Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Câu hỏi ôn tập tiền tệ ngân hàng có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.61 KB, 29 trang )

Câu 1 : Phân tích các yếu tố quan hệ tới cầu tiền tệ theo quan điểm của Keynes và ý nghĩa của việc
nghiên cứu mức cầu tiền tệ trong việc điều hành chính sách tiền tệ của NHTW, liên hệ thực tiễn ở
Việt Nam.
1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền tệ :
Khái niệm : Mức cầu tiền là số lượng tiền tệ mà dân chúng , các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, các
cơ quan nhà nước cần nắm giữ, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và bảo toàn giá trị trong điều kiện giá cả
và các biến số kinh tế vĩ mô cho trước.
Mức cầu tiền sẽ chỉ tính sự nắm giữ của các chủ thể kinh tế phi ngân hàng mà không tính nhu cầu nắm
giữ tiền của các ngân hàng. Khác với nhu cầu về hàng hóa nhằm thỏa mãn yêu cầu về một giá trị sử dụng
nhất định, nhu cầu tiền tệ xuất phát từ khả năng trao đổi của tiền tệ chứ không phải xuất phát từ bản thân
nó - như vậy , khi đề cập đến nhu cầu tiền tệ là ngụ ý nhu cầu tiền tệ thực tế. Nói cách khác, hàng hóa chỉ
có thể thỏa mãn một số nhu cầu giới hạn nào đó của con người thông qua giá trị sử dụng của nó trong khi
nếu có tiền trong tay, người sở hữu có thể thỏa mãn mọi nhu cầu và do đó mong muốn được nắm giữ tiền
dường như là vô hạn . Tuy nhiên mong muốn này bị giới hạn bởi chi phí cơ hội mà người nắm giữ tiền
phải trả do từ chối đầu tư vào các công cụ sinh lời khác.
Nhu cầu về tiền tệ giảm đi khi lãi suất của các công cụ đầu tư sinh lời tăng lên.
Thành phần của mức cầu tiền :
Mức cầu tiền tệ bao gồm : Mức cầu tiền về giao dịch, mức cầu tiền dự phòng và mức cầu tiền đầu tư, đầu
cơ.
Mức cầu tiền giao dịch : là số lượng tiền tệ mà các chủ thể trong nền kinh tế cần nắm giữ để phục vụ cho
giao dịch , chi tiêu hàng ngày . Mức cầu tiền giao dịch được đáp ứng bằng khối lượng tiền có tính lỏng
cao như tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn của KH tại hệ thống NHTG.
Mức cầu tiền dự phòng : là số lượng tiền tệ mà các chủ thể trong nền kinh tế cần nắm giữ để phục vụ cho
các khoản chi tiêu không dự tính trước được khi có nhu cầu đột xuất trong tương lai như ốm đau, bệnh tật,
tai nạn,… Quy mô của nhu cầu tiền dự phòng phụ thuộc vào so sánh giữa lợi ích và giá phải trả cho việc
nắm giữ tiền mặt và nó phụ thuộc vào quy mô của mức cầu tiền giao dịch và thói quen tiêu dùng
Mức cầu tiền đầu tư, đầu cơ : là số lượng tiền tệ mà các chủ thể trong nền kinh tế cần nắm giữ nhằm quản
lý tài sản 1 cách linh hoạt và có hiệu quả xét trên 2 khía cạnh đó là đảm bảo an toàn và sinh lời tối đa.
Trong mức cầu tiền này thì dân chúng coi việc nắm giữ tiền là 1 công cụ đầu tư , người nắm giữ tiền dựa
trên khả năng phán đoán về mức sinh lời của tài sản tài chính nhằm thay đổi cơ cấu danh mục đầu tư để
có mức sinh lời tối đa và mức rủi ro tối thiểu.


Các yếu tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền tệ theo quan điểm của Keynes :
Thứ nhất, mức lãi suất thị trường :
Mức cầu tiền tệ biến động ngược chiều so với sự biến động của mức lãi suất thị trường : khi cố định các
nhân tố khác, mức lãi suất thị trường tăng lên sẽ làm cho nhu cầu thực tế về tiền tệ giảm xuống và ngược
lại. Cụ thể : khi lãi suất tăng từ i
0
lên i
1
thì mức cầu tiền giảm xuống từ M
0
xuống M
1
và ngược lại khi lãi
suất giảm từ i
1
xuống i
0
thì mức cầu tiền tăng lên từ M
1
lên M
0
.
Vì lãi suất của các công cụ đầu tư phản ánh chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền ,chi phí này tăng lên sẽ
làm giảm mong muốn nắm giữ tiền của công chúng. Mặt khác, khi lãi suất tăng lên sẽ đẩy nhanh tốc độ
lưu thông tiền tệ và làm giảm khối lượng tiền cần nắm giữ.
A
B
MD
i
i

1
M
1
i
0
M
0
M
Thứ hai, mức giá cả : Khi mức giá cả chung của nền kinh tế tăng lên làm cho các chủ thể trong nền kinh
tế cần nhiều tiền hơn để có thể mua được cùng một lượng hàng hóa giống như trước khi mức giá cả
tăng,do đó mức cầu tiền nắm giữ cũng tăng lên và ngược lại khi mức giá cả chung của nền kinh tế giảm
xuống thì số lượng số lượng tiền tệ để mua được số lượng hàng hóa giống như trước giảm xuống làm cho
mức cầu tiền giảm . ( Đồ thị )
Thứ ba, mức thu nhập thực tế ( hay mức sản lượng thực tế ) : Trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng ,
thu nhập thực tế của các chủ thể trong nền kinh tế tăng lên ( giả định giá trị tiền tệ tương đối ổn định) thì
số lượng tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nắm giữ sẽ tăng lên do đó mức cầu tiền tăng lên và
ngược lại trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, thu nhập thực tế của các chủ thể trong nền kinh tế giảm
xuống làm cho số lượng tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế giảm xuống từ đó làm giảm mức cầu
tiền . ( Đồ thị )
Thứ tư , tốc độ lưu thông tiền tệ : Tốc độ lưu thông tiền tệ đo lường số lần mà khối lượng tiền tệ thực tế
trong lưu thông phải quay vòng để thực hiện giá trị của khối lượng hàng hóa và dịch vụ trong một thời kỳ
nhất định thường là 1 năm . Tốc độ lưu thông tiền tệ được tính bằng công thức : V = P×Q/M
Khi tốc độ lưu thông tiền tệ tăng lên ( 1 đơn vị tiền tệ thực hiện được nhiều lần giao dịch hơn ) giả định
các yếu tố khác không đổi thì nhu cầu tiền tệ thực tế giảm xuống làm cho mức cầu tiền giảm xuống và
ngược lại khi tốc độ lưu thông tiền tệ giảm xuống ( 1 đơn vị tiền tệ thực hiện được ít lần giao dịch hơn )
làm cho mức cầu tiền tăng lên .
Ngoài ra, mức cầu tiền tệ còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như : thói quen sử dụng tiền của công
chúng, tập quán, giới tính , độ tuổi bình quân của dân số , và sự dự đoán của họ về tình hình biến động
kinh tế xã hội trong nước cũng như quốc tế ,
Ý nghĩa của việc nghiên cứu mức cầu tiền tệ trong việc điều hành CSTT của NHTW , liên hệ thực

tế ở Việt Nam :
+) Chỉ ra được sự cần thiết về việc kiểm soát mức cầu tiền để đảm bảo cho sự ổn định giá trị tiền tệ , đảm
bảo sức mua của đồng tiền : Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền, NHTW sẽ xác định nhu
cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Từ đó NHTW lấy MD làm cơ sở để đưa ra mức tiền cần cung ứng trong lưu
thông . Nếu lượng tiền cung ứng ra lưu thông quá ít sẽ làm cho nền kinh tế thiếu phương tiện trao đổi,
kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế còn nếu lượng tiền cung ứng ra lưu thông quá nhiều thì sẽ làm cho
nền kinh tế thừa tiền, gây ra tình trạng lạm phát.
+) Là cơ sở để NHTW dự báo và đưa ra các quyết định cung ứng tiền khi cần thiết.
+) Nắm được mức độ nhạy cảm của cầu tiền và lãi suất để phục vụ cho việc lựa chọn sử dụng CSTT hay
CSTK , cụ thể :
Nếu đầu tư nhạy cảm với lãi suất và mức cầu tiền không nhạy cảm với lãi suất thì sử dụng CSTT có hiệu
quả còn sử dụng chính sách tài khóa không có hiệu quả và ngược lại nếu đầu tư không nhạy cảm với lãi
suất và mức cầu tiền nhạy cảm với lãi suất thì sử dụng chính sách tài khóa có hiệu quả còn sử dụng CSTT
không có hiệu quả.
+) Việc nghiên cứu MD làm cơ sở cho NHNN VN đưa ra các quyết định về mức cung tiền vào lưu
thông :
Trước năm 1992 , việc tính toán khối lượng tiền cần phát hành hàng năm ở VN thực chất là tính toán khối
lượng tiền mặt cần phát hành. Nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế được xác định thông qua cân đối tiền mặt
của các NH mà không tính đến nhu cầu tiền tệ được hình thành trên cơ sở dự trữ của hệ thống NH. Cách
tính này đã tạo nên sự khan hiếm về tiền mặt và gây áp lực đối với dự trữ tiền mặt của hệ thống NH trong
suốt những năm 80
Từ năm 1992 – 1995 : NHNN VN đã xác định khối lượng tiền cần phát hành thêm trên cơ sở tính toán
mức tiền cung ứng tăng thêm vào định kỳ kế hoạch dựa vào các yếu tố : tỷ lệ tăng trưởng dự kiến, tỷ lệ
lạm phát dự tính.
Từ năm 1996 đến nay : NHNN VN xác định lượng tiền cần phát hành thêm gồm 2 bước:
Bước 1 :Dự tính sự biến động lượng tiền cung ứng căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền
Bước 2 : Căn cứ vào sự biến động của hệ số gia tăng tỷ tiền tệ và MS để xác định MB
Câu 2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức cung tiền M2 và đánh giá khả năng kiểm soát mức
cung tiền của NHTW , liên hệ thực tế ở VN.
Khái niệm mức cung tiền nói chung : Trong chương bản chất, chức năng của tiền tệ tiếp cận mức cung

tiền bao gồm tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng tại hệ thống NHTG , tuy nhiên khái niệm
cung tiền tệ được hiểu theo nghĩa rộng xét từ khả năng tác động của cung tiền tới các biến số vĩ mô dựa
trên tính lỏng của tài sản thì : Mức cung tiền là khối lượng tiền tệ cung ứng cho lưu thông bao gồm tiền và
các tài sản là tiền và các tài sản khác được coi là tiền nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch và nhu cầu dự trữ
giá trị của các chủ thể phi ngân hàng.
Mức cung tiền M2 ( tổng phương tiện thanh toán ) :
Khái niệm : Là mức cung tiền rộng bao gồm tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng , tiền gửi không
kỳ hạn ; tiền gửi có kỳ hạn , tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu hoặc trái phiếu do các ngân hàng thương mại
phát hành.
-Các yếu tố ảnh hưởng đến mức cung tiền M2 :
+ Thành phần của mức cung tiền M2 :
M2 = C + D + T + B
Trong đó :
C là tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống NH
D là tiền gửi không kỳ hạn
T là tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
B là kỳ phiếu, trái phiếu NH
M2 = 1 + c + b + t × MB = m
2
× MB
r
d
+ r
e
+ c + r
t
. t
t = T / D , b = B / D , c = C/D
Trong đó :
c là tỷ lệ tiền mặt sử dụng ngoài hệ thống NH so với tiền gửi KKH

b là tỷ lệ kỳ phiếu, trái phiếu NH so với tiền gửi KKH
t là tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm so với tiền gửi KKH
r
e
là tỷ lệ dự trữ dư thừa đối với TG KKH
r
d
là tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi KKH
r
t
là tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
Nhìn vào công thức trên ta thấy các yếu tố ảnh hưởng đến mức cung tiền M
2
là các yếu tố ảnh hưởng đến
hệ số nhân tiền m
2
và MB.
MB : Lượng tiền cơ sở do NHTW phát hành :
Trong điều kiện các nhân tố còn lại không đổi , khi MB tăng làm cho M
2
tăng và ngược lại.
MB do NHTW phát hành thông qua 4 kênh : thị trường ngoại hối, quan hệ tín dụng với chính phủ, quan
hệ tín dụng với các NHTM , thị trường mở . Thông qua việc phát hành MB, NHTW có thể trực tiếp cung
ứng tiền mặt cho các chủ thể kinh tế phi NH và hành vi này trực tiếp làm tăng C do vậy làm tăng M
2
.
Hoặc có thể làm tăng R và làm cơ sở cho hệ thống NHTM cho vay cung ứng làm gia tăng MS nói chung
và M
2
nói riêng. MB chịu ảnh hưởng bởi 4 nhân tố :

+) Hoạt động can thiệp của NHTW trên thị trường ngoại hối : NHTW thực hiện việc mua ngoại tệ trên
thị trường ngoại hối sẽ trực tiếp làm tăng tiền mặt ( C ) hoặc tăng dự trữ của hệ thống các NHTM ( R ) từ
đó làm cho MB tăng  M
2
tăng , và ngược lại. Khi NHTW bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối làm
giảm MB  M
2
giảm .
+) Quan hệ tín dụng với chính phủ :Khi NHTW cho chính phủ vay để bù đắp thâm hụt ngân sách và khi
chính phủ sử dụng số tiền đó làm tăng C hoặc tăng R làm cho MB tăng  M
2
tăng, và ngược lại. Khi
chính phủ trả nợ cho NHTW thì sẽ làm giảm C hoặc giảm R từ đó làm cho MB giảm  M
2
giảm.
+) Quan hệ tín dụng với các NHTG : Đây là kênh trực tiếp làm gia tăng dự trữ của các NHTG. Khi
NHTW cho các NHTG vay làm cho dự trữ của các NHTG tăng lên làm cho MB tăng lên  M
2
tăng, và
ngược lại khi NHTW thu nợ từ NHTG sẽ làm giảm dự trữ của các NHTG làm cho MB giảm  M
2
giảm.
+) Hoạt động can thiệp của NHTW trên thị trường mở :Khi NHTW mua các loại GTCG có tính lỏng cao
( như trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc,…) trên thị trường mở sẽ làm cho MB tăng  M
2
tăng, và
ngược lại, khi NHTW bán các loại GTCG đó trên thị trường mở sẽ làm cho MB giảm  M
2
giảm.
Hệ số nhân tiền m

2
bao gồm 6 nhân tố ảnh hưởng tới mức cung tiền M
2
:
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc ( r
d
, r
t
) : 2 yếu tố này có mối tương quan ngược chiều với mức cung tiền M
2
:
Khi NHTW quyết định tăng tỷ lệ DTBB , nguồn vốn huy động được dùng để cho vay của các NHTM
( NHTG ) là những đối tượng phải duy trì mức DTBB này sẽ phải thu hồi các khoản cho vay, bán CK
hoặc tìm mọi cách HĐV từ dân chúng để khôi phục lại tình trạng cân đối của bảng tổng kết TS theo yêu
cầu dự trữ mới của NHTW. Hoạt động này diễn ra trên toàn bộ hệ thống NH làm cho lượng tiền mà các
NHTM gửi bắt buộc tại NHTW tăng lên  Khả năng mở rộng tiền gửi của NHTM giảm xuống ( m
2
giảm
xuống )  M
2
giảm xuống , và ngược lại khi NHTW quyết định giảm tỷ lệ DTBB , thì làm cho hệ số nhân
tiền m
2
tăng  M
2
tăng
+)Tỷ lệ sử dụng tiền mặt của dân chúng ( c = C / D ) có mối tương quan ngược chiều với mức cung tiền
M
2


