Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG ĐẶT PHÒNG TRỰC TUYẾN CỦA KHÁCH SẠN KHÁNH HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.87 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁC CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG
ĐẶT PHÒNG TRỰC TUYẾN CỦA KHÁCH SẠN KHÁNH HÀ

Địa điểm thực tập

: Viện Công Nghệ Thông Tin_Viện Hàn Lâm
Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn

: TS.Nguyễn Long Giang

Sinh viên thực hiện : Đào Thị Tố Uyên
Đơn vị học tập

: ĐH2C1

Hà nội, ngày 19 tháng 04 năm 2016
1


TRƯƠNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:


XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG
ĐẶT PHÒNG TRỰC TUYẾN CỦA KHÁCH SẠN KHÁNH HÀ
Điạ điểm thực tập : Viện Công Nghệ Thông Tin_Viện Hàn
Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam
Người hướng dẫn : TS.Nguyễn Long Giang
Người hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TS.Nguyễn Long Giang

Đào Thị Tố Uyên

Hà nội, ngày 19 tháng 04 năm 2016
LỜI CẢM ƠN
2


Trên thực tế, không có sự thành công nào của cá nhân hay tập thể mà không
gắn liền với những sự hỗ trợ, dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người
khác. Trong suốt quá trình thực tập tạiViện Công Nghệ Thông Tin_Viện Hàn Lâm
Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam ,em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và quan
tâm từ các cán bộ phòng ban và được truyền đạt rất nhiều kiến thức vô cùng quý
giá. Ngoài ra, em còn được rèn luyện bản thân trong một môi trường đầy sáng tạo
và khoa học. Đây là một quá trình hết sức quan trọng giúp em có thêm kinh nghiệm
để có thể thành công khi bắt tay vào nghề nghiệp tương lai sau này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Long Giang
cán bộ hướng dẫn em tạiViện Công Nghệ Thông Tin_Viện Hàn Lâm Khoa Học Và
Công Nghệ Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ dạy cho em ngay từ những ngày
đầu tiên thực tập để em có thể hoàn thành tốt kỳ thực tập vừa qua. Qua thời gian

thực tập được Thạc Sỹ hướng dẫn, em đã biết cách làm việc khoa học hơn, nâng cao
năng lực, bổ sung nhiều kiến thức chuyên ngành phục vụ báo cáo cũng như hoàn
thiện kĩ năng giao tiếp, kỹ năng tìm hiểu tài liệu,...Đồng cảm ơn giáo viên hướng
dẫn Nguyễn Văn Hách, thầy đã rất tận tình giảng giải, hướng dẫn và hỗ trợ em để
em có thể hoàn thành lần đi thực tập này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô Khoa Công nghệ thông tin Trường
Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội đã cùng với những tri thức và tâm
huyết của mình truyền đạt vốn kiến thức và kinh nghiệm quý báu không thể thu
nhận được trên sách vở cho em, cũng như các bạn khác.
Mặc dù đã cố gắng trong suốt quá trình thực tập và làm báo cáo, nhưng do
kinh nghiệm thực tế và trình độ chuyên môn chưa được nhiều nên em không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý chân thành từ các thầy,
cô giáo cùng tất cả các bạn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 19 tháng

3

năm 2016


MỤC LỤC

4


DANH MỤC HÌNH

5



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài thực tập.
- Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của tin học làm cho máy tính trở thành phương

