Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả vốn fdi đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.19 KB, 20 trang )

Giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả vốn FDI đáp
ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế
------------------Lời nói đầu

Trong những năm qua, n-ớc ta đã đạt đ-ợc những thành tựu đáng khích
lệ trong công cuộc đổi mới kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam từng b-ớc thoát
khỏi nghèo nàn, lạc hậu và b-ớc đầu có tích lũy. N-ớc ta đã ra khỏi cuộc
khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng và kéo dài hơn 15 năm. Đến nay,
thế và lực của đất n-ớc đã có sự biến đổi rõ rệt về chất. Chúng ta đã tạo đ-ợc
những tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-ớc. Những thành tựu đó có sự đóng góp
rất lớn của khu vực kinh tế có vốn đầu t- n-ớc ngoài .
Đối với quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam, từ một điểm xuất
phát thấp, đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài có vai trò hết sức quan trọng. Nó là
nguồn bổ sung vốn cho đầu t-, là một kênh để chuyển giao công nghệ, là
một giải pháp tạo việc làm và thu nhập cho ng-ời lao động, tạo nguồn thu
cho ngân sách Nhà n-ớc và giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế.
Do đó, việc phân tích, đánh giá về hoạt động đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
ở Việt Nam nhằm thấy rõ hơn tác động của nó đến nền kinh tế, thấy đ-ợc
những vấn đề đang đặt ra, đồng thời tìm các giải pháp nhằm thu hút và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển
kinh tế đất n-ớc đang là một yêu cầu cấp bách đặt ra đối với chúng ta.

-1-


I. Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài vàtình hình đầu ttrực tiếp n-ớc ngoài ở Việt Nam.
1. Khái niệm và các đặc tr-ng
Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là một
hình thức của đầu t- n-ớc ngoài. Sự ra đời và phát triển của nó là kết quả tất


yếu của quá trình quốc tế hóa và phân công lao động quốc tế. Trên thực tế có
nhiều cách nhìn nhận khác nhau về đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài. Nhìn chung
đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài đ-ợc xem xét nh- một hoạt động kinh doanh ở
đó có yếu tố di chuyển vốn quốc tế và kèm theo sự di chuyển vốn là chuyển
giao công nghệ, kỹ năng quản lý và các ảnh h-ởng kinh tế xã hội khác đối
với n-ớc nhận đầu t-.
Theo Luật đầu t- n-ớc ngoài Việt Nam, đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài có
thể đ-ợc hiểu nh- là việc các tổ chức, các cá nhân n-ớc ngoài trực tiếp
đ-a vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào đ-ợc Chính phủ
Việt Nam chấp nhận để hợp tác với bên Việt Nam hoặc tự mình tổ chức
các hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
D-ới góc độ kinh tế có thể hiểu đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài là hình thức
di chuyển vốn quốc tế trong đó ng-ời sở hữu đồng thời trực tiếp tham gia
điều hành và quản lý hoạt động sử dụng vốn đầu t-. Về thực chất, đầu t- trực
tiếp n-ớc ngoài là sự đầu t- của các cá nhân, tổ chức nhằm xây dựng các cơ
sở, chi nhánh ở n-ớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó.
Tiền đề của việc xuất khẩu t- bản là t- bản thừa xuất hiện trong các
n-ớc tiên tiến. Nh-ng thực chất vấn đề đó là một hiện t-ợng kinh tế mang
tính tất yếu khách quan, khi mà quá trình tích tụ và tập trung đã đạt đến một
mức độ nhất định sẽ xuất hiện nhu cầu đầu t- ra n-ớc ngoài. Đó chính là quá
trình phát triển của sức sản xuất xã hội, đến độ đã v-ợt ra khỏi khuôn khổ

-2-


chật hẹp của một quốc gia, hình thành nên quy mô sản xuất trên phạm vi
quốc tế.
Theo Luật Đầu t- n-ớc ngoài của Việt Nam, đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
vào Việt Nam gồm có 4 hình thức sau:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh : là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều

bên để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho
mỗi bên mà không thành lập một pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh
doanh phải đ-ợc đại diện có thẩm quyền của các bên ký kết.
Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệp đ-ợc thành lập tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh đ-ợc ký kết giữa các bên (bên n-ớc
ngoài và bên Việt Nam). Doanh nghiệp liên doanh có t- cách pháp nhân,
các bên tham gia liên doanh đ-ợc chia lợi nhuận và chia rủi ro theo tỷ lệ
góp vốn của mỗi bên vào phần vốn pháp định của liên doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn n-ớc ngoài : là doanh nghiệp hoàn toàn
thuộc sở hữu của các cá nhân, tổ chức n-ớc ngoài do họ thành lập và quản
lý. Nó là một pháp nhân mới của Việt Nam d-ới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn.
Đầu t- theo các hình thức BOT, BT, BTO : đây là các hình thức đầu
t- đặc biệt th-ờng áp dụng cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Sự
ra đời của các ph-ơng thức này nhằm tạo thêm nguồn vốn, xúc tiến nhanh
chóng việc -u tiên phát triển cơ sở hạ tầng, đồng thời san sẻ một phần gánh
nặng đầu t- cho cơ sở hạ tầng của ngân sách Nhà n-ớc.
Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài có một số đặc điểm chủ yếu sau :
- Chủ đầu t- tự quyết định đầu t-, quyết định sản xuất kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh

-3-


tế cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ
nần cho nền kinh tế.
- Chủ đầu t- n-ớc ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu t- nếu là
doanh nghiệp 100% vốn n-ớc ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp
liên doanh tùy theo tỷ lệ góp vốn của mình.

