BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y DƯỢC ĐÀ NẴNG
KHOA YTCC01
ĐỀ TÀI: TÁC HẠI NGHỀ NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn : PHẠM BA
Sinh viên thực hiện
: NHÓM 3
Lớp
: ĐHYTCC01
: ....................................
MỤC LỤC
1
I - Thế nào là yếu tố tác hại nghề nghiệp
3
II - Phân loại các yếu tố tác hại nghề nghiệp
3
1 - Tác hại nghề nghiệp liên quan đến quá trình công nghệ sản xuất
3
1.1 - Yếu tố vật lý
3
1.2 - Yếu tố hóa học và lý hóa
6
1.3 - yếu tố sinh hoc
9
2 - Tác hại nghề nghiệp liên quan tới tổ chức lao động
11
3. - Tác hại nghề nghiệp liên quan đến điều kiện vệ sinh nơi làm việc
12
4. - Tác hại nghề nghiệp liên quan đến tâm sinh lý người lao động
13
III. Các biện pháp dự phòng và cải thiện ĐKLV nhẳm giảm các tác hại
nghề nghiệp
13
1. Các biện pháp dự phòng
13
2. Biện pháp cải thiện các yếu tố nguy cơ nghề nghiệp
14
3. Các biện pháp khác
14
4. Các biện pháp y tế
14
I. Thế nào là yếu tố tác hại nghề nghiệp
2
Các yếu tố có trong quá trình công nghệ, quá trình lao động và điều
kiện nơi làm việc có thể gây ảnh hưởng nhất định đối với trạng thái cơ thể
người lao động. Các yếu tố đó được gọi là yếu tố vệ sinh nghề nghiệp hay
yếu tố nghề nghiệp.
Khi các yếu tố nghề nghiệp có tác dụng xấu đối với sức khoẻ và khả
năng làm việc của người lao động thì được gọi làcác yếu tố tác hại nghề
nghiệp. Những bệnh tật chủ yếu do tác hại nghề nghiệp gây nên được gọi là
những bệnh nghề nghiệp
II. Phân loại các yếu tố tác hại nghề nghiệp
1 Tác hại nghề nghiệp liên quan đến quá trình công nghệ sản xuất
1.1 Yếu tố vật lý
Nghành,nghề, công việt tiếp xúc
- Nghành thăm dò địa chất, nghành khai thác dàu khí, nghành khai thác
khoáng sản có chứa chất phóng xạ,nghành thủy văn …
- Trong công nghiệp: Nhà máy điện nguyên tử, lò phản ứng nguyên tủ
hạt nhân, nhà máy tách đồng vi phóng xạ, nhà máy xi măng, nhà máy
thủy tinh, nhà máy bia, nhà máy giấy, dùng chaats phóng xạ đo đọ đầy
dày và tỷ trọn…, máy đo khuyết tật xác định cấu trúc vật đặc như gỗ,
sắt,bê tông, nhà máy nhiệt điện
- Nghành hàng không, cữa khẩu cũng ứng dụng chất phóng xạ vào việt
kiểm tra hàng hóa
- Nghành nông nghiệp: sử dụng chất phóng xạ để bảo vê giống, kích
thích sinh trưởng cây trồng, diệt vi khuẩn nấm mốc, bảo quản thực
phẩm.
- Nghành y tế: dùng chất phóng xạ trong việc chuẩn đoán bệnh.,điều trị
bệnh,tham dò chức năng, sản xuất thuốc chữa bệnh
3
- Các viện nghiên cứu: viện vật lí, viện năng lượng nguyên tử hạt nhân,
viện địa chất khoáng sản
- Nghành quốc phòng: chế tạo vũ khí chết người.
- Trong thiên nhiên: bức xạ mặt trời, các vì sao, đám mây tích điện
nhưng xuất nhỏ
Các yếu tố ảnh hưởng
+ Điều kiện khí tượng xấu ( nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, bức xạ nhiệt.)
+ Bức xạ điện từ ( sóng vô tuyến điện, điện từ trường cao tần)., bức xạ cao
tần, siêu cao tần trong khoảng sóng vô tuyến, tia hồng ngoại, tia tử ngoạ
+ Bức xạ ion hoá ( tia X, tia bức xạ khác)
+ Tiếng ồn, rung chuyển.