tiện không thể thiếu trong mọi lĩnh vực trong đời sống. Hơn lúc nào hết các chức
năng của máy tính được khai thác một cách triệt để. Nếu như vài năm trước máy
tính được sự dụng chủ yếu như là một công cụ để soạn thảo văn bản thông thường ,
hoặc các công việc lập trình quản lý phức tạp, xử lý dữ liệu bảng , thương mại ,khoa
học….Thì giờ đây cùng với sự vươn xa của Internet trên lãnh thổ Việt Nam, máy
tính còn là phương tiện trao đổi thông tin đi khắp toàn cầu. Tin học phát triển con
người càng có nhiều phương pháp mới, xử lý nhiều thông tin và nắm bắt nhiều
thông tin hơn. Việc áp dụng tin học vào trong phần mềm quản lý , trong sản xuất
kinh doanh là một xu hướng tất yếu. Tại các nước phát triển,ngành du lịch có thể
được xem như một ngành kinh doanh lâu đời. Nhưng trong những năm gần đây
ngành du lịch mới thực sự phát triển. Tuy nhiên ứng dụng trong công nghệ thông tin
nước ta còn nhiều hạn chế. Trong bối cảnh đó, việc quản lý khách sạn được thực
hiện một cách rấ thủ công, dựa vào công sức con người là chính , như việc lưu trữ
hồ sơ của khách hàng cũng như các thông tin cần thiết trong việc thanh toán đều
-

được tiến hành bằng sổ sách và các chứng từ được lưu trữ nhiều năm.
Vì thế việc xây dựng phần mềm quản lý khách sạn trong đó có phần mềm khách
hàng đặt phòng trực tuyến qua trang trủ của khách sạn là vô cùng cần thiết nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như chất lượng dịch vụ. Bài toán đặt ra yêu cầu
xây dựng một giải pháp công nghệ thông tin khả thi phù hợp về quy mô phát triển,
và khả năng đầu tư của khách sạn. Với bài toán phân tích thiết kế hệ thống tôi đã
chọn đề tài “Xây dựng phần mềm quản lý khách hàng đặt phòng trực tuyến của
khách sạn Khánh Hà.”


2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp thực hiện chuyên đề thực tập.

Đối tượng thực hiện: nghiên cứu về quản lý khách hàng đặt phòng trực tuyến

-

của một khách sạn.
Phạm vi thực hiện:
Về không gian: được tư vấn tại Viện Công Nghệ Thông Tin_Viện Hàn Lâm Khoa

-

Học Và Công Nghệ Việt Nam.
Về thời gian thực hiện: từ 15/02 – 29/04/2016.
Phương pháp thực hiện:
6


+ Phương pháp nhiên cứu tự luận: nghiên cứu thực trạng, đọc các tài liệu có
liên quan tới tình hình quản lý khách sạn của khách hàng đặt phòng trực tuyến qua
web của khách sạn để đưa ra giải pháp xây dựng phần mềm quản lý.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: qua việc nghiên cứu tài liệu, giáo
trình, rút ra được kinh nghiệm xây dựng phần mềm.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: lấy ý kiến của giáo viên trực tiếp
hướng dẫn, các giảng viên bộ môn để hoàn thiện về mặt nội dung.
Phạm vi ứng dụng: ứng dụng được xây dựng với mục đích phục vụ quản lý
khách hàng , thông tin khách hàng. Vì vậy đối tượng có thể sử dụng là những nhân
viên có thẩm quyền của khách sạn,những khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ
của khách hàng , có thể đặt phòng để lại tông tin và số điện thoại.

3. Muc tiêu và nội dung của chuyên đề.
-

Mục tiêu:
Vận dụng các kiến thức đã học về phân tích và thiết kế hệ thống để giải quyết bài

-

toán trong thực tế.
Xây dựng được cơ sở dữ liệu MySQL
Sử dụng thành thạo công cụ hỗ trợ lập trình để thiết kế và xây dựng giao diện

-

website.
Thiết kế và xây dựng ứng dụng webform.
Xây dựng ngôn ngữ PHP, Webserver.
Nội dung:

-

Khảo sát thực tế, cách tổ chức của khách sạn.
Phân tích thiết kế hệ thống, tìm hiểu các nghiệp vụ của khách sạn và khách hàng
như nghiệp vụ dịch vụ khách sạn, nghiêp vụ thông tin khách hàng. Phải nắm rõ

-

được những nghiệp vụ này thì chúng ta mới hoàn thành được phần mềm.
Nắm bắt được công nghệ PHP và cơ sở dữ liệu.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH PHP VÀ CƠ SỞ