Khi tỷ lệ sử dụng tiền mặt của dân chúng tăng lên có nghĩa là người gửi tiền có nhu cầu muốn rút tiền
trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn nhiều hơn. Điều này làm giảm khả năng mở rộng tiền gửi của hệ
thống NH  M
2
giảm , và ngược lại khi tỷ lệ sử dụng tiền mặt của công chúng giảm xuống làm cho hệ số
mở rộng tiền gửi của các NHTM tăng lên ( m
2
tăng )  M
2
tăng.
+) Tỷ lệ dự trữ dư thừa của hệ thống NHTM ( r
e
) có mối tương quan ngược chiều với mức cung tiền M
2

Khi các NHTM quyết định tăng tỷ lệ DTDT do các nhu cầu cần thiết cho hoạt động của nó có nghĩa là số
dự trữ để tạo tiền gửi giảm đi. Để đáp ứng thay đổi này, NH thực hiện việc thu hồi các khoản vay hoặc
bán bớt CK đang nắm giữ. Với ảnh hưởng trong toàn hệ thống, hành động này sẽ làm giảm tiền gửi và do
đó mà lượng tiền cung ứng của toàn bộ nền kinh tế giảm M
2
giảm . Và ngược lại, khi các NHTM quyết
định giảm tỷ lệ DTDT thì làm cho lượng tiền cung ứng tăng  M
2
tăng.
+) Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn ( t ) và chứng từ ghi nợ ( b ) : 2 yếu tố này có mối tương quan thuận với mức
cung tiền M
2
: Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi , nếu tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn tăng lên sẽ làm
cho hệ số nhân tiền ( m
2

) tăng lên. Mặc dù khi nhìn vào công thức tính M
2
ta thấy nhân tố t nằm cả trên
tử số và dưới mẫu số nhưng trong khi tử số tăng thêm một lượng là Δt thì mẫu số cũng tăng một lượng là
r
t
. Δt mà r
t
< 1  r
t
. Δt < Δt  tử số tăng mạnh hơn mẫu số  m
2
tăng  M
2
tăng . Và ngược lại, khi
tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn giảm xuống  m
2
giảm  M
2
giảm . Tương tự , khi tỷ lệ chứng từ ghi nợ ( b )
tăng  m
2
tăng  M
2
tăng và ngược lại khi tỷ lệ chứng từ ghi nợ giảm  m
2
giảm  M
2
giảm .
Qua các nhân tố ảnh hưởng tới hệ số nhân tiền m

2
cho ta thấy :
Tỷ lệ DTBB đối với TGKKH và tỷ lệ DTBB đối với TGCKH, TGTK( r
d
và r
t
) là do NHTW quyết định và
hoàn toàn chi phối , kiểm soát trực tiếp 2 nhân tố này .
Các yếu tố còn lại cấu thành trong hệ số nhân tiền m
2
thì NHTW chỉ có thể kiểm soát gián tiếp mà không
chi phối được hoàn toàn :
Tỷ lệ dự trữ dư thừa ( r
e
) chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố :
+ Các nhân tố về phía NHTG : Lãi suất cho vay : Nếu lãi suất cho vay cao  khả năng cho vay của các
NHTG giảm xuống  r
e
tăng ; các quyết định về tỷ lệ dự trữ dư thừa : nếu quyết định dự trữ dư thừa cao
 r
e
cao … tùy vào khả năng khai thác các cơ hội đầu tư của NH đối với KH , nếu khai thác tốt sẽ làm r
e
giảm .
+ Các yếu tố về phía khác hàng : nhu cầu rút tiền từ NH ( dòng tiền vào và ra của NH ) , khả năng hấp thụ
vốn của KH , đạo đức của KH
+ Các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô của nền kinh tế : chính sách của NHTW, chính sách của chính
phủ ( nếu NHTW đưa ra chính sách hạn chế tăng trưởng tín dụng  r
e
tăng và ngược lại )

Tỷ lệ sử dụng tiền mặt của dân chúng ( c = C / D ) và tỷ lệ TGCKH, TGTK ( t = T / D ) :
Phụ thuộc vào lãi suất huy động vốn của NH : nếu lãi suất huy động hấp dẫn thì tỷ lệ sử dụng tiền mặt của
dân chúng sẽ giảm do công chúng gửi tiền vào NH nhiều hơn và ngược lại
Phụ thuộc vào thu nhập của công chúng
Phụ thuộc vào niềm tin của công chúng vào sự ổn định của hệ thống NH
Phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NH cũng dư dịch vụ rút tiền mặt
nhằm đáp ứng nhu cầu của công chúng.
Phụ thuộc vào hoạt động Marketing của NH
Phụ thuộc vào hình thức huy động vốn : Nếu các hình thức HĐV đa dạng và hấp dẫn về lãi suất, họp lý về
thời gian sẽ HĐV được nhiều hơn.
Tỷ lệ kỳ phiếu, trái phiếu NH so với số dư TGKKH ( b = B / D ) :
Phụ thuộc vào mức lãi suất thị trường của kỳ phiếu, trái phiếu NH
Phụ thuộc vào chi phí chuyển đổi từ tài sản tài chính sang tiền
Đánh giá khả năng kiểm soát mức cung tiền của NHTW :
NHTW kiểm soát mức cung tiền M2 không hoàn hảo, vì :
Về khả năng kiểm soát MB : NHTW kiểm soát MB hoàn hảo vì NHTW được độc quyền phát hành tiền .
Tuy nhiên, khi xét từng kênh phát hành MB thì khả năng kiểm soát của NHTW là khác nhau
Kênh mua, bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối : Việc mua , bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối của
NHTW trên thị trường ngoại hối phụ thuộc vào ché độ tỷ giá mà quốc gia đó áp dụng :
+ Nếu là chế độ tỷ giá cố định / tỷ giá thả nổi có điều tiết thì NHTW luôn trong tình trạng bị động
+ Nếu là chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn thì NHTW có thể chủ động mua bán ngoại tệ
Kênh cho chính phủ vay : Tùy thuộc vào mức độ độc lập của NHTW với chính phủ .
+ Nếu NHTW độc lập hoàn toàn so với chính phủ thì việc cho chính phủ vay hay không là quyền của
NHTW.
+ Nếu NHTW trực thuộc chính phủ thì khi CP yêu cầu NHTW cho vay thì NHTW không được quyền từ
chối .
Kênh cho các NHTG vay : tùy thuộc vào nhu cầu vay vốn của các NHTG
Kênh mua bán GTCG trên thị trường mở : NHTW kiểm soát hoàn toàn và hoàn hảo trên kênh này
Vậy, NHTW kiểm soát hoàn hảo MB
Về khả năng kiểm soát hệ số nhân tiền m

2
:
Về tỷ lệ dự trữ bắt buộc ( r
d
, r
t
) : NHTW kiểm soát hoàn toàn vì NHTW là người quy định tỷ lệ DTBB
của hệ thống các NHTG.
Nhưng 4 yếu tố ( c , r
e
, t , b ) : NHTW không thể kiểm soát được mà chỉ có thể gây ảnh hưởng tới các yếu
tố đó thông qua kiểm soát lãi suất trên thị trường.
Liên hệ thực tế ở Việt Nam :
+ Khả năng kiểm soát MB của NH nhà nước VN : tính chủ động trong kiểm soát MB còn hạn chế do khả
năng dự đoán và kiểm soát vốn khả dụng của các NHTG của NHTW còn hạn chế.
+ Khả năng kiểm soát r
d
, r
t
của NH nhà nước VN : NHNN VN hiện nay còn chịu sự chi phối nhiều của
chính phủ , khi quy định tỷ lệ DTBB , NHNN VN còn phải xem chính sách của chính phủ hướng tới là
chính sách gì để đưa ra quy định về tỷ lệ DTBB . Nếu chính phủ muốn thúc đẩy nền kinh tế phát triển thì
NHNN VN không được quy định tỷ lệ DTBB cao và ngược lại khi chính phủ muốn kiềm chế lạm phát thì
NHNN VN sẽ quy định tỷ lệ DTBB cao.
+ Khả năng kiểm soát gián tiếp qua lãi suất tới các yếu tố r
e
, t , b , c của NHNN VN còn hạn chế . NHNN
VN vẫn chưa kiểm soát được lãi suất thị trường cụ thể : từ tháng 5/2008 đến đầu năm 2010, tình trạng
chạy đua lãi suất huy động của các NHTM diễn ra khá phổ biến, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
nền kinh tế.

Câu 3. Trình bày quy trình cung ứng tiền của hệ thống NH , nêu các công cụ của chính sách tiền tệ
được NH nhà nước VN sử dụng để kiểm soát MS từ năm 2008 đến nay.
Quá trình cung ứng tiền của hệ thống NH bao gồm quá trình cung ứng tiền của NHTW và quá trình cung
ứng tiền của hệ thống NHTM .
1.Quá trình cung ứng tiền của NHTW ( Quá trình cung ứng tiền trung ương - MB ) :
Khái niệm tiền trung ương ( MB ) : MB là lượng tiền cơ sở, lượng tiền mạnh hay là lượng tiền NHTW là
khối tiền do NHTW phát hành với tư cách là cơ quan độc quyền phát hành tiền .
Phân chia MB :
Theo hình thức tồn tại : MB = C + R
Trong đó : C là tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống NH
R là dự trữ của hệ thống NH
Theo các nhân tố ảnh hưởng : MB = NFA + NCG + CDMB + OiN
Trong đó : NFA : Tài sản Có ngoại tệ ròng = TS Có ngoại tệ - TS Nợ ngoại tệ
NCG : Cho vay chính phủ ròng = Cho vay chính phủ - Tiền gửi chính phủ
CDMB : Cho vay các NHTM
OiN : Tài sản Có khác ròng = TS Có khác - TS Nợ khác
Theo nguồn hình thành : MB = DL + MB
n
Trong đó : DL : Cơ số tiền đi vay ( được hình thành thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu )
MB
n
: Cơ số tiền không vay ( được hình thành thông qua nghiệp vụ thị trường mở )
Các bước phát hành MB :
Bước 1 : Dự tính khối lượng MB cần phát hành :
Căn cứ vào mức cầu tiền tệ dự tính theo thuyết số lượng tiền tệ :
M* = P* + Q* - V*
Trong đó :
M* : Tốc độ tăng tiền cung ứng dự tính
P* : Tỷ lệ lạm phát dự tính
Q* : Tốc độ tăng trưởng kinh tế dự tính

V* : Tốc độ lưu thông tiền tệ dự tính
Bước 2 : Xác định số lượng tiền cung ứng tăng thêm :
∆MS
t + 1
= M* × MS
t

Bước 3 :Trên cơ sở hệ số tạo tiền ( m* ) được dự tính , ta xác định được lượng tiền cơ sở tăng thêm
( ∆MB
t + 1
)
∆MB
t + 1 _
= ∆ MS
t + 1
/ m*
Các kênh phát hành tiền trung ương :
Mua ngoại tệ hoặc vàng trên thị trường ngoại hối .
Ngoại hối là ngoại tệ hay vàng tiêu chuẩn quốc tế , các loại giấy tờ có giá giá ghi bằng ngoại tệ .
Khi NHTW mua vàng hoặc ngoại tệ trên thị trường ngoại hối thì thì MB ↑ và ngược lại . Cụ thể là :
+ Khi ngân hàng trung ương mua vào thì C↑ hoặc R↑ do đó làm cho tiền trung ương ↑ .
+ Khi ngân hàng trung ương bán ra thì C ↓ hoặc R ↓ do đó làm cho tiền trung ương ↓ .
Cho chính phủ hoặc đại diện của chính phủ vay nhằm bù đắp bội chi ngân sách hoặc cho vay ứng trước
năm tài khóa .
Chính phủ vay ngân hàng trung ương khi ngân sách nhà nước bị thiếu hụt .
+ Khi chính phủ sử dụng tiền vay NHTW để thanh toán cho người thụ hưởng bằng tiền mặt ( trả lương,
thưởng ) thì C ↑ , khi chính phủ sử dụng tiền vay NHTW để thanh toán cho người thụ hưởng bằng chuyển
khoản thì R ↑ và ngược lại .
Cho vay NHTM : cho vay chiết khấu, tái chiết khấu các NHTM thông qua việc chiết khấu , tái chiết khấu
các GTCG ( ví dụ như các hồ sơ tín dụng, hợp đồng kinh tế ) đủ điều kiện chiết khấu theo quy định .

