị trí pháp lý đặc thù này của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quyết định
bởi mục đích, tính chất và yêu cầu quản lý vĩ mô của nhà nước đối với hoạt động tiền
tệ, tín dụng và ngân hàng, phù hợp với mô hình quản lý nền kinh tế nước ta trong giai
đoạn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 6.Tìm hiểu sự tương đồng và khác biệt giữa Ngân hàng Nhà nước Việt nam
và các Bộ quản lý chuyên ngành khác?
* Sự tương đồng: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ quản lý chuyên ngành
khác đều được đặt trong cơ cấu tổ chức của Chính phủ, là cơ quan của Chính phủ, thay
mặt Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về các hoạt động của mình.
* Sự khác biệt.
NHNNVN có sự khác biệt với các Bộ khác của Chính phủ, nó quản lý mọi hoạt động
tiền tệ, ngân hàng không đơn thuần bằng biện pháp hành chính mà chủ yếu bằng các


chính sách và công cụ kinh tế. Phần lớn, NHNNVN tác động vào kinh tế và tiền tệ
thông qua các nghiệp vụ sinh lời, bằng các công cụ vĩ mô gián tiếp gắn liền mật thiết
với thị trường tiền tệ. Quản lý NN gắn liền với hoạt động sinh lời, góp phần tạo nguồn
thu cho ngân sách, là nét đặc thù riêng có của Ngân hàng Nhà nước. Tuy vậy mục đích
của NHNN không phải là mưu doanh tìm lợi mà là “ổn định giá trị đồng tiền, góp phần
bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát
triển kinh tế- xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các bộ sẽ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ tuỳ theo các lĩnh vực chuyên ngành mà
mình quản lý.
Câu 7. Bộ máy lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam? Vị trí pháp
lý của Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ Quốc gia?
Điều 8. Lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là thành viên của Chính phủ, là người đứng đầu
và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ,
trước Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền;
b) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đại diện pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước.
Theo Quyết định số 58/2011/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Về việc thành
lập Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia
Điều 1. Thành lập Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia để tư vấn
cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong việc hoạch định và quyết định những
vấn đề quan trọng về chủ trương, chính sách tài chính, tiền tệ thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia có nhiệm vụ:
1. Thảo luận, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những chủ trương, chính
sách, đề án lớn và những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ.
2. Tư vấn cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ quyết định các chính sách, kế hoạch
tài chính, tiền tệ trong từng thời kỳ; các biện pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ


và của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện có hiệu quả các chính sách, kế hoạch đã
được quyết định.
3. Tư vấn một số vấn đề khác liên quan đến việc thực hiện chính sách, kế hoạch tài
chính, tiền tệ khi được Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3. Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia làm việc theo nguyên
tắc tư vấn và theo Quy chế làm việc của Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Câu 8. Phân tích các chức năng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam ?
Câu 9. Nội dung các hình thức tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam?
Câu 10. Các công cụ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam để thực hiện chính sách
tiền tệ Quốc gia?
Theo quy định của pháp luật, để thực hiện chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà
nước sử dụng cả các công cụ trực tiếp như lãi suất và tỷ giá hối đoái, đồng thời sử

dụng các các công cụ gián tiếp như tái cấp vốn, dự trữ bắt buộc và nghiệp vụ thị
trường mở.
+ Công cụ tái cấp vốn
“Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung
ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng”. [Điều 11, Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010]
Tái cấp vốn là một công cụ gián tiếp, là một hình thức cấp tín dụng đối với các
tổ chức tín dụng trên cơ sở bù đắp thiếu hụt thanh toán, đáp ứng nhu cầu thiếu vốn cho
các tổ chức tín dụng để cho vay nền kinh tế, tạo ra kênh cung ứng vốn tín dụng có sự
kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc tái cấp vốn
cho các tổ chức tín dụng theo những hình thức sau đây:
- Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;
- Chiết khấu giấy tờ có giá;
- Các hình thức tái cấp vốn khác.
+ Công cụ lãi suất
Công cụ lãi suất được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện dưới hình thức
xác định và công bố lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn.
“Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại
lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi.
Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà


nước quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín
dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác” [Điều 12, Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010].
Sử dụng công cụ này, Ngân hàng Nhà nước điều tiết lượng tiền cung ứng cho
lưu thông bằng cách công bố lãi suất cơ bản, làm cơ sở để các tổ chức tín dụng ấn định
lãi suất huy động vốn và lãi suất cấp tín dụng của mình, hoặc công bố lãi suất tái cấp
vốn với tư cách là giá cả yếu tố đầu vào để từ đó các tổ chức tín dụng có thể tăng hoặc
giảm lãi suất cấp tín dụng.