DỮ LIỆU MYSQL
1.1. Giới thiệu về PHP.
PHP viết tắt của Personal Home Page ra đời năm 1994 do phát minh của
Rasmus Lerdorf và nó tiếp tục được phát triển bởi nhiều cá nhân và tập thể khác, do
đó PHP được xem như một sản phẩm của mã nguồn mở.
Ngôn ngữ lập trình PHP(Hypertext Preprocessor).
7


Một tập tin PHP có phân mở rộng *.php, nó có thể chứ các văn bản, mã
nguồn HTML, CSDL, Javascript, Jquery,…và đương nhiên có thể chứa mã nguồn
PHP.
PHP ngay từ đầu được thiết kế nhằm mục đích xây dựng và phát triển các
ứng dụng trên web nên PHP cung cấp rất nhiều hàm xây dựng sẵn giúp thực hiện
các công việc rất dễ dàng: gửi, nhận Email, làm việc với cookie…Một ngôn ngữ rất
dễ dùng, dễ học và đơn giản hơn nhiều so với ngôn ngữ khác như Perl, Java.
Nguồn mở được viết trên nền tảng PHP như Joomla, Drupal, Nukeviet.
Là một ngôn ngữ lập trình phía sever- Sire được thiết kế để xây dựng và phát

-

triển ứng dụng web:
Đặc điểm:
Chạy trên hệ thống máy chủ(server).
Rất đơn giản.
Tốc độ xử lý nhanh dễ sử dụng.
Luôn được cải tiến và cập nhật.
Có nhiều hướng dẫn sử dụng trên mạng.
Hoàn toàn miễn phí.
Có thể thực thi trên bất cứ hệ điều hành nào.

Không chỉ làm việc với HTML mà còn có thể làm việc với hình ảnh 48*-PDF.
Có thể dễ dàng kết nối với các CSDL như MySQL.msql….
Được sử dụng để xây dựng với các prame word lớn Joomla,Druppal,Zend,..
Có nhiều Editor hỗ trợ: PHP Desiger, Dream Weaver….
Tại sao nên sử dụng PHP để lập trình web?

-

Chức năng: Tạo ra những website động, thao tác với file trên server, nhận gửi
cookie, cập nhật database, hạn chế người dùng truy cập vào website, mã hóa dữ

-

liệu,…
Ưu điểm: Thực thi tốt các hệ điều hành, cấc máy chủ phổ biến hiện nay, kết hợp dễ
dàng với hệ quản trị cơ sở dữ liệu, tài liệu phong phú và đa dạng, cộng đồng sử
dụng rộng rãi, được cung cấp miễn phí,..
1.2. Giới thiệu về Xampp.
Xampp là chương trình tạo máy chủ Web(Web Sever) được tích hợp sẵn
Apache, PHP, MySQL, FTP Sever và các công cụ như PHPMyadmin. Không như
Appserv, Xampp có chương trình khá tiện lợi, cho phép chủ động bật tắt hoặc khởi
động lại các dịch vụ máy chủ bất kì lúc nào.
Xampp được xem là một công cụ hoàn chỉnh dành cho lập trình PHP, nó tích
hợp các thành phần quan trọng và tương thích như:
8


-

Apache(Webserver).

PHP(tạo môi trường chạy các tập tin script*.php).
MySQL(hệ quản trị dữ liệu mysql).
Ba thành phần trên là 3 thành phần cốt lõi giúp chúng ta nhập môn học ngôn
ngữ PHP, Xampp lựa chọn sự tương thích các phiên bản giữa chúng và đóng gói
chúng lại giúp cho người dùng dễ dàng cài đặt và sử dụng.
Đặc điểm:

-

Có thể cài đặt dễ dàng.
Được cập nhật đều đặn.
Rất tiện lợi cho tạo máy chủ Web để chạy thử xây dựng thử Website bằng PHP.
Hỗ trợ PHP 5.
Hoàn toàn miễn phí.
Cài đặt xampp:

o

Dowload xampp tại địa chỉ:

/>
o
o

Thực hiện các bước để cài đặt Xampp
Sau khi cài đặt Xampp xong , vào trình duyệt gõ

http://localhost/xampp/
o


Hình ảnh hiện ra sau khi thành công.