+ Áp lực cao như thợ lặn, thợ làm trong thùng chìm; thấp như thợ lái máy
bay, thợ leo núi, làm việc ở cao nguyên
Tiếng ồn và rung sóc
Tiếng ồn là âm thanh gây khó chịu cho con người, nó phát sinh do sự chuyển
động của các chi tiết hoặc bộ phận của máy do va chạm… Rung sóc thường
do các dụng cụ cầm tay bằng khí nén, do các động cơ nổ… tạo ra. Làm việc
trong điều kiện có tiếng ồn và rung sóc quá giới hạn cho phép dễ gây các bệnh
nghề nghiệp như: điếc, viêm thần kinh thực vật, rối loạn cảm giác, rối loạn
phát dục, tổn thương về xương khớp và cơ; hoặc làm giảm khả năng tập trung
trong lao động sản xuất, giảm khả năng nhạy bén… Người mệt mỏi, cáu gắt,
buồn ngủ…Tiếp xúc với tiếng ồn lâu sẽ bị giảm thính lực, điếc nghề nghiệp
hoặc bệnh thần kinh. Tình trạng trên dễ dẫn đến tai nạn lao động.
4
Bức xạ và phóng xạ Nguồn bức xạ:
• Mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử ngoại.
• Lò thép hồ quang, hàn cắt kim loại, nắn đúc thép phát ra bức xạ tử
ngoại.
• Người ta có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau
đầu, chóng mặt, giảm thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) và dẫn đến tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp. Phóng xạ:
• Là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi bên
trong hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng ion hóa vật chất.
Những nguyên tố đó gọi là nguyên tố phóng xạ.
• Các tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng:
gây nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính; rối loạn chức năng của thần kinh trung
ương, nơi phóng xạ chiếu vào bị bỏng hoặc rộp đỏ, cơ quan tạo máu bị tổn
thương gây thiếu máu, vô sinh, ung thư, tử vong. Chiếu sáng không hợp lý
(chói quá hoặc tối quá): Trong đời sống và lao động, con mắt người đòi hỏi
điều kiện ánh sáng thích hợp. Chiếu sáng thích hợp sẽ bảo vệ thị lực, chống
mệt mỏi, tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đồng thời tăng năng
suất lao động. Các đơn vị đo lường ánh sáng thường được dùng: cường độ
ánh sáng, độ rọi; máy đo ánh sáng chủ yếu hiện nay được dùng là Luxmet.
• Phòng đọc sách cần có độ rọi 200 lux.
5
• Xưởng dệt cần có độ rọi 300 lux.
• Sửa chữa đồng hồ cần có độ rọi 400 lux. Khi chiếu sáng không cần
đảm bảo tiêu chuẩn quy định, (thường là quá thấp) ngoài tác hại làm tăng phế
phẩm, giảm năng suất lao động… Về mặt kỹ thuật an toàn còn thấy rõ: khả
năng gây tai nạn lao động tăng lên do không nhìn rõ hoặc chưa đủ thời gian
để mắt nhận biết sự vật (thiếu ánh sáng); do lóa mắt (ánh sáng chói quá).
1.2 Yếu tố hóa học và lý hóa
1.2.1 Bụi
Bụi là tập hợp của nhiều hạt có kích thước nhỏ bé tồn tại trong không
khí; nguy hiểm nhất là bụi có kích thước từ 0,5 ¸ 5 micrômét; khi hít
phải loại bụi này sẽ có 70 - 80% lượng bụi đi vào phổi và làm tổn
thương phổi hoặc gây bệnh bụi phổi.
Bụi có thể phân loại theo nguồn gốc phát sinh
Bụi hữu cơ: nguồn gốc từ động vật, thực vật
Bụi kim loại: sắt, đồng…
Bụi nhân tạo: nhựa, cao su…
Bụi vô cơ: silic, amiăng
Mức độ nguy hiểm của bụi phụ thuộc vào tính chất vật lý học, hóa học
của chúng
Về mặt vệ sinh lao động, bụi gây tác hại dưới nhiều dạng
6
Tổn thương cơ quan hô hấp: xây xát, viêm kinh niên, tùy theo loại bụi
có thể dẫn đến viêm phổi, ung thư phổi.