Kể từ tháng 6 năm 2002, điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước đã chuyển
từ cơ chế lãi suất cơ bản sang cơ chế lãi suất thoả thuận, do đó lãi suất cơ bản không
còn là công cụ để kiểm soát lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng mà đóng vai trò định
hướng lãi suất thị trường để phát tín hiệu về quan điểm chính sách tiền tệ trong từng
thời kỳ (thắt chặt hay nới lỏng), từ đó các tổ chức tín dụng xác định lãi suất kinh doanh
cho phù hợp. Như vậy, việc điều hành lãi suất về cơ bản đã gắn với các yếu tố thị
trường và trên thực tế, việc điều hành linh hoạt lãi suất và tỷ giá làm cho lãi suất trở
thành công cụ hỗ trợ cho việc thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, cơ
chế điều hành bằng lãi suất cũng bộc lộ nhiều nhược điểm do thị trường tiền tệ ở Việt
Nam chưa thực sự phát triển, lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố chưa phát huy
được vai trò định hướng lãi suất thị trường và mối quan hệ giữa các lãi suất của Ngân
hàng Nhà nước và lãi suất thị trường chưa gắn kết chặt chẽ nên nó chỉ được xác định là
công cụ hỗ trợ cho việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
+ Công cụ tỷ giá hối đoái
“Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài
tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam” [Điều 6, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
năm 2010]. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu
ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ
giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
Tỷ giá hối đoái cũng là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
quan trọng nhằm hướng tới mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền. Khi muốn kiềm chế lạm
phát, Ngân hàng Nhà nước có thể sử dụng chính sách hạ tỷ giá hối đoái, làm cho giá trị
của nội tệ tăng và ngược lại khi muốn kích thích lạm phát, Ngân hàng Nhà nước có thể
nâng tỷ giá tăng lên làm giảm giá trị nội tệ để thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ


cho phù hợp trong từng thời kỳ.
Với cơ chế điều hành tỷ giá và việc can thiệp kịp thời của Ngân hàng Nhà nước
trên thị trường ngoại tệ, trong những năm qua, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và một số
ngoại tệ tương đối ổn định, góp phần thúc đẩy xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, qua đó

cải thiện cán cân thanh toán và tăng dự trữ ngoại tệ cho đất nước.
+ Công cụ dự trữ bắt buộc
“Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà
nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia’’[Điều 14, Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 2010]. Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng
loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia.
Dự trữ bắt buộc là một công cụ gián tiếp quan trọng để Ngân hàng Nhà nước
thực hiện chính sách tiền tệ. Việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc tạo điều kiện để Ngân
hàng Nhà nước kiểm soát quá trình tạo tiền của các tổ chức tín dụng, đồng thời có thể
tác động đến mức cung tiền tệ cho nền kinh tế khi tăng hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Từ khi Ngân hàng Nhà nước sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để điều hành chính sách
tiền tệ đến nay, công cụ này đã không ngừng được hoàn thiện, nhờ đó, Ngân hàng Nhà
nước có thể dự đoán được tổng nhu cầu dự trữ của các tổ chức tín dụng và qua đó sẽ
có quyết định bơm tiền hay rút tiền về thông qua các công cụ khác như tái cấp vốn
hoặc nghiệp vụ thị trường mở.
+ Công cụ nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua, bán ngắn hạn các giấy tờ có giá do
Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua,
bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng.
Nghiệp vụ thị trường mở được đánh giá là công cụ có nhiều ưu thế nhất và là
công cụ quan trọng nhất để thực hiện chính sách tiền tệ của nhiều nước trên thế giới
cũng như ở Việt Nam. Đây là công cụ giúp cho Ngân hàng Nhà nước có thể chủ động
trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Sau một thời gian nghiên cứu kinh
nghiệm quốc tế, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết, từ tháng 7 năm 2000, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đã chính thức đưa công cụ nghiệp vụ thị trường mở vào hoạt