- Thông qua hình thức này, n-ớc chủ nhà có thể tiếp nhận đ-ợc công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý...là những mục tiêu mà
các hình thức đầu t- khác không giải quyết đ-ợc.
- Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu t- ban đầu của chủ đầu td-ới hình thức vốn pháp định, nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp
để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng nh- vốn đầu t- từ nguồn lợi nhuận
thu đ-ợc.

2. Đánh giá bản chất và vai trò của FDI đối với các n-ớc đang phát triển
Bản chất của FDI là các hoạt động đầu t- ra n-ớc ngoài trên cơ sở khai
thác lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế nhằm tìm kiếm lợi
nhuận cao ở phạm vi toàn cầu. Do vậy, FDI là các hoạt động kinh tế và nó có
ảnh h-ởng nh- con dao hai l-ỡi đối với n-ớc nhận đầu t-. Nếu Chính phủ
n-ớc chủ nhà mạnh thông qua các chính sách thu hút FDI hợp lý thì khai
thác đ-ợc tốt mặt tích cực và hạn chế tối đa ảnh h-ởng xấu của nó. Ng-ợc lại
FDI sẽ là nhân tố gây trở ngại lớn cho những Chính phủ không làm chủ đ-ợc
đ-ờng lối phát triển đất n-ớc của mình.
Khi phân tích vai trò của FDI thì không những chỉ căn cứ vào mức độ
tham gia của nó vào nền kinh tế mà còn phải đánh giá khả năng tiếp nhận
của n-ớc chủ nhà. Thật vậy, trong nhiều tr-ờng hợp mặc dù tỷ lệ FDI trong
tổng vốn đầu t- cao nh-ng điều đó không có nghĩa là tác dụng của nó lớn
đối với n-ớc nhận đầu t-. Hiệu quả hoạt động FDI còn phụ thuộc rất nhiều
vào trình độ phát triển kinh tế của n-ớc nhận đầu t-. Thông th-ờng cứ 1
-4-


USD vốn đầu t- của n-ớc ngoài cần phải có 3 - 4 USD vốn đối ứng, nếu đạt
đ-ợc tỷ lệ nh- vậy thì hoạt động của cả vốn đầu t- trong n-ớc và n-ớc ngoài
mới có hiệu quả. Vì thế FDI chỉ đóng vai trò tăng c-ờng vốn đầu t- trong
n-ớc mà không phải là yếu tố có tính chất quyết định sự phát triển kinh tế
xã hội của n-ớc đang phát triển.

Tầm quan trọng lớn nhất của FDI không phải là bổ sung vốn đầu t- nội
địa mà là chuyển giao công nghệ, kiến thức kinh doanh, đào tạo tay nghề
cho công nhân và cơ hội tiếp cận vào thị tr-ờng thế giới của các n-ớc đang
phát triển.
Tuy nhiên mức độ tác động tích cực của các yếu tố này ở từng n-ớc rất
khác nhau, nó phụ thuộc quan trọng vào chiến l-ợc thu hút FDI của n-ớc
chủ nhà. Một khía cạnh khác, ở nhiều n-ớc, xét về lâu dài FDI không tạo ra
sự phát triển bền vững cho n-ớc chủ nhà. Những hậu quả của nó nh- đã phân
tích trên tác động còn lớn hơn lợi ích mà các n-ớc đang phát triển thu đ-ợc
nếu xét theo tiêu chuẩn của kinh tế phát triển. Vì vậy khi đánh giá vai trò của
FDI thì cần phải phân tích ảnh h-ởng của nó trên phạm vi kinh tế xã hội.
Hơn nữa không có đánh giá chung về vai trò của FDI mà cần phân tích ảnh
h-ởng của nó trong điều kiện cụ thể từng n-ớc. Từ đó mới tìm ra đ-ợc điều
kiện cần và đủ để sử dụng có hiệu quả FDI trong chiến l-ợc phát triển tổng
thể của n-ớc chủ nhà. Để đánh giá một cách đầy đủ về ảnh h-ởng của FDI
có thể căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
L-u chuyển ngoại tệ : mức độ góp vốn, cải thiện cán cân thanh toán
quốc tế, chuyển lợi nhuận về n-ớc, thực hiện giá chuyển giao, thuế lợi
nhuận.
Cạnh tranh : mức độ làm phá sản các doanh nghiệp địa ph-ơng, thay
thế vị trí các cơ sở sản xuất then chốt nội địa.
Chuyển giao công nghệ : Chi phí R & D của FDI ở n-ớc chủ nhà,
mức độ độc quyền công nghệ và công nghệ phù hợp ở n-ớc sở tại.