Khi NHTW cho các NHTG vay thì tiền mặt tại quỹ của các NHTG sẽ tăng lên khi NHTW cho vay bằng
tiền mặt hoặc tiền gửi của các NHTG tại NHTW sẽ tăng lên khi ngân hàng trung ương cho vay bằng
chuyển khoản . Mà tiền mặt tại quỹ của các NHTG và tiền gửi của các NHTG tại NHTW là 2 bộ phận của
tiền dự trữ của NHTG nên khi 2 bộ phận đó tăng thì tiền trung ương cũng tăng và ngược lại .
Mua chứng khoán thông qua nghiệp vụ thị trường mở : NHTW mua các loại GTCG có tính lỏng cao như
trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc, từ đó một lượng tiền cơ sở được phát hành ra tương ứng .
Thị trường mở là thị trường mua bán ngắn hạn các GTCG trong đó không chỉ có sự tham gia của ngân
hàng mà còn có sự tham gia của các chủ thể kinh tế khác.
+ Khi ngân hàng trung ương mua các GTCG trên thị trường mở thì MB↑ .
+ Khi ngân hàng trung ương bán các GTCG trên thị trường mở thì MB↓.
2. Quá trình cung ứng tiền của hệ thống NHTG :
Các NHTM có khản năng mở rộng tiền gửi KKH từ một khoản tiền gửi ban đầu hoặc từ khoản tiền nhận
được từ NHTW thông qua nghiệp vụ cấp tín dụng cho các KH là các tổ chức phi NH.
Khi NHTM cung ứng tín dụng có nghĩa là nó tạo ra tiền và làm tăng lượng tiền cung ứng.
Từ một khoản tiền gửi ban đầu ( khoản tiền này do NHTW mới phát hành thêm vào lưu thông ) , thông
qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM , số tiền gửi ban đầu đã tăng thêm gấp bội so với
lượng tiền gửi ban đầu.
Với quá trình cung ứng tiền của hệ thống NHTM , hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội.
- Hệ số nhân tiền m
1
:
Khối tiền M
1
: M
1
= C + D = m
1
× MB
Hệ số nhân tiền m

1
: m
1
= 1 + c
( c + r
t
+ r
e
)
Trong đó : c = C / D : Tỷ lệ tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống NH so với tiền gửi KKH
r
d
là tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi KKH
r
e
là tỷ lệ dự trữ dư thừa đối với tiền gửi KKH
Lượng tiền cung ứng M2 : M2 = C + D + T + B = m
2
× MB
Trong đó :
C là tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống NH
D là tiền gửi không kỳ hạn
T là tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
B là kỳ phiếu, trái phiếu NH
Hệ số nhân tiền m
2
: 1 + c + b + t
r
d
+ r

e
+ c + r
t
. t
t = T / D , b = B / D , c = C/D
Trong đó :
b là tỷ lệ kỳ phiếu, trái phiếu NH so với tiền gửi KKH
t là tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm so với tiền gửi KKH
r
t
là tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số nhân tiền :
+) Tỷ lệ DTBB ( r
e
) : khi tỷ lệ DTBB tăng lên , số tiền dự trữ của các NHTM tăng lên, số tiền cho vay
của các NHTM giảm xuống , hành động này diễn ra trong cả hệ thống làm cho lượng tiền cung ứng của
toàn hệ thống NH giảm xuống và ngược lại khi tỷ lệ DTBB giảm xuống thì lượng tiền cung ứng của hệ
thống NH tăng lên.
+) Tỷ lệ sử dụng tiền mặt của dân chúng ( c ) : Khi tỷ lệ này tăng lên nghĩa là người gửi tiền có nhu cầu
rút tiền mặt trên tài khoản tiền gửi KKH nhiều hơn từ đó làm giảm khả năng mở rộng tiền gửi của hệ
thống NH. Ngược lại , khi tỷ lệ sử dụng tiền mặt giảm xuống thì hệ số mở rộng tiền gửi tăng lên
+) Tỷ lệ dự trữ dư thừa của hệ thống NHTM : Khi NH tăng tỷ lệ DTDT cho các nhu cầu cần thiết cho
hoạt động của nó có nghĩa là số dự trữ để tạo ra tiền gửi giảm đi làm giảm lượng tiền cung ứng cho nền
kinh tế và ngược lại
+) Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn ( t ) và chứng từ nợ NH ( b ) : hai yếu tố này có tương quan thuận với hệ số
nhân tiền. Với các nhân tố khác không đổi, nếu tỷ lệ t hoặc b tăng lên làm cho m
2
tăng lên và ngược lại
3. Các công cụ của chính sách tiền tệ được NHNN Việt Nam để kiểm soát MS từ năm 2008 đến
nay : NHNN VN sử dụng các công cụ như : công cụ DTBB , quy định lãi suất tái chiết khấu - tái cho vay

, quy định lãi suất cơ bản , và can thiệp trên thị trường mở
Những tháng đầu năm 2008 : NHTW sử dụng các công cụ của CSTT theo hướng thắt chặt nhằm kiềm
chế lạm phát.
+)Công cụ DTBB : NHTW điều chỉnh tăng tỷ lệ DTBB, mở rộng diện kỳ hạn phải DTBB đối với các loại
tiền gửi của KH tại tổ chức tín dụng làm giảm mức cung tiền.
+) Công cụ tái cấp vốn : NHNN cho phép các TCTD được cầm cố, chiết khấu tín phiếu bắt buộc do
NHNN phát hành ngày 17/3/2008 để vay vốn tại NHNN, từ đó NHNN có thể điều chỉnh tăng lãi suất tái
cấp vốn làm cho MS giảm
+) Công cụ lãi suất : Tính từ thời điểm đầu năm 2008, NHTW đã 3 lần tăng cặp lãi suất chỉ đạo và lãi suất
cơ bản đưa cặp lãi suất chỉ đạo lên ( 13 - 15 % ) và lãi suất cơ bản lên 14 % / năm.
+) Công cụ nghiệp vụ thị trường mở : NHTW thực hiện các phiên bán GTCG để hút tiền về tuy nhiên do
căng thẳng về vốn thanh khoản nên nhiều phiên NHTW không bán được còn nếu bán được thì hầu hết là
các GTCG ngắn hạn.
Từ cuối năm 2008 đến cuối năm 2009 : Các công cụ được NHTW sử dụng nhằm thực hiện mục tiêu nới
lỏng tiền tệ, ngăn ngừa suy thoái của nền kinh tế
+) Công cụ DTBB : NHTW nhiều lần giảm tỷ lệ DTBB đưa mức DTBB đối với tiền gửi xuống còn dưới
5 %
+) Công cụ nghiệp vụ thị trường mở : NHTW mua vào các CK làm tăng MS
+) Công cụ tái cấp vốn : NHTW nới lỏng điều kiện phi lãi suất. cho phép dùng tín phiếu bắt buộc và trái
phiếu bằng ngoại tệ để vay NHTW
+) Công cụ lãi suất : NHTW nhiều lần giảm cặp lãi suất chỉ đạo và lãi suất cơ bản xuống còn dưới 10%
Từ năm 2010 đến nay : các công cụ được NHTW sử dụng nhằm thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ ,
kiểm soát lạm phát và ngăn ngừa tình trạng đô la hóa
+ Công cụ DTBB : NHTW giảm tỷ lệ DTBB đối với ngoại tệ nhằm mục đích giảm lãi suất cho vay ngoại
tệ. tạo điều kiện cho các NH mở rộng cho vay ngoại tệ
+) Công cụ lãi suất : NHTW điều chỉnh tăng cặp lãi suất chỉ đạo và lãi suất cơ bản từ ( 5 -7 % ) lên ( 13-
14 % ) và NHTW đưa ra trần lãi suất huy động là 14 % / năm , quy định mức tăng trưởng về dư nợ tín
dụng không quá 20 % so với năm trước.
Câu 4. Phân tích các nguyên nhân của lạm phát trong nền KTTT , liên hệ lạm phát ở VN từ năm
2008 đến nay

Khái niệm lạm phát : Lạm phát là hiện tượng mức giá cả chung của toàn bộ nền kinh tế tăng lên liên tục
trong một khoảng thời gian kéo dài .Lạm phát biểu hiện biến động tăng lên của mức giá cả bình quân của
tất cả các hàng hóa, dịch vụ chứ không phải là biến động của một hàng hóa cá biệt nào đó .
Nguyên nhân của lạm phát:Lạm phát do 2 nguyên nhân đó là lạm phát do cầu kéo và lạm phát do chi
phí đẩy
Lạm phát cầu kéo: Lạm phát cầu kéo là loại lạm phát do tổng cầu tăng lên vượt quá mức cung ứng của
hàng hóa của xã hội tạo áp lực đẩy giá cả hàng hóa tăng lên .





Các nguyên nhân của lạm phát do cầu kéo
Lạm phát do cầu kéo là do tổng cầu tăng, mà ta có hàm tổng cầu : AD = C + I + G + EX – IM
Ta xét các nhân tố ảnh hưởng đến tổng cầu :
+) Do chi tiêu của chính phủ tăng ( G tăng ) : Khi chi tiêu của chính phủ tăng lên , tổng cầu có thể tăng
lên trực tiếp thông qua các khoản đầy tư vào các lĩnh vực thuộc phạm vi chính phủ quản lý ví dụ như
chính phủ chi để phát triển kinh tế ; tăng cường chi tiêu cho tiềm lực quốc phòng , an ninh… hoặc gián
tiếp thông qua các khoản phúc lợi xã hội , trợ cấp thất nghiệp tăng lên và kết quả là AD tăng  giá cả
tăng  LP. Trong trường hợp nhu cầu chi tiêu vượt quá khả năng thu ngân sách và được bù đắp bằng các
khoản vay từ NHTW bằng cách phát hành tiền hoặc vay từ NHTM bằng phát hành trái phiếu ,…thì rất
dễ dẫn đến trường hợp lạm phát cao và kéo dài .
+) Do chi tiêu của hộ gia đình tăng ( C tăng ) : Chi tiêu của hộ gia đình tăng khi thu nhập của cá nhân ,
hộ gia đình tăng , khi giá cả của các hàng hóa giảm , cả hai đều có tác dụng đẩy tổng cầu lên và gây áp
lực đối với lạm phát. Do lãi suất tiền gửi giảm làm cho thu nhập từ việc gửi NH giảm  các hộ gia đình
giảm tiết kiệm, tăng tiêu dùng  C tăng  AD tăng  P tăng  LP. Do lãi suất tiền vay giảm 
khuyến khích cá nhân, hộ gia đình tăng cường đi vay để tiêu dùng  C tăng  AD tăng  P tăng 
LP .
AD
P

AD

AS
Y
0
Y
1
P
0
P
1
Ban đầu thị trường cân bằng tại điểm E
0
( ) Khi có sự gia
tăng của 1 thành tố nào đó trong AD sẽ làm AD tăng lên,
làm cho đường AD dịch chuyển sang phải. Do đường
tổng cung dốc xuống nên trong ngắn hạn nền kinh tế sẽ
có tốc độ tăng trưởng cao đồng thời cũng đẩy giá cả tăng
lên từ P
0
lên P
1

Trong dài hạn, đường cung là 1 đường thẳng đứng , khi
đường AD tăng lên, đường AD dịch chuyển sang phải từ
AD
0
sang AD
1
làm cho giá cả tăng lên từ P

0
lên P
1
làm
cho lạm phát tăng cao và kéo dài
P
AD
1
AS
Y
0
Y
1
P
0
P
1
AD
0
+) Do nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp tăng( I tăng ) :Nhu cầu đầu tư của DN tăng lên do lãi suất đi
vay thấp, dự đoán về triển vọng kinh tế tốt có khả năng mở rộng thị trường, chính sách ưu đãi về thuế của
chính phủ… khuyến khích các DN đầu tư  I tăng  AD tăng  LP
+) Do giá trị xuất khẩu ròng tăng ( NX = EX – IM tăng ) :
Giá trị xuất khẩu ròng tăng khi tỷ giá ngoại tệ tăng sẽ có lợi cho nhà xuất khẩu vì thu được nhiều VND
hơn , từ đó sẽ kích thích các DN xuất khẩu hàng hóa và ngược lại đối với các nhà nhập khẩu sẽ phải mất
nhiều VND hơn để nhập khẩu hàng hóa làm giảm nhu cầu nhập khẩu hàng hóa. Khi giá cả của hàng hóa
trong nước thấp hơn giá cả của các hàng hóa ở nước ngoài cùng loại . Thu nhập của người dân nước
ngoài cao hơn so với thu nhập của người dân trong nước. Chất lượng, mẫu mã của hàng hóa trong nước
tốt hơn so với các hàng hóa cùng loại ở nước ngoài… Các nguyên nhân trên sẽ khuyến khích xuất khẩu,
hạn chế nhập khẩu làm cho NX tăng  AD tăng  P tăng  LP.

+) Do chính sách tiền tệ mở rộng của NHTW : NHTW điều tiết tăng mức tiền cung ứng vào trong lưu
thông bằng việc phát hành thêm tiền trung ương và tăng khả năng tạo tiền của hệ thống NHTM làm cho
tổng cầu tăng mạnh  LP.
Bản chất của lạm phát do cầu kéo :
Trong điều kiện nền kinh tế chưa đạt được mức sản lượng tiềm năng : thì việc tăng tổng cầu chỉ có tác
động gia tăng sản lượng là chủ yếu, giá cả có tăng nhưng với tốc độ chậm hơn .
Ban đầu nền kinh tế chưa đạt được mức sản lượng tiềm năng đường tổng cầu AD
0
giao với đường tổng
cung SAS
0
tại điểm cân bằng E
0
tại mức giá P
0
và mức sản lượng Y
0
( thấp hơn mức sản lượng tiềm năng
Y*) khi tổng cầu tăng lên , đường tổng cầu dịch sang phải ( từ AD
0
sang AD
1
) , trong điều kiện đường
tổng cung không đổi làm cho mức sản lượng tăng lên từ Y
0
đến Y* và mức giá cả tăng lên từ P
0
đến P
1
.

Việc tăng tổng cầu làm tăng mức giá và tăng sản lượng kích thích nền kinh tế tăng trưởng .
Trong điều kiện nền kinh tế đã đạt được hoặc vượt mức sản lượng tiềm năng :
+ Khi nền kinh tế đã đạt được mức sản lượng tiềm năng ( Y*) , các nguyên nhân làm tăng tổng cầu xuất
hiện làm tổng cầu tăng lên , đường tổng cầu dịch chuyển sang phải ( từ AD
0
sang AD
1
) làm cho mức giá
cả tăng lên từ P
0
lên P
1
và sản lượng tăng từ Y* lên Y
1
. Khi giá cả tăng lên, áp lực đòi tăng tiền lương
xuất hiện đẩy chi phí sản xuất của DN tăng lên làm cho tổng cung hàng hóa giảm , đường tổng cung dịch
P LAS
P
1
P
0
AD
0
AD
1
Y
0
Y
*
Y

SAS
0
E
0
E
1
Y
1
Y* Y
SAS
2
P
E
0
E
1
LAS
P
1
P
0
AD
0
AD
1
P
2
P
3
P

4
AD
2
SAS
0
SAS
1
E
2
E
3
E
4
sang trái ( từ SAS
0
sang SAS
1
) , đường SAS
1
giao với đường AD
1
tại mức giá P
2
và mức sản lượng giảm
từ Y
1
về Y* .
+ Các nguyên nhân làm tăng tổng cầu lại xuất hiện , đường tổng cầu lại dịch chuyển sang phải ( từ AD
1
sang AD

2
) , đường tổng cầu AD
2
cắt đường tổng cung SAS
1
tại mức giá tăng lên P
3
và mức sản lượng
tăng từ Y* lên Y
1
.
+ Quá trình điều chỉnh tiền lương tăng, đường tổng cung giảm, đường tổng cung dịch sang trái ( từ SAS
1
sang SAS
2
) , đường tổng cung mới SAS
2
giao với đường tổng cầu AD
2
tại mức giá mới P
4
và mức sản
lượng Y* … Quá trình cứ tiếp tục , sự tăng lên của tổng cầu và sự điều chỉnh giảm của tổng cung làm cho
mức giá ngày càng tăng cao trong khi mức sản lượng chỉ giao động quanh mức sản lượng tiềm năng .
Kết luận : Khi nền kinh tế đã đạt hoặc vượt mức sản lượng tiềm năng thì áp lực tăng tổng cầu làm cho
giá tăng lên trong khi mức sản lượng không đổi . Vậy, bản chất của lạm phát do cầu kéo là : Sự tác động
qua lại của việc tăng tiền lương và sự tăng tổng cầu làm cho mức giá cả tăng lên trong khi mức sản lượng
thực tế được duy trì ở mức sản lượng tiềm năng.
Lạm phát chi phí đẩy : Lạm phát chi phí đẩy ( còn gọi là lạm phát do cung ) xảy ra khi chi phí sản xuất
tăng đẩy giá lên. Hay lạm phát chi phí đẩy là loại lạm phát xảy ra khi tốc độ tăng chi phí sản xuất nhanh

hơn tốc độ tăng năng suất lao động làm giảm cung ứng hàng hóa của xã hội.
Nguyên nhân của lạm phát do chi phí đẩy :
Chi phí tiền lương không hợp lý : Mức tăng tiền lương vượt quá mức tăng của năng suất lao động  CP
tăng  AS giảm  P tăng  LP. Tiền lương tăng lên có thể là do thị trường lao động khan hiếm , do
yêu cầu đòi tăng lương của công đoàn hoặc do mức lạm phát dự tính tăng lên. Sự tăng lên của mức lợi
nhuận ròng của người sản xuất đẩy giá cả hàng hóa tăng lên
Chi phí ngoài lương tăng lên : Chi phí nguyên, nhiên vật liệu tăng lên làm cho chi phí sản xuất tăng  AS
giảm  P tăng  LP . CP NVL tăng có thể là do giá nội địa của hàng hóa nhập khẩu tăng lên, có thể do
áp lực lạm phát của nước xuất khẩu hoặc do giá trị nội tệ giảm so với ngoại tệ hoặc do ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế …Nếu các hàng hóa dịch vụ nhập khẩu này được sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng thì
nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả nội địa, nếu nó được sử dụng như đầu tư vào quá trình sản xuất thì sẽ
làm tăng giá thành sản xuất và từ đó làm tăng giá hàng hóa.
Tác động của lạm phát do chi phí đẩy đối với nền kinh tế :
Khi nhà nước không can thiệp : Lạm phát do chi phí đẩy sẽ không tồn tại do cơ chế tự điều chỉnh của thị
trường
Y
Y
1
P
0
P
P
1
Y*
AS
1
AS
0
AD
LAS

