Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ phần du lịch Thương mại Thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 102 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

GTGT

Gía trị gia tăng

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp



CNV

Công nhân viên

CBCNV

Cán bộ công nhân

TK

Tài khoản


3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
THANH HÓA

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia
vào hoạt động kinh doanh đều mong muốn có được lợi nhuận tối ưu. Điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những đối sách phù hợp, tìm mọi biện pháp để
tiết kiệm chi phí. Một trong những khoản chi phí mà doanh nghiệp nào cũng
phải quan tâm tới là chi phí về nhân công. Chi phí này biểu hiện qua tiền lương
và các khoản trích theo lương mà chủ doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên
của mình.


Vấn đề tiền lương là rất quan trọng, người lao động tham gia sản

xuất với mục đích chính là phục vụ các nhu cầu của cuộc sống. Một công ty hay
bất kể một xí nghiệp nào muốn hoạt động tốt, có doanh thu cao cũng đều phải
nhờ vào giai cấp công nhân. Vì vậy, việc trả lương cho họ là một vấn đề rất quan
trọng, việc hạch toán tiền lương trong công ty tốt sẽ thúc đẩy người lao động
tích cực tham gia, làm tăng năng suất lao động, giúp cho công ty giảm chi phí,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài tiền lương theo chế độ hiện hành còn
có chế độ về các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,
Kinh phí công đoàn và các quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm. Đây là các
khoản trích theo lương theo tỉ lệ được Nhà nước quy định và thể hiện sự quan
tâm của xã hội đối với người lao động. Do vậy các doanh nghiệp cũng cần tính
toán và thanh toán đầy đủ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế theo đúng chính sách,
chế độ. Đồng thời sử dụng tốt kinh phí công đoàn nhằm khuyến khích người lao
động thực hiện tốt nghĩa vụ, góp phần thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế vận dụng những chuẩn mực,
chế độ kế toán vào trong công tác kế toán còn rất nhiều khó khăn và bất cập đòi
hỏi cần được hướng dẫn và hoàn thiện để doanh nghiệp có thể vận dụng dễ dàng
và thuận tiện cho việc hạch toán. Thông qua quá trình nghiên cứu, khảo sát thực


4
tế tại công ty Cổ phần Du lịch Thanh Hóa em nhận thấy rằng công tác kế toán
tiền lương có nhiều vấn đề không đúng với quy định chế độ kế toán của nhà
nước, không hợp lý với đặc thù của công ty như: Sự vận dụng tài khoản trong
hạch toán chi phí, nợ phải trả chưa hợp lý và nhất quán về tài khoản. Việc thực
hiện các chế độ tiền lương nghỉ lễ, nghỉ phép cho công nhân viên chưa đầy đủ và
đúng quy định. Vì vậy em lựa chọn đề tài “ Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương của công ty Cổ phần Du lịch Thanh Hóa”. Thông qua đề tài em
mong muốn góp một phần nhỏ của mình vào việc giải quyết những thực tế của

công tác kế toán tiền lương còn tồn tại trong công ty.
1.2.

Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài
* Đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
Ty Cổ phần du lịch Thương mại Thanh xuân”
- Ưu điểm: Công Ty Cổ phần du lịch Thương mại Thanh xuân là một
trong những doang nghiệp mới thành lập; tham gia vào hoạt động kinh doanh
trongt khoảng thời gian chưa dài.Tuy nhiên; với phương pháp quản lý khoa học;
chỉ qua 5 năm hoạt động; Công ty đã đạt được mợt số thành tựu đáng để bước
đầu; tạo cơ sở ổn định và phát triển trong tương lai. Hiện nay; với tổng số lao
dộng là 65 người hoạt động trên 2 lĩnh vực chính là kimh doanh du lịch và
thương mại. Công ty đã tạo ra được doanh thu lớn và tăng dần qua các năm. Đây
chính là điều kiện để Công ty thực hiện tốt chế độ trả lương cho nhân vieenb;
đảm bảo việc làm ổn định và tạo được động lực làm việc cho ngườ lao động,
- Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm và thành tựu dạt được như vậy;
Công ty cũng không thể tránh khỏi những hạn chế. Do mới thành lập; Công ty
vẫn đang trong giai đoạn kiện toàn bộ mấy tổ chức; vì thế cho nên việc bố trí và
sử dụng lao động vẫn còn nhiều hạn chế. Ngoài ra; nguồn vốn để huy động vào
kinh doanh và đầu tư cũng là một vấn đề cần được quan tâm và giải quyết.Khắc
phục được những tồn tại đó; Công ty sẽ phải khai thác tốt hơn tiềm anwng kinh
tế và nguồn nhân lực vào hoạt động sản xuất kinh doanh; đem lại nhiều thành
công; tạo được uy tín và hình ảnh của Công ty trên Thị trường hơn.