Bệnh ngoài da: bịt lỗ chân lông, lở loét, ghẻ
Tổn thương mắt
Bệnh nghề nghiệp lâu đời nhất (bụi phổi)
Bệnh bụi phổi silic là một trong những bệnh nghề nghiệp lâu đời nhất cho đến
nay. Bệnh thường gặp ở những nước phát triển và đang phát triển, tiếp xúc
với bụi silic qua đường hô hấp từ năm này qua năm khác có thể bị bệnh ở
mức độ nhẹ đến mất khả năng lao động và chết.
Bệnh bụi phổi silic thường gặp ở các nghề mà môi trường sản xuất có nồng
độ bụi silic cao như Công nhân khai thác mỏ than, khoan các đường hầm giữa
các mỏ than, công nhân khai thác quặng mỏ, công nhân khoan đường hầm đá.
Người làm các nghề tiếp xúc với cát như làm khuôn cát, phun chát đánh rỉ,
mài nhẵn, công nhân tiếp xúc với bụi đá đen hoặc làm nghề sành gốm sứ, sản
xuất ở lò gạch chịu lửa, nghề đúc.
Bệnh bụi phổi - silic nghề nghiệp là bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất trong 28 bệnh
nghề nghiệp được bảo hiểm hiện nay ở nước ta, tính đến cuối năm 2011 tổng
số bệnh nghề nghiệp mắc của Việt Nam là 27.246 trường hợp trong đó bệnh
bụi phổi - silic chiếm tới 74,40% .
Bệnh phổi (BP) mắc phải do nghề nghiệp gồm một số bệnh thường gặp như
BP silic, BP amiăng, BP bông, bệnh viêm phế quản mãn tính (VPQMT) nghề
nghiệp, bệnh hen nghề nghiệp...
7
Tất cả các loại bệnh này đều rất dễ mắc nếu không có các biện pháp dự phòng
tích cực và khi mắc rồi lại khó chữa, làm cho người lao động mất khả năng
lao động và một số bệnh có thể dẫn đến tử vong. BP nghề nghiệp thường diễn
tiến âm thầm, kéo dài nhiều năm mới bộc lộ triệu chứng nên đa số công nhân
không biết để tự bảo vệ sức khỏe của mình.
Trong các loại BP, BP silic là nguy hiểm và thường gặp nhất. BP silic là bệnh
xơ hóa phổi lan tỏa do hít thở phải bụi có hàm lượng silic tự do cao. Bệnh tiến
triển thành mãn tính do sự xâm nhập và tồn đọng của bụi có chứa silic tự do ở
dạng tinh thể - ThS.BS Trịnh Hồng Lân, Trưởng khoa Vệ sinh Lao động
Bệnh Nghề nghiệp, Viện Vệ sinh Y tế Công cộng TP.HCM, cho biết trên Báo
Tuổi Trẻ.
Thậm chí sau khi ngừng tiếp xúc bệnh vẫn tiếp tục tiến triển, không hồi phục,
gây các biến chứng như lao phổi, suy hô hấp, nhiễm khuẩn phế quản phổi,
tràn khí phế mạc, hoại tử vô khuẩn, viêm phế quản mãn.
BP amiăng là bệnh xơ hóa phổi do bụi amiăng có hoặc không có phối hợp với
tổn thương xơ hóa phổi và không có sự tạo thành hình ảnh như hạt silicô.
BP bông là bệnh do tiếp xúc với bụi bông, bụi gai, bụi đay, gây những tổn
thương về bộ máy hô hấp. Ở giai đoạn sớm, người bệnh có biểu hiện tức ngực
vào ngày lao động đầu tiên sau ngày nghỉ cuối tuần, về sau có thể khó thở
ngày càng kéo dài sang các ngày khác trong tuần nhưng nhẹ dần vào những
ngày cuối tuần.
Bệnh VPQMT nghề nghiệp là bệnh mà phế quản tăng tiết với đặc điểm ho,
khạc đờm suốt trên ba tháng mỗi năm và kéo dài trên hai năm. Bệnh VPQMT
có các thể lâm sàng: đa tiết phế quản đơn thuần, bệnh phế quản nhỏ, VPQMT
tắc nghẽn, VPQMT thứ phát.