Ban đầu thị trường cân bằng tại E
0
( P
0
,Y
0
) khi
CPSX tăng lên  AS giảm đường AS dịch sang
trái từ AS  AS’ khi đó thị trường có điểm cân
bằng mới E
1
( P
1
, Y
1
)
Trong điều kiện AD không đổi mức giá tăng lên từ
P0 lên P1 và mức sản lượng giảm xuống từ Y0
xuống Y1. Giá cả tăng lên làm cho nền kinh tế xảy
ra lạm phát . LP do chi phí đẩy xảy ra sẽ làm giảm
sản lượng và tăng tỷ lệ thất nghiệp . Nếu kéo dài
nền KT sẽ xảy ra suy thoái
Y
Y
1
P
0
P
P
1

Y
0
AS’
AS
0
AD
E
0
E
1
Ban đầu, đường tổng cầu ( AD) và đường tổng cung (AS
0
) cắt nhau tại điểm cân bằng với mức giá P
0

mức sản lượng Y* . Các nguyên nhân làm tăng chi phí xuất hiện làm cho tổng cung giảm xuống, đường
tổng cung dịch chuyển sang trái ( từ AS
0
sang AS
1
) trong điều kiện đường AD, đường tổng cung mới AS
1
giao với đường AD tại mức giá tăng lên P
1
và mức sản lượng giảm xuống từ Y* xuống Y
1
. Khi giá cả
tăng, các doanh nghiệp muốn tăng sản lượng của mình để đạt được mức sản lượng tiềm năng ( Y* ) làm
cho đường tổng cung tăng lên, đường tổng cung dịch chuyển sang phải về vị trí ban đầu ( AS
1

về AS
0
) và
mức sản lượng lại tăng từ Y
1
lên Y* .
Lạm phát chi phí đẩy trong trường hợp này chỉ xảy ra trong ngắn hạn.
Khi có sự can thiệp của nhà nước vào thị trường :
Ban đầu, nền kinh tế tại điểm cân bằng E
0
với mức sản lượng Y* và mức giá P
0
. Chi phí sản xuất tăng lên
làm cho tổng cầu giảm, đường tổng cầu dịch chuyển sang trái ( từ AS
0
sang AS
1
). Đường AS
1
cắt đường
AD
0
tại mức giá P
1
và mức sản lượng giảm xuống Y
1
. Tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế gia tăng , chính
phủ can thiệp bằng cách gia tăng tổng cầu để khôi phục mức sản lượng tiềm năng và làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp , tổng cầu tăng làm cho đường tổng cầu dịch chuyển sang phải ( từ AD
0

sang AD
1
) .

Đường tổng cầu mới ( AD
1
) cắt đường tổng cung AS
1
tại điểm cân bằng mới E
2
với mức giá tăng lên là
P
2
, giá cả tăng lên, các nguyên nhân làm gia tăng chi phí xuất hiện , tổng cung giảm, đường tổng cung
dịch chuyển sang trái ( từ AS
1
sang AS
2
) làm cho mức giá tăng lên P
3
và mức sản lượng giảm xuống Y
1
.
Chính phủ lại can thiệp điều chỉnh tăng tổng cầu để nhằm giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp , đường tổng cầu
dịch chuyển sang phải ( từ AD
1
sang AD
2
) . Đường AD
2

cắt đường AS
2
tại mức gá P
4
và mức sản lượng
tiềm năng Y*.
Quá trình cứ tiếp tục lặp đi, lặp lại . Chi phí sản xuất tăng lên và sự điều chỉnh tăng tổng cầu làm cho giá
cả ngày càng tăng tạo thành vòng tròn lạm phát “ Chi phí – Giá” .
Liên hệ tình hình lạm phát ở Việt Nam từ năm 2008 đến nay :
Tỷ lệ lạm phát năm 2008 là 19,89 % ; năm 2009 là 6,88 % ; năm 2010 là 11,75 %
6 tháng đầu năm 2011 : CPI trong những tháng đầu năm tăng cao, từ tháng 4/2011 tốc độ tăng chậm lại.
chỉ số CPI tháng 9 tăng 0,82 % và là mức thấp nhất trong vòng 13 tháng qua. So với tháng 12/2010 , CPI
đã tăng 16,63 % . Trung bình 9 tháng đầu năm so với năm 2010 , chỉ số CPI tăng hơn 18 %.
P
0
P
P
1
Y*
AS
1
AS
0
AD
0
LAS
AD
1
AD
2

AS
2
P
2
P
3
P
4
Y
Y
1
E
0
E
1
E
2
E
3
E
4
Nguyên nhân lạm phát do cầu kéo :
+ Do chính sách nới lỏng tiền tệ làm cho mức cung tiền , khối lượng tín dụng tăng cao, gia tăng đầu tư,
tiêu dùng. +) Do tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nóng cùng với chất lượng tín dụng hạn chế của hệ thống
NH trong những năm gần đây là nguyên nhân quan trọng tiếp theo gây ra tình trạng lạm phát do cầu kéo.
+) Do nhà nước nhiều lần tăng lương cho khu vực công chức nhà nước kéo theo lương trong khu vực DN
cũng tăng lên làm cho tiêu dùng tăng lên.+) Do tình trạng bội chi NSNN , và 1 phần tài trợ từ nguồn vốn
vay NHTW làm tăng chi tiêu của chính phủ , đẩy tổng cầu tăng cao. +) Hiệu quả đầu tư vốn của nhà nước
kém hiệu quả, lãng phí đẩy lạm phát tăng cao
Nguyên nhân của lạm phát do chi phí đẩy :

+ Lương của người lao động trong các doanh nghiệp tăng bởi hiệu ứng tăng lương của khu vực công chức
nhà nước đẩy giá thành sản phẩm lên cao. +) Giá nhập khẩu NVL đầu vào gia tăng( đặc biệt là các NVL
nhập khẩu như xăng, dầu… tăng ) đẩy chi phí NVL tăng lên làm cho giá thành sản xuất sản phẩm , mức
giá bình quân của hàng hóa, dịch vụ tăng lên  lạm phát gia tăng . +) Tình trạng cạnh tranh lãi suất huy
động của các NHTM làm cho chi phí đi vay của các DN tăng lên làm tăng chi phí vốn của các DN  giá
cả hàng hóa , dịch vụ tăng  gia tăng lạm phát .+) Do điều kiện thiên nhiên : hạn hán, lũ lụt gia tăng, các
DN bị tổn thất nhiều  đẩy giá thành SP lên cao.
Để hạn chế tình trạng lạm phát, năm 2008 chính phủ đã đưa ra 8 nhóm giải pháp kiềm chế lạm phát và
đến đầu năm 2011 Chính phủ lại đưa ra Nghị quyết số 11 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, trong nghị quyết số 11 của Chính phủ đã chỉ rõ ,
để thực hiện mục tiêu kiềm chế LP thì áp dụng một số giải pháp chủ yếu sau :
+ Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng
+ Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước
+ Thúc đẩy SXKD, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng
+ Điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo
+ Tăng cường bảo đảm an sinh xã hội
+ Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền.
Câu 5. Trình bày các giải pháp kiềm chế LP trong nền KTTT , nêu các giải pháp của NH nhà nước
và chính phủ VN đã sử dụng để kiểm soát LP từ năm 2008 đến nay.
Khái niệm lạm phát : Lạm phát là hiện tượng mức giá cả chung của toàn bộ nền kinh tế tăng lên liên tục
trong một khoảng thời gian kéo dài.
Các giải pháp kiềm chế LP trong nền KTTT :
Nhóm giải pháp tác động vào tổng cầu ( làm giảm tổng cầu ) :
Các giải pháp này nhằm hạn chế sự gia tăng quá mức của tổng cầu. Trước hết là thực hiện một CSTT thắt
chặt do nguyên nhân cơ bản của lạm phát cầu kéo là sự gia tăng của khối lượng tiền cung ứng. Sự hạn chế
cung ứng tiền sẽ có hiệu quả ngay đến sự giảm sút của nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội.
+) Một CSTT thắt chặt được bắt đầu bằng việc kiểm soát và hạn chế cung ứng tiền cơ sở (MB), từ đó mà
hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng trung gian. Lãi suất ngân hàng và lãi suất thị
trường tăng lên sau đó sẽ làm hạn chế nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, làm giảm áp lực đối với hàng hoá và
dịch vụ cung ứng. Cùng với việc thực thi CSTT thắt chặt là sự kiểm soát gắt gao chất lượng tín dụng cung

ứng nhằm hạn chế khối lượng tín dụng, đồng thời đảm bảo hiệu quả của kênh cung ứng tiền cũng như
chất lượng của việc sử dụng tiền tệ.
+) Kiểm soát chi tiêu của ngân sách nhà nước từ trung ương đến địa phương nhằm đảm bảo tiết kiệm và
hiệu quả trong chi tiêu ngân sách: rà soát lại cơ cấu chi tiêu,cắt giảm các khoản đầu tư không có tính khả
thi và các khoản chi phúc lợi vượt quá khả năng của nền kinh tế, cải tiến lại bộ máy quản lý nhà nước vốn
cồng kềnh, không hiệu quả, gây lãng phí ngân sách. Khai thác các nguồn thu, đặc biệt là thu thuế nhằm
giảm mức bội chi, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước và cuối cùng là hạn chế phát hành tiền để
bù đắp thiếu hụt ngân sách.
+) Thực hiện chính sách khuyến khích tiết kiệm, giảm tiêu dùng. Lãi suất danh nghĩa được đưa lên cao
hơn tỷ lệ lạm phát để hấp dẫn người gửi tiền. Biện pháp này thường được sử dụng trong trường hợp lạm
phát cao và có tác động tức thời. Tuy nhiên, trong thời gian áp dụng chính sách lãi suất cao, cần có sự
điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với mức độ biến động của lạm phát và hạn chế hậu quả tiềm tàng cho
các tổ chức nhận tiền gửi.
+) Trong điều kiện nền kinh tế mở, sự can thiệp vào tỷ giá nhằm điều chỉnh tỷ giá tăng dần dần (chứ
không để tăng lên ngay) theo mức độ lạm phát cũng được sử dụng như một giải pháp nhằm giảm cầu do
tỷ giá tăng khiến giá hàng xuất khẩu rẻ đi làm tăng nhu cầu xuất khẩu dẫn đến tăng tổng cầu và do đó là
tăng sức ép lên giá. Mặt khác, việc điều chỉnh tỷ giá từ từ cũng sẽ làm cho giá nội địa của hàng nhập khẩu
không tăng nhanh quá, giảm bớt áp lực tăng mặt bằng giá trong nước. Đối với những nước phụ thuộc vào
hàng nhập khẩu, điều này đặc biệt có ý nghĩa. Tuy nhiên, hành động can thiệp này có thể làm cạn kiệt
nguồn dự trữ ngoại tệ vì phải bán ra để kìm hãm tỷ giá tăng. Chính vì thế việc sử dụng giải pháp này cũng
cần cân nhắc đến khả năng dự trữ ngoại hối cũng như khả năng phục hồi nguồn dự trữ của quốc gia.
Nhóm giải pháp tác động vào tổng cung ( làm giảm chi phí SX ) :
+) Giải pháp quan trọng nhất là tác động vào mối quan hệ giữa mức tăng tiền lương và mức tăng của năng
suất lao động xã hội. Thực chất là thiết lập một cơ chế để đảm bảo mức chi trả tiền lương phù hợp với
hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế. Sự thành công của cơ chế này
sẽ hạn chế những đòi hỏi tăng tiền lương (chi phí chủ yếu trong giá thành sản phẩm) bất hợp lý dẫn đến
vòng luẩn quẩn: tăng lương  tăng tiền  tăng giá  tăng lương
+) Đổi mới công nghệ nhằm sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn nguyên , nhiên, vật liệu ; đa dạng
hóa các nguồn cung cấp vật tư để sử dụng nguồn nguyên, nhiên, vật liệu rẻ nhất , tiết kiệm nhất
+) Chống độc quyền : thực hiện chính sách chống độc quyền , cải tiến cơ chế

+) Nâng cao hiệu quả quản lý trong kinh doanh, cụ thể : phải phân công lao động hợp lý, phù hợp với
trình độ, sở thích, năng lực để người lao động phát huy được 1 cách tối đa hiệu quả làm việc đồng thời
giảm chi phí quản lý , giảm lao động hành chính, tăng lao động trong lĩnh vực trực tiếp sản xuất.
+) Điều chỉnh chính sách thuế hợp lý nhằm giảm thiểu chi phí cho DN
+) Luôn luôn cải tiến kỹ thuật, áp dụng các dây truyền sản xuất hiện đại, tiên tiến , tiết kiệm nhiên liệu….
Nhóm giải pháp nhằm mở rộng khả năng cung ứng hàng hoá
+) Giải pháp tình thế và tác động tức thời đến cân đối tiền hàng là nhập khẩu hàng hoá, nhất là các hàng
hoá đang khan hiếm, góp phần làm giảm áp lực đối với giá cả. Tuy nhiên giải pháp này chứa đựng những
nguy cơ tiềm tàng: làm cạn kiệt nguồn dự trữ quốc tế, tạo thói quen dùng hàng ngoại và đặc biệt làm suy
giảm sức sản xuất trong nước.
+) Tăng khả năng sản xuất hàng hoá trong nước được coi là giải pháp chiến lược cơ bản nhất, tạo cơ sở
ổn định tiền tệ một cách vững chắc. Thực chất đây là giải pháp nhằm tăng mức sản lượng tiềm năng của
xã hội. Đây là chiến lược dài hạn tập trung vào việc khai thác triệt để năng lực sản xuất của xã hội, nâng
cao trình độ của lực lượng lao động, đổi mới thiết bị, hiện đại hoá dây truyền sản xuất và quan trọng nhất
là đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, khuyến khích cạnh tranh và hiệu quả.
Các giải pháp kiềm chế lạm phát mà NHNN và chính phủ Việt Nam đã sử dụng từ năm 2008 đến
nay :
Các giải pháp của NHNN :
Tăng tỷ lệ DTBB thêm , mở rộng diện kỳ hạn DTBB
Tăng cặp lãi suất chỉ đạo ( 3 lần ) đưa mức lãi suất từ ( 4,5 % - 6,5 % ) lên ( 13 % - 15 % )
Phát hành tín phiếu kho bạc bắt buộc các TCTD mua
Thực hiện nới rộng biên độ tỷ giá
Chỉ đạo các NH hạn chế tăng trưởng tín dụng và tăng cường giám sát việc các NHTM thực hiện quyết
định này .
Các giải pháp của Chính phủ :
+) Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt.
+) Chính phủ sẽ điều chỉnh chính sách tài khóa theo hướng kiểm soát chặt chẽ , nâng cao hiệu quả chi tiêu
công.
+) Tập trung sức phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ , bảo đảm cân đối cung cầu về
hàng hóa .