5
*Đề Tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Cổ phần Du lịch Kim Liên Hà nội”
- Ưu điểm: Trong quá trình hoạt động kinh doanh; Công ty đã đạt được
những thành tựu sau đây:

+ Lao động: Lao động của Công ty trong mấy năm gần đây luôn biến
động giảm về số lượng là do Cổ phần hóa công ty sắp xếp lại doanh nghiệp giảm
bớt quy mô kinh soanh. Về chất lượng trình độ lao động trong 2 năm gần đây đã
tăng đáng kể nhất là trình độ sau đại học và do Công ty đã khuyến khích và tạo
điều kiện cho công nhân viên đào tạo và đào tạo lại để dáp ứng được công việc
và tạo nguồn cán bộ kế cận.
+ Tiền lương: Công tác tiền lương của công ty được phân phối theo 2
phương pháp theo thời gian áp dụng cho các bộ phận gián tiếp và theo sản phẩm
áp dụng với các bộ phận lao động trực tiếp. Tổng quỹ lương; đơn giá tiền lương
đều tăng thu nhập của công nhân viên đều được cải thiện năm sau luôn cao hơn
năm trước.
-Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm mà công ty đã đạt được thì Công
cũng ko thể tránh khỏi những hạn chế như là:
+ Lao động: Công ty có 2 bộ phận trực tiếp là Nhà hàng và Khách sạn đôi
khi còn phải điều đông xáo trộn dẫn đến tâm lý người lao động không yên tâm
công tác dẫn đến năng suất lao động bị ảnh hưởng phần nào.
+ Tiền lương: Công ty chia lương theo 2 phuong pháp theo thời gian và
theo sản phẩm nên ngày công lao dộng của 2 nhóm chưa công bằng; thu nhập
của người lao dộng so với mặt bằng chung còn thấp ; chế độ đãi ngôh chưa cao
nên chưa giữ chân được người tài.
*Đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng”
- Ưu điểm:

Nhìn chung công tác hạch toán lao động tiền lương và các

khaorn trich theo lương tại Công ty được thực hiện 1 cách khá chặt chẽ. Công


6

ty đã sử dụng một sô tài khoản dựa trên hệ thoondg tài khoản chung của Nhà
nước là rất đúng đắn.
+Việc Công ty trả lương theo kết quả kinh doanh là rất thích hợp làm cho
người lao động quan tâm đến thành quả lao động của mình; chăm lo nâng cao
tay nghề; không ngừng nâng cao hiệu quả công việc.Vì vậy có thể bói tiền lương
của người lao độnh nhận được có thể đánh giá được hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
+ Hệ thống công tác tại Công ty tương đối gọn nhẹ phù hợp với công
việc. Đội ngũ cán bộ CNV kế toán được đào tạo chính quy và có trình độ
chuyên môn vững vàng.
+ Việc ghi chép tổng hợp phản ánh kịp thời; trung thực; đầu đủ; chính xác
về tình hình hiện tại cũng như sự biến đổi về tiền lương; BHXH của trung tâm.
+ Qúa trình hạch toán tiền lương và các khỏan trích theo lương của trung
tâm đã đáp ứng đc yêu cầu quản lý đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi;
phương pháp tính toán cũng như nội dung công tác kế toán.
+ Việc trả lương cho người lao động đã có sự thay đổi kịp thời về chính
sách mới về tiền lương.
- Nhược điểm:

