Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Ứng dụng phương pháp nghiên cứu khoa học trong chế tạo vũ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.68 KB, 36 trang )

z

BÀI TIỂU LUẬN

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC TRONG CHẾ TẠO VŨ KHÍ

GVHD

:

GS.TSKH. HO ÀNG KIẾM

Học viên

:

NGUYỄN BÁ QUANG LÂM

Mã học viên:

1212019


MỤC LỤC
Trang
M ục lục
2


Lời m ở đầu
3
Chương I: Giới thiệu về khoa học và các quy tắc sáng tạo
4
Khoa học và nghiên cứ u khoa học
4
Bản chất logic của nghiên cứ u khoa học
5
Vấn đề khoa học
8
Các phương pháp giải quyết vấn đề khoa học và 40 nguy ên t ắc sáng tạo
9
Chương II: Ứ ng dụng phư ơng pháp nghiên cứu khoa học trong chế tạo vũ khí
32


LỜ I MỞ Đ ẦU
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một hoạt động then chốt hàng đầu trong nhữ ng
ngành khoa học. Kết quả từ NCKH là n hững phát hiện mới về kiến t hức, về bản chất
sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới, sáng tạo phương pháp và p hương
tiện kỹ thuật mới có giá trị cao.
Ngày nay khi m à với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm thế giới trở nên bình đẳng
hơn, các biên giới quốc gia chỉ còn giá trị về địa lý thì cơ hội thành công là rất rõ rệt
với t ất cả m ọi ngư ời. Do đó việc nắm vững phương pháp, nguyên lý sáng tạo có thể
coi như là chìa khoá để m ở cánh cử a thành công. Chỉ cẩn giải quyết được một vấn đề
nào đó cũng có thể làm nên cuộc cách m ạng công nghệ m ới.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy người đã trự c tiếp giảng dạy và hướng dẫn
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình thự c hiện đề tài.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn tiểu luận của em còn có rất nhiều thiếu sót.
Rất m ong nhận đư ợc sự góp ý của thầy và các bạn.

Xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG I: G IỚ I THIỆU VỀ KHO A HỌC VÀ C ÁC Q UY TẮC SÁNG TẠO
I.1 KHO A HỌ C & NGHIÊN CỨU K HO A HỌ C
1.Khoa học là gì?
Khoa học được hiểu là”hệ thống tri thức về m ọi loại quy luật vật chất và sự vận động
của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy”. Hệ thống tri thức đư ợc nói
ở đây là hệ thống tri thức khoa học, khác với tri thức kinh nghiệm.
Tri thức kinh nghiệm là n hững hiểu biết được tích lũy một cách ngẫu nhiên từ trong
đời sống hằng ngày. Nhờ tri thứ c k inh nghiệm, con người có được những hình dung
thực t ế về các sự vật, biết cách phản ứng trước tự nhiên, biết ứn g xử trong các quan hệ
xã hội. Tri thức kinh nghiệm ngày càng trở nên phong phú, chứ a những đặc điểm đúng
đắn, nhưng riêng biệt chư a thể đi sâu vào bản chất các sự vật , và do vậy tri thức kinh
nghiệm chỉ giúp cho con ngư ời phát triển đến một khuôn khổ nhất định. T uy nhiên, tri
thức kinh nghiệm luôn là một cơ sở q uan trọng cho sự hình thành các tri thức khoa
học.
Tri thức khoa học là nhữ ng hiểu biết được tích lũy một cách hệ thống nhờ hoạt động
nghiên cứu khoa học, là loại hoạt động đư ợc vạch sẵn theo một m ục t iêu xác định và
được tiến hành dự a trên những phư ơng pháp khoa học. Tri thứ c khoa học không phải
là sự kế tục giản đơn các tri t hức kinh nghiệm, mà là sự tổng kết những tập hợp số liệu
và sự kiện ngẫu nhiên, rời rạc để khái quát hóa thành cơ sở lý thuyết về các liên hệ bản
chất.
2. Nghiên cứu khoa học là gì?


Nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội, hư ớng vào việc tìm kiếm những điều
mà khoa học chưa biết hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học
về thế giới hoặc là sáng t ạo phư ơng pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo
thế giới.
Có nhiều cách phân loại nghiên cứu khoa học. Ở đây ta đề cập đến phân loại theo chức

năng nghiên cứ u và theo t ính chất của sản phẩm tri thứ c k hoa học t hu được nhờ kết
quả nghiên cứu.
3. Phân loại nghiên cứu khoa học:
a) Phân loại theo chức năng nghiên cứu:
- Nghiên cứu mô tả
- Nghiên cứu giải thích
- Nghiên cứu dự báo
- Nghiên cứu sáng tạo
b) Phân loại theo sản phẩm nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ bản
- Nghiên cứu ứng dụng
- Nghiên cứu triển khai

I.2) BẢN CHẤT LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHO A HỌC
1. Các thao tác logic trong nghiên cứu khoa học:
a) Tư duy khái niệm:
Tư duy khái niệm là đặc điểm cơ bản của n ghiên cứu khoa học. Khái niệm là một
phạm trù logic học và đư ợc định nghĩa là một hình thức tư duy nhằm chỉ rõ thuộc tính
bản chất vốn có của sự vật. Nhờ tư duy khái niệm m à ngư ời ta phân biệt được sự vật
này với sự vật khác. Khái niệm gồm hai bộ phận hợp thành: nội hàm là tất cả các
thuộc tính bản chất vốn có của sự vật ; ngoại diên là t ất cả các cá thể có chứa thuộc
tính được ghi trong nội hàm. Ví dụ, khái niệm “khoa học” có nội hàm là “hệ thống tri
thức về bản chất sự v ật”, còn ngoại diên là các loại khoa học như khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội, khoa học kỹ thuật,…
b) Phán đoán:
Phán đoán là một thao tác logic luôn đư ợc thự c hiện trong nghiên cứu khoa học. Theo
logic học, phán đoán được định nghĩa là một hình thức tư duy nhằm nối liền các khái
niệm lại với nhau để khẳng định rằn g khái niệm này là hoặc không là khái niệm kia?



Phán đoán có cấu trúc chung là “ S là P”, trong đó S được gọi là chủ từ của phán đoán,
còn P là vị từ (tức t huộc từ) của phán đoán.
Phán đoán được sử dụng trong trường hợp cần nhận định về bản chất một sự vật, trình
bày giả thuyết khoa học, trình bày luận cứ khoa học,…M ột số loại phán đoán được liệt
kê trong bảng dưới đây:
Phán đoán theo chất

Phán đoán theo lư ợng

Phán đoán phứ c hợp

Phán đoán khẳng định
Phán đoán phủ định
Phán đoán xác suất
Phán đoán hiện t hực
Phán đoán tất nhiên
Phán đoán chung
Phán đoán riêng
Phán đoán đơn nhất
Phán đoán liên kết
Phán đoán lự a chọn
Phán đoán có điều kiện
Phán đoán tương đư ơng

S là P
S không là P
S có lẽ là P
S đang là P
S chắc chắn là P
Mọi S là P

Một số S là P
Duy có S là P
S vừ a là P1 vừ a là P2
S hoặc là P1 hoặc là P2
Nếu S t hì P
S khi và chỉ khi P