+) Chính phủ chỉ đạo đẩy mạnh xuất khẩu , kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, giảm tình trạng nhập siêu
+) Chính phủ kêu gọi mọi người, mọi nhà triệt để tiết kiệm tiêu dùng, nhất là nhiên liệu và năng lượng
+) Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu và gian lận thương mại , kiểm soát
việc chấp hành pháp luật của nhà nước về giá
+) Tăng cường các biện pháp hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân, mở rộng việc thực hiện
các chính sách về an ninh, xã hội .
+) Các phương tiện thông tin đại chúng cần đẩy mạnh công tác truyền bá thông tin, tuyên truyền 1 cách
chính xác , ủng hộ các chủ trương , chính sách của nhà nước trên các lĩnh vực nhạy cảm như giá cả thị
trường, tỷ giá ngoại tệ,…
Câu 6. Phân biệt và giải thích mối quan hệ giữa lãi suất tái cấp vốn của NHTW, lãi suất liên NH ,
lãi suất cho vay của hệ thống các NHTM, cơ chế điều hành lãi suất của NHNN việt Nam từ 2008
đến nay
Phân biệt 3 loại lãi suất :
Tiêu thức Lãi suất cho vay
( Lãi suất chiết khấu )
Lãi suất liên NH Lãi suất tái chiết khấu
( Lãi suất tái cấp vốn )
Khái niệm Là loại lãi suất được áp
dụng khi các NHTG cho
khách hàng vay vốn.
Là loại lãi suất được áp dụng
khi các NHTG cho nhau vay
Là loại lãi suất do NHTW áp
dụng khi NHTW cho các
NHTG vay dưới hình thức
CK lại các GTCG chưa đến
hạn thanh toán mà các NHTG
mang đến xin CK tại NHTW
Cơ sở hình
thành lãi

suất
Lãi suất cho vay do bản
thân các NHTM quyết
định , nó có thể phụ thuộc
vào cung - cầu vốn tín dụng
trên thị trường tín dụng
Do quan hệ cung - cầu vốn
tiền NHTW trên thị trường
liên NH quy định
Do NHTW ấn định phù hợp
với yêu cầu của CSTT trong
từng thời kỳ
Tính chất Mang tính chất KD Mang tính chất KD Mang t/c chỉ đạo, quản lý,
điều tiết
Mối quan
hệ tín dụng
giữa các
chủ thể
Mối quan hệ giữa NHTM
và khách hàng là các DN,
cá nhân.
NHTM - NHTM ( mối quan
hệ giữa các NHTM với
nhau )
Mối quan hệ giữa NHTM và
NHTW
Yếu tố chi
phối
Lãi suất cho vay phụ thuộc
vào lãi suất tiền gửi , thời

hạn khoản cho vay, mức độ
rủi ro, chi phí nghiệp vụ,
mặt bằng lãi suất thị trường,
mối quan hệ giữa KH và
NH
LS liên NH phụ thuộc vào
cung cầu tiền NHTW , sự chi
phối trong việc điều hành
CSTT của NHTW, tỷ trọng
sử dụng vốn vay NHTW của
các NHTM
Lãi suất tái cấp vốn phụ
thuộc vào định hướng CSTT
của NHTW , chiều hướng
biến động lãi suất trên thị
trường tiền tệ
Lãi suất chiết khấu phụ
thuộc vào thời hạn còn lại
của GTCG, chất lượng
GTCG, mqh giữa NH và
KH, cung cầu vốn trên thị
trường tín dụng
Độ lớn Lớn nhất LSTCV < LSLNH < LSCV Nhỏ nhất
Mối quan hệ giữa 3 loại lãi suất trên :
+) LS cho vay , LS liên NH và LS TCV có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó LS TCV ( LS TCK )
là lãi suất chủ đạo, nó chi phối LS LNH và LSCV . Một sự thay đổi của LS TCV có thể ảnh hưởng đến
LS liên NH , sau đó ảnh hưởng đến LS CV theo cơ chế truyền dẫn . Cụ thể :
Giả sử NHTW sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt ( NHTW tăng LS TCV ) điều này có nghĩa là các
NHTM khi vay vốn ở NHTW sẽ phải chịu mức lãi suất cao hơn , từ đó các NHTM sẽ hạn chế vay vốn
của NHTW . Khi đó, các NHTM sẽ có nhu cầu vay vốn trên thị trường liên NH , cầu vốn trên thị trường

liên NH tăng lên đẩy lãi suất liên NH tăng lên ( do cầu vốn khả dụng của NHTM tăng trong điều kiện giả
định cung vốn khả dụng trên thị trường liên NH không đổi ) và dẫn đến lãi suất cho vay của các NHTM
đối với nền kinh tế cũng điều chỉnh tăng lên nhằm đạt được lợi ích kinh doanh của NHTM. Vì vậy, LS
TCV tăng kéo theo đó là LS LNH cũng tăng và LS cho vay cũng tăng lên. Và ngược lại , khi NHTW sử
dụng chính sách tiền tệ nới lỏng ( NHTW giảm lãi suất TCV ) sẽ khuyến khích các NHTM vay vốn , lúc
này các NHTM sẽ dồi dào về vốn , LS trên thị trường LNH sẽ giảm kéo theo đó là LS CV của các NHTM
cũng giảm.
+) LS TCV chịu sự ảnh hưởng của LS LNH và LS CV : Khi NHTW xác định LS TCV phải tham khảo
diễn biến của LS LNH và LS CV để điều chỉnh cho phù hợp. Bởi vì nếu LS TCV quá thấp khiến cho các
NHTM đổ xô đi vay NHTW còn nếu LS TCV quá cao thì các NHTM sẽ chuyển sang vay các NHTM
khác.
+) Cả 3 loại LS này đều được sử dụng trong việc điều hành CSTT :
LS TCV là công cụ của CSTT
LS LNH là mục tiêu hoạt động của CSTT
LS CV là mục tiêu trung gian của CSTT
Cơ chế điều hành lãi suất của NHNN VN từ năm 2008 đến nay :
+) Những tháng đầu năm 2008 : NHNN cho phép các tổ chức tín dụng thực hiện cơ chế lãi suất cho vay
thỏa thuận , xóa bỏ biên độ khống chế lãi suất cho vay .Các TCTD được tự thỏa thuận lãi suất cho vay với
KH dựa trên quan hệ cung – cầu vốn và mức độ tín nhiệm đối với khách hàng vay thay cho cơ chế điều
hành lãi suất cơ bản . NHNN không khống chế lãi suất huy động của các TCTD cho nên trong những
tháng đầu năm 2008, do cạnh tranh giữa các TCTD đã diễn ra cuộc chạy đua lãi suất giữa các NH, đẩy
mức lãi suất huy động lên cao ( hơn 20 %/ năm ) từ đó đẩy lãi suất cho vay lên cao.
+) Từ 19/5/2008 đến 25/2/2010 : Từ ngày 19/5/2008 , để khác phục tình trạng chạy đua lãi suất huy động
giữa các TCTD, NHNN sử dụng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng đồng VN thay thế cơ chế lãi suất
thỏa thuận. Cơ chế điều hành lãi suất mới sẽ cùng lúc tuân thủ luật NHNN và Bộ luật dân sự. NHNN
công bố lãi suất cơ bản làm cơ sở cho các TCTD ấn định lãi suất kinh doanh ( lãi suất huy động và cho
vay ) , đồng thời quy định lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150 % lãi suất cơ
bản. Riêng đối với cho vay phục vụ đời sống và cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ thì được áp
dụng lãi suất cho vay thỏa thuận. +) Lãi suất cơ bản được công bố hàng tháng và điều chỉnh kịp thời khi
cần thiết. +) NHNN sử dụng các công cụ : DTBB , cặp lãi suất chỉ đạo, tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường

mở tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường. +) Sự thay đổi lãi suất cơ bản làm thay đổi mức lãi suất trần
trong huy động vốn và cho vay của các TCTD.
+) Từ tháng 26/2/ 2010 : Theo thông tư 07/2010/TT – NHNN : NHNN cho phép các NHTM được thực
hiện lãi suất thỏa thuận đối với các khoản vay trung và dài hạn ( từ 26/2/2010 đến 13/4/2010 ) còn cho
vay ngắn hạn vẫn không được vượt quá 150 % lãi suất cơ bản.
+) Từ 14/4/2010 : NHNN thực hiện quy định về trần lãi suất huy động ( 12 % / năm ) và NHNN vẫn tiếp
tục công bố lãi suất cơ bản hàng tháng và điều chỉnh kịp thời khi cần thiết, tuy nhiên mục đích của lãi suất
cơ bản đã được bổ sung thêm là chống cho vay nặng lãi.
+) Từ tháng 3 /2011 đến nay : NHNN vẫn tiếp tục áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận đối với lãi suất cho
vay tuy nhiên các NHTG cũng đã thống nhất với nhau theo mong muốn của NHTW sẽ hạ lãi suất cho vay
xuống từ 17 – 19 % / năm từ tháng 9/2011. NHTW vẫn tiếp tục khống chế trần lãi suất huy động và với
mức trần lãi suất huy động cao nhất là 14 % / năm . +) Cho đến tháng 10/2011 thì mức lãi suất trần huy
động đối với kỳ hạn 1 tháng là 6 % / năm còn lãi suất trần huy động với kỳ hạn trên 1 tháng là 14 % /năm.
NHTW kiểm soát chặt chẽ và có chế tài sử phạt rất mạnh đối với các chi nhánh NH nào có biểu hiện vi
phạm lách trần LS. +) NHTW vẫn tiếp tục sử dụng các công cụ CSTT gián tiếp để tác động đến lãi suất
thị trường.
Câu 7. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường trên góc độ cung cầu quỹ cho vay và
trên góc độ cung cầu tiền tệ , giải thích nguyên nhân biến động lãi suất thị trường ở VN từ đầu năm
2011
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường :
Khái niệm : Lãi suất là tỷ lệ phần tăng thêm này so với vốn gốc ban đầu hay lãi suất là giá của quyền sử
dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định mà người sử dụng vốn phải trả cho người sở hữu vốn
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường xét trên góc độ cung – cầu quỹ cho vay :
Cầu quỹ cho vay là nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ tiêu dùng của các chủ thể
kinh tế khác nhau trong nền kinh tế.
Cầu quỹ cho vay được hình thành từ các nguồn sau :
+) Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân : DN và hộ gia đình vay do nhu cầu
đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh và trang trải các chi phí liên quan đến tiêu dùng . Trong điều
kiện các yếu tố ngoại sinh ( lạm phát dự tính, khả năng sinh lời dự tín của các công cụ đầu tư ) không
đổi , nhu cầu vay vốn của DN và HGĐ rất nhạy cảm với lãi suất cho vay nó có biến động ngược chiều với

lãi suất cho vay .
+) Nhu cầu vay vốn của khu vực chính phủ : Chính phủ và khu vực chính phủ vay vốn nhằm bù đắp thiếu
hụt tạm thời của ngân sách nhà nước. Nhu cầu vay vốn của chính phủ không chịu tác động bởi lãi suất .
+) Nhu cầu vay vốn của các chủ thể nước ngoài : Các chủ thể nước ngoài có nhu cầu vay vốn trong nước
do có sự chênh lệch về lãi suất giữa 2 quốc gia ( lãi suất vay vốn trong nước rẻ hơn lãi suất vay vốn ở
nước ngoài ), mức độ mở cửa và khả năng di chuyển vốn giữa 2 quốc gia .
Cả 3 bộ phận trên tạo thành cầu quỹ cho vay của xã hội và chúng đều có biến động ngược chiều so với
lãi suất.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu quỹ cho vay :
+) Tỷ suất lợi tức dự tính của cơ hội đầu tư : có ảnh hưởng thuận chiều đối với cầu quỹ cho vay.
Khi nền kinh tế tăng trưởng, tỷ suất lợi tức dự tính của cơ hội đầu tư tăng lên làm cho cá chủ thể trong
nền kinh tế mong muốn đầu tư nhiều hơn. Do đó, nhu cầu quỹ cho vay tăng lên làm cho cầu quỹ cho vay
tăng, đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải từ D
0
sang D
1
( trong điều kiện đường cung quỹ cho
vay không đổi ) làm cho lãi suất tăng lên từ i
0
lên i
1
.Ngược lại , khi nền kinh tế đang trong thời kỳ suy
thoái, tỷ suất lợi tức dự tính của cơ hội đầu tư giảm xuống sẽ làm giảm nhu cầu vay vốn của các chủ thể
trong xã hội, cầu quỹ cho vay giảm ( trong điều kiện cung quỹ cho vay không đổi ) làm cho lãi suất giảm
xuống từ i
0
xuống i
2.
+) Tỷ lệ lạm phát dự tính : có ảnh hưởng thuận chiều đối với cầu quỹ cho vay.
Ta có : Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực dự tính + Tỷ lệ lạm phát dự tính

Khi tỷ lệ lạm phát dự tính tăng lên mà lãi suất danh nghĩa không đổi làm cho lãi suất thực dự tính giảm
xuống, lúc này người đi vay vốn sẽ được lợi do chi phí vay vốn thực tế giảm xuống chính vì vậy mà họ
có nhu cầu đi vay nhiều hơn , cầu quỹ cho vay tăng , đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải từ D
0
sang D
1
( trong điều kiện đường cung quỹ cho vay không đổi ) làm cho lãi suất tăng lên từ i
0
lên i
1
.
Ngược lại, khi tỷ lệ lạm phát dự tính giảm xuống mà lãi suất danh nghĩa không đổi làm cho lãi suất thực
dự tính tăng lên, người đi vay vốn lúc này sẽ bị thiệt chính vì vậy mà họ sẽ đi vay ít hơn, cầu quỹ cho vay
giảm, đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang trái ( trong điều kiện đường cung quỹ cho vay không
đổi ) làm lãi suất giảm xuống từ i
0
xuống i
2.
+) Tình trạng bội chi của ngân sách nhà nước : có ảnh hưởng thuận chiều đối với cầu quỹ cho vay
Khi nhà nước bị bội chi tăng lên ( chi ngân sách > thu ngân sách ) làm cho nhu cầu vay vốn của chính phủ
tăng lên để bù đắp bội chi ngân sách, cầu quỹ cho vay tăng lên, đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang
phải từ D
0
sang D
1
( trong điều kiện đường cung quỹ cho vay không đổi ) và lãi suất tăng lên từ i
0
lên i
1
.