Bên cạnh những ưu điểm trên; Công ty còn có những

khó khăn và tồn tại mà Công ty đã và đang cố gắng của tài chính
+ Về sổ kế toán: Sổ sách của Công ty tương đối cồng kềnh và phức tạp
phải sử dụng nhiều loại sổ và có sự trùng lặp trong việc ghi chép do đó không
phù hợp với công việc trong máy tính.
+Về đào tạo nhân lực: việc đào tạo cán bộ; nâng cao trình độ chuyên môn
kỹ thuạt trong công tác quản lý vẫn cón hạn chế. Thị trường luôn biến động làm
cơ cấu; chính sách kinh tế cũng luôn có những thau đổi đòi hỏi cán bộ lãnh đạo
phải nắm bắt; cập nhật thông tin; không thể áp dụng cái cũ.
*Đề tài :”Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty

Cổ phần Du lịch Xanh VNECO”


7
- Ưu điểm:
+ Trong quá trình tính lương luôn đảm bảo tính chính xác; thống nhất
trong tháng và giữa các tháng trong năm. Phương pháp tính lương đơn giản; dễ
hiểu; dễ làm. Việc ghi chép số liệu chứng từ gốc vào các sổ sách kế toán đảm
bảo tính chính xác; hợp lý và đúng quy định.
+ Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thưc
hiện theo đúng quy địnhg của Nhà Nước. Công ty sử dụng hệ thống sổ sách
chứng từ kế toán cũng đúng với chế độ kế toán.
+ Công tác quản lý nhân sự chặt chẽ; có đối chiếu việc chấm công với
thống kế lao động đảm bảo tính công bằng đối với người lao động.Với những
CBCNV nghỉ hưởng BHXH được theo dõi sát sao; các chứng từ phải đầy duur
của các bộ phận liên quan mới đc thanh toán; có sự xem xét cẩn thận cho từng
trường hợp để xét đóng tỷ lệ đóng BHXH.
+ Các chứng từ được trình bày như đúng quy định; có đầy đủ chữ ký; đảm
bảo chính xác; không bị tẩy xóa; việc thu thấp xử lý chứng từ rất cẩn thận; khoa
học hợp lý.
-Nhược điểm:
+ Kế toán theo dõi tiền lương căn cứ vào bảng chấm công mà các phòng
ban trong công ty gửi về để xác định ngày làm việc thực tế của mỗi CBCNV
trong tháng từ đó làm cơ sở để tính lương phải trả cho người lao động. Tuy
nhiên tren bảng chấm công chỉ thể hiện được số ngày đi làm và số ngày nghỉ mà
không thể hiện được việc đi sớm về muộn cũng như chưa đáng giá được chất
lượng công tác của từng CBCNV.
+ Hiện nay; công ty trả lương cho người lao động bằng tiền mặt; với khối
lượng tiền lớn như vậy rất dễ gây nên nhầm lẫn; sai sót; mất mặt trong quá trình
chi trả lương cho người lao động và còn không khoa học; mất rất nhiều thời

gian.


8
+ Trong việc trích lập các khoản BHXH; BHYT; BHTN; kế toán tính cả
ba khoản này gộp chung lại với nhau 10,5% và chỉ thể hierjn trên một cột duy
nhất trong bảng tính và thanh toán lương cho CBCNV vì thế không tạo được sự
tách biệt giữa các khoản trích gây nên khó khăn cho người lao động và nhà quản
lý trong việc kiểm tra; theo dõi.
*Đề Tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro”
- Ưu điểm:
+Xét trên vị trí người lao động em thấy chế độ tiền lương của Công ty là
lương tháng đã được quy định rõ trong Hợp đồng lao động.Hợp đồng lao động
được lập trên sự đồng ý những thỏa thuận giữ Công ty và người lao động. Chính
vì vậy đã tạo ra sự rõ ràng tành mạch trong việc tính lương và thanh toán tiền
lương. Ngoài ra công ty còn co phụ bếp tiền ăn ca tiền phụ cấp chức vụ cho
nhân viên ; tiền thưởng và các khoản phụ cấp khác rất thỏa đáng nên đã khuyến
khích được nhân viên luôn phấn đấu và cống hiến năng lực cho công ty.
+ Xét trên chế độ công tác kế toán: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ củ
công ty cũng đã tổ chuesc tương đối chi tiết các nghiệp vụ kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương. Từ những chứng từ ban đầu như bảng chấm công
bảng thanh toán tiền lương kế toán cuxng đã quản lý được