-5-


Sản phẩm : Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm ở trong - ngoài n-ớc và giữa các
tầng lớp dân c- trong xã hội, sản phẩm phù hợp.
Đào tạo cán bộ và công nhân : Số l-ợng, trình độ cán bộ và công

nhân đ-ợc đào tạo, số lao động đ-ợc tuyển dụng.
Mối quan hệ với các doanh nghiệp và cơ sở địa ph-ơng : Mức độ
thiết lập các mối quan hệ với các cơ sở trong n-ớc, liên kết kinh tế,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở n-ớc chủ nhà.
Các vấn đề xã hội : Bất bình đẳng trong thu nhập, lối sống, tăng
chênh lệch giàu - nghèo trong xã hội.
Các yếu tố trên cần đ-ợc phân tích tổng hợp cả về định tính và định l-ợng
trong mối t-ơng quan với các yếu tố khác tác động đến sự tăng tr-ởng và
phát triển của n-ớc nhận đầu t-. Nếu chỉ phân tích về mặt định tính thì
không chỉ ra đ-ợc mức độ ảnh h-ởng của nó đối với các lĩnh vực kinh tế xã hội của n-ớc nhận đầu t-. Tuy nhiên, phân tích định l-ợng là vấn đề khó
đối với các n-ớc đang phát triển, bởi vì nguồn số liệu ít và thiếu chính xác.
Hơn nữa, tốc độ tăng tr-ởng và phát triển không chỉ do nguyên nhân của
FDI mà còn đ-ợc quyết định bởi nhiều yếu tố quan trọng khác. Do vậy việc
xây dựng các giả định và lựa chọn ph-ơng pháp nghiên cứu để phân tích ảnh
h-ởng của FDI đối với n-ớc nhận đầu t- đóng vai trò rất quan trọng.

-6-


II. tình hình thực hiện đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
tại Việt Nam thời gian qua
1. Tình hình chung
Từ khi Luật đầu t- n-ớc ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến hết
tháng 12 năm 2000, Nhà n-ớc ta đã cấp giấy phép cho 3254 dự án đầu ttrực tiếp n-ớc ngoài với tổng số vốn đăng ký là 38.553 triệu USD. Tính
trung bình mỗi năm chúng ta cấp phép cho 250 dự án với mức 2965,62 triệu
USD vốn đăng ký. Cũng trong thời gian này, đã có 1067 dự án mở rộng quy
mô vốn đầu t- với l-ợng vốn bổ sung thêm là 6034 triệu USD. Nh- vậy tổng

-7-



số vốn cấp mới và bổ sung đến thời điểm hết năm 2000 đạt khoảng 44.587
triệu USD.
Trong số các dự án đã nêu trên, đã có 30 dự án hết hạn hoạt động với số
vốn hết hạn là 291 triệu USD. Bên cạnh đó, đã có một số l-ợng đáng kể dự
án bị giải thể, rút giấy phép đầu t- (645 dự án), l-ợng vốn giải thể là 7952
triệu USD, chiếm gần 21% tổng l-ợng vốn đăng ký. Nh- vậy, tính đến ngày
15/03/2001, tổng số dự án còn hiệu lực là 2701 với tổng vốn đăng ký (kể cả
phần vốn bổ sung) là 36.329,775 triệu USD.
Nhịp độ thu hút đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài của ta có xu h-ớng tăng
nhanh từ 1988 đến 1995 cả về số dự án cũng nh- vốn đăng ký. Riêng năm
1996 sở dĩ có l-ợng vốn đăng ký tăng vọt là do có 2 dự án đầu t- vào lĩnh
vực phát triển đô thị ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đ-ợc phê duyệt với quy
mô dự án lớn (hơn 3 tỷ USD/ dự án). Nh- vậy nếu xét trong cả thời kỳ 19882000 thì năm 1995 có thể đ-ợc xem là năm đỉnh cao về thu hút đầu t- trực
tiếp n-ớc ngoài của Việt Nam (cả về số dự án, vốn đăng ký cũng nh- quy
mô dự án). Từ năm 1997 đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài vào Việt Nam có biểu
hiện suy giảm, nhất là đến các năm 1998, 1999 thì xu h-ớng giảm đó càng
rõ rệt hơn. So với năm 1997, số dự án đ-ợc duyệt của năm 1998 chỉ bằng
79,71%, năm 1999 chỉ bằng 80,58%. Số liệu t-ơng ứng của vốn đăng ký là
83,83% và 33,01%. Trong các năm này, số dự án giải thể và số l-ợng vốn
giải thể tăng mạnh. L-ợng vốn giải thể năm 1998 là 2428 triệu USD, gấp 4,5
lần so với năm 1997. Đến năm 2000, sự giảm sút có chiều h-ớng dừng lại và
bắt đầu có sự phục hồi. Số dự án và l-ợng vốn đầu t- của năm 2000 đã tăng
lên so với năm 1999, tuy nhiên vẫn còn khá nhỏ so với cả những năm 1997
và 1998.
Nếu nhìn lại một cách thuần tuý trên cơ sở các con số thì có thể nói
chúng ta đã ngăn chặn đ-ợc đà giảm sút đầu t-. Song nếu nhìn nhận một
cách tổng quát và khách quan hơn, thì vẫn còn khá nhiều thách thức trong
t-ơng lai. Nếu không tính đến dự án khí Nam Côn Sơn (1080 triệu USD)
đ-ợc cấp phép vào những ngày cuối cùng trong năm, thì trên thực tế năm