Ngược lại, khi nhà nước ít bị bội chi hơn thì nhà nước sẽ ít phải đi vay hơn, cầu quỹ cho vay giảm ,
đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang trái ( trong điều kiện đường cung quỹ cho vay không đổi ) và
lãi suất giảm xuống từ i
0
xuống i
2.
Cung quỹ cho vay là khối lượng vốn dùng để cho vay kiếm lời của các chủ thể khác nhau trong xã hội.
Q
2
i
Q
1
i
1
i
2
i
0
Q
D
2
D
0
D
1
S
E
2
E
1

E
0
Q
0
Cung quỹ cho vay được hình thành bởi các nguồn sau :
+) Tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân, hộ gia đình : đây là bộ phận chủ yếu nhất của cung quỹ cho vay .
Trong điều kiện bình thường, số lượng tiền gửi tiết kiệm mà hệ thống các NHTM huy động được phụ
thuộc nhiều vào lãi suất : nếu lãi suất tăng sẽ làm tăng nhu cầu gửi tiết kiệm và ngược lại.
+) Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các DN : ví dụ như các quỹ khấu hao cơ bản , lợi nhuận chưa chia ,
các quỹ khác chưa sử dụng đến .
+) Các khoản thu chưa sử dụng đến của ngân sách nhà nước
+) Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể nước ngoài ( có thể là chính phủ, có thể là công dân
nước ngoài
Như vậy, cung quỹ cho vay được tạo bởi nguồn vốn dư thừa và chưa sử dụng đến của các cá nhân, hộ gia
đình, doanh nghiệp, chính phủ và của người nước ngoài . Mặc dù có những bộ phận biến động không phụ
thuộc vào lãi suất nhưng tổng hợp lại thì cung quỹ cho vay có biến động thuận chiều với lãi suất và đường
cung quỹ cho vay có chiều hướng dốc lên.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cung quỹ cho vay :
+) Tài sản và thu nhập : có ảnh hưởng thuận chiều với cung quỹ CV . Trong điều kiện nền kinh tế tăng
trưởng , tài sản và thu nhập của các chủ thể trong nền kinh tế tăng lên , cung quỹ cho vay theo đó cũng
tăng lên , đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang phải từ S
0
sang S
1
( trong điều kiện đường cầu quỹ
cho vay không đổi ) làm cho lãi suất giảm xuống từ i
0
xuống i
1
. Ngược lại, trong điều kiện nền kinh tế

suy thoái , thu nhập của các chủ thể trong nền kinh tế giảm xuống, cung quỹ cho vay giảm xuống, làm
cho lãi suất tăng lên từ i
0
lên i
2
.
+) Tỷ suất lợi tức dự tính của các công cụ nợ : có ảnh hưởng thuận chiều với cung QCV : Khi LS thị
trường có xu hướng tăng lên trong tương lai , giá của các công cụ nợ dài hạn sẽ bị giảm đi, tỷ suất lợi tức
dự tính của nó sẽ bị giảm theo . Công cụ nợ ở hiện tại trở nên kém hấp dẫn làm giảm nhu cầu mua của các
chủ thể kinh tế , cung QCV giảm , đường cung QCV dịch sang trái từ từ S
0
sang S
2
( trong điều kiện
đường cầu quỹ cho vay không đổi ) làm cho lãi suất tăng từ i
0
lên i
2
. Ngược lại, khi tỷ suất lợi tức dự tính
của các công cụ nợ tăng,tỷ suất lợi tức dự tính của nó tăng, làm cho lãi suất giảm từ i
0
xuống i
1
+) Rủi ro của các công cụ nợ : Có ảnh hưởng nghịch chiều với cung QCV : Khi rủi ro của các công cụ
nợ tăng lên làm cho các NĐT sẽ hạn chế đầu tư vào các công cụ nợ, cung quỹ cho vay giảm, đường cung
quỹ cho vay dịch chuyển sang trái từ S
0
sang S
2
( trong điều kiện đường cầu quỹ cho vay không đổi ) làm

cho lãi suất tăng từ i
0
lên i
2
. Ngược lại, khi rủi ro của các công cụ nợ giảm xuống, các NĐT sẽ tăng cường
đầu tư vào các công cụ nợ , cung quỹ cho vay tăng, làm cho lãi suất giảm từ i
0
xuống i
1
+) Tính lỏng của các công cụ nợ :Khi tính lỏng của các công cụ nợ cao hơn so với tính lỏng của các công
cụ đầu tư khác sẽ làm tăng tính hấp dẫn của các công cụ nợ  cầu công cụ nợ tăng ở mọi mức lãi suất 
lượng cung QCV tăng  đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang phải từ S
0
sang S
1
( trong điều kiện
đường cầu quỹ cho vay không đổi ) làm cho lãi suất giảm từ i
0
xuống i
1
. Ngược lại, khi tính lỏng của các
công cụ nợ càng thấp thì tính hấp dẫn của các công cụ nợ giảm, lượng quỹ cho vay giảm và lãi suất tăng
lên từ i
0
lên i
2
.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường xét trên góc độ cung – cầu tiền :
Những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường cũng chính là những nhân tố làm dịch chuyển đường
cung và đường cầu tiền .

Mức cầu tiền tệ là số lượng tiền tệ mà dân chúng, doanh nghiệp, các tổ chức phi NH , các cơ quan nhà
nước cần nắm giữ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và bảo toàn giá trị trong điều kiện giá cả và các biến số
vĩ mô cho trước.
Thành phần của mức cầu tiền :
i
Q
2
Q
1
i
2
i
1
i
0
Q
S
2
S
0
S
1
D
E
2
E
1
E
0
Q

0
Mức cầu tiền bao gồm : MD của các cá nhân, HGĐ ; MD của các DN, các tổ chức và MD của CP
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền :
+) Thu nhập thực tế ( Y ) : có ảnh hưởng thuận chiều đên MD . Khi NKT đang tăng trưởng, TN thực tế
tăng lên, tăng nhu cầu giữ thêm tiền để dự trữ đồng thời muốn chi tiêu cho gia đình nhiều hơn  MD
tăng  Đường cầu tiền dịch chuyển sang phải từ MD
0
sang MD
1
( trong đk MS ko đổi làm cho lãi suất
tăng từ i
0
lên i
1
và ngược lại khi NKT suy thoái, TN thực tế giảm xuống làm cho MD giảm và lãi suất
giảm từ i
0
xuống i
2 .
+) Mức giá cả ( P ) : có ảnh hưởng thuận chiều đến MD :Khi P tăng thì nhu cầu nắm giữ tiền nhằm đảm
bảo sức mua như ban đầu cũng tăng, MD tăng  Đường cầu tiền dịch chuyển sang phải từ MD
0
sang
MD
1
( trong đk MS ko đổi làm cho lãi suất tăng từ i
0
lên i
1
và ngược lại khi mức giá cả giảm làm cho MD

giảm và lãi suất giảm từ i
0
xuống i
2.
+) Tốc độ lưu thông tiền tệ ( V ) : có ảnh hưởng ngược chiều đến MD : V cho biết trong một khoảng thời
gian nhất định bình quân 1 đơn vị tiền tệ được chi ra bao nhiêu lần để mua hàng hóa, dịch vụ trong lưu
thông. Khi V tăng  1 đơn vị tiền tệ thực hiện được nhiều lần giá trị hàng hóa trong lưu thông hơn 
Mức cầu tiền giảm  Đường cầu tiền dịch chuyển sang trái từ MD
0
sang MD
2
( trong đk MS ko đổi làm
cho lãi suất giảm từ i
0
xuống i
2
và ngược lại khi V giảm  MD tăng  lãi suất tăng i
0
lên i
1
Mức cung tiền tệ là khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch và nhu cầu
dự trữ giá trị của các chủ thể phi NH .
Thành phần của MS : M
2
= C + D + T + B
C : Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống NH ; D : Tiền gửi không kỳ hạn có phát hành séc
T : Tiền gửi có kỳ hạn , tiền gửi tiết kiệm ; B : Kỳ phiếu, trái phiếu do các NHTM phát hành.
Nhân tố ảnh hưởng đến MS : Sự thay đổi mức cung tiền do NHTW quyết định . Khi NHTW tăng lượng
tiền cung ứng làm cho đường cung tiền dịch chuyển sang phải từ S
0

sang S
1
( trong điều kiện cầu tiền tệ
không đổi ) làm cho lãi suất giảm từ i
0
xuống i
1
.
Như vậy, xét trên góc độ Cung – Cầu tiền , có 4 nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường đó là Mức thu
nhập thực tế, mức giá cả, tốc độ lưu thông tiền tệ và mức cung tiền . Tổng hợp sự tác động của 4 nhân tố
này đến việc dịch chuyển đường cung và đường cầu tiền sẽ quyết định mức LSTT.
Giải thích nguyên nhân biến động lãi suất ở Việt Nam từ đầu năm 2011 đến nay :
Từ khoảng đầu năm 2011 cho đến tháng 7/ 2011 : lãi suất tăng cao ,lãi suất huy động lên đến 17 – 18 %
còn lãi suất cho vay lên đến 23 %. Nguyên nhân lãi suất tăng cao do giá cả tăng lên , NHTW sử dụng
CSTT theo hướng thắt chặt, cạnh tranh huy động vốn giữa các NH, nhu cầu vay vốn của NH tăng
Nguyên nhân biến động lãi suất ở VN xét trên góc độ cung – cầu quỹ cho vay
Cầu quỹ cho vay : Nhu cầu vay vốn của các DN tăng cao , +) Tỷ lệ lạm phát dự tính tăng lên ,+) Tình
trạng bội chi ngân sách nhà nước tăng lên
i
i
1
i
2
i
0
Q
MD
2
MD
0

MD
1
MS
E
2
E
1
E
0
i
Q
S
1
i
1
i
0
E
1
E
0
S
0
MD
Cung quỹ cho vay : Thu nhập thực tế của cá nhân, hộ gia đình giảm . +) Lãi suất dự tính của các chứng
khoán nợ tăng lên. +)
Nguyên nhân biến động lãi suất ở Việt Nam xét trên góc độ cung – cầu tiền
Cầu tiền : Thu nhập thực tế tăng lên , +) Mức giá cả tăng lên làm cho nhu cầu nắm giữ tiền để mua được
hàng hóa như trước tăng lên
Cung tiền : NHTW thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ làm cho cung tiền giảm xuống đẩy lãi suất thị

trường tăng lên
Từ tháng 9 /2011 đến nay : Lãi suất đã giảm xuống do NHTW nới lỏng chính sách tiền tệ, khống chế trần
lãi suất huy động , lãi suất cho vay của các NHTM giảm xuống, tạo điều kiện cho các NHTM
Câu 8. Trình bày các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM . Nhận xét khái quát về hoạt động của hệ thống
NHTM Việt Nam năm 2008 đến nay .
Trình bày các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM :
Khái niệm : Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận thông qua việc
kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu.
Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM bao gồm nghiệp vụ tài sản Nợ - Huy động vốn và nghiệp vụ tài sản
Có – Sử dụng vốn .
Nghiệp vụ tài sản Nợ - Huy động vốn :Đây là nghiệp vụ huy động, tạo nguồn vốn kinh doanh cho Ngân
hàng thương mại. Hoạt động huy động vốn được phản ánh thông qua cơ cấu nguồn vốn của NHTM .
Nguồn vốn của NHTM bao gồm :
Vốn tiền gửi : Được hình thành từ hoạt động nhận tiền gửi và đươc huy động thường xuyên, bao gồm :
Tiền gửi thanh toán : Là loại tiền gửi được ký gửi vào NH mà người gửi tiền được quyền sử dụng để
thanh toán, chuyển khoản hoặc rút ra bằng tiền mặt bất cức lúc nào .
Đặc điểm :
+) Được hưởng lãi suất thấp hoặc không được hưởng lãi vì mục đích chủ yếu của khách hàng khi gửi loại
tiền này là nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt động thanh toán qua NH.
+) Loại tiền gửi này mang tính chất giao dịch và biến động không ổn định do khách hàng có thể gửi vào
và rút ra bất kỳ lúc nào
Tầm quan trọng :
+) Là bộ phận nguồn vốn có chi phí huy động rẻ nhất
+) Thông qua việc theo dõi biến động số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, NH có thể nắm được tình
hình kinh doanh của KH , giúp cho NH có thể dễ dàng phát hiện và hạn chế được rủi ro khi cho khách
hàng vay vốn.
+) Loại tiền gửi này thường chiếm 15 % - 20 % tổng nguồn vốn huy động được của NH , mặc dù không
ổn định nhưng xét trên bình diện toàn bộ KH thì NH vẫn có thể sử dụng 1 phần tiền gửi thanh toán để cho
vay có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn của các DN, các tổ chức kinh tế : Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào NH trên cơ

sở có sự thỏa thuận về thời hạn và lãi suất giữa KH và NH.
Đặc điểm :
+) Là loại tiền gửi phi giao dịch , biến động tương đối ổn định
+) Được hưởng lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán vì mục đích gửi tiền của KH là để lấy lãi
+) Ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc sử dụng để cho vay
Tầm quan trọng :
+) Tạo nên bộ phận vốn tương đối ổn định, thuận lợi cho NH trong việc cho vay
+) Là bộ phận vốn có lãi suất thấp hơn vốn đi vay
Tiền gửi tiết kiệm : Là khoản tiền để dành của dân cư gửi vào NH nhằm mục đích hưởng lãi theo định kỳ
Tiền gửi tiết kiệm gồm :
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : Đây là loại tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể gửi vào và rút ra
theo nhu cầu sử dụng mà không cần báo trước cho NH. NH trả lãi cho loại tiền gửi này nhưng rất thấp.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn : Đây là loại tiền gửi tiết kiệm có thời hạn gửi cố định trước, người gửi tiền
không được rút trước hạn ( trên thực tế NH vẫn cho rút nhưng KH khi rút sẽ chỉ được hưởng lãi suất
không kỳ hạn cho thời gian thực gửi)
Đặc điểm :
+) Là loại tiền gửi phi giao dịch
+) Là nguồn vốn tương đối ổn định và lãi suất cho loại tiền gửi này cao hơn so với lãi suất TGKKH
Tầm quan trọng :
+) Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn tiền gửi của NH
+) NH có thể chủ động sử dụng nguồn vốn này để cho vay có kỳ hạn
+) Lãi suất tiền gửi tiết kiệm thấp hơn lãi suất NH đi vay.
Vốn tiền gửi được các NH huy động thường xuyên, tương đối ổn định , chi phí huy động vốn thấp hơn so
với đi vay , là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Là nguồn vốn chủ
yếu để các NHTM kinh doanh chính vì vậy người ta gọi NHTM là NH ký thác hay NHTG.
Vốn đi vay :Vốn đi vay được hình thành từ hoạt động đi vay, nguồn vốn này các NHTM huy động không
thường xuyên mà chỉ huy động khi có nhu cầu về vốn rất cấp bách . NHTM có thể vay NHTW, vay các
NHTM khác hoặc phát hành GTCG .
Vay từ NHTW : bất kỳ NHTM nào khi được NHTW cho phép thành lập đều được hưởng quyền vay tiền
tại NHTW trong trường hợp thiếu hụt dự trữ hay quá thiếu tiền mặt. NHTW cấp tín dụng cho các NHTM