9


o

Khởi động xampp

10


1.3. Giới thiệu cơ sở dữ liệu MySQL.
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu tự do mã nguồn mở phổ biến nhất thế
giới và được các nhà phát triển ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì
MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt
động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích.
Được tích hợp sử dụng chúng với apache, PHP.Chính yếu tố phát triển trong
cộng đồng mã nguồn mở nên MySQL đã qua rất nhiều sự hỗ trợ của những lập trình
viên thích mã nguồn mở.MySQL cũng có cùng một cách truy xuất và mã lệnh
tương tự với ngôn ngữ SQL.Nhưng MySQL không bao quát toàn bộ những truy vấn
cao cấp như SQL. Về bản chất MySQL chỉ đáp ứng việc truy xuất đơn giản trong
quá trình vận hành của Website nhưng hầu hết có thể giải quyết các bài toàn trong
PHP.
MySQL miễn phí hoàn toàn nên có thể yên tâm tải về máy tính từ trang chủ.
MySQL có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau.

11



CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU BÀI TOÁN
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BÀI TOÁN
2.1.1 Khảo sát bài toán.
Đề tài là một yêu cầu thiết thực trong quản lý của các khách sạn đang hoạt
động hiện nay, do nhu cầu này càng tăng về số lượng khách su lịch, số lượng dịch
vụ phục vụ, sự cạnh tranh thương mại, tiết kiệm chi phí hoặt động và quan trọng
hơn là sự hoạt động chính xác và hiệu quả trong quản lý mới là việc quan trọng
quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh của khách sạn.
Là một cách kiểm tra hiệu quả nhất những kiến thức đã học và là một cách
tiếp cận với thực tế có hiệu quả nhất.
Là sự án thương mại có tiềm năng, nếu phát triển tốt sẽ có nhiều thuận lợi
cho các sự án tiếp theo.
Quản lý khách hàng đặt phòng tực tuyến của khách sạn là một trong những
công việc quan trọng, góp phần quyết định sự thành bại của khách sạn, do nhu cầu
thực tiễn như vậy. Tôi đã nghiên cứu phần mềm xây dựng quản lý khách hàng đặt
phòng trực tuyến.
+ Giới thiệu khách sạn.
+Quản lý thông tin của khách hàng khi đặt phòng ở khách sạn .
Phần mềm quản lý khách hàng đặt phòng trực tuyến phục vụ cho công tác
quản lý, người quản lý có khả năng bao quát và điều khiển nhân sự, chịu trách
nhiệm đưa ra các thống kê báo cáo định kỳ và thường xuyên về tình hình hoạt động
của khách sạn.
-

Bộ phận thông tin thực hiện việc thu thập thông tin của từng khách hàng.
Bộ phận quản lí dịch thực hiện quản lý các chế độ của khách hàng khi sử dụng dịch
vụ của khách sạn như giờ ra , giờ vào, các dịch vụ khác.
2.1.2. Mục tiêu
Phần mềm quản lý khách hàng đặt phòng trực tuyến của khách sạn đạt được
những muc tiêu sau:


-

Cập nhật thông tin khách hàng nhanh chóng.
Cập nhật loại phòng.
Cập nhật giờ ra, giờ vào thanh toán nhanh chóng , gọn nhẹ.
12


-

Tìm kiếm tra cứu thông tin các dịch vụ một cách dễ dàng.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
- Hệ thống yêu cầu đăng nhập trước khi quản trị muốn quản lý, và sử dụng
các chức năng quản lý tương ứng với quyền hạn của người đăng nhập.
2.1.4. Hiệu quả
Hệ thông quản lýkhách sạn được thiết kế bảo đảm:

-

Thời gian xử lý nhanh.
Tra cứu dữ liệu được xử lý chính xác các thông tin về khách hàng nhằm thực hiện

-

trong các thao tác hoặc các chức năng sau đó.
Dễ sử dụng với những giao diện đồ họa thân thiện phù hợp với người sử dụng.
2.2. Tổng quan hệ thống khách hàng đặt phòng trực tuyến của khách sạn.
2.2.1 Phân tích hiện trạng quá trình khách hàng đặt phòng trực tuyến.