-8-


2000, tổng vốn FDI đăng ký chỉ đạt 1318 triệu USD, thấp hơn nhiều so với
năm 99 (2196 triệu USD). Dự án này đã hình thành từ nhiều năm tr-ớc
nh-ng bị trắc trở chủ yếu do vấn đề giá cả về khí giữa các đối tác. So với
năm 1999, số dự án tăng vốn chỉ bằng 94% (153/163 dự án) và số vốn tăng
thêm chỉ bằng 68% (427/629 triệu USD).
Bảng 1: Tình hình thực hiện FDI qua các năm
Đơn vị : triệu USD
Số dự án đầu t-

Vốn đăng ký cấp mới và tăng vốn

Chỉ

Cấp

L-ợt

Giải Hết

tiêu

mới

tăng

thể


Vốn

Tăng

Giải

Hết

Còn

hạn đăng ký

vốn

thể

hạn

hiệu lực

vốn
3254

1067

645

30

38553


6034

7952

291

214

1

6

2

1582

0.3

26

0.3

1556

1991

151

9


37

2

1275

9

240

1

2598

1992

197

13

48

3

2027

50

402


13.9

4260

1993

274

60

34

4

2589

240

79

38

6971

1994

367

84


60

1

3746

516

292

0.1

10941

1995

408

151

58

3

6607

1318

509


45.5

18311

5 năm

1397

262

237

12

16244

2132

1522

98.6

Tổng
882000
3 năm
88-90

-9-



91-95
1996

365

162

54

4

8640

788

1141 146.1

26453

1997

348

164

85

6


4649

1173

544

24.4

31706

1998

275

162

101

2

3897

884

2428

19.1

34040


1999

311

163

85

2

1568

629

624

1.1

35613

2000

344

153

77

2


1973

427

1666

1.9

36344

5 năm

1643

804

402

16

20727

3902

6403

193

962000
Vốn còn hiệu lực = vốn cấp mới + tăng vốn - vốn hết hạn - vốn giải thể

Nguồn : Vụ Quản lý dự án - Bộ KH-ĐT
Trong bối cảnh đầu t- quốc tế vào các n-ớc ASEAN suy giảm và môi
tr-ờng đầu t- ở n-ớc ta vẫn còn những hạn chế nhất định, sự phục hồi b-ớc
đầu của đầu t- n-ớc ngoài qua các số liệu nêu trên là các dấu hiệu rất đáng
khích lệ và là một phần hệ quả từ các tác động tích cực của các giải pháp thu
hút đầu t- mà Chính phủ đã thực thi trong những năm gần đây. Tuy nhiên
chúng ta cần nỗ lực hơn nữa để tạo ra sự phục hồi thực sự vững chắc trong
lĩnh vực này.
Quy mô dự án đầu t- (triệu USD/ dự án)
Năm

91

92

Quy

8.76

11

93

94

10.8 10.98

95

96


97

98

99

2000

17.6

26.1

13.5

14.2

5.52

5.73


Nguồn : Những vấn đề kinh tế thế giới, Số 2(64) 2000.

- 10 -


Nếu theo số l-ợng vốn đăng ký thì quy mô dự án thời kỳ 1988 - 2000 là
11,85 triệu USD / 1dự án. So với một số n-ớc ở thời kỳ đầu thực hiện chính
sách thu hút đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài thì quy mô dự án đầu t- vào n-ớc ta

bình quân ở thời kỳ này là không thấp. Nh-ng vấn đề đáng quan tâm là quy
mô dự án theo vốn đăng ký bình quân của năm 1999 và năm 2000 lại nhỏ đi
một cách đột ngột và ở mức thấp nhất từ tr-ớc đến nay (5,52 triệu USD/ 1dự
án năm 1999 và 5,73 triệu USD/ 1dự án năm 2000). Quy mô dự án năm
2000 chỉ bằng 48,35% quy mô dự án bình quân của thời kỳ 1988 - 2000 và
bằng 32,4% so với quy mô dự án bình quân của năm cao nhất (năm 1995, ta
không so sánh với năm 1996 vì có 2 dự án đặc biệt nh- đã nêu trên), trong
khi quy mô dự án bình quân của năm 2000 đã có sự tăng tr-ởng so với của
năm 1999. Đây là những vấn đề rất cần đ-ợc l-u tâm trong chiến l-ợc thu
hút vốn đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài của n-ớc ta thời gian tới.