Tất cả các loại bệnh bụi phổi đều rất dễ mắc nếu không có các biện pháp dự
phòng tích cực và khi mắc rồi lại khó chữa, làm cho người lao động mất khả
năng lao động và một số bệnh có thể dẫn đến tử vong.
1.2.2 Hóa chất
Hóa chất ngày càng được dùng nhiều trong sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, xây dựng cơ bản… như: chì, Asen,Crôm, Benzen, rượu, các khí bụi
(SO, NO, CO…), các dung dịch Axit, Bazơ, Kiềm, Muối…, các phế liệu, phế
thải khó phân hủy
8
Hoá chất có thể ảnh hưởng lên mọi hệ thống của cơ thể người. Nếu hoá
chất ở trạng thái vật lý, nó có thể xâm nhập vào cơ thể người 1 cách dễ dàng
và với lượng/liều đủ lớn, sẽ gây ra rất nhiều ảnh hưởng tới cơ thể. Ảnh hưởng
cấp tính của hoá chất như ngộ độc hoặc chết người dựa vào tính chất tiếp xúc
đơn chất đã được biết từ lâu so với tiếp xúc với lượng nhỏ, trong thời gian dài,
lặp đi lặp lại
Người lao động trong các nhà máy,công ty tiếp xúc hóa chất với lượng nhỏ,
trong thời gian dài, lặp đi lặp lại sẽ gây nhiều ảnh hưởng đến cơ thể khó mà
kể đếm hết. Người lao động khi đã mắc bệnh, có thể họ không có khả năng
làm việc, không còn khả năng nuôi sống mình và gia định họ. Ảnh hưởng của
bệnh tật còn tác động lên chất lượng sống và duy trì các hoạt động thường
ngày của họ
1.3 yếu tố sinh hoc
Một số nghề lao động phải tiếp xúc với các vi sinh vật gây bệnh, vi
khuẩn ,siêu vi khuản, ký sinh trùng, côn trùng, nấm mốc… như các nghề:
chăn nuôi,sát sinh,chế biến thực phẩm, người làm vệ sinh đô thị, người làm
lâm nghiệp, nông nghiệp, người phục vụ tại các bệnh viện , khu điều trị, điều
dưỡng phục hồi chức năng, các nghĩa trang
+ Sự cảm nhiễm và sự xâm nhập của vi sinh vật và ký sinh trùng.
9
+ Sự tiếp xúc với người bệnh hoặc súc vật mắc bệnh, hoặc bị súc vật mắc
bệnh cắn, đốt
• Một số bệnh do ảnh hưởng bởi yếu tố sinh học
1.3.1 Bệnh than:
Bệnh được truyền từ súc vật qua người do trực khuẩn than
+ Đối tượng mắc bệnh:NV thú y, Trại viên chăn nuôi, CN giết mổ súc vật,
CN sản xuất len, dạ, các sản phẩm từ xương, da… CN tiếp xúc với bao bì
chứa súc vật
+ Đường xâm nhập: Đường da có xây xước, hô hấp
1.3.2 Bệnh sốt do Leptospira
+ Bệnh được truyền từ súc vật sang người: Từ súc vật bệnh nuôi trong nhà
hoặc Từ động vất hoang dã
+ Triệu chứng: Tuỳ thể nặng nhẹ, Thời gian ủ bệnh 4-19 ngày, Biểu hiện
lâm sàng sốt 39-41o
– BH 1 số triệu chứng sớm là ăn không ngon, đau cơ nhức đầu… Nặng tổn
thương ở não, màng não
– Tổn thương hạch, Có thể có gan to lách to,Trường hợp nặng tử vong do suy
thận, – Biện hiện lâm sàng phụ thuộc vào tạng bị tổn thương.
+ Đối tượng: rất rộng rãi, điều cốt yếu là phải có vật chủ mang bệnh, tỷ lệ
mắc bệnh nam nhiều hơn nữ
+ Đường xâm nhập: Da niêm mạc trầy xước, Đường tiêu hóa
1.3.3 Bệnh sốt do Brucella
+ Đường lây: Từ súc vật sang người (Chủ yếu gia súc trong nhà)
– Vi khuẩn gây bệnh là Blucella có 3 chủng: Chủng cừu, dê, Chủng trâu, bò,
ngựa, Chủng lợn và thỏ rừng
+ Lưu ý: bò, cừu có thể có mầm bệnh nhưng không có biểu hiện gì rất nguy
hại
+Triệu chứng: Thời gian ủ bệnh 7-21 ngày, TC: sốt nhẹ, mệt mỏi sụt cân ..10-20% bệnh nhân có biểu hiện lách to
– Có thể có nhiễm trùng khư trú: Viêm tuỷ xương, viêm khớp..