 Sau khi truy vấn những thông tin khách sạn trên mạng, khách hàng có thể lựa chọn

việc đặt phòng qua số điện thoại và website của khách sạn. Để có thể đăng ký đặt
phòng, khách có nhu cầu phải đăng ký một account cho mình trên website của
khách sạn – account gồm có các thông tin khách hàng như địa chỉ Email đang hoạt
động và password của khách. Khi tiến hàng lựa chọn phòng thuê, khách sẽ đăng
nhập vào website thông qua account của mình(hoặc có thể nhập sau khi đã lựa chọn
phòng phù hợp với yêu cầu của mình), sau đó sẽ chọn loại phòng đăng ký. Từ yêu
cầu đặt phòng của khách, hệ thống website sẽ tự động kiểm tra trong cơ sở dữ liệu
rồi đưa ra những phòng có trong loại phòng khách yêu cầu.
 Từ danh sách phòng mà website đưa ra, nếu khách hàng tìm được phòng theo yêu

cầu của họ, họ sẽ đánh dấu vào phòng mình chọn, điền các thông tin bắt buộc và
không bắt buộc(những thông tin có điền hoặc bỏ có thể không) như: Từ yêu cầu đặt
phòng của khách, hệ thống website sẽ tự động kiểm tra trong cơ sở dữ liệu rồi đưa
ra những phòng có trong loại phòng khách yêu cầu.
 Khi khách hàng làm thủ tục đăng lý nhận phòng thì khách hàng phải khia báo đầy

đủ thông tin về mình cũng như những thông tin cần thiết mà Bộ Phân Lễ
Tân(BPLT) yêu cầu.. đồng thời khách hàng phải gửi cho BPLT giấy tờ tùy thân của
mình như:CMND (Passport,Visa đối với người nước ngoài) hoặc các văn bằng còn
thời hạn sử dụng. BPLT sẽ giữ lại các loại giấy tờ và các văn bằng này cho đến khi
khách hàng làm xong thủ tục trả phòng.
 Tiếp đó BPLT sẽ kiểm tra tình trạng phòng để tiến hành giao phòng cho khách.
13


 Trong thời gian ở khách sạn, khách hàng có thể sử dụng các thức ăn nước uống có

sẵn trong phòng hoặc các dịch vụ của khách sạn. khi khách hàng sử dụng dịch vụ

BPLT tiếp nhận thanh toán khi khách trả phòng.
 Khi khách hàng làm thủ tục trả phòng, BPLT sẽ kiểm tra tình trạng phòng, chính
sách trả phòng, các dichhj vụ đã sử dụng trong thời gian khách ở khách sạn. sau đó
sẽ tổng hợp lại và in hóa đơn tổng để khách hàng thanh toán đồng thời sẽ trả lại giấy
tờ tùy thân cho khách.
 Khách sạn có nhiều loại phòng, tùy theo từng loại phòng mà có giá phòng và tiện
nghi khách nhau.
 Khách sạn có những dịch vụ karaoke, masage, giặt ủi
2.2.2 Hệ thống quản lý khách sạn là gì?
Hệ thống quản lý khách sạn là một phần mềm máy tính được dùng để hỗ trợ
người sử dụng trong quá trình quản lý khách sạn đặt phòng khách sạn. Hệ thống
giúp các công việc quản lý có quy trình, tổ chức và giúp kiểm soát các vấn đề phát
sinh trong quá trình quản lý khách sạn của khách hàng đặt phòng trực tuyến của
khách sạn.
Một hệ thống quản lý khách sạn thường được kết nối Internet nhằm giúp con
người quản lý và có thể sử dụng từ xa qua Internet , tiết kiệm chi phí.
2.2.3 Tại sao cần hệ thống quản lí khách sạn?
Lợi ích to lớn của hệ thống quản lý khách sạn không phù hợp chỉ giúp người
sử dụng, người quản lý tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, thực hiện các thủ tục phức
tạp mà còn giúp các công việc trở nên có tổ chức quy trình hợp lí và tiết kiệm tài
nguyên môi trường. Chính những lợi ích không thể thiếu của hệ thống quản lý dẫn
tới khách sạn đề cần một hệ thống nhằm thúc đẩy phát triển khách sạn.
2.2.4 Các đặc điểm cơ bản hệ thống quản lí khách sạn.
o Tìm kiếm phòng trống theo trạng thái phòng.
o Đặt phòng,thanh toán trực tuyến.
o Quản lý quy trình đặt phòng của khách hàng và kiểm tra số lượng phòng phù hợp

với yêu cầu khách hàng.