2. Đánh giá tác động của đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
tới tăng tr-ởng và phát triển kinh tế
Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài đã đóng góp một phần tích cực vào công
cuộc đổi mới kinh tế của Việt Nam hơn 10 năm qua. Có thể nói đầu t- trực
tiếp n-ớc ngoài nh- một trong các nguồn năng l-ợng quan trọng khởi động
cho cỗ máy kinh tế Việt Nam đi vào quỹ đạo của sự tăng tr-ởng. Nó đã góp
phần đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, đóng góp
quan trọng vào việc đổi mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-ớng CNHHĐH. Mỗi chính sách kinh tế, mỗi biến động tài chính-tiền tệ, mỗi chiến
l-ợc phát triển và mỗi thành tựu của đất n-ớc đều có bóng dáng của đầu ttrực tiếp n-ớc ngoài (ĐTTTNN). Ngày nay, ĐTTTNN đã trở thành một bộ
phận của nền kinh tế quốc dân. Trong phần này, ta sẽ đi vào xem xét tác
động của hoạt động đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài tới sự tăng tr-ởng và phát
triển của nền kinh tế n-ớc ta.

- 11 -


* Hoạt động ĐTTTNN góp phần quan trọng bổ sung nguồn vốn đầu tphát triển và gia tăng tỷ lệ tích lũy của nền kinh tế
Vốn đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài là nguồn vốn quan trọng và là một điều
kiện tiên quyết để Việt Nam thực hiện và đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH

đất n-ớc. Nó góp phần quan trọng bổ sung nguồn vốn đầu t- phát triển,
khắc phục tình trạng thiếu vốn của nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ đổi
mới.
Từ khi thực hiện chính sách đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài đến nay, vốn
đầu t- n-ớc ngoài thực hiện tại Việt Nam bình quân 1.111,75 triệu USD /
năm. Vốn đầu t- xây dựng cơ bản của các dự án đầu t- n-ớc ngoài bình
quân thời kỳ năm 1991-1999 là 16.291 tỷ đồng/ năm. Đối với một nền kinh
tế có quy mô nh- của n-ớc ta thì đây thực sự là l-ợng vốn đầu t- không nhỏ,
nó thực sự là nguồn vốn góp phần tạo ra sự chuyển biến không chỉ về quy
mô đầu t- mà điều quan trọng hơn là nguồn vốn này có vai trò nh- chất
xúc tác- điều kiện để việc đầu t- của ta đạt hiệu quả nhất định. Nếu so với
tổng vốn đầu t- xây dựng cơ bản xã hội thời kỳ 1991-1999 thì vốn đầu txây dựng cơ bản của các dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài chiếm 26,51%
và l-ợng vốn đầu t- này có xu h-ớng tăng lên qua các năm.
Bảng 2 : Cơ cấu vốn đầu t- XDCB của Việt Nam thời kỳ 1991-1999
Đơn vị : tỷ đồng
Năm

Tổng vốn đầu

Vốn trong

t-

n-ớc

Vốn ĐTTT của n-ớc ngoài
Số l-ợng

So với tổng
(%)


1991

13471

11545

1926

14,3

1992

34737

19552

5185

21

1993

42177

31556

10621

25,2


- 12 -


1994

54296

37796

16500

30,4

1995

68048

46048

22000

32,3

1996

79367

56667


22700

28,6

1997

96870

66570

30300

31,3

1998

97336

73036

24300

25

1999

105200

86300


18900

18

2000

120600

98200

22400

18,6

Tổng

712102

527870

174832

24,55

Nguồn : Kinh tế VN và Thế giới 2000-2001 - Thời báo kinh tế Việt Nam
Vốn đầu t- xây dựng cơ bản từ các dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
giai đoạn 1995-1999 là 118.200 tỷ đồng, cao hơn hẳn so với vốn đầu t- từ
ngân sách Nhà n-ớc cùng thời kỳ này (97389,6 tỷ đồng). Tức là vốn ngân
sách Nhà n-ớc dành cho xây dựng cơ bản chỉ bằng 82,4% vốn từ các dự án
ĐTTTNN dành cho lĩnh vực này.

Theo các chuyên gia quốc tế thì FDI đã tác động đến việc tăng tr-ởng
tổng nguồn vốn đầu t- của các n-ớc đang phát triển, bình quân giai đoạn
1970-1998 cho thấy cứ tăng 1% vốn FDI làm tăng thêm ở mức từ 0,5% 1,3% vốn đầu t- trong n-ớc.
Bên cạnh đó, với các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả của
mình, thông qua việc nộp ngân sách, tạo thu nhập cho ng-ời lao động, kích
thích các doanh nghiệp Việt Nam cùng phát triển, khu vực FDI còn góp
phần gia tăng khả năng tích lũy của nền kinh tế, nâng cao năng lực tái đầu
t- mở rộng sản xuất, tăng khả năng tự chủ về kinh tế của đất n-ớc. Cùng với
sự gia tăng của dòng vốn đầu t- n-ớc ngoài, tích lũy của nền kinh tế liên tục

- 13 -


tăng lên cả về giá trị lẫn tỷ lệ so với GDP. Năm 2000, tỷ lệ tích lũy của nền
kinh tế -ớc đạt 25% GDP.
Bảng 3 : Tỷ lệ tích lũy của nền kinh tế (% GDP)
Năm

1991

1992

1993

1994

1995

1996


1997

1998

1999

Tỷ lệ

10.1

13.8

14.5

17.1

18.2

17.2

20.1

21.4

24.6

Nguồn : Kinh tế Việt Nam 1991-2000, Bộ KH - ĐT, tháng 5-2000.