động. Việc thực hiện nghiệp vụ này đánh dấu một sự chuyển biến quan trọng trong
điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, từ sử dụng các công cụ trực
tiếp sang sử dụng các công cụ gián tiếp theo tín hiệu của thị trường, phù hợp với thông
lệ quốc tế. Công cụ này cho phép Ngân hàng Nhà nước có thể điều chỉnh khối lượng
tiền cung ứng theo cả hai hướng: tăng lên hoặc giảm xuống một cách linh hoạt thông
qua nghiệp vụ mua hoặc bán các giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ. Thiếu cơ chế
điều tiết của nghiệp vụ thị trường mở, các công cụ gián tiếp khác như công cụ tái cấp
vốn và dự trữ bắt buộc sẽ không phát huy được hiệu quả.
Câu 11. Phát hành tiền là gì? Phân tích thẩm quyền phát hành tiền của
NHNNVN theo pháp luật hiện hành?
Câu 12. Phân tích hoạt động thanh tra ngân hàng của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam theo pháp luật hiện hành?
Thanh tra Ngân hàng là bộ phận của hoạt động quản lý nhà nước về ngân hàng.
• Mục đích của hoạt động thanh tra ngân hàng
Thanh tra ngân hàng nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh
của hệ thống các tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người gửi tiền và khách hàng của tổ chức tín dụng; duy trì và nâng cao lòng
tin của công chúng đối với hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm việc chấp hành
chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực
quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
• Nguyên tắc thanh tra ngân hàng
- Thanh tra ngân hàng phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan,
trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của
cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng.
- Kết hợp thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng
với thanh tra rủi ro trong hoạt động của đối tượng thanh tra ngân hàng.
- Thanh tra ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc thanh tra toàn bộ hoạt
động của tổ chức tín dụng.
• Đối tượng thanh tra ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước thanh tra các đối tượng sau đây:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Trong


trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thanh tra hoặc phối hợp thanh tra công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng;
- Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức hoạt động
thông tin tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân
hàng;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
• Quyền, nghĩa vụ của đối tượng thanh tra ngân hàng
- Thực hiện kết luận thanh tra.
- Thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
• Căn cứ ra quyết định thanh tra
Việc ra quyết định thanh tra phải trên cơ sở một trong các căn cứ sau đây:
- Chương trình, kế hoạch thanh tra;
- Yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
- Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng.
• Nội dung thanh tra ngân hàng
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, việc thực hiện các
quy định trong giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
- Xem xét, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài chính
của đối tượng thanh tra ngân hàng.
- Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân
hàng.
- Kiến nghị, yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng có biện pháp hạn chế, giảm

thiểu và xử lý rủi ro để bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và phòng ngừa, ngăn
chặn hành động dẫn đến vi phạm pháp luật.
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
Câu 13. Những dấu hiệu để nhận dạng các loại tổ chức tín dụng? Các loại ngân
hàng?


* Dấu hiệu để nhận dạng các loại tổ chức tín dụng:
-Căn cứ vào tính chất sở hữu vốn điều lệ của các tổ chức tín dụng
- Căn cứ vào phạm vi thực hiện các nghiệp vụ ngân
hàng Đặc điểm:
- Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp
- Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp mà hoạt động ngân hàng là chủ yếu và thường
xuyên mang tính nghề nghiệp.
- Tổ chức tín dụng là định chế tài chính trung gian.
- Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của pháp luật ngân hàng.
* Dấu hiệu để nhận dạng các loại ngân hàng: Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, từng loại hình ngân hàng bao gồm:
- Tổ chức tín dụng là ngân hàng: ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng phát triển, ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng địa ốc.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận.
Ngân hàng chính sách là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, được thành lập để
thực hiện các nhiệm vụ nhà nước giao như phục vụ cho việc thực hiện các chính sách
kinh tế, xã hội của nhà nước.
Ngân hàng phát triển: thực hiện cung ứng vốn tín dụng cho các dự án đầu tư
Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các
quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật

này nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ
thống các quỹ tín dụng nhân dân.
Ngân hàng tiết kiệm: chủ yếu là huy động tiền gửi để đầu tư chứng khoán cho vay
vì mục đích tiêu dùng sản xuất trên cơ sở có bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp.
Ngân hàng địa ốc: chuyên cho vay dài hạn có bảo đảm bằng bất động sản
- Tổ chức tín dụng là phi ngân hàng:
Quỹ tín dụng nhân dân: là tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động trên nguyên tắc tự
nguyện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, mục tiêu là tương trợ các
thành viên phát huy sức mạnh tập thể giúp đỡ nhau.