14



o Quản lý các thông tin khách hàng,phân loại khách hàng.
o Quản lý danh mục các dịch vụ trong khách sạn và việc sử dụng dịch vụ
o Báo cáo thống kê.

2.3 PHÂN TÍCH YÊU CẦU
2.3.1 Quản lý thông tin khách hàng.
Tổng quan:
Chức năng cho phép quản trị viên quản trị thông tin liên quan đến khách
hàng như Email, họ tên , đại chỉ, số CMT,….
Khi khách đến đăng ký và nhận phòng ở khách sạn, mỗi người đều phải cung
cấp những thông tin như: Họ tên, giới tính, địa chỉ, điện thoại, số CMND (PassPort,
Visa) …, quốc tịch để khách sạn có thể quản lý và trích suất thông tin theo yêu cầu
(hợp pháp).
Chi tiết yêu cầu:
o

Danh sách khách hàng:
+ Mô tả yêu cầu: Liệt kê danh sách khách hàng theo tiêu chí tìm kiếm thông
tin.
+ Các thông tin cần quản lý là các thông tin cơ bản của khách hàng.

o
o
o
o
o
o
o

o

-Các thông tin cần quản lý:
Mã khách hàng(Customer)
Họ và tên khách hàng(CustomerID)
Đại chỉ(Addresss)
Email(Email)
Quốc tịch(Country)
Số điện thoại(Mobile)
Số CMT(IdCODE)
Giới tính(SexID)

15


2.3.2 Quản lý dịch vụ của khách sạn.
Bên cạnh việc thuê phòng, khách hàng còn có nhu cầu sử dụng các loại dịch
vụ. Để đáp ứng điều đó, khách sạn đã cung cấp các loại dịch vụ như massage,
karaoke, giặt ủi … và các loại hình dịch vụ này sẽ được quản lý.
2.3.3 Quản lý khai thác phòng.
Tổng quan:
Chức năng có thể xem các phòng theo nhu cầu của khách hàng.
Thông qua trang Room của khách sạn.
- Website quảng bá giới thiệu khách sạn: Khi khách hàng có nhu cần tìm
hiểu thông tin về khách sạn, khách sạn cũng cung cấp các thông tin về khách sạn,
như giới thiệu, tin tức, dịch vụ. Từ đó khách hàng có những thông tin tham khảo
quyết định đặt phòng.
- Quản lý loại phòng: khách sạn có nhiều phòng với các tiện ích, tiện nghi
khác nhau cung cấp cho khách hàng. Như phòng 2 giường, 3 giường,…Khách sạn
lựa chọn phòng và giá thành phù hợp để thực hiện.

- Quản lý việc đặt phòng: Khi khách hàng muốn thuê phòng, tiến hành đầy
đủ các thông tin khách hàng, thông tin họ tên số điện thoại, và các thông tin về
phòng và thời gian thuê phòng tới quản lý khách sạn.
Chi tiết yêu cầu:
Trạng thái các phòng:
Liệt kê các phòng trống, phòng đang sử dụng, phòng sẽ được trả sớm nhất,
phòng được đặt nhiều và số lượng phòng trống của mỗi loại phòng.
Các thông tin cần quản lý:
16


o Mã phòng(RoomID)
o Tên phòng(RoomName)
o Mã loại phòng(HiringID)
o Số lượng phòng(AmountRoom)
o Ngày thuê(HiringDay)
o Ngày trả(ReturnDay)
o Giờ nhận phòng(GetTime)
o Giờ trả phòng(DateTime)