Phân loại cá c phán đoán
c) Suy luận:
Theo logic học, suy luận là một hình thức tư duy, từ một hay m ột số phán đoán đã biết
(tiên đề) đư a ra một phán đoán mới (kết đề). Phán đoán mới chính là giả thuyết khoa
học. Có ba hình thứ c suy luận: suy luận diễn dịch, suy luận quy nạp và loại suy.
Suy luận diễn dịch là hình thức suy luận đi từ cái chung đến cái riêng.
Suy luận quy nạp là hình thứ c suy luận đi từ cái riêng đến cái chung.
Loại suy là hình thức suy luận đi từ cái riêng đến cái riêng.
2. Cấu trúc logic của một chuyên khảo khoa học:
Bất kỳ m ột chuyên khảo khoa học nào, từ bài báo ngắn một vài trang đến tác phẩm
khoa học h àng trăm trang, xét về cấu trúc logic, cũng đều có 3 bộ phận hợp thành:
luận đề, luận cứ, luận chứng. Nắm vững cấu trúc này sẽ giúp cho người nghiên cứu đi
sâu bản chất logic không chỉ của phư ơng pháp luận nghiên cứu khoa học, mà còn có ý
nghĩa với hàng loạt hoạt động khác như giảng bài, thuyết trình, tranh luận, luận tội, gỡ
tội hoặc đàm phán với đối tác khác nhau.
Luận đề: là điều cần chứ ng m inh trong một chuyên khảo khoa học. Luận đề để trả lời
câu hỏi: “cần chứng m inh điều gì?”. Về m ặt logic học, luận đề là một phán đoán m à
tính chân xác cần được chứng minh.
Luận cứ : là bằng chứng được đư a ra để chứng m inh luận đề. Luận cứ đư ợc xây dự ng
từ những thông tin thu đư ợc nhờ đọc tài liệu, quan sát hoặc thực nghệm. Luận cứ trả
lời câu hỏi: “Chứng m inh bằng cái gì?”. Về mặt logic, luận cứ là phán đoán m à tính
chân xác đã đư ợc công nhận và được sử dụng làm tiền đề để chứng minh luận đề.
Luận chứng: là cách thức, quy tắc, phư ơng pháp tổ chức một p hép chứng minh, nhằm

làm rõ mối liên hệ logic giữa các luận cứ và giữ a toàn bộ luận cứ với luận đề. Luận
chứng trả lời câu hỏi “Chứ ng minh bằng cách nào ?”.
3. Trình tự logic trong nghiên cứu khoa học:
Trình tự logic của nghiên cứ u khoa học đư ợc nêu ra như hình dưới đây, bao gồm một
số bư ớc cơ bản như sau:
Bước 1: Phát triển vấn đề nghiên cứ u
Bước 2: Xây dựng giả thuyết khoa học


Bước 3: Lập phương án thu thập thông t in
Bước 4: Xây dựng cơ sở lý luận
Bước 5: Thu thập dữ liệu
Bước 6: Phân tích và bàn luận kết quả xử lý thông tin
Bước 7: Tổng hợp kết quả, kết luận, khuyến nghị

I.3) VẤN Đ Ề KHO A HỌ C
1. Khái niệm:
Vấn đề k hoa học (Scientific Problem) cũng được gọi là vấn đề n ghiên cứu (research
problem) hoặc câu hỏi nghiên cứu là câu hỏi đư ợc đặt ra khi ngư ời nghiên cứu đứ ng
trước mâu th uẫn giữa tính hạn chế của tri t hức khoa học hiện có với yêu cầu phát triển
tri thứ c ở cấp độ cao hơn.
2. Phân loại:
Nghiên cứu khoa học luôn tồn tại hai vấn đề:
+ Vấn đề bản chất sự vật đang tìm kiếm.
+ Vấn đề phương pháp nghiên cứ u để làm sáng t ỏ về lý t huyết và thực tiễn như nhữ ng
vấn đề thuộc lớp thứ nhất.
3. Các tình huống vấn đề:
Có ba tình huống: Có vấn đề, không có vấn đề, giả vấn đề đư ợc cho trong hình dưới
đây:



4. Các phương pháp phát hiện vấn đề khoa học:
Có sáu phư ơng pháp cơ bản:
Tìm những kẽ hở, phát hiện những vấn đề mới.
Tìm những bất đồng.
Nghĩ ngư ợc lại những quan niệm thông thường.
Quan sát những vư ớng mắc thực tế.
Lắng nghe lời kêu ca phàn nàn.
Cảm hứ ng: nhữ ng câu hỏi bất chợt xuất hiện khi quan sát sự kiện nào đó.
I.4) C ÁC PHƯƠN G PH ÁP GIẢI QUYẾT VẤN Đ Ề K HOA HỌ C & 40 NGUYÊN
TẮC SÁNG TẠO
1.Ve pol
“ Bất cứ hệ thống kỹ thuật nào cũng có ít nhất 2 thành phần vật chất tác động tương hổ
và một loại trư ờng hay năng lượng”.
Từ đó có một thuật ngữ về tam giác kỹ thuật gọi là tam giác Vepol. Vepol là mô hình
hệ thống kỹ thuật, vepol đưa ra cốt chỉ để phản ánh một tính chất vật ch ất của hệ t hống
nhưng chủ yếu nhất với bài toán đã cho. Ví dụ xét bài toán nâng cao t ốc độ tàu phá
băng thì băng đóng vai trò vật phẩm , tàu phá băng đóng vai trò công cụ, và trường cơ
lực đặc vào tàu để tác động tư ơng hổ với băng.
Việc phân loại các chuẩn để giải quy ết các bài toán sáng chế dựa vào phân tích Vepol.
M ô hình Vepol gồm 3 yếu tố:
M ột trường T và trong T có 2 vật chất V1,V2.

Tuy nhiên, một hệ thống ban đầu chưa hẳn đã có một chuẩn Vepol đủ 3 yếu tố trên,
hoặc đã đủ thì có thể phát triển gì thêm trên vepol đó.
Có 5 phương pháp:
+ Dựng Vepol đầy đủ.


+ Chuyển sang Fepol.

+ Phá vỡ Vepol.
+ Xích Vep ol.
+ Liên trường.
2.40 nguyên tắc về phát minh, sáng tạo
1.Nguyên tắc phân nh ỏ
Nội dung
-Chia đối tư ợng thành các phần độc lập.-Làm đ ối tượng trở nên tháo lắp được.
–Tăng mức độ phân nhỏ của đối tượng
Nhận xét :
1- Thủ thuật này thường dùng trong những trường hợp khó làm "trọn gói",
"nguyên khối", "một lần". Nói cách khác, phân nhỏ ra cho vừa sức, cho dễ thự c
hiện, cho phù hợp với những phư ơng t iện hiện có....
2- T háo lắp làm cho đối tượng trở nên nhỏ gọn, thuận tiện cho việc chuyên chở,
xếp đặt và khả năn g thay thế từng bộ phận đối tượng, kể cả việc m ở rộng chức
năng của từn g bộ phận đó.4- Nguyên tắc phân nhỏ hay dùng với các nguyên tắc 2.
Tách khỏi, 3. Phẩm chất cục bộ, 5. K ết hợp, 6. Vạn năng, 15 Linh động...
2. Nguyên tắc tách kh ỏi đối tượng
Nội dung: Tách phần gây "phiền phức" (tính chất "phiền phức") hay ngư ợc lại,
tách phần duy nhất "cần t hiết" (t ính chất "cần thiết") ra khỏi đối tượng.
Nhận xét :
1 - Đối tượng, thông thư ờng, có nhiều thành phần (tính chất, khía cạnh, chức
năng…), trong khi đó, người ta chỉ thự c sự cần 1 trong những số đó. Vậy k hông
nên dùng cả đối tư ợng vì sẽ tốn thêm chi phí hoặc vận chuyển không th uận tiện.
Phải nghĩ cách tách cái cần thiết ra để sử dụng riêng.
2 - Do tách khỏi đối tượng m à phần tách ra (hoặc phần giữ lại) có thêm những tính
chất, những khả năng m ới (nhiều khi, ngược với cái cũ). Do đó, cần tận dụng
chúng. Những tính chất, những khả năn g m ới có thể là gọn hơn, linh động hơn, dễ
thay thế, tăng tính điều khiển…
3 - N guyên tắc tách khỏi hay dùng với các nguyên t ắc: 1. Phân nhỏ, 3. Phẩm chất
cục bộ, 5. Kết hợp, 6. Vạn năng, 15. Linh động…