chủ yếu dưới hình thức đó là chiết khấu hay tái chiết khấu GTCG hoặc cho vay thế chấp ứng trước
Vay ngắn hạn các khoản dự trữ của các tổ chức tín dụng khác : Mục đích của loại vay này nhằm đảm bảo
dự trữ bắt buộc theo quy định của NHTW. Thời hạn của loại vay này rất ngắn, thường không quá 1 tuần
Phát hành GTCG : đây là hình thức NHTM huy động vốn từ thị trường tài chính trong nước hoặc nước
ngoài bằng cách phát hành các chứng từ có giá như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu NH,…
Đặc điểm :
+) Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng nhỏ , không đáng kể của NH ( dưới 10 % )
+) Tính chất ổn định
+) Có tầm quan trọng đặc biệt trong kinh doanh, thể hiện tiềm lực tài chính của NH và là cơ sở để đảm
bảo chi trả cho KH trong trường hợp cho vay không thu hồi được nợ hoặc thua lỗ trong kinh doanh chứng
khoán. Nó được ví như tấm đệm để chống đỡ sự giảm giá trị các tài sản Có của NH, thu hút KH, mở rộng
quy mô hoạt động kinh doanh và là chỉ tiêu được sử dụng trong đánh giá mức độ an toàn về vốn của NH.
Vốn của ngân hàng : Vốn của ngân hàng là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó bao gồm vốn tự
có và vốn coi như tự có .
Vốn tự có bao gồm :
Vốn điều lệ ( hay vốn pháp định ) là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản điều lệ của
ngân hàng, được hình thành ngay từ khi ngân hàng thương mại được thành lập. Vốn điều lệ là khoản vốn
tối thiểu ban đầu theo quy định để có thể thành lập được 1 NHTM. Vốn điều lệ có thể do nhà nước cấp
nếu đó là NHTM quốc doanh, có thể là vốn đóng góp của các cổ đông nếu là NHTM cổ phần. Vốn điều lệ
được sử dụng vào các mục đích như mua sắm tài sản, trang thiết bị cần thiết cho hoạt đông của ngân hàng
; góp vốn liên doanh ; cho các thành phần kinh tế vay và thực hiện các dịch vụ khác của ngân hàng.
Các quỹ dự trữ : Quỹ dự trữ của NH được hình thành từ 2 quỹ : Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự
trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro . Các quỹ này được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm của ngân
hàng. Việc hình thành các quỹ này nhằm làm tăng vốn tự có của NH đồng thời đảm bảo an toàn trong
kinh doanh .
Vốn coi như tự có : Vốn coi như tự có bao gồm các khoản tạm thời nhàn rỗi của NH . Đây là những
khoản vốn đã được phân bổ cho những mục đích, chỉ tiêu nhất định nhưng tạm thời chưa được sử dụng ví
dụ như : lợi nhuận chờ phân bổ , tiền lương chưa đến hạn thanh toán hoặc các quỹ chuyên dùng chưa sử
dụng đến như quỹ khen thưởng, quỹ khấu hao TSCĐ, quỹ phúc lợi,…
Vốn của NH thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn mà NH nắm giữ nhưng nó lại là nguồn

vốn có ý nghĩa đặc biệt vì nó phản ánh thực lực tài chính của NH, do vậy nó quyết định quy mô hoạt
động của NH, là cơ sở để NH tiến hành kinh doanh , thu hút những nguồn vốn khác và cho vay. Nó được
ví như một tấm đệm chống đỡ sự giảm giá trị của những tài sản Có của NH , sự giảm giá trị có thể đẩy
NH đến tình trạng mất khả năng chi trả và phá sản .
Nghiệp vụ tài sản Có – Sử dụng vốn của NH :
Nghiệp vụ tài sản Có của NHTM bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng các khoản vốn huy
động được từ nghiệp vụ tài sản Nợ. Mục đích của nghiệp vụ này là nhằm mục tiêu lợi nhuận, hạn chế rủi
ro cho các khoản vốn huy động được  . Nghiệp vụ tài sản Có gồm :
Nghiệp vụ ngân quỹ : thể hiện việc sử dụng vốn để đáp ứng các yêu cầu chi trả tiền mặt, DTBB,…
nghiệp vụ này hình thành nên khoản mục ngân quỹ của NH. Nghiệp vụ ngân quỹ bao gồm :
Tiền mặt tại quỹ : nhằm đáp ứng nhu cầu thu, chi tiều mặt cho KH ; không sinh lời.
Tiền gửi tại NHTW : bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của NHTW và tiền gửi thanh toán để
phục vụ các hoạt động thanh toán giữa các NH thông qua vai trò làm trung gian thanh toán của NHTW.
Tiền gửi tại các NHTM khác : để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền cho KH
Tiền mặt trong quá trình thu : là khoản phát sinh do quan hệ thanh toán vãng lai giữa các NH, khi nH đã
ghi vào bên Nợ nhưng thực chất lại chưa nhận được tiền.
Khoản mục ngân quỹ không sinh lời nhưng nó đảm bảo khả năng thanh toán và các nghĩa vụ tài chính
khác của NH vì thế nó hạn chế rủi ro thanh khoản , nâng cao uy tín cho NH, tạo nền tảng vững chắc cho
khả năng sinh lời của NH
Nghiệp vụ cho vay : Hoạt động cho vay được xem là hoạt động sinh lợi chủ yếu của các NHTG nói
chung và NHTM nói riêng. Hoạt động cho vay rất đa dạng và phong phú. Có thể nêu một số loại hình chủ
yếu sau :
Chiết khấu thương phiếu : là hình thức cho vay ngắn hạn của NHTM trong đó NH mua những thương
phiếu chưa đến hạn thanh toán của KH với giá trị bằng giá trị thương phiếu trừ đi phần lợi tức chiết khấu
và hoa hồng phí. Đến thời hạn thanh toán của thương phiếu NH đòi người mắc nợ thương phiếu theo giá
trị của thương phiếu .
Cho vay ứng trước : được thực hiện trên cơ sở hơp đồng tín dụng , trong đó người đi vay được phép sử
dụng một mức cho vay trong một thời hạn nhất định . Để thực hiện nghiệp vụ này , NH mở cho KH một
tài khoản cho vay, chuyển số tiền vay vào TK đó để KH sử dụng.
Cho vay vượt chi : Đây là hình thức đặc biệt của cho vay ứng trước, thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín

dụng, trong đó người vay được phép sử dụng dư nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài
khoản vãng lai .
Tín dụng ủy thác hay bao thanh toán : là nghiệp vụ cho vay trong đó NH ký hợp đồng cho toàn bộ các
phiếu bán hàng chưa thu tiền của DN
Cho vay thuê mua : là hình thức cho thuê tài sản , KH trả tiền thuê theo định kỳ , khi đến hạn được quyền
ký hợp đồng thuê tiếp hoặc mua lại, trả lại tài sản nếu không thuê tiếp .
Tín dụng bằng chữ ký : Trong hình thức tín dụng này NH không trực tiếp cho KH vay bằng tiền nhưng
bằng uy tín ( chữ ký ) của mình, NH tạo điều kiện dể khách hàng sử dụng vốn của người khác và đảm bảo
thanh toán cho khách hàng.
Tín dụng tiêu dùng : là hình thức tín dụng được thực hiện để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.Tín
dụng tiêu dùng chủ yếu tài trợ cho việc mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở, xe cộ,….
Nghiệp vụ đầu tư : Là nghiệp vụ mà NHTM dùng vốn của mình mua các chứng khoán như trái khoán
chính phủ hoặc trái khoán công ty để thu lợi tức đầu tư, do đó mang lại thu nhập cho ngân hàng. Nghiệp
vụ này cũng nâng cao khả năng thanh toán cho NH, bảo tồn ngân quỹ, đặc biệt khi đầu tư vào trái khoán
Chính phủ vì loại trái khoán này có tính lỏng rất cao. Đồng thời nó còn làm đa dạng các hoạt động kinh
doanh của NH nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH.
Những tài sản Có khác : Đó là những vốn hiện vật như nhà làm việc, máy tính và những trang thiết bị
khác do NH sở hữu
Các dịch vụ NH : Các NHTM có chức năng thực hiện các dịch vụ thanh toán , kinh doanh ngoại hối, các
nghiệp vụ ủy thác và đại lý theo yêu cầu của KH… Với xu hướng NH đa năng hiện nay , NHTM còn thực
hiện các dịch vụ chứng khoán và bảo hiểm.
Liên hệ hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam từ năm 2008 đến nay :
+) Những tháng đầu năm 2008 : hoạt động của các NHTM gặp nhiều khó khăn trong huy động huy động
vốn. Lãi suất huy động của các NHTM cao do mức giá cả tăng cao nên người dân phải nắm giữ nhiều tiền
cho chi tiêu ( người dân gửi tiền vào NH ít đi ), một phần là do thị trường vàng trong nước sôi động nên
thu hút một lượng tiền lớn từ dân cư vào thị trường này . Cạnh tranh giữa các NHTM trở nên gay gắt ,
nhất là sự cạnh tranh về lãi suất huy động . Trong hoạt động cho vay , do NHTW thực hiện chính sách
tiền tệ thắt chặt , quy định giới hạn tăng trưởng dư nợ tín dụng , lãi suất cho vay cao vì vậy các NH gặp
nhiều khó khăn trong cho vay . Tính thanh khoản ở các NH gặp nhiều khó khăn, các NH phải trả chi phí
cao với nghiệp vụ huy động vốn, làm tăng chi phí , giảm lợi nhuận của các NH, đặc biệt là các NH nhỏ.

+) Những tháng cuối năm 2008 – cuối năm 2009 : hoạt động của các NHTM bớt khó khăn hơn vì NHTW
thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng , tốc độ tăng giá giảm xuống. Nhà nước có chính sách hỗ trợ lãi suất
cho các DN giúp NH mở rộng tăng cường cho vay , gia tăng lợi nhuận
+) Từ năm 2010 đến nay : Hoạt động của hệ thống NHTM lại gặp những khó khăn, giá cả tăng cao,
NHTW sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, các thị trường vàng và ngoại tệ sôi động trở lại thu hút nhiều
vốn từ dân cư làm cho huy động vốn của các NHTM gặp nhiều khó khăn. Trong cho vay, lãi suất cho vay
tăng lên vì lãi suất huy động tăng , các DN khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn vay từ NH, nợ xấu
của hệ thống NH tăng cao .
Câu 9. Phân tích các chức năng của NHTW , liên hệ mối quan hệ giữa NHNN VN và các NHTM
hiện nay :
Khái niệm : NHTW là một định chế công cộng, có thể độc lập hoặc trực thuộc chính phủ, thực hiện các
chức năng như độc quyền phát hành tiền , là NH của các NH và là NH của chính phủ ; NHTW quản lý
nhà nước về các hoạt động tiền tệ, tín dụng cho mục đích phát triển của cộng đồng.
NHTW thực hiện 3 chức năng chính : Độc quyền phát hành tiền, là NH của các NH và là NH của Chính
phủ .
Ngân hàng phát hành tiền: NHTW được giao trọng trách độc quyền phát hành tiền theo các qui định
trong luật hoặc được chính phủ phê duyệt (về mệnh giá, loại tiền, mức phát hành ) nhằm đảm bảo thống
nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ của quốc gia . +) Đồng tiền do NHTW phát hành là đồng
tiền lưu thông hợp pháp duy nhất, nó mang tính chất cưỡng chế lưu hành, vì vậy mọi người không có
quyền từ chối nó trong thanh toán. +) Nhiệm vụ phát hành tiền còn bao gồm trách nhiệm của NHTW
trong việc xác định số lượng tiền cần phát hành, thời điểm phát hành cũng như phương thức phát hành để
đảm bảo sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế. +) Tiền do NHTW phát hành hoặc trực tiếp làm tăng tiền
lặt lưu thông ngoài hệ thống NH hoặc làm tăng dự trữ của hệ thống NH tạo cơ sở cho hệ thống NHTG
cho vay để tạo tiền làm tăng mạnh MS. MS gia tăng sẽ tác động đến các biến số kinh tế vĩ mô, đặc biệt là
biến số lạm phát kèm theo quyền NHTW phải có trách nhiệm trong vai trò là cơ quan độc quyền phát
hành tiền , +) Trách nhiệm của NHTW : cung ứng đủ số lượng và kết cấu tiền cho lưu thông và giữ ổn
định tiền tệ.
Lý do tập trung quyền phát hành tiền vào NHTW :
+) NHTW có thể kiểm soát đươc lượng tiền trong lưu thông. +) Đảm bảo tính khan hiếm của tiền tệ.
+) Đảm bảo sự thống nhất lưu thông tiền tệ trong phạm vi cả nước . +) Nhà nước có thể tập trung và sử

dụng có hiệu quả lợi nhuận phát hành
Nguyên tắc phát hành tiền Tôn trọng 2 nguyên tắc :
Nguyên tắc phát hành tiền có vàng làm đảm bảo ( trữ kim ) : Theo nguyên tắc này thì lượng tiền mà
NHTW phát hành ra phải có dự trữ vàng làm đảm bảo. +) Ưu điểm của nguyên tắc này là khống chế được
việc phát hành tiền giấy, ngăn ngừa sự mất giá trị của tiền giấy so với vàng . +) Nhược điểm của nguyên
tắc này là không linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu tiền tệ trong lưu thông ; gây khó khăn cho các quốc
gia trong việc đảm bảo dự trữ vàng trong lưu thông tiền tệ.
Nguyên tắc phát hành tiền có đảm bảo bằng hàng hóa : theo nguyên tắc này thì lượng tiền mà NHTW
phát hành ra dựa trên cơ sở có hàng hóa làm đảm bảo. +) Ưu điểm của nguyên tắc này là linh hoạt trong
việc đáp ứng nhu cầu tiền trong lưu thông; không gây áp lực cho các quốc gia trong việc đảm bảo dự trữ
vàn trong lưu thông tiền tệ . +) Nhược điểm của nguyên tắc này là : Lạm dụng phát hành quá nhiều tiền
dễ gây ra tình trạng lạm phát.
Dự tính khối lượng MB cần phát hành :
Xuất phát từ công thức : M = m × MB  MB = M / m và công thức : M . V = P . Y  M = P.Y / V
Bước 1 : Dự tính Δ M : % Δ M = % Δ P + % Δ Y - % Δ V
Δ M = % Δ M × M năm trước
Bước 2 : Dự tính m
Bước 3 : Xác định Δ MB : Δ MB = Δ M / m
Các kênh phát hành tiền:
Phát hành qua thị trường ngoại hối :
+) Mục đích : tăng dự trữ ngoại hối quốc gia, ổn định tỷ giá ( đối với các quốc gia áp dụng chế độ tỷ giá
cố định hoặc tỷ giá thả nổi có điều tiết ) , điều tiết lượng tiền cơ sở
+) Ảnh hưởng của kênh : Tăng lượng tiền cơ sở và tăng mức cung tiền , ảnh hưởng đến mức độ lạm phát
và tăng trưởng của nền kinh tế ; tăng dự trữ ngoại hối quốc gia
Phát hành qua cho ngân sách nhà nước vay : trong trường hợp ngân sách bị thiếu hụt, thu không đủ chi
+) Nguyên tắc : thời hạn cho vay thường là ngắn hạn nhằm mục đích bù đắp thiếu hụt tạm thời và các
khoản vay phải đảm bảo bằng các chứng khoán chính phủ .
+) Nhược điểm của kênh : Đây cũng là 1 kênh cung ứng lượng tiền cơ sở nhưng nếu NHTW tài trợ cho
kênh này kéo dài sẽ đẩy lạm phát tăng cao
Phát hành qua các NHTG :