2.3.4 Quản lý đặt phòng.
Tổng quan:
Mỗi khách sạn sẽ có nhiều loại phòng, mỗi phòng loại có nhiều phòng, mỗi
phòng có nhiều trang thiết bị khác nhau. Vì vây, các phòng của khách sạn phải được
quản lý dựa vào số phòng, loại phòng, giá cơ bản, tiện nghi được quản lý theo: tên
thiết bị, số lượng.
Hiện tại khách sạn có 3 loại phòng: đặc biệt, loại 1, loại 2,..
Chức năng cho phép khách hàng đặt phòng trực tuyến thông qua trang
Booking của trang web.
Khi có nhu cầu đặt phòng, khách hàng điền đầy đủ thông tin vào yêu cầu trên

trang web để gửi tới người quản trị.
Người quản trị có nhiệm vụ kiểm tra phòng khách sạn xem có đáp ứng nhu
cầu của khách sạn hay không để thông báo đặt phòng thành công hoặc báo hết
phòng.
2.4 Thiết kế cơ sở dữ liệu.
2.4.1.Bảng phòng
17


Tên cột

Kiểu dữ

Độ

liệu

dài

RoomID

Int

RoomNam

nvarchar

Ràng buộc

Chú thích


Khóa chính Lưu trữ mã phòng
50

Lưu trữ tên phòng

e
StatusID

Int

Khóa ngoại Lưu trữ thông tin trạng thái phòng

KindID

Int

Khóa ngoại Lưu trữ thông tin trạng thái phòng

ImageID

Int

Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về ảnh

Price

Int

Lưu trữ thông tin về giá


2.4.2.Bảng trạng thái phòng(Status)

Tên cột

Kiểu dữ

Độ

liệu

dài

StatusID

Int

StatusName

Nvarchar

2.4.3 Bảng loại phòng(Kind)

18

Ràng buộc

Chú thích

Khóa chính Lưu trữ thông tin Mã trạng thái

50

Lưu trữ thông tin tên trạng thái


Kiểu dữ

Tên cột

KindID

liệu

Độ dài

Int

Ràng buộc

Chú thích

Khóa chính

Lưu trữ thông tin Mã loại
phòng

KindName

Nvarchar


50

Lưu trữ thông tin Tên loại
phòng

2.4.4 Bảng Image

Tên cột
ImageID

Kiểu dữ liệu

Độ dài

Int

Ràng buộc

Chú thích

Khóa chính Lưu trữ thông tin Mã
hình ảnh

ImageName

Nvarchar

50

Lưu trữ thông tin Tên

hình

Path

Nvarchar

MAX

Lưu trữ thông tin đường
dẫn đến file ảnh

2.4.5 Bảng nhân viên(Employee)

Tên cột

19

Kiểu dữ liệu

Độ dài

Ràng buộc

Chú thích


EmployeeID

Int


Khóa chính Lưu trữ thông tin Mã
phòng

EmployeeName

Nvarchar

50

Lưu trữ thông tin Tên
nhân viên

PartialID

Int

Khóa ngoại Lư trữ thông tin Mã bộ
phận

IdCode

Char

10

Lưu trữ thông tin về
CMND

Email


Varchar

250

Lưu trữ thông tin về
Email

SexID

Int

Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về
giới tính

2.4.6 Bảng bộ phận(Partial)

Tên cột
PartialID

Kiểu dữ liệu

Độ dài

Int

Ràng buộc
Khóa chính

Chú thích
Lưu trữ thông tin

Mã bộ phận

PartialName

Nvarchar

50

Lưu trữ thông tin
Tên bộ phận

ManagerID

Int

Khóa ngoại

Lưu trữ thông tin
mã Người quản lý

20


2.4.7 Bảng người quản lý(Manager)
Tên cột
ManagerID

Kiểu dữ liệu

Độ dài


Int

Ràng buộc

Chú thích

Khóa chính

Lưu trữ thông tin Mã
người quản lý

ManagerNam

Nvarchar

50

Lưu trữ thông tin

e

Tên người quản lý

FunctionID

Int

Khóa ngoại


Lưu trữ thông tin Mã
chức vụ

SexID

Int

Khóa ngoại

Lưu trữ thông tin về
giới tính

Email

Varchar

250

Lưu trữ thông tin về
Email

2.4.8.Bảng chức vụ(Function)