3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
Nội dung
a) Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc
đồng nhất thành không đồng nhất.
b) Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chứ c năng khác nhau.
c) Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện th ích hợp nhất của công
việc.
Nhận xét :
1- Các đối tượng đầu tiên thường có tính đồng nhất cao về vật liệu, cấu hình, chứ c
năng, thời gian, không gian… đối với các phần trong đối tư ợng. Khuynh hướng
phát triển tiếp theo là : các phần có các phẩm chất, chức năng… riêng của mình
nhằm phục vụ tốt nhất chức năng chính hoặc m ở rộng chức năng chính đó.
2- Các đối tượng đồng nhất đầu tiên còn phát triển theo khuynh hư ớng chuy ên
dụng hóa, đa dạng hóa so với nhau, để phù hợp nhất với môi trường, điều kiện


làm việc, sự thu ận tiện đối với ngư ời sử dụng, thị hiếu của ngư ời t iêu dùng cụ
thể…
3- Với thời gian, m ôi trư ờng, tác động bên ngòai cũng bị biến đổi theo khuynh
hướng thích hợp với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đối tượng và của
con ngư ời sử dụng đối tượng đó. Xuất hiện các loại vi môi trư ờng, vi khí hậu,
vi tác động…
4- Nói chung, nguy ên tắc phẩm chất cục bộ phản ánh khuynh hướng phát triển:
từ đơn giản sang phức tạp, từ đơn điệu sang đa dạng.
5- Tinh thần “phẩm chất cục bộ” có ý nghĩa lớn đối với việc nhận thứ c và xử lý
thông tin: không phải tin tức nào cũng có giá trị như tin tức nào. Không thể có
một cách tiếp cận, dùng chung cho mọi loại đối tư ợng – “chân lý là cụ thể”.
4. Nguyên tắc phản đối xứng
Nội dung: Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng (nói
chung làm giảm bậc đối xứng).

Nhận xét :
1.Khi đối tư ợng chuyển sang dạn g ít đối xứ ng hơn, có thể làm xuất hiện nhữ ng
tính chất mới lợi hơn. Ví dụ tận dụng được những nguồn dự trữ về không gian
(nói chung là các khả năng tiềm ẩn), làm đối tượng ổn định hơn, bền vữ ng
hơn,...
2. Nguyên tắc phản đối xứng, có thể nói là trường hợp riêng của 3. Nguy ên tắc
phẩm chất cục bộ, có mục đích làm t ăng tính tương hợp (tương ứng và p hù
hợp) giữa các phần củ a hệ v ới nhau và với m ôi trư ờng bên ngoài, nhằm thực
hiện chứ c năng một cách tốt nhất.
5. Nguyên tắc kết hợp
Nội dung
a) Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động
kế cận.
b) K ết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.
Nhận xét
1- "Kết hợp" cần hiểu theo nghiã rộng, không đơn thuần cộng thêm (kiểu số
học) hay gắn thêm (kiểu cơ học), mà còn được hiểu chuyển giao, đư a vào
những ý tưởng, tính chất, chức năng....từ những lĩnh vực hoặc những đối tượng
khác.
2- Đối tượng m ới, tạo nên do sự kết hợp, ,thư ờng có những tính chất, khả năn g
mà từng đối tượng riêng rẽ trước đây chưa có. điều này có nguyên nhân sâu xa
là lư ợng đổi thì chất đổi và do t ạo được sự thống nhất mới của các mặt đối lập..
3- N guy ên t ắc kết hợp thường hay sử dụng với 1. Nguy ên t ắc phân nhỏ, 3.
Nguy ên tắc phẩm chất cục bộ...Điều này phản ánh một khuynh hư ớng phát


triển biện chứng: sự liên kết, hợp tác hoá thư ờng đi kèm với sự phân công lao
động và chuyên môn hoá.
6. Nguyên tắc vạn năng
Nội dung:Đối tượng thự c hiện một số chứ c năng khác nhau, do đó không cần

sự tham gia của đối tượng khác.
Nhận xét :
- Nguyên t ắc vạn năng là trư ờng hợp riêng của nguyên t ắc kết hợp: kết hợp về
mặt chứ c năng trên cùng một đối tượng.
- Nguyên tắc vạn năng, trước tiên và hay được dùng trong các lĩnh vực, tại đó
có những sự hạn chế việc phát triển theo “ chiều rộng” như khó có thể tăng
thêm về trọng lượng, thể tích, diện tích… Các lĩnh vự c đó là quân sự, hàng
không, vũ trụ, thám hiểm , du lịch, các trang thiết bị dùng tại những nơi chật
chội…
- Nguyên t ắc vạn năng còn được dùng với mục đích tăng mức độ t ận dụng các
nguồn dự trữ có trong đối tư ợng, do vậy, tiết kiệm được vật liệu, không gian,
thời gian, năng lượng.
-Nguyên tắc vạn năng thư ờng hay dùng với nguy ên tắc 20. Nguyên tắc liên tục
tác động có ích.
- Nguyên tắc vạn năng đóng vai trò quan trọng trong thiết kế, chế tạo, dự
báo…, vì nó phản ánh khuynh hư ớng phát triển, t ăng số chức năng m à đối
tượng có thể thực hiện đư ợc.
7. Nguyên tắc “chứa trong”
Nội dung
a) Một đối tượng được đặt bên trong đối tư ợng khác và bản thân nó lại chứa đối
tượng thứ ba ...
b) Một đối tượng chuy ển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.
Nhận xét
1- "Chứa trong" chỉ ra hướng tận dụng những nguồn dự trữ có sẵn trong đối
tượng, cụ thể là phần thể tích bên trong đối tư ợng. Nếu để ý quan sát ta sẽ
thấy rất nhiều đối tượng vẫn còn chưa được khia thác "tiềm năng" này.
2- "Chứa trong" làm cho đối tượng có thêm những tính chất mới mà trước đây
chưa có như : gọn hơn, tăng độ an toàn, bền vữ ng, tiết kiệm năng lượng,
linh động hơn.....
3- Nguyên tắc "chứa trong" hay dùng với các nguyên tắc 1. nguyên tắc phân

nhỏ, 2. nguy ên tắc "t ách khỏi", 5. nguyên tắc kết hợp, 6. Nguyên t ắc vạn năng,
12. nguyân tắc đẳng thế, 20.nguyên tắc liên tục tác động có ích....
8. Nguyên tắc phản trọng lượng
Nội dung
a) Bù trừ trọng lư ợng của đối tư ợng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác,
có lự c nâng.


b) Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tư ơng tác với môi trư ờng như sử
dụng các lự c thủy động, khí động...
Nhận xét
1- Thủ thuật này đòi hỏi sự mềm dẻo trong cách tiếp cận giải quyết vấn đề:
nếu khắc phục trực tiếp nhược điểm là điều khó làm thì nên nghĩ cách bù trừ
nó bằng sự kết hợp với ưu điểm nào đó.
2- "Bù trừ" một cách tiết kiệm nhất, trư ớc hết, cần nghĩ đến việc khai thác các
nguồn dự trữ có sẵn trong hệ thống, đặc biệt những nguồn dự trữ tời cho không
mất tiền, có sẵn trong tự nhiên.
9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ
Nội dung
Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc
không m ong mu ốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để khi làm
việc sẽ dùng ứng suất ngư ợc lại ).
Nhận xét
1- Từ "ứng suất" cần phải hiểu theo nghiã rộng, không chỉ đơn thuần là sự nén,
sự kéo căng cơ học....mà là bất ký loại ảnh hưởng, tác động nào.
2- Th ông thường, sau tác đ ộng sẽ có phản tác động. Cần chú ý làm sao cho
phản tác động mang lại ích lợi nhất.
3-Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ cùng với 10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ, 11.
Nguy ên tắc dự phòng, phản ánh sự thống nhất giữa quá khứ, hiện tại và tương
lai.