Điều này thực sự có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế của n-ớc ta vì chỉ thông qua việc nâng cao tỷ lệ tích lũy, chúng ta

mới có thể tạo ra khả năng tự lực về kinh tế cho mình trong các giai đoạn
phát triển tiếp theo. Để có thể làm đ-ợc điều này thì việc thu hút mạnh mẽ
hơn nữa nguồn vốn FDI là một trong những yêu cầu cấp bách.
Những kết quả trên cho thấy trong những năm qua, vốn đầu t- n-ớc
ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng giúp Việt Nam phát triển một nền
kinh tế cân đối, bền vững theo yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
* Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài với tăng tr-ởng GDP
Hoạt động đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài đã góp phần tạo ra những năng
lực sản xuất mới, ngành nghề mới, sản phẩm mới, công nghệ mới và ph-ơng
thức sản xuất kinh doanh mới, từ đó làm tăng năng suất lao động xã hội,
tăng tổng sản phẩm quốc nội và làm cho nền kinh tế n-ớc ta từng b-ớc
chuyển biến theo h-ớng kinh tế thị tr-ờng hiện đại.
Khu vực kinh tế có vốn đầu t- n-ớc ngoài luôn có chỉ số phát triển cao
hơn chỉ số phát triển của các thành phần kinh tế khác và cao hơn hẳn chỉ số
phát triển chung của cả n-ớc. Năm 1995, chỉ số phát triển của khu vực kinh
tế có vốn đầu t- n-ớc ngoài là 114,98% thì chỉ số phát triển chung của cả
- 14 -


n-ớc là 109,54%. Số liệu t-ơng ứng của năm 1996 là 119,42% và 109,34%,
của năm 1997 là 120,75% và 108,15%, của năm 1998 là 116,88% và
105,8%. Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài đã góp phần đ-a nền kinh tế đạt tốc độ
tăng tr-ởng cao. Trong giai đoạn 1991-1997, n-ớc ta đạt mức tăng tr-ởng
kinh tế bình quân hàng năm khoảng 8,4%. Trong giai đoạn này nguồn vốn
FDI chiếm khoảng 26% -30% tổng vốn đầu t- phát triển toàn xã hội. Những
tính toán sơ bộ cho thấy nếu thời gian qua không có nguồn vốn này thì mức
tăng tr-ởng có thể không v-ợt quá 5% bình quân năm và nếu không có cả
nguồn ODA thì mức tăng tr-ởng hàng năm có thể chỉ khoảng 3% - 4%
trong điều kiện phát huy tốt nội lực.

Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong GDP ngày càng gia tăng và
có xu h-ớng t-ơng đối ổn định, từ 2% năm 1992 lên trên 9% năm 1997 và
đạt 12,7% năm 2000. Điều đó cho thấy hoạt động FDI giữ vai trò ngày càng
quan trọng đối với sự tăng tr-ởng của nền kinh tế n-ớc ta.
Bảng 4: Tốc độ tăng tr-ởng GDP qua các năm (%)
Năm

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999 2000

Tốc độ

8.7

8.08

8.83


9.54

9.34

8.15

5.76

4.77

Đóng góp

2.0

3.6

6.1

6.3

7.39

9.07

10.03 11.75 12.7

6.75

của FDI

Nguồn : Kinh tế VN và Thế giới 2000-2001 - Thời báo kinh tế Việt Nam

Một số l-ợng lớn các dự án FDI sau thời gian chuẩn bị triển khai và xây
dựng cơ bản đã đi vào hoạt động, tạo ra sản phẩm và nguồn thu đáng kể.
Doanh thu của khu vực FDI liên tục gia tăng với tốc độ nhanh chóng, từ 151
triệu USD năm 1991 lên 2063 triệu USD năm 1995, 3910 triệu USD năm
1998 và đạt 5500 triệu USD trong năm 2000. Tổng doanh thu thời kỳ 19982000 đạt 21.641 triệu USD. Khu vực có vốn đầu t- n-ớc ngoài đã đóng góp
- 15 -


một phần đáng kể vào ngân sách Nhà n-ớc: 195 triệu USD năm 1995, 263
triệu USD năm 1996, 317 triệu USD năm 1998. Trong giai đoạn 1988-2000,
các doanh nghiệp FDI đã đóng góp vào ngân sách tổng cộng khoảng 1749
triệu USD, đây là một con số thực sự có ý nghĩa, góp phần làm giảm bớt tình
trạng thâm hụt và nâng cao khả năng chi cho đầu t- phát triển từ ngân sách
nhà n-ớc.
Số liệu về doanh thu và nộp ngân sách Nhà n-ớc của khu vực FDI:
Bảng 5: Doanh thu và nộp NSNN của khu vực FDI
Đơn vị : triệu USD
Năm