+ Đối tượng : Rộng rãi: Trại viên chăn nuôi, nông dân, CN lò mổ, CN chở súc
vật, CN dọn cống, CN công nghệ có liên quan đến súc vật,NV phòng xét
nghiệm,
Đường xâm nhập: Da niêm mạc, tiêu hóa, hô hấp
1.3.4 Bệnh lao NN
Đường truyền: Từ người bệnh, Từ súc vật bệnh
Bệnh căn: do mầm bệnh- vi khuẩn lao (trực khuẩn Kock)
10
Đối tượng: Mắc lao NN: thường là NVYT, Mắc lao bò NN: CN làm lò sát
sinh, hàng thịt, thao tác với xương, sừng, da
Triệu chứng: Sốt về chiều, ra mồ hôi chán ăn, sụt cân, Lao phổi: Ho, nặng ho
ra máu, Khó thở khi lao màng phổi, lao xơ hang, Lao khớp: khớp biến dạng,
Lao hạch: hạch sưng, viêm loét, Lao tinh hoàn: Tinh hoàn to có nước.
Đường xâm nhập: Lao người: đường hô hấp, đường da trầy xước. Lao bò:
Đường hô hấp, đường tiêu hóa
1.3.4 Bệnh viêm gan vi rút NN
Đường truyền: Từ người bệnh sang người lao động, Do virus và 3 typ huyết
thanh khác nhau: Virus A, B và không phải A- B
Đối tượng:NV nghành y tế, NV nhà trẻ
Đường xâm nhập: Đường máu, Đường tiêu hóa
1.3.5 Nhiễm HIV/AIDS NN
Đường truyền:Lây từ người bệnh sang người lao động bởi HIV
Đôí tượng: NVYT
Đường xâm nhập: đường máu
Khống chế (quản lý) tác nhân gây hại có nguồn gốc sinh học
Đối với súc vật bị bệnh:
Các ổ bệnh hoang dại phải tiêu diệt
Các vật nuôi, gia súc mắc bệnh phải tiêu diệt và thủ tiêu
Cách ly con mới sinh và tiêm phòng con khỏe,Vệ sinh chuồng trại thường
xuyên, súc vật chết phải tẩy uế chuồng trại.
2. Tác hại nghề nghiệp liên quan tới tổ chức lao động
Thời gian làm việc quá lâu, thông ca, làm thêm giờ.
- Cường độ lao động, nghỉ ngơi không hợp lý.
- Sự bất hợp lý trong việc sắp xếp sức lao động, sử dụng công cụ phương tiện
lao động quá nặng , không phù hợp với kích thước của người lao động.
- Làm việc ở tư thế gò bó quá lâu, công việc lặp đi lặp lại...
- Sự căng thẳng quá mức của 1 cơ quan hoặc của 1 hệ thống nào đó
Những điều kiện trên góp phần làm ảnh hưởng đến cơ thể,cơ thể sản xuất
cortisol, hormone căng thẳng, gây ảnh hưởng tiêu cực lên não bộ và cơ thể.
Khi cơ thể sản xuất quá nhiều cortisol, glucose trong máu tăng lên, hệ thống
miễn dịch suy giảm, và làm rối loạn quá trình phát triển của cơ thể. Stress
cũng trực tiếp liên quan đến hàng loạt các vấn đề sức khỏe khác, từ bệnh tim
đến trầm cảm và lo âu,mất ngủ,giảm trí thông minh. ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khỏe người lao động
11
3. Tác hại nghề nghiệp liên quan đến điều kiện vệ sinh nơi làm việc
- Diện tích phân xưởng chật hẹp, máy móc thiết bị đặt quá sát nhau.
- Thiếu thiết bị thông gió, thoáng khí hoặc có nhưng hiệu lực kém.
- Thiếu thiết bị bao che và cách nhiệt để chống nóng, chống bụi, chống hơi
khí độc, hoặc có nhưng không hoàn hảo.