Tên cột
FunctionID

Kiểu dữ liệu

Độ dài


Int

Ràng buộc
Khóa chính

Chú thích
Lưu trữ thông tin
Mã chức vụ

FunctionNam
e
21

Nvarchar

50

Lưu trữ thông tin
tên chức vụ


2.4.9.Bảng khách hàng(Customer)

Tên cột
CustomerID

Kiểu dữ liệu

Độ dài


Int

Ràng buộc
Khóa chính

Chú thích
Lưu trữ thông tin Mã
khách hàng

CustomerNam

Nvarchar

50

Lưu trữ thông tin Tên

e
IdCode

khách hàng
Char

10

Lưu trữ thông tin về
CMND

SexID


Int

Khóa ngoại

Lưu trữ thông tin về
giới tính

Country

Nvarchar

50

Lưu trữ thông tin về
Quốc gia

Address

Nvarchar

250

Lưu trữ thông tin về
địa chỉ

Mobile

Char

11


Lưu trữ thông tin về
Số điện thoại

Email

Varchar

250

Lưu trữ thông tin về
Email

2.4.10. Bảng dịch vụ(Service)
22


Tên cột
ServiceID

ServiceName

Kiểu dữ liệu

Độ dài

Int

Nvarchar


Ràng buộc

Chú thích

Khóa

Lưu trữ thông tin về

chính

Mã dịch vụ

50

Lưu trữ thông tin về
Tên dịch vụ

ServiceGruopI

Int

D
Unit

Khóa

Lưu trữ thôn tin về Mã

ngoại


nhóm dịch vụ

Int

Lưu trữ thông tin về
đơn giá

Price

Int

Lưu trữ thông tin về
giá

2.4.11. Bản đặt phòng(OrdingRoom)

Tên cột
OrdingID

RoomID

23

Kiểu dữ liệu
Int

Int

Độ dài


Ràng buộc

Chú thích

Khóa

Lưu trữ thông tin về Mã

chính

đặt phòng

Khóa

Lưu trữ thông tin về Mã

ngoại

phòng


CustomerID

Int

AmountRoom

Khóa

Lưu trữ thông tin về Mã


ngoại

khách hàng

Int

Lưu trữ thông tin về Số
lượng phòng

2.4.12.Bảng thống kê theo số lượng hủy đặt phòng(StatisticDeletingOrder)

Kiểu dữ

Tên cột

liệu

StatisticDeletingOrderI

Int

Độ dài Ràng buộc

Chú thích

Khóa chính Lưu trữ thông tin

D


về Mã TK hủy
thuê phòng

DeletingOrder

Int

Khóa ngoại Lưu trữ thông tin
về Mã hủy thuê
phòng

2.4.13.Bảng thuê phòng(HiringRoom)

Tên cột

HiringID

Kiểu dữ
liệu
Int

Độ dài

Ràng buộc

Khóa chính

Chú thích

Lưu trữ thông tin Mã

thuê phòng

24


Tên cột

RoomID

Kiểu dữ
liệu

Độ dài

Int

Ràng buộc

Khóa ngoại

Chú thích

Lưu trữ thông tin về Mã
phòng

CustomerID

Int

Khóa ngoại


Lưu trữ thông tin về Mã
khách hàng

AmountRoo

Int

m
HiringDay

Lưu trữ thông tin về Số
lượng phòng

Datetime

Lưu trữ thông tin về
Ngày thuê

ReturnDay

Datetime

Lưu trữ thông tin về
Ngày trả phòng

Get Time

Datetime


Lưu trữ thông tin về Giờ
nhận phòng

ReturnTime

Datetime

Lưu trữ thông tin về giờ
trả phòng

2.5. P hân tích thiết kế hệ thống quản lý khách hàng đặt phòng trực tuyến.
2.5.1.Mô Hình Phân Dã Chức Năng.

25


×