4-Ba nguyên t ắc nói trên đòi hỏi p hải có sự nhìn trước, dự báo, tưởng tượng,
nghĩ trư ớc, chuẩn bị giải pháp trước.5- Chúng giúp khắc phục thói quen xấu "
nước đến chân mới nhảy".
5- Chúng đòi hỏi xem xét khả năng tận dụng các nguồn dự trữ về thời gian, do
đó, sẽ tiết kiệm đư ợc thời gian trên thực tế.
6-Việc sử d ụng ba nguyên tắc nói trên có thể làm đối tượng có những tính chất
mới mà trư ớc đây đối tượng chư a có và tạo sự thống nhất m ới của các mặt đối
lập.
10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
Nội dung
a) Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối
tượng.
b) Cần sắp xếp đối tượng trư ớc, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận
lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển.
Nhận xét
1- Có những việc, dù thế nào, cũng cần phải thự c hiện. Thủ thuật này đòi hỏi
phải tính đến khả năng thực hiện trư ớc đi một phần hoặc toàn bộ và sẽ đư ợc lợi
hơn nhiều so với thực hiện ở thì hiện tại (hiểu theo nghiã tương đối).
2- Tinh thần chung của thủ thuật này là trư ớc khi làm bất cứ việc gì, cần có sự
chuẩn bị trư ớc đó một cách toàn diện, chu đáo và thực hiện trư ớc những gì có
thể thực hiện đư ợc - "chuẩn bị trước là một nử a của thành công".
11. Nguyên tắc dự phòng.
Nội dung


Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các
phương tiện báo động, ứng cứu, an toàn.
Nhận xét
1-Có thể nói, chi phí cho dự phòng là chi phí thêm, không m ong muốn. Khuynh
hướng phát triển là tăng độ tin cậy của đối tư ợng, công việc. Để làm điều đó

cần sử dụng các vật liệu mới, các hiệu ứ ng mới, cách tổ chứ c m ới.....
2-Tinh thần chung của n guyên tắc này là cảnh giác và chuẩn bị biện pháp đối
phó từ trước.
12. Nguyên tắc đẳng thế
Nội dung
Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tư ợng.
Nhận xét:
Tinh thần chung của nguyên tắc này là phải đạt được kết quả cần thiết với năng
lượng, chi phí ít nhất. Góp phần bảo vệ m ôi trường và sử dụng tài nguyên năng lượng
hiệu quả.
13. Nguyên tắc đảo ngược
a Nội dung:
- Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hãy hành động ngược lại (ví dụ: không
làm nóng m à làm lạnh đối tư ợng).
- Làm phần chuy ển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành đứng yên
và ngược lại, phần đứng yên thành chuyển động.
- Lật ngược đối tượng
b Nhận xét:
- Việc xem xét khả năng lật ngư ợc vấn đề, trên t hực tế, là xem xét “nửa kia” của hiện
thực khách quan nhằm mục đích tăng tính bao quát, to àn diện, đầy đủ và khắc phục
tính ỳ t âm lý.
- Về mặt suy nghĩ, khi giải bài toán cho trước (bài toán t huận) ngư ời giải nên xem xét
thêm khả năng giải bài toán ngược và khả n ăng đem lại lợi tích của lời giải bài toán
ngư ợc trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nào, để tận dung nó.
- Làm ngư ợc lại có thể cho đối tư ợng có thêm những chức năng, tính chất, khả năng
mới.
14. Nguyên tắc cầu ( tròn ) hoá
Nội dun g
a) Chuy ển nhữ ng phần thẳng c ủa đối t ượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu, kết
cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu.

b) Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn.
c) Chuy ển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm.
Nhận xét:
1- Hình tròn, cầu chứa trong nó t ính thống nhất của hai m ặt đối lập: hữu hạn và vô
hạn.
2-"Cầu (tròn) hoá" cần hiểu theo nghiã rộng, ví dụ thẳng và vòng (theo nghiã bóng),
hở và khép kín (theo nghiã bóng)....
3-N guyên tắc cầu (tròn) hoá còn nói lên sự đa dạng: đường thẳng chỉ có m ột nhưng
đường cong thì có vô số. Do vậy. cách tiếp cận không nên quá cứng nhắc (người ta
thường nói: nguy ên t ắc quá hỏng việc).
4- Trong kỹ thuật có khuynh hướng tạo những công nghệ khép kín, không thải chất
độc hại ra môi trư ờng.


15. Nguyên tắc linh động
Nội dun g
a) Cần thay đổi các đặt trưng của đối tượng hay môi trư ờng bên ngoài sao cho chúng
tối ư u trong từ ng giai đoạn làm việc.
b) Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau.
Nhận xét
1- T inh thần chung của "nguyên tắc linh động" là, đối tượng phải có những đa dạng
phù hợp với sự thay đổi đa dạng của bên ngoài để đem lại hiệu quả cao nhất.
2- N guy ên t ắc linh động t ạo sự thống nhất giữa "tĩnh" và "động", "cố định" và "thay
đổi".....
3- N guyên tắc linh động phản ánh khuynh hư ớng phát triển cho nên nó có t ính định
hướng cao, dùng rất có ích trong trường hợp đặt bài toán, phê bình cái đã có và dự
báo.
16. Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”
Nội dung
Nếu như khó nhận đư ợc 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều hơn

“một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn.
Nhận xét
1- Tinh thần chung của nguyên tắc n ày là không nên quá cầu toàn, chờ đợi các
điều kiện lý tưởng.
2- Về cách tiếp cận, nếu việc giải chính bài toán là khó thì 1) Giảm bớt đòi hỏi để
bài toán dễ giải hơn, mặc dù kết quả không thật hoàn toàn như ý muốn, hoặc
phải tốn thêm chi phí trong khả năng chấp nhận được; 2) Giải bài toán dễ h ơn
(có thể đưa bài toán về trường hợp đặc b iệt) để qua đó tìm được những gợi ý có
giá trị, giúp giải chính bài toán cho trước.
3- Giải "thiếu", giải "thừ a" trong nhiều trư ờng hợp làm đối tượng có thêm nhữ ng
tính chất mới, trước đây chư a có.4- Nguyên tắc này hay thực hiện với 10. N guy ên
tắc t hực hiện sơ bộ.
17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
Nội dung
a) Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đư ờng (một
chiều) sẽ đư ợc khắc phục nếu cho đối tượng khả n ăng di chuy ển trên m ặt phẳn g
(hai chiều). Tương tự, những bài toán liên quan đến chuyển động (hay sắp xếp) các
đối tượng trên mặt phẳng sẽ đư ợc đơn giản hoá khi chuyển sang không gian (ba
chiều).
b) Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng.
c) Đặt đối tư ợng nằm n ghiêng.
d) Sử dụng mặt sau của diện tích cho trư ớc.
e) Sử dụng các luồng ánh sáng t ới diện tích bên cạnh hoặc tới m ặt sau của diện tích
cho trước.
Nhận xét
1- "Chuyển chiều" phản ánh khuynh hướng phát triển, thấy rõ nhất trong các lĩnh
vực xây dựng, giao thông vận tải, không gian toán học, vật lý tinh thể, cầu trúc
các hợp chất, hoá học…



2- Nguy ên tắc này nhắc n hở ngư ời giải, xem xét, và tận dụng nhữ ng nguồn dự trữ
về "chiều", có trong đối tượng và môi trường.
3- Việc "chuyển chiều" làm cho đối tượng, trong nhiều trường hợp, có thêm nhữ ng
khả năng, tính chất mới m à trước đây đối tượng chưa có.
18. Sử dụng các dao động cơ học
Nội dung
a) Làm đối tượng dao động. Nếu đã có dao động, tăng t ầng số dao động ( đến tầng
số siêu âm).
b) Sử dụng tầng số cộng hưởng.
c) Th ay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện.
d) Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ.
Nhận xét
1- Thủ thuật này liên quan trực tiếp đến việc sử d ụng kiến thứ c. Dao động cơ học,
sóng âm là nhữ ng hiện tượng rất phổ biến trong tự nhiên. Để sử dụng tốt các hiện
tượng, hiệu ứng này, cần có sự hiểu biết về chúng một cách khoa học.
2- Việc học các kiến thức cần chú ý đào sâu khả năng ứng dụng của các kiến thức
đó, cụ th ể, khả năng giải quyết mâu thuẫn của các kiến thứ c đó. 3- Thủ thuật nhắc
chú ý đến "những trư ờng hợp đặc biệt" như cộng hưởng, siêu âm, hiệu ứng áp
điện...
19. Nguyên tắc tác động the o chu kỳ.
Nội dung
a. Chuyển tác động liên tục t hành tác động theo chu kỳ (xung).
b. Nếu đã có t ác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳc. Sử dụng khoảng thời gian
giữa các xung để thực hiện t ác động khác.
Nhận xét
1- Việc chuyển sang "chế độ xung" đem lại những tính chất m ới mà "chế độ liên
tục" không có, ví dụ, tạo sự thống nhất giữa có tác động và không có tác động,
tăng tính tư ơng hợp của hệ thống, tiết kiệm năng lượng, tăng độ tin cậy, t ăng sự
đa dạng.....
2-Nguyên t ắc tác đ ộng th eo chu kỳ còn có ý nghiã đối với con người chứ không