- Chiếu sáng chưa tốt, ánh sáng không đủ hoặc chiếu sáng không hợp lý.
- Việc thực hiện các qui tắc vệ sinh công nghiệp và an toàn lao động còn chưa
triệt để.
- Thiếu
trang thiết bị bảo hộ lao động.
12
4. Tác hại nghề nghiệp liên quan đến tâm sinh lý người lao động
- Quá tải về thể lực (cơ tĩnh,cơ động), hoặc phải làm việc ở tư thế bắt buộc
- Quá tải về thần kinh tâm lý được chia ra:
+ Tính đơn điệu của công việc, do phải lặp lại nhiều lần các phần việc,
chu kỳ ngắn, cùng một kiểu, được biểu thị bằng thời gian phải lặp đi lặp lại
công việc đó (mức độ ít và trung bình khi chu kỳ thường xuyên được lặp lại
từ 1/2 đến 1 phút, mức độ cao khi chu kỳ dưới 0,5 phút)
+ Căng thẳng thần kinh và các giác quan do công việc điều khiển máy
móc phức tạp (điều khiển điện thoại, điện báo viên...)
+ Nhịp điệu làm việc được biểu thị bằng số động tác trong 1 phút
III. Các biện pháp dự phòng và cải thiện ĐKLV nhẳm giảm các tác hại
nghề nghiệp
Tác hại nghề nghiệp (THNN) không hẳn sẽ mãi mãi gắn chặt với nghề nghiệp
và không thể nào tránh được. Trái lại, con người có khả năng dự phòng nó,
hạn chế nó, thay đổi nó, thậm chí loại trừ hẳn nó ra khỏi điều kiện làm việc,
do đó cần có các biện pháp tích cực nhằm giảm các THNN
1. Các biện pháp dự phòng:
13
Việc lựa chọn các biện pháp dự phòng đối với một THNN cụ thể phụ thuộc
vào một số yếu tố như bản chất của chất độc, điều kiện tiếp xúc đường xâm
nhập của chất độc, vị trí làm việc (trong nhà hay ngoài trời) và sự hiện có của
các nguồn nhân lực, vật lực và tài chính.
Đối với nguồn phát sinh ra các THNN:
Có thể áp dụng hai nguyên tắc:
- Can thiệp đối với các nguồn phát sinh ra THNN
- Hạn chế sự khuyếch tán, lan rộng của THNN vào môi trường sản xuất.
Các biện pháp trên không những có hiệu quả trong phòng chống các THNN
mà còn làm tăng năng suất lao động và chất lượng của sản phẩm, tuy nhiên
đầu tư ban đầu thường rất tốn kém không dễ thực thi tại các nước nghèo.
2. Biện pháp cải thiện các yếu tố nguy cơ nghề nghiệp
+ Cách ly: Tức là tạo ra một "rào chắn" giữa nguồn THNN và người
lao động.
+ Thông thoáng gió: Chỉ là hình thức làm giảm nồng độ, ảnh hưởng
của các THNN trong môi trường.
3. Các biện pháp khác:
+ Tổ chức, bố trí sản xuất và lao động hợp lý
+ Tổ chức chiếu sáng hợp lý
+ Vệ sinh phân xưởng, máy móc
+ Bố trí hệ thống biển báo và vùng giới hạn
+ Các biện pháp trang bị các phương tiện phòng hộ cá nhân
4. Các biện pháp y tế
Biện pháp này chỉ là bị động dưới ảnh hưởng của các THNN. Tuy nhiên nó là
cần thiết để hạn chế ảnh hưởng của các THNN trên con người. Để các biện
pháp này có hiệu quả, nó nên được tiến hành theo các bước sau:
+ Khám tuyển công nhân trước khi vào nhà máy
14
+ Tổ chức học tập: tuyên truyền giáo dục công nhân về tác hại và các
biện pháp phòng chống các THNN có mặt trong môi trường sản xuất, sơ cứu,
cấp cứu khi cần thiết.
+ Chấp hành quy định an toàn vệ sinh lao động
+ Tổ chức giám sát môi trường sản xuất
+ Tổ chức khám sức khỏe định kỳ đều đặn cho công nhân
+ Theo dõi và quản lý các bệnh nhân mắc bệnh nghề nghiệp
15