+) Mục đích : phát hành MB theo kế hoạch, phát hành nhằm duy trì khả năng thanh khoản cho các
NHTG, cứu cho hệ thống NH khỏi bị sụp đổ.
+) Hình thức cho vay : cho vay tái chiết khấu, cho vay cầm cố GTCG, cho vay khác
+) Ảnh hưởng của kênh : kích thích đầu tư , tăng trưởng nhưng dễ gây tình trạng lạm phát.
Phát hành qua nghiệp vụ thị trường mở :
+) Mục đích : Duy trì khả năng thanh khoản cho các NH , thay đổi mục tiêu chính sách tiền tệ ( từ thắt
chặt sang nới lỏng )
+) Ảnh hưởng : Ảnh hưởng nhanh và mạnh đến mức cung tiền qua đó ảnh hưởng đến các biến số kinh tế
vĩ mô.
Ngân hàng của các ngân hàng :NHTW không tham gia kinh doanh tiền tệ, tín dụng trực tiếp với các chủ
thể trong nền kinh tế mà chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các NHTG. Bao gồm:
Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian : NHTW nhận tiền gửi từ các ngân hàng
trung gian dưới hai dạng sau:
Tiền gửi dự trữ bắt buộc : Là lượng tiền mà các ngân hàng trung gian bắt buộc phải duy trì tại ngân hàng
trung ương nhằm bảo đảm an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng đồng thời là công cụ để ngân
hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Tiền gửi thanh toán :Ngoài khoản dự trữ bắt buộc, các ngân hàng trung gian còn phải duy trì thường
xuyên một lượng tiền gửi trên tài khoản tại NHTW cho các nhu cầu chi trả trong thanh toán với các ngân
hàng khác trong cùng hệ thống hoặc đáp ứng các nhu cầu giao dịch với NHTW, chẳng hạn các khoản chi
trả liên quan đến các khoản vay từ NHTW.
NHTW thực hiện tính quản lý của mình qua quản lý dự trữ của hệ thống các NHTG :
+) NHTW bắt buộc các NHTG phải mở TKTG tại NHTW để gửi 2 loại tiền đó
+) Khi NHTW thay đổi tỷ lệ DTBB thì buộc các NHTG điều chỉnh tỷ lệ DTBB theo tỷ lệ mới
+) Trong điều kiện bình thường thì các NHTG không được rút tiền gửi DTBB để cho vay, thanh toán mà
chỉ trong trường hợp khủng hoảng mới được rút ra sử dụng  Giúp NHTW quản lý được dự trữ của các
NHTG qua đó chủ động kiểm soát nhằm thực hiện CSTT quốc gia.
Làm trung gian thanh toán cho các NHTG hoặc giữa các NHTG với kho bạc nhà nước : Vì các ngân hàng
trung gian đều mở tài khoản và ký gửi các khoản dự trữ bắt buộc và dự trữ vượt mức tại NHTW nên
chúng có thể thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua NHTW thay vì thanh toán trực tiếp với nhau.
NHTW thực hiện 2 phương thức thanh toán với các NHTG là :

Thanh toán từng lần : là phương thức thanh toán mà mỗi lần phát sinh quan hệ giữa KH của NH này với
KH của NH khác thì NH có KH được hưởng sẽ gửi chứng từ thanh toán tới NHTW để NHTW ghi giảm
TKTG của NH có KH phải thanh toán và ghi Có vào TKTG của NH có KH được hưởng.
Thanh toán bù trừ : Các NH là thành viên tham gia thanh toán bù trừ gửi cho NHTW bảng kê thanh toán
bù trừ các khoản nợ lẫn nhau giữa các NH và ra số chênh lệch cuối cùng và số chênh lệch này được
NHTW trích tiền từ tài khoản của NH phải trả để chuyển và ghi Có vào TK của NH được hưởng .Ưu
điểm của phương thức thanh toán này là thanh toán nhanh, tiết kiệm chi phí cho các bên tham gia thanh
toán, NHTW kiểm soát được biến động về vốn khả dụng của các NH cũng như mức độ căng thẳng về vốn
trong thanh toán của các NH. Trong trường hợp các NHTG thiếu vốn trong thanh toán bù trừ sẽ được
NHTW cho vay.
Tính chất quản lý của NHTW thể hiện ở việc thanh toán khác hệ thống thì bắt buộc phải thanh toán qua
NHTW , NHTW sẽ xem xét cho vay với mức lãi suất do NHTW ấn định khi các NHTG thiếu khả năng
thanh toán tạm thời.
Cấp tín dụng cho các NHTG ( tái cấp vốn ) :
NHTW cho các NHTG vay nhằm mục đích : +) Phát triển tiền trung ương theo kế hoạch . +) Bổ sung
lượng vốn khả dụng cho hoạt động của các NHTG một cách thường xuyên. +) Là cứu cánh cho vay cuối
cùng nhằm cứu nguy cho các NHTG khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của nó có thể ảnh hưởng đến sự an toàn
hệ thống.
NHTW cho các NHTG vay theo 2 hình thức : Chiết khấu, tái chiết khấu các GTCG và Cho vay có đảm
bảo bằng cầm cố GTCG
Quy định của NHTW trong cho vay :
Nguyên tắc cho vay : phải có tài sản làm đảm bảo và cho vay dưới hình thức tái cấp vốn
Lãi suất cho vay : do NHTW ấn định gồm có cặp lãi suất chỉ đạo , lãi suất cho vay qua đêm, lãi suất trong
thanh toán bù trừ.
Điều kiện về tài sản đảm bảo : NHTW quy định danh mục và chất lượng GTCG được dùng khi vay
NHTW
Hạn mức tái chiết khấu : là số tiền tối đa mà NHTG được vay theo hình thức tái chiết khấu tại NHTW.
NHTW đưa ra hạn mức hạn mức tái chiết khấu vì lãi suất tái chiết khấu là loại lãi suất cho vay rẻ nhất ,
nếu không quy định hạn mức thì các NHTG sẽ lạm dụng để vay NHTW .
Thời hạn cho vay : về nguyên tắc thì NHTW chỉ cho vay ngắn hạn để đảm bảo tính linh hoạt trong điều

tiết tiền tệ.
Các loại hình cho vay của NHTW :
+) Cho vay trong điều kiện bình thường : NHTW quy định điều kiện chặt chẽ để ngăn không cho các NH
lạm dụng vay NHTW.
+) Cho vay trong điều kiện hệ thống NH có nguy cơ sụp đổ : điều kiện nới lỏng hơn nhằm mục đích cứu
cho hệ thống NH khỏi bị sụp đổ ( trong hoạt động tái cấp vốn , NHTW luôn luôn đóng vai trò là người
cho vay cuối cùng của hệ thống NHTG ) .
Tính chất quản lý của NHTW thể hiện ở số lượng cho vay do NHTW ấn định, nó không mang tính thị
trường . NHTW cho các NHTG vay theo hình thức tái cấp vốn chứ không phải bằng phương thức tài trợ
trước cho nền kinh tế. Trong cho vay thì NHTW luôn đóng vai trò là người cho vay cuối cùng.
Ngân hàng trung ương là ngân hàng của chính phủ : NHTW có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ NH
cho chính phủ , đồng thời làm đại lý và tư vấn chính sách cho Chính phủ. Các dịch vụ NH mà NHTW cấp
cho chính phủ bao gồm :
Làm thủ quỹ cho kho bạc nhà nước thông qua quản lý tài khoản của kho bạc : Tuỳ theo đặc điểm tổ chức
của từng nước, chính phủ có thể uỷ quyền cho Bộ tài chính hoặc Kho bạc đứng tên chủ tài khoản tại
NHTW. Hàng ngày, các khoản thu của nhà nước dưới dạng thuế, lợi nhuận hoặc khoản thu khác được gửi
vào tài khoản này.
Làm đại lý, đại diện và tư vấn cho chính phủ : NHTW làm đại lý phát hành CKCP , làm đại diện cho
chính phủ tại các tổ chức tiền tệ quốc tế và tư vấn cho CP về các hoạt động tiền tệ - NH.
Cấp tín dụng cho chính phủ trong trường hợp cần thiết: NHTW có thể cấp cho chính phủ các khoản tín
dụng nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong năm tài chính hoặc bội chi ngân sách vào cuối năm tài chính.
Tuy nhiên do việc cho ngân sách vay trực tiếp sẽ làm tăng lượng tiền cung ứng, có thể dẫn đến nguy cơ
lạm phát nên ngày nay các NHTW rất hạn chế các khoản tín dụng trực tiếp cho chính phủ. Phần lớn các
khoản tín dụng được cấp gián tiếp thông qua việc tái chiết khấu các trái phiếu kho bạc do các ngân hàng
trung gian nắm giữ.
Chức năng quản lý Nhà nước của NHTW :
NHTW có trách nhiệm xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia : Chính sách tiền tệ là chính
sách kinh tế vĩ mô trong đó NHTW sử dụng các công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát khối lượng
tiền trong lưu thông nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và
đảm bảo công ăn việc làm. Trong bất kỳ trường hợp nào thì NHTW cũng có 1 vai trò rất quan trọng trong

việc quyết định các vấn đề liên quan đến chính sách tiền tệ vì mọi hoạt động của NHTW và hệ thống NH
đều ảnh hưởng đến khối lượng tiền trong lưu thông và vì thế nó có thể sử dụng các công cụ có hiệu quả
nhất để tác động vào khối lượng tiền đó.
Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống NH : Với tư cách là NH của các NH, NHTW không chỉ cung
ứng các dịch vụ NH thuần túy cho các khách hàng của nó, mà thông qua các hoạt động kinh doanh đó,
NHTW thực hiện vai trò điều tiết , giám sát thường xuyên hoạt động của các NH kinh doanh nhằm mục
đích : đảm bảo sự ổn định trong hoạt động NH và bảo vệ lợi ích của KH, đặc biệt là người gửi tiền trong
quan hệ với NH.
Liên hệ mối quan hệ giữa NHNN VN với các NHTM hiện nay :
NHNN VN cung cấp các sản phẩm, dịch vụ NH cho các NHTM : cho vay, thanh toán
NHNN VN thông qua các NHTM để thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế hay thực hiện CSTT quốc gia .
Thông qua hoạt động tín dụng với NHTM, NHTW bơm hoặc hút tiền tới nền kinh tế . NHNN là người
cho vay cuối cùng đối với các NHTM . NHNN yêu cầu các NHTM mở tài khoản và duy trì số tiền tại 2
TKTG tại NHTW . Khi thanh toán khác hệ thống NHTW bắt buộc thanh toán qua NHTW
NHTW ấn định lãi suất cho vay và hạn mức vay NHTW để điều tiết khả năng cho vay của hệ thống
NHTM. Thông qua cung ứng các sản phẩm, dịch vụ NH, NHTW quản lý và kiểm soát được sự biến động
vốn khả dụng của hệ thống NHTM
Câu 10. Trình bày hệ thống mục tiêu chính sách tiền tệ của NHTW . Liên hệ việc lựa chọn các mục
tiêu chính sách tiền tệ ở VN hiện nay.
Trình bày hệ thống mục tiêu chính sách tiền tệ của NHTW :
Khái niệm : Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTW thông
qua các công cụ của mình để thực hiện kiểm soát , điều tiết mức cung tiền và lãi suất nhằm đạt được các
mục tiêu về giá cả, sản lượng và công ăn việc làm .
Hệ thống mục tiêu chính sách tiền tệ của NHTW diễn ra theo trình tự :
Mục tiêu cuối cùng : Là cái đích cuối cùng mà CSTT nhằm đạt được. Mục tiêu cuối cùng do chính phủ
xác định, lựa chọn và được quốc hội thông qua . Mục tiêu cuối cùng thường bao gồm các mục tiêu ổn
định giá cả , tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công ăn việc làm.
Mục tiêu ổn định giá cả : Là mục tiêu hàng đầu và dài hạn của CSTT . Về lý thuyết thì ổn định giá cả là
giữ cho nền kinh tế có mức lạm phát = 0 nhưng thực tế thì ổn định giá cả được hiểu là giữ cho nền kinh tế
có mức lạm phát không cao .

+) Tầm quan trọng : Ổn định giá cả có tầm quan trọng đặc biệt trong phát triển kinh tế của quốc gia vì nó
làm tăng khả năng dự đoán môi trường kinh tế vĩ mô . Mức giá cả thấp và ổn định tạo môi trường đầu tư
ổn định , kích thích quá trình đầu tư và đảm bảo phân bổ nguồn lực xã hội có hiệu quả . Đây là lợi ích có
tầm quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội và ổn định đời sống của nhân dân .
+) Chỉ tiêu đo lường: thường dùng đó là chỉ tiêu CPI và có thể bổ xung thêm chỉ số lạm phát cơ bản .
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế : Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về sản lượng thực tế và sự phù hợp về
cơ cấu nền kinh tế.
+) Chỉ tiêu đo lường : GDP hoặc GNP , tỷ trọng trong từng lĩnh vực đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
+) Tầm quan trọng : Khi nền kinh tế tăng trưởng tạo cơ sở vật chất cho đất nước, cải thiện và nâng cao
đời sống nhân dân, nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế , đảm bảo các chính sách xã hội được
thỏa mãn
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế là mục tiêu của CSTT vì với CSTT mở rộng, lãi suất cho vay sẽ giảm làm
tăng nhu cầu đầu tư của các DN, các chủ thể trong nền kinh tế làm cho nền kinh tế tăng trưởng .
Mục tiêu đảm bảo công ăn việc làm , giảm tỷ lệ thất nghiệp : đây là 1 mục tiêu của CSTT bởi vì khi sử
dụng CSTT mở rộng sẽ làm cho đầu tư tăng từ đó tạo ra nhiều công ăn, việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp
.
+) Công ăn việc làm của một quốc gia có ý nghĩa quan trọng bởi vì :
Chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ số phản ánh sự thịnh vượng của xã hội, nó phản ánh khả năng
sử dụng có hiệu quả nguồn lực của XH
Tỷ lệ thất nghiệp cao là mầm mống của tệ nạn xã hội, lãng phí nguồn lực lao động ,các khoản trợ cấp thất
nghiệp tăng là gánh nặng cho các khoản chi tiêu ngân sách.
+) Chỉ tiêu đo lường : tỷ lệ thất nghiệp và số việc làm mới tạo ra hàng năm.
Mối quan hệ giữa các mục tiêu :
Mục tiêu cuối
cùng
CSTT
Mục tiêu
hoạt động
Mục tiêu
trung gian

Công cụ trực tiếp : HMTD, ấn định ls, tỷ giá
Công cụ gián tiếp : DTBB , c/s TCK

×