chỉ riêng đối với m áy móc. Ví dụ, các kết quả nghiên cứ u cho thấy, ánh sáng nhấp
nháy, âm thanh thay đổi ngắt quãng gây sự chú ý tốt hơn là chiếu sáng liên tục
hoặc âm thanh đều đều. Có một ngành gọi là "tâm lý học kỹ thuật" chuyên nghiên
cứu những qui luật khách quan của các quá trình tương t ác thông tin giữa người và
kỹ thuật để thiết kế, chế tạo và vận hành các hệ thống " người- máy mó c". Điều
này làm tăng t ính tương hợp giữa người và m áy móc khi làm việc với nhau t ạo ra
kết quả tốt nhất, con người thấy thoải m ái, dễ chịu, đỡ mệt mỏi.
20. Nguyên tắc liên tục tác động có í ch
Nội dung
a) Thực hiện công việc m ột cách liên tục (tất cả các phần của đối tư ợng cần luôn
luôn làm việc ở chế độ đủ tải).
b) Khắc phục vận hành không tải và trung gian.
c) Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động quay.
Nhận xét


1- N guyên tắc này phản ánh khuynh hư ớng phát triển, do vậy rất có tác dụng trong
việc đánh giá, phê bình những giải pháp đã có, đặt và lực chọn những bài toán, dự
báo về sự phát triển.
2- Nguy ên t ắc liên tục tác động có ích - mang tính định hướng cao nên cần, nên
cần biến nó thành cách nhìn, cách nghĩ, cách tiếp cận vấn đề mang tính thường
trực và khỏi phát.
3- Nguyên tắc này hay dùng với các thủ thuật khác như 1- nguy ên tắc phân nhỏ, 2nguyên tắc tách khỏi, 3-nguy ên tắc phẩm chất cục bộ, 5- nguyên tắc kết hợp, 6nguyên tắc vạn năng, 15- nguyên tắc linh động, 25-nguyên tắc tự phục vụ...
21. Nguyên tắc “vượt nhanh ”
Nội dung
a. Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn.
b. Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.
Nhận xét
1- Tinh thần chung của nguyên tắc này là cần xem xét, chú ý đến khả năng làm
tăng năng suất công việc.

2- "Vượt nhanh" có thể đem lại những tính chất mới, hiệu ứ ng mới cho đối tượng,
ví dụ, việc hạ nhiệt độ thật nhanh đư ợc áp dụng cho các quá trình tôi luyện hay
để chế tạo các chất vô định hình.....
3- Nguy ên tắc "vư ợt nhanh" tạo ra sự thống nhất giữa "có tác động" và "không có
tác động"....
4- Nguy ên tắc "vư ợt nhanh" thường hay dùng với các thủ thuật như 19. nguy ên
tắc tác động theo chu kỳ, 28- Thay thế sơ đồ cơ học, 34- Nguyên tắc phân hủy
hoặc tái sinh các phần, 36- Sử dụng chuyển pha.....
22. Nguyên tắc biến hại thành lợi
Nội dung
a) Sử dụng những tác nhân có hại (thí dụ tác động có hại của môi trường) để t hu
được hiệu ứ ng có lợi.
b) Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác.
c) T ăng cường t ác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa.
Nhận xét
1- Tinh thần chung của nguyên tắc này là lạc quan khi gặp những cái có hại. Thay
vì chán nản, bự c bội hãy đặt các câu hỏi đại loại như hại đối với cái gì? trong t hời
gian bao lâu, khi nào? ở đâu? Trong những điều kiện nào thì hại biến thành lợi?
Tạo ra các điều kiện đó như thế n ào?......Người ta thư ờng nói rằng: "Không có
hoàn cảnh nào là không có lối thoát, chỉ có con người không t ìm ra lối thoát." Hay
chủ tịch tập đoàn HuynDai của Hàn Quốc nói: "Không có thất bại, tất cả là thử
thách". Mỗi khi khó khăn ập đến, ông luôn xem đó là cơ hội thử thách để vượt qua,
chứ không là trở ngại buộc ông phải dừ ng lại.
2- Thủ thuật này hay dùng với các thủ thuật khác như : 2. nguyên tắc "t ách khỏi", 5.
nguyênt ắc kết hợp, 13- nguyên tắc đảo ngư ợc......
23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi
Nội dung


a) Thiết lập quan hệ phản hồi.

b) Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó.
Nhận xét
1-Nguyên tắc này phản ánh khuynh hư ớng phát triển: làm tăng tính điều khiển đối
tượng, tự động hoá cho nên rất có ích cho việc suy nghĩ định hướng hay lựa chọn
bài toán, cách tiếp cận, dự báo.
2-Nguyên tắc này còn có tác dụng với chính người giải: thư ờng xuyên rút kinh
nghiệm dựa trên nhữ ng tác động ngược lại, tự điều chỉnh để ngày càng tiến bộ,
tránh mắc lại những sai lầm của chính m ình và của người khác.
24. Nguyên tắc sử dụng trun g gian
Nội dung
Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp.
Nhận xét
1-Mới thoạt nhìn ta thấy không thuận lắm, vì trung gian, chuyển tiếp thường gây
phiền phức, tốn thêm chi phí.... (20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích- khuy ên
chúng t a cần khắc phục v ận hành không tải, trung gian). Ở đây cần hiểu là do
tính lịch sử - cụ thể của các kiến thức, giải pháp đã biết, không cho phép người ta
giải quyết vấn đề m ột cách trự c tiếp. Vậy không nên cầu toàn, chờ đợi, m à n ên
giải quyết thông qua các đối tượng trung gian, chuyển tiếp. Tuy nhiên, khi điều
kiện cho phép thì trung gian loại này nên bỏ.
2-M ặt khác, có những trường hợp, "trung gian" là sự đòi hỏi khách quan, thiếu nó
hoạt động của hệ thống sẽ kém hiệu quả. Điều này liên quan đến quá trình phân
công, chuy ên môn hoá, ghép nối, sự cần thiết qui về một mối.... Ví dụ, tiền là
hàng hoá trung gian, ta thử tưởng tượng không có tiền thì sự lư u thông trong kinh
tế sẽ ra sao.
3-Nhờ trung gian mà người ta có thể tạo nên sự thống nhất các mặt đối lập, loại
trừ nhau nhưng lại mang lợi ích cho con người, nếu xét riêng rẽ từng m ặt đối lập.
4-"Tr ung gian" khách quan có thể cho thêm nhữ ng tính chất, hiệu ứng mới, có
những trường hợp, là dấu hiệu đánh giá mứ c phát triển. Ví dụ, các nư ớc công
nghiệp đều có hệ thống dịch vụ phát triển.
25. Nguyên tắc tự phụ c vụ

Nội dung
a) Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thự c hiện các thao tác phụ trợ, sử a
chữa.
b) Sử dụng phế liệu, chát thải, năng lượng dư.
Nhận xét
1-Nguyên t ắc này hay đư ợc dùng với các nguy ên tắc 2-nguy ên tắc t ách khỏi, 6nguyên tắc vạn năng, 23- nguyên tắc quan hệ phản hồi...
2-Nguyên t ắc tự phục vụ phản ánh khuynh hư ớng phát triển: đối tư ợng dần tiến
đến tự động thực hiện công việc hoàn toàn, nói cách khác, vai trò tham gia của
con ngư ời sẽ dần tiến tới không. Cao hơn nữa, khi các đối tượng nhân tạo đư ợc


thay thế bằng các quá trình có sẵn trong tự nhiên thì "tự phục vụ" sẽ đạt đư ợc
mức lý tưởng.
3-"Tự phục vụ" có nguyên nhân sâu xa là: các mâu thuẫn bên trong quyết định
sự phát triển và sự vận động là tự thân vận động.
4-Tinh t hần của nguy ên t ắc này đặc biệt có ý nghiã đối với việc giáo dục, đào
tạo. Phải làm sao để có đư ợc những con người biết tự học, tự rèn luyện, tự giác
hành động theo những qui luật phát triển của hiện thự c khác quan....
26. Nguyên tắc sao chép (copy)
Nội dung
a) Thay vì sử dụng những cái không đư ợc phép, phức t ạp, đắt tiền, không tiện
lợi hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao.
b) Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tư ợng bằng bản sao quang học (ảnh, hình
vẽ) với các tỷ lệ cần thiết.
c) Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng
nhìn t hấy đư ợc bằng mắt thư ờng), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại
hoặc tử ngoại.
Nhận xét
1- Từ "sao chép" cần hiểu theo nghiã r ộng: phản ánh những cái chính của đối
tượng, cần thiết cho việc giải bài toán, nếu như làm trự c tiếp với đối tượng

gặp khó khăn. Việc phản ánh đối tư ợng theo từng m ặt, khiá cạnh, phương
diện...rất có ích lợi trong việc đi tìm những cái tương tự giữa những đối
tượng khác nhau, thậm trí rất xa nhau. Mặt khác, đối tư ợng phản ánh chính
là mô hình của đối tượng cho trước thường dễ "giải", dễ nghiên cứu hơn.
M ô hình hoá là cách t iếp cận hiệu quả khi giải các bài toán khó.
2- Đối tượng nhận đư ợc do sao chép, nhiều khi, có được thêm những tính chất
mới mà trư ớc đây đối tượng cũ không có như gọn, nhẹ, dễ b ảo quản, lưu
trữ....
3- Nguyên tắc sao chép hay dùng với các thủ thuật 2-nguyên tắc tách khỏi, 17nguyên tắc chuyển sang chiều khác, 24 nguyên tắc sử dụng trung gian, 27nguyên tắc 'rẻ" thay cho "đắt", 28-nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học, 32-nguy ên
tắc t hay đổi màu sắc......
27. Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt”
Nội dung
Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn
(thí dụ như về tuổi thọ).
Nhận xét
1- "Rẻ" thay cho "đắt" có thêm đư ợc nhữ ng tính chất mới như có thể sản xuất
nhanh, nhiều, thay đổi mẫu mã, kiểu dáng nhanh chóng, bảo đảm các điều
kiện vệ sinh, tránh lây lan bệnh tật (vì chỉ dùng m ột lần)....
2- Về cách tiếp cận giải quyết vấn đề, nguyên tắc này đòi hỏi ngư ời giải không
cứng nhắc, cầu t oàn, chờ đợi điều kiện lý tưởng khi phải giải các bài toán khó.
28. Thay thế sơ đồ cơ học
Nội dung
a) Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị.


b) Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tư ơng tác v ới đối
tượng
c) Chuyển các trư ờng đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang
thay đổi theo thời gian, các trư ờng đồng nhất sang có cấu trúc nhất định.
d) Sử dụng các trư ờng kết hợp với các hạt sắt từ.

Nhận xét
1- Nguy ên t ắc này phản ánh khuynh hướng phát triển: những gì trư ớc đây và
bây giờ còn là "cơ học" sẽ chuyển thành "không cơ học" (dùng điện, từ,
điện từ, ánh sáng...), và những trường m ới sẽ m ang tính chất "phẩm chất cục
bộ". Điều này sẽ làm tăng t ính điều khiển và tăng tính hiệu quả của đối
tượng vì có thể sử dụng những hiệu ứng ở mứ c vi mô.
2- Do vậy, có thể dùng "thay thế s ơ đồ cơ học" để đặt bài toán, dự báo về sự
phát triển của đối tượng cho trước.
3- Thủ t huật đòi hỏi người giải phải chú ý để có được những kiến thức cần thiết
về các khoa học tương ứng và sử dụng các hiệu ứng thích hợp trong các bài
toán của mình. Ở đây cần đặc biệt tận dụng những ư u điểm, nhữ ng mặt mạnh
mà sơ đồ cơ học không có đư ợc.
29. Sử dụng các kết cấu khí và l ỏng
Nội dung
Thay cho các phần của đối tư ợng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng: nạp
khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, th ủy phản lực.
Nhận xét
1- Tinh thần chung của nguyên tắc này là thay thế cái cứng nhắc, gò bó, nặng
nề bằng cái nhẹ, m ềm dẻo, linh động.
2- Sử dụng được các kết cấu khí và lỏng, trên thực tế là k hai thác những nguồn
dự trữ có sẵn trong hệ và môi trư ờng vì xung quanh chúng t a đâu cũng có nhiều
khí và chất lỏng, ít ra, cũng dưới dạng không khí và nư ớc các loại.
3- "Sử dụng các kết cấu khí và lỏng" hay đư ợc dùng với 7-nguyên tắc "chứa
trong", 8- nguy ên tắc phản trọng lượng, 9- nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ, 11nguyên tắc dự phòng, 15-nguyên tắc linh động, 21- nguy ên t ắc vượt nhanh, 25 nguyên tắc tự phục vụ, 30- sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng, 32- Nguyên t ắc thay
đổi m àu sắc...
30. Sử dụng vỏ dẻ o và m àng mỏng
Nội dung
a) Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối.
b) Cách ly đối tượng với môi trư ờng bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng m ỏng.
Nhận xét

1- Thủ thuật này liên quan đến bề mặt, lớp ngăn cách đối tư ợng, t ại đó có
những y êu cầu mà kết cấu khối không đáp ứng được hoặc đáp ứng như ng
với mức độ hiệu quả không lớn. Vỏ dẻo và m àng m ỏng có nhiều ưu điểm
như nhẹ, linh động, chiếm ít không gian, có chức năng bảo vệ tốt, cho phép
đối tượng có những bề mặt đa dạng về trang trí, mỹ thuật, tiết kiệm nguy ên
vật liệu....


2- M àng m ỏng không đơn thuần là chuyển từ mô hình ba chiều thành hai
chiều, cần chú ý "lượng đổi, chất đổi": xuất hiện những hiệu ứng mới, đặc
thù riêng cho m àng mỏng (đặc biệt ở mứ c vi mô).
3- "sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng" hay dùng với các thủ t huật như 2-nguy ên
tắc tách khỏi, 3- nguyên t ắc phẩm chất cục bộ, 11- nguyên tắc dự phòng, 27nguyên tắc rẻ thay cho đắt, 29 -sử dụng kết cầu khí và lỏng, 31 -sử dụng các vật
liệu nhiều lỗ, 32- N guy ên tắc thay đổi m àu sắc...
31. Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ
Nội dung
a) Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều lỗ
(miếng đệm , tấm phủ..).
b) Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó.
Nhận xét
1-Các lỗ trống thư ờng chứa không khí nên t hủ thuật này nhắc sử dụng nguồn
dự trữ dễ kiếm từ môi trư ờng xung quanh.
2-Việc t ẩm các lỗ bằng những chất khác nhau có thể cho sự thống nhất mới
giữa các mặt đối lập, rất cần thiết để giải quyết các mâu thuẫn, có trong bài toán
cần giải.
3-Thủ th uật này hay dùng với các thủ thuật 2 nguyên tắc t ách khỏi, 3 nguy ên
tắc phẩm chất cục bộ, 5 nguyên t ắc kết hợp, 7 nguyên tắc chứa trong, 30 sử
dụng vỏ dẻo và màng mỏng, 34 nguyên tắc phân hủy hoặc t ái sinh các ph ần....
32. Nguyên tắc thay đổi màu sắc
Nội dung

a) Thay đổi m àu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài
b) Th ay đổi độ trong suốt của của đối tư ợng hay môi trường bên ngoài.
c) Để có thể quan sát được những đối tư ợng hoặc những quá trình, sử dụng các
chất phụ gia màu, hùynh quang.
d) Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu.
e) Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
Nhận xét
1- Trong năm giác quan của con người, thị giác phát triển và đóng vai trò quan
trọng nhất: hơn 90% thông t in nhận đư ợc từ thế giớ bên ngoài và qua con
đường thị giác. N guyên t ắc này, xét về mặt quan hệ với con người, liên
quan đến bộ môn :"Tâm lý học kỹ thuật" (Xem phần nhận xét của thủ thuật
19. nguyên tắc t ác động theo chu kỳ).
2-Nguyên tắc thay đổi màu sắc hay sử dụng với các thủ thuật như 2.nguyên tắc
tách khỏi, 3.nguyên tắc phẩm chất cục bộ, 10.nguy ên tắc thực hiện sơ bộ, 26
nguyên tắc sao chép (copy)....
33. Nguyên tắc đồng nhất
Nội dung
Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải đư ợc làm từ cùng
một vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế t ạo đối
tượng cho trước.
Nhận xét


1- Tinh thần "tương hợp" có tính định hư ớng rất cao trong việc đánh giá, đặt
bài toán và dự báo các bư ớc phát triển tiếp theo của đối tư ợng, nhất là khi
đối tượng chuy ển lên phát triển ở mức hệ trên.
2- Sự tương hợp, trên thự c tế, là sự thống nhất mới của các mặt đối lập, cho
phép đối tư ợng hoạt động một cách có hiệu quả hơn trước..
34. Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần
Nội dung

a) Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự
phân hủy (hoà tan, bay hơi..) hoặc phải biến dạng.
b) Các phần mất m át của đối tượng phải đư ợc phục hồi trực tiếp trong quá trình
làm v iệc.
Nhận xét
1-Nguyên t ắc này là trường hợp đặc biệt của hai nguyên tắc 15. nguyên t ắc linh
động, 20.nguyên tắc liên tục tác đ ộng có ích: khi không còn có ích nữ a thì phải
linh động biến mất, ngược lại khi cần có tác động có ích thì phải linh động xuất
hiện. Như vậy mới thật tối ưu.
2-Với tinh thần trên, "Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần" có t ính định
hướng cao: đư a hệ (đối tượng) về p hiá tăng mức độ lý tưởng. Do vậy nguy ên
tắc này rất có ích trong việc đánh giá, đặt bài toán và dự báo khuynh hướng
phát triển của đối tượng....
3-Nguyên t ắc này hay dùng với các t hủ t huật như 2.nguy ên tắc 'tách khỏi",
3.nguyên t ắc phẩm chất cục bộ, 9 nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ. 10. nguy ên
tắc thực hiện sơ b ộ, 11 nguy ên tắc dự phòng, 2 5 nguyên trắc tự phục vụ, 35.
Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng, 36. Sử dụng chuyển pha.....
35. Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng
Nội dung
a) Th ay đổi trạng thái đối tượng.
b) Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc.
c) Th ay đổi độ dẻo
d) Thay đổi nhiệt độ, thể tích.
Nhận xét
1- Khi thay đổi thông số, cần chú ý : lượng đổi, ch ất đổi" để có đư ợc nhữ ng
tính chất mới m à trước đây, đối tượng chưa có.
2- Việc sử dụng các trạng thái khác nhau của đối tượng chính là sự thể hiện cụ
thể của "khai thác các nguồn dự trữ có sẵn trong đối tượng".
3- Ngư ời giải có thể áp dụng tinh thần của n guyên t ắc này vào chính bản th ân
mình để có thể chủ động thay đổi các trạng thái tâm lý cho thích hợp với

các tình huống, công việc...m à mình phải làm. N ói cách khác, rèn luyện để
tự điều chỉnh mình.
36. Sử dụng chuyển pha
Nội dung
Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như : thay đổi thể
tích, toả hay hấp thu nhiệt lư ợng...


Nhận xét
1- Từ "pha" cần hiểu nghiã rộng như "trạng t hái" trong t hủ thuật 35. Thay đổi
các thông số hoá lý của đối tượng.
2- Nguy ên tắc này khác với nguyên t ắc 35 ở chỗ, không sử dụng hoặc "pha"
này hoặc "p ha" kia, mà sử dụng những hiệu ứng nảy sinh chính vào lúc
chuyển pha, thư ờng là nhữ ng hiệu ứng mang t ính nhảy vọt.
3- Tinh thần của nguyên tắc này đòi hỏi người giải phải khắc phục t ính ì tâm
lý, quen nhìn đối tượng ở dạng "trạng thái cân bằng" mà không để ý nhữ ng
gì nảy sinh trong các quá trình chuyển trạng thái, "thời kỳ quá độ". Bản thân
quá trình chuyển trạng thái là quá trình phức tạp với những qui luật đặc thù
của nó mà trong khuôn khổ của topic này, ngư ời viết không đi vào chi tiết..
37. Sử dụng sự nở nhiệt
Nội dung
a) Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu.
b) Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các h ệ số nở nhiệt khác
nhau.
Nhận xét
1- Nguy ên tắc này liên quan đến việc sử dụng các kiến thức, cụ thể, liên
quan đến những hiệu ứng nở ( hay co) nhiệt của các v ật liệu. Do vậy,
người giải cần chú ý "nắm" những kiến thức cần thiết để có thể sử dụng
chúng trong quá trình giải các bài toán của mình: các hiệu ứng nói riêng,
các kiến thứ c nói chung đều có tác dụng giải quyết nhữ ng m âu thu ẫn có

trong bài toán.
2- Tuy "nhiệt học" là bộ môn khoa học tương đối cổ như ng với thời gian nó
vẫn phát hiện thêm n hững hiệu ứng mới, bất ngờ, có nhiều tính chất thú
vị, có thể áp dụng trong các sáng chế, ví dụ, hiệu ứng "trí nhớ" của kim
loại.....
38. Sử dụng các chất ôxy hoá mạnh
Nội dung
a.Thay không khí thường bằng không khí giàu ôxy.
b.Thay không khí giàu ôxy bằng chính ôxy.
c.Dùng các bức xạ ion hoá tác động lên không khí hoặc ôxy .
d.Thay ôxy giàu ôzôn (hoặc ôxy bị ion hoá) bằng chính ôzôn.
Nhận xét
1Ôxy rất cần cho sự cháy, nổ, thực hiện các phản ứ ng cần thiết,
cho sự sống, thường được d ùng để 1- Làm các quá trình xảy ra nhanh
hơn, 2- tạo các lớp ôxít bảo vệ, 3- Cải tạo m ôi trường bị ô nhiễm, 4chống các vi trùng kị khí. Hàng năm, riêng các nước phát triển sử dụng
tới hơn 50 tỷ mét khối ôxy, gần một nử a là dùng trong luyện kim.


2- Ôxy có trong không khí, trong nư ớc. Do vậy, thủ thuật này cũng
mang tính nhắc nhở sử dụng nhữ ng nguồn dự trữ có sẵn trong môi
trường.
3- Chú ý sự tăng "nhịp độ" trong việc sử dụng ôxy: không khí - không
khí giàu ôxy - ôxy bị ion hoá- ôzôn. T inh thần của nhịp độ này, trong
nhiều trư ờng hợp, cũng cần áp dụng cho các loại tác động khác. Ở đây
có sự chú ý tăng về chất chứ không phải tăng về lư ợng.
39. Thay đổi độ trơ
Nội dung
a) Thay môi trường thông t hường bằng môi trường trung hoà.
b) Đưa thêm vào đối tượng các phần , các chất , phụ gia trung hoà.
c) Thực hiện quá trình trong chân không.