1992 1993

1994

1995

1996

1997


1998

1999

200
0

Doanh thu

228

505

1026

2063

2743

3851

3910

4600

550
0

Nộp NSNN


-

-

128

195

263

315

317

271

260

Nguồn : Kinh tế VN và Thế giới 2000-2001 - Thời báo kinh tế Việt Nam
Ta sẽ đi xem xét cụ thể hơn vai trò của khu vực kinh tế có vốn đầu tn-ớc ngoài đối với sự tăng tr-ởng của các ngành kinh tế n-ớc ta trong
những năm vừa qua:
Đối với ngành công nghiệp
Các doanh nghiệp có vốn đầu t- n-ớc ngoài không những chiếm tỷ
trọng cao mà còn có xu h-ớng tăng lên đáng kể trong tổng giá trị sản xuất
của toàn ngành. Khu vực FDI luôn tạo ra hơn 25% giá trị sản xuất của toàn
ngành công nghiệp. Tỷ trọng giá trị sản xuất của khu vực này đạt đ-ợc từ
25,1% năm 1995; 26,73% năm 1996; 28,9% năm 1997 đã tăng lên 31,98%
năm 1998; 34,73% năm 1999 và 35,5% năm 2000.


- 16 -


Tỷ trọng khu vực FDI trong GTSX công nghiệp (%)
Năm

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

Tỷ trọng

26.2

26,4


26,2

25,1

26,7

28,9

32

34,7

35,5

Trong ngành công nghiệp khai thác, các doanh nghiệp có vốn đầu tn-ớc ngoài đang có vị trí hàng đầu, với tỷ trọng 79% giá trị sản xuất của
toàn ngành. Tiêu biểu mức tỷ trọng ở một số năm nh- sau: 77,8% (năm
1995); 78% (năm 1996); 77,7% ( năm 1997) và 81,4% (năm 1998). Đặc
biệt, giá trị sản xuất của ngành khai thác dầu thô và khí tự nhiên chủ yếu do
các doanh nghiệp có vốn FDI tạo ra, với các mức cụ thể nh- sau: 99,7% năm
1995; 99,7% năm 1996; 99,8% năm 1997 và 99,8% năm 1998.
Trong công nghiệp chế biến, tỷ trọng giá trị sản xuất của các doanh
nghiệp có vốn đầu t- n-ớc ngoài chiếm khoảng 22% và có xu h-ớng ngày
càng tăng, từ 18,1% (năm 1995); 20,1% (năm 1996); 22,9% (năm 1997) lên
25,3% (năm 1998). Trong đó, ở một số ngành quan trọng, tỷ trọng giá trị sản
xuất của các doanh nghiệp FDI nh- sau: 71% trong ngành sản xuất và sửa
chữa xe có động cơ (trong đó 100% trong sản xuất và lắp ráp xe máy, ô tô);
44,3% trong ngành sản xuất sản phẩm bằng da và giả da; 100% trong ngành
sản xuất tụ điện, máy in, máy giặt, tủ lạnh, điều hòa không khí, đầu video,
sản xuất sợi PE, PES; 67,6% trong ngành sản xuất radio, tivi, thiết bị truyền
thông; 31% trong ngành sản xuất kim loại; 22,2% trong sản xuất thiết bị

điện, điện tử; 20,1% trong ngành sản xuất hóa chất; 19,1% trong ngành may
mặc và 18,6% trong ngành dệt. Các số liệu trên chứng tỏ khu vực FDI có vai
trò thực sự quan trọng trong ngành công nghiệp của n-ớc ta và đang nắm giữ
hầu hết các ngành ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến.
Đối với ngành nông nghiệp
Tính đến nay, còn 298 dự án ĐTTTNN đang hoạt động trong lĩnh vực
nông lâm nghiệp với tổng số vốn đăng ký gần 2 tỷ USD. Đầu t- n-ớc ngoài
đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất cho ngành nông nghiệp, chuyển
- 17 -


giao cho lĩnh vực này nhiều giống cây, giống con, tạo ra nhiều sản phẩm
chất l-ợng cao, góp phần thúc đẩy quá trình đa dạng hóa sản xuất nông
nghiệp và khả năng cạnh tranh của nông lâm sản hàng hóa. Vốn FDI còn
góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo yêu cầu của
nền kinh tế CNH-HĐH. Nếu nh- tr-ớc đây đầu t- n-ớc ngoài chỉ chủ yếu
tập trung vào lĩnh vực chế biến gỗ, lâm sản.. thì những năm gần đây nhiều dự
án đã đầu t- vào các lĩnh vực sản xuất giống, trồng trọt, sản xuất thức ăn
chăn nuôi, mía đ-ờng, trồng rừng, sản xuất nguyên liệu giấy, chăn nuôi...
Nh- vậy đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài đã đóng góp một phần rất lớn vào
những thành tựu về tăng tr-ởng kinh tế mà chúng ta đạt đ-ợc trong thời gian
qua và đang khẳng định vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp phát
triển kinh tế của đất n-ớc các giai đoạn tiếp theo.
* Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài với chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Trong các mục tiêu kinh tế vĩ mô, quan trọng hàng đầu là tốc độ tăng
tr-ởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tăng tr-ởng và chuyển dịch cơ cấu có
quan hệ mật thiết với nhau: tăng tr-ởng khác nhau giữa các ngành, lĩnh vực
và vùng lãnh thổ sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế; ng-ợc lại, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế sẽ làm thay đổi tốc độ tăng tr-ởng, nếu chuyển dịch cơ cấu theo
h-ớng tiến bộ phù hợp với những điều kiện kinh tế đất n-ớc và quan hệ quốc