Công ty tài chính: là tổ chức tín dụng phi ngân hàng sử dụng vốn để cho vay đầu
tư cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác
không được nhận tiền gửi dưới 1 năm, không dược làm dịch vụ thanh toán.
Công ty cho thuê tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là cho thuê máy móc thiết bị phương tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở các hoạt động cho thuê tài chính.
Câu 14. Các loại hình tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam?
Điều 6 Luật các tổ chức tín dụng quy định các loại hình tổ chức tín dụng như sau:
-

Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công

ty cổ phần. (SHB, Techcombank..)
-

Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công

ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ (Ngân
hàng phát triển việt nam (VDB))

-

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình

thức công ty cổ phần (Công ty Tài chính cổ phần Sông Đà, Công ty Tài chính Cổ phần
Handico), công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH Một Thành Viên Tài Chính
Prudential Việt Nam, Công ty tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy).
-

Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được

thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (ANZ Việt Nam, Ngân
hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam, Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt
Nam); Liên doanh có Ngân hàng TNHH Indovina, Ngân hàng Việt – Nga)
-

Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới

hình thức hợp tác xã. (Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ương)
-

Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách

nhiệm hữu hạn.
Câu 15. So sánh sự giống và khác nhau giữa tổ chức tín dụng là ngân hàng với tổ
chức tín dụng phi ngân hàng?
1) Giống nhau:
-

Đều là tổ chức tín dụng được thành lập theo luật tổ chức tín dụng;



-

Hoạt động chính là kinh doanh tiền tệ.

2) Điểm khác.
Tiêu chí

TCTD phi ngân hàng

Phạm

vi không được nhận tiền gửi không được thực hiện toàn bộ các hoạt

hoạt động

kì hạn và không được làm dịch vụ động ngân hàng và các hoạt động
thanh toán.

Vốn điều lệ

kinh doanh khác có liên quan

Ít hơn TCTD là ngân hàng

gian Có giới hạn

Thời


TCTD là ngân hàng

Không giới hạn

hoạt động
Sự

kiểm Ít bị kiểm soát

soát

của

Can thiệp nhiều về lãi suất, dự trữ
bắt buộc

chính phủ
năng Không có

Khả

Có

tạo tiền
Câu 16. Thẩm quyền cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động đối với các
tổ chức tín dụng?
Thẩm quyền quyết định cấp và thu hồi Giấy phép
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp Giấy phép theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy phép đã cấp trong

các trường hợp quy định tại Điều 28 Luật các tổ chức tín dụng. Việc thu hồi giấy phép
thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Các trường hợp bị Thu hồi Giấy phép
1. Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp
Giấy phép;
b) Tổ chức tín dụng bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản;
c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng hoạt động
không đúng nội dung quy định trong Giấy phép;


d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm nghiêm trọng quy định
của pháp luật về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động;
đ) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn
trong hoạt động ngân hàng;
e) Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, văn
phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng trong trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền
của nước nơi tổ chức đó đặt trụ sở chính thu hồi Giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép đã cấp
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức bị thu hồi Giấy phép phải chấm dứt ngay các hoạt động kinh doanh kể
từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép của Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực thi hành.
4. Quyết định thu hồi Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Câu 17. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức
tín dụng, giấy phép hoạt động ngân hàng đối với tổ chức khác?

Theo quy định tại Điều 20 Luật tổ chức tín dụng, điều kiện để được cấp giấy
phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tín dụng, giấy phép hoạt động ngân hang
đối với tổ chức khác bao gồm:
1. Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
b) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và
có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng
lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp
vốn.


Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà nước quy
định;
c) Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật này;
d) Có Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan;
đ) Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến
sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn
chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được
cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo
quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
c) Hoạt động dự kiến xin phép thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ
chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng
nước ngoài đặt trụ sở chính;

d) Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều
kiện về tổng tài sản có, tình hình tài chính, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước;
đ) Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công
nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng
100% vốn nước ngoài; bảo đảm các tổ chức này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ
không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của
Luật này;
e) Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng
Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an
toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với
hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều
kiện sau đây:


a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và
e khoản 2 Điều này;
b) Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi
nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy
trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các
quy định về bảo đảm an toàn của Luật này.
4. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng
là pháp nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài;
b) Quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn

phòng đại diện tại Việt Nam.
5. Điều kiện cấp Giấy phép đối với ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân,
tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Câu 18. Trình bày cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của các tổ chức tín dụng?
Về cơ cấu tổ chức, thông thường 1 tổ chức tín dụng có cơ cấu bao gồm:
- Hội sở chính là trung tâm chỉ đạo mọi hoạt động của tổ chức tín dụng trực tiếp thực
hiện các nghiệp vụ ngân hàng.
- Các đơn vị trực thuộc: sở giao dịch chi nhánh văn phòng đại diện. Đây chỉ là những
tổ chức không có tư cách pháp nhân hạch toán nội bộ, có con dấu riêng hoạt động theo
sự ủy quyền của tổ chức tín dụng.
- Công ty trực thuộc luật tổ chức có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập bằng vốn tự
có để hoạt động trên một số lĩnh vực tài chính ngân hàng bảo hiểm và quản lý khai
thác bán tài sản trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay và tài sản mà nhà nước
giao cho tổ chức tín dụng xử lý thu hồi nợ.
- Các đơn vị sự nghiệp: khi được NHNN chấp thuận bằng văn bản, tổ chức tín dụng
được thành lập các đơn vị sự nghiệp.
Cụ thể:


1. Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần:
Bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc)
a. Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định
cao nhất của tổ chức tín dụng. Đại hội đồng cổ đông có các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây: (xem điều 59 Luật các tổ chức tín dụng 2010)
b. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có không ít hơn 05
thành viên và không quá 11 thành viên, trong đó có ít nhất 01 thành viên độc lập. Hội
đồng quản trị phải có ít nhất một phần hai tổng số thành viên là thành viên độc lập và

thành viên không phải là người điều hành tổ chức tín dụng.
Cá nhân và người có liên quan của cá nhân đó hoặc những người đại diện vốn góp của
một cổ đông là tổ chức và người có liên quan của những người này được tham gia Hội
đồng quản trị, nhưng không được vượt quá một phần ba tổng số thành viên Hội đồng
quản trị của một tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, trừ trường hợp là người đại diện
phần vốn góp của Nhà nước.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị ( Xem điều 63 Luật các tổ chức tín dụng)
c. Ban kiểm soát và cơ cấu Ban kiểm soát
Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội
đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng có ít nhất 03 thành viên, số lượng cụ thể do Điều lệ
của tổ chức tín dụng quy định, trong đó phải có ít nhất một phần hai tổng số thành viên
là thành viên chuyên trách, không đồng thời đảm nhiệm chức vụ, công việc khác tại tổ
chức tín dụng hoặc doanh nghiệp khác.
Ban kiểm soát có bộ phận giúp việc, bộ phận kiểm toán nội bộ, được sử dụng các
nguồn lực của tổ chức tín dụng, được thuê chuyên gia và tổ chức bên ngoài để thực
hiện nhiệm vụ của mình.
. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm
soát theo nhiệm kỳ của Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu
hoặc bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Nhiệm kỳ của thành viên được bổ


sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ. Ban kiểm soát của nhiệm kỳ vừa
kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Ban kiểm soát của nhiệm kỳ mới tiếp quản
công việc.
Trường hợp số thành viên Ban kiểm soát không đủ hai phần ba tổng số thành viên của
nhiệm kỳ hoặc không đủ số thành viên tối thiểu theo quy định tại Điều lệ của tổ chức
tín dụng thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày không đủ số lượng thành viên, tổ chức
tín dụng phải bổ sung đủ số lượng thành viên Ban kiểm soát.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát ( Xem điều 45 Luật Các tổ chức dụng)
d. Tổng giám đốc (Giám đốc)
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên bổ nhiệm một trong số các thành viên của
mình làm Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc thuê Tổng giám đốc (Giám đốc), trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật này.
Tổng giám đốc (Giám đốc) là người điều hành cao nhất của tổ chức tín dụng, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình.
Quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc) Điều 49 Luật các tổ chức tín dụng
2. Cơ cấu tổ chức quản trị, điều hành của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao
gồm Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2.1. Tổ chức tín dụng là công ty TNHH Một thành viên.
Cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc/ giám
đốc. Đối với Ban kiểm soát và Tổng giám đốc thì tương tự như nhiệm vụ quyền hạn
của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần. Pháp luật có quy định những điểm khác biệt
trong quản trị và điều hành đối với Hội đồng thành viên của loại hình này:
Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên gồm tất cả người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, nhân danh chủ sở hữu tổ
chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quy định; nhân danh tổ chức tín
dụng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng; chịu trách nhiệm trước chủ
sở hữu trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Luật này
và Điều lệ của tổ chức tín dụng.


Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: ( xem điều 67 Luật các tổ chức tín dụng)
Quyền, nghĩa vụ của chủ tịch hội đồng thành viên và các thành viên Hội đồng thành
viên ( Điều 68, 69)

2.2. Tổ chức tín dụng là công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên phải là pháp nhân, trừ trường hợp quy định tại Điều 88 của Luật này. Tổng
số thành viên không được vượt quá 05 thành viên. Tỷ lệ sở hữu tối đa của một thành
viên và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn điều lệ của tổ chức tín
dụng. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành bao gồm: Hội đồng thành viên, Ban kiểm
soát và Tổng giám đốc/ giám đốc. trong đó, quy định về Ban Kiểm soát, Tổng giám
đốc giống như trong tổ chức tài chính là công ty TNHH 1 thành viên và công ty cổ
phần. có sự khác biệt trong quy định về Hội đồng thành viên như sau:
Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, d, đ, h, i, k, l, m, n và o khoản
2 Điều 67 của Luật này;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy
động vốn;
c) Báo cáo tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng, việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành
viên theo yêu cầu của thành viên góp vốn hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Quyết định mua lại phần vốn góp theo quy định của Luật này;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng và người quản lý, người điều hành
khác theo quy định nội bộ của Hội đồng thành viên;
e) Quyết định mức lương, thưởng, thù lao và các lợi ích khác đối với Chủ tịch và các
thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc) phù hợp với quy định của Luật này, trừ trường hợp Điều lệ của
tổ chức tín dụng có quy định khác;



g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận
hoặc phương án xử lý lỗ của tổ chức tín dụng;
h) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; góp vốn thành lập
công ty liên kết;
i) Quyết định tổ chức lại tổ chức tín dụng;
k) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng;
l) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 68 của Luật
này;
b) Đánh giá hiệu quả làm việc của từng thành viên, các Ủy ban của Hội đồng thành
viên tối thiểu mỗi năm một lần;
c) Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
3. Thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu

hạn hai thành viên trở lên có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 69 của Luật này;
b) Tham dự các cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận và biểu quyết về tất cả các
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên theo quy định của Luật
này, trừ trường hợp không được biểu quyết theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 67
của Luật này; chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về những quyết định của
mình;
c) Thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Giải trình trước thành viên góp vốn, Hội đồng thành viên về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao khi có yêu cầu;
đ) Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
3. Cơ cấu tổ chức quản trị, điều hanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân
Tổ chức tín dụng là hợp tác xã là loại hình tổ chức tín dụng được tổ chức theo mô hình

hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhằm mục đích chủ yếu là tương trợ
giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ


và cải thiện đời sống. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Đại
hội thành viên, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)
của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và am hiểu về hoạt động ngân hàng theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải có kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm
soát nội bộ và thực hiện kiểm toán độc lập theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
a. Đại hội thành viên
1. Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của ngân hàng hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân.
2. Đại hội thành viên thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:
a) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm, báo cáo công khai tài chính, kế
toán, dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý các khoản lỗ nếu có; báo cáo hoạt động của
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
b) Phương hướng hoạt động kinh doanh năm tới;
c) Tăng, giảm vốn điều lệ; mức vốn góp của thành viên;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị;
Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát;
đ) Thông qua danh sách kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra khỏi ngân hàng
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo đề nghị của Hội đồng quản trị; quyết định khai
trừ thành viên;
e) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể đối với quỹ tín dụng nhân dân;

g) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
h) Những vấn đề khác do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc có ít nhất một phần
ba tổng số thành viên đề nghị.
b. Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân,
bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị.


2. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định, nhưng
không ít hơn 03 thành viên.
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định và được ghi trong
Điều lệ, ít nhất là 02 năm và không quá 05 năm.
4. Thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần
vốn góp của thành viên pháp nhân. Thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ
quỹ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân không được đồng thời là thành
viên Hội đồng quản trị và không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng
quản trị.
5. Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho những người
không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị
1. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê Tổng giám
đốc (Giám đốc) theo nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên.
2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) theo đề nghị của
Tổng giám đốc (Giám đốc).
3. Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên.
4. Chuẩn bị báo cáo đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh; phê duyệt báo cáo tài
chính, báo cáo về kế hoạch hoạt động kinh doanh, báo cáo hoạt động của Hội đồng
quản trị để trình Đại hội thành viên.
5. Chuẩn bị chương trình Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội thành viên.
6. Tổ chức thực hiện các quyền, nghĩa vụ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân

dân theo quy định của pháp luật.
7. Xét kết nạp thành viên mới và giải quyết việc thành viên xin ra, trừ trường hợp khai
trừ thành viên và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua.
8. Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội thành viên.
9. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân.
c. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có không ít hơn 03 thành viên, trong đó ít nhất phải có 01 kiểm soát
viên chuyên trách. Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện đối với quỹ tín dụng nhân
dân được bầu 01 kiểm soát viên chuyên trách.


×