Nhận xét
1-Thủ thuật này có phần ngược với 38. sử dụng các chất ôxy hoá m ạnh, đư ợc sử
dụng để tránh nhũng quá trình ôxy hoá không mong muốn.
2-Ngoài ra, trong t hủ thuật còn có ý sử dụng các chất phụ gia (chất độn), không
làm ảnh hưởng xấu, ngược lại bổ sung thêm cho hoạt động của đối tượng. Sử
dụng các chất phụ gia thích hợp, ngư ời giải có thêm được những tính chất m ới,
so với việc không dùng chất phụ gia.
3-Môi trường chân không là môi trường có nhiều ưu điểm như : rất sạch, cách
nhiệt, cách điện rất tốt, tạo đư ợc lực hút mạnh.....
40. Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite)
Nội dungChuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp
thành (composite). Hay nói chung, sử dụng các vật liệu m ới.
Nhận xét:
1- Tinh thần chung của nguyên t ắc này là chú ý đến tính hệ thống (tính chất
không thể qui về thành tính chất của từng thành phần riêng rẽ) và tính mới.
Một mặt khai thác nhữ ng nguồn dự trữ có sẵn, bằng cách thay đổi sắp xếp, tổ
chứ c nhằm đạt đư ợc những tính chất mới, mặt khác, luôn chú ý đến sự đổi mới vì
"những gì đan g hoạt động có nghiã là lạc hậu", ở đây có sự chi phối của qui luật
"phủ định của phủ định".
2- Thủ thuật này hay dùng với 1.nguyên tắc phân nhỏ, 3. nguyên tắc phẩm chất
cục bộ, 5. nguyên tắc kết hợp, 6.nguyên tắc vạn năng, 10.nguy ên t ắc thự c hiện sơ
bộ, 25 nguyên tắc tự phục v ụ, 27.nguyên tắc "rẻ" thay cho "đắt", 31. sử dụng vật
liệu nhiểu lỗ....
II.ỨNG DỤNG PHƯƠNG PH ÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRON G CHẾ
TẠO VŨ KHÍ
Nguyên tắc phân nhỏ
Bom chùm SD Schmetterling của người Đức, đư ợc chế tạo thành công vào năm 1939.
Đây là loại bom có sứ c phá huỷ lớn và b án kính sát thương rộng. Bề ngoài của SD2
Schmetterling là m ột quả bom cỡ lớn, tuy nhiên bên trong là hàng trăm quả bom con
cỡ

nhỏ.
Bom chùm đã được chứng m inh khả năng phá huỷ hiệu quả tại chiến trư ờng châu Âu
và Bắc Phi những năm trư ớc đó. Không quân Đức cũng đã sử dụng bom chùm
cassette SD2, có chứa 108 quả bom nhỏ để phá huỷ các mục tiêu của quân đồng minh
trong chiến tranh thế giới thứ 2.


Sử dụng vật liệu tổng hợp:
ông Phan Bội Trân - hậu duệ của cụ Phan Bội Châu - luôn có suy nghĩ mình phải học
hỏi kỹ thuật của họ, đặc biệt là về mặt khí tài quân sự. Theo ông, thế mạnh duy nhất
của m ình là bộ óc. Mình không có tiền để mua nhiều tàu ngầm, máy bay, như ng có thể
nghiên cứu sản xuất những chiếc tàu ngầm, máy bay không quá đắt tiền để phục vụ Tổ
quốc.
Dẫn tôi thăm xưởng sản xuất tàu ngầm của m ình, ông Trân giới thiệu đứa con cư ng
vừa mới chào đời, đang được bảo quản cẩn th ận. Chiếc tàu đen ngòm dài khoảng 3,2
m, bề n gang 1 m, cao 1,5 m, nặn g gần 1 tấn, chở đư ợc 1 người. To àn bộ vỏ t àu đư ợc
chế t ạo bằng composite. Do tàu chạy bằng bình ắc quy nên chỉ “bơi” được hơn 4 tiếng
và lặn sâu khoảng 70 m. Tàu có thể lặn được, nổi được, chạy nhanh, chậm hoặc lùi.
Tàu cũng được trang bị ống kính tiềm vọng, hệ thống bánh lái trước, bánh lái sau,
bánh lái nằm ngang... Ngoài ra tàu còn có máy khí nén sử dụng động cơ m ột chiều
cung cấp khí nén cho người lái... Nếu muốn lặn sâu, đi xa hơn có thể lắp động cơ
diesel hay gắn thêm bình nhiên liệu ở bên ngoài vỏ tàu.

Tàu ngầm bản thân của nó không phải là quân sự, nó chỉ là phương t iện dân sự . Trên
thế giới họ bán t àu ngầm cho dân sự rất nhiều để làm du lịch, tham quan dưới đáy
biển, phục vụ ngành dầu khí. Nhưng khi gắn lên tàu ngầm ống phóng ngư lôi, tên lửa
thì nó thành khí tài quân sự.
M ột chiếc tàu ngầm khoảng 15.000 USD, nếu làm 3.000 chiếc khoảng 45 triệu USD,
tương đương chiếc tàu ngầm lớp K ilo Project 636. Chỉ cần một số tiền không nhiều
trong ngân sách quốc phòng cũng có khả năng chế t ạo được tổ hợp khí tài, về mặt lý

thuyết có thể hình thành một hạm đội tàu ngầm mini, đóng góp vai trò quan trọng
trong chiến lược bảo vệ bờ biển.
Nguyên tắc nhiều màu sắc


Ngụy trang là phư ơng pháp thay đổi ngoại hình của một vật thể để nó trở nên lẫn vào
môi trường xung quanh khi được quan sát từ bên ngoài. Trong quân sự, ngụy trang là
một chiến thuật. Bắt đầu từ thế kỷ 19, quân đội của n hiều nư ớc trên thế giới có xu
hướng sử dụng các màu sắc và thiết kế ấn tượng, đậm nét. Những điều này với ý định
làm cho kẻ thù không thể phát hiện đư ợc, làm nhụt chí kẻ thù, khuy ến khích gia nhập,
tăng cường sự hòa nhập hoặc giúp các đơn vị dễ phân biệt nhau. Nguỵ trang có thể
thực hiện bằng những cách thức đơn giản (cài cỏ, lá vào thân mình vũ khí) hoặc phức
tạp (sử dụng công nghệ sơn, vẽ tàng hình, trang trí...). Dưới đây là những hình ảnh ấn
tượng.

Nguyên tắc cục bộ
Các nhà khoa học và công nghệ M ỹ đã phát hiện ứng dụng không có giới hạn của loại
vật liệu mới graphene - một vật liệu công nghệ cao cứng hơn thép và nhẹ hơn cả lông
chim trong các lĩnh vực của cuộc sống con ngư ời. Dự báo vật liệu mới này sẽ tác động
rất lớn đến nền kinh tế M ỹ, thậm chí có thể làm thay đổi cả thế giới. Giới khoa học
nhận định, graphene sẽ góp phần định hình m ọi lĩnh vự c đời sống hằng ngày của con
người vào cuối thập kỷ này. Graphene đ ược tạo thành từ một nguy ên tử các-bon đư ợc
hai nhà khoa học ngư ời N ga An-đrê Ghê-im (Andre Geim) và Công-xtăng-tin Nô-vôxê-lốp (Konstantin Novoselov) phát hiện 7 năm trước và đã đem lại cho hai nhà khoa
học này Giải thưởng Nô-ben Vật lý năm 2010. Các nhà khoa học và công nghệ Mỹ dự
báo graphene sẽ t ạo ra cuộc cách mạng trong thông tin không dây, đặc biệt là con


người có thể phóng vệ tinh với kích thư ớc bằng tòa nhà nhiều tầng nhưng trọng lượng
chưa bằng trọng lư ợng của miếng thịt nư ớng.


Trong quân
sự, các nhà
khoa học Đ ại
học T exas ở
thành
phố
Đa-lớt đã sử
dụng
graphene
để
làm biến mất
các vật thể khỏi
tầm mắt của
con
ngư ời.
Những t ấm
áo choàng vô
hình này sẽ
giúp tàng hình
các phương
tiện quân sự
như xe tăng, pháo… thậm chí cả con người trư ớc mắt đối phương.
Rẻ thay cho đắt
Công nghệ làm giàu bằng lase r giúp chế tạo bom hạt nhân giá rẻ.
Các nhà khoa học lo ngại phương pháp làm giàu Uranium tuy ệt mật cũ khi được phổ
biến trên thị trư ờng thư ơng mại sẽ tạo ra những cơ hội m ới để sản xuất và phổ biến vũ
khí hạt nhân.
Nguyên lý ho ạt độn g của công nghệ làm già u bằng laser



×