tế của mỗi thời kỳ sẽ thúc đẩy tăng tr-ởng nhanh, hiệu quả cao và bền vững.
Trong điều kiện nền kinh tế mở, các quan hệ kinh tế quốc tế tạo ra động
lực và điều kiện cho sự dịch chuyển nhanh cơ cấu kinh tế của các quốc gia.
Trong đó ĐTTTNN là một động lực mạnh mẽ, có ý nghĩa to lớn đến sự dịch
chuyển cơ cấu kinh tế. Đầu t- n-ớc ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy nền
kinh tế Việt Nam tăng tr-ởng và chuyển dịch cơ cấu theo h-ớng tiến bộ, phù
hợp với định h-ớng chiến l-ợc CNH-HĐH của n-ớc ta.
Bảng 6: Tốc độ tăng tr-ởng các ngành kinh tế

- 18 -


Tốc độ tăng tr-ởng so với năm tr-ớc (%)
Năm

Nông lâm nghiệp Công nghiệp và

Dịch vụ

xây dựng

và thủy sản
1991

2.18

7.71

7.38


1992

6.88

12.79

7.58

1993

3.28

12.62

8.64

1994

3.37

13.39

9.56

1995

4.80

13.60


9.83

1996

4.40

14.46

8.80

1997

4.33

12.62

7.14

1998

3.53

8.33

5.08

1999

5.23


7.68

2.25

2000

4.04

10.07

5.57

Nguồn : Kinh tế VN và Thế giới 2000-2001 - Thời báo kinh tế Việt Nam
Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp và
các hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế. Hai khu vực này luôn có tốc độ
tăng tr-ởng nhanh hơn khu vực nông nghiệp, chỉ trừ năm 1998, nhịp tăng
của dịch vụ trong tổng sản phẩm xã hội giảm xuống còn 5,08% và năm
1999 còn 2,25%, thấp hơn so với khu vực nông nghiệp mà nguyên nhân trực
tiếp và gián tiếp là do sự giảm sút luồng FDI đã ảnh h-ởng đến vốn đầu t-,
gián tiếp đến công ăn việc làm, thu nhập và nh- vậy làm giảm sức mua
trong n-ớc. FDI giảm kéo theo l-ợng khách du lịch (kết hợp với kinh doanh)
giảm, gián tiếp làm giảm doanh thu ngành vận tải, du lịch, khách sạn, nhà
- 19 -


hàng... Điều này một lần nữa cho thấy vai trò quan trọng của nguồn vốn
FDI.
Cơ cấu vốn FDI ngày càng thay đổi phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của đất n-ớc, phân bố FDI thực hiện đến nay cho thấy: công
nghiệp, xây dựng chiếm 48,5%; dịch vụ chiếm 47,5%. Tính đến ngày

15/03/2001, trong số các dự án FDI còn hiệu lực thì khu vực công nghiệp có
1715 dự án, với tổng vốn đầu t- 19430,413 triệu USD, chiếm 53,5% tổng
vốn FDI cả n-ớc; tiếp theo là ngành dịch vụ với 638 dự án và l-ợng vốn đầu
t- 14796,008 triệu USD, chiếm 40,73%; khu vực nông lâm nghiệp có 348
dự án với số vốn đầu t- 2103,353 triệu USD, chiếm 5,77%. Vốn đầu t- n-ớc
ngoài vào các ngành nh- trên đã biểu hiện phù hợp các chỉ số của cơ cấu
kinh tế hiện đại, công nghiệp hóa: Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp.
Những năm gần đây, đầu t- n-ớc ngoài vào khu vực công nghiệp ngày
càng gia tăng (khoảng 2/3 nguồn vốn đầu t-) đã nâng tỷ trọng khu vực FDI
trong giá trị sản xuất công nghiệp lên khoảng 34,7% vào năm 1999. Trong
những năm 1996-1999, giá trị sản xuất công nghiệp ở khu vực có vốn đầu tn-ớc ngoài tăng khá cao đạt mức 22,3% bình quân năm. Nguồn vốn FDI
cũng góp phần thúc đẩy ngành dịch vụ phát triển, nâng tỷ trọng của ngành
này trong GDP lên trên 42% vào những năm 1995-1997.
Cơ cấu ngành kinh tế đã có sự chuyển dịch đáng kể: nông nghiệp tăng
khá về giá trị tuyệt đối, song tỷ trọng trong GDP giảm từ 38,7% năm 1990
xuống còn khoảng 25% vào năm 2000, t-ơng ứng công nghiệp và xây dựng
tăng từ 22,7% lên khoảng 34,5% và dịch vụ từ 38,6% lên 40,5%.
Bảng 7: Cơ cấu ngành kinh tế qua các năm (đơn vị %)
Cơ cấu ngành kinh tế

Năm

Năm

1990

1995

- 20 -


Năm 2000

Thay đổi

(-ớc tính)

sau 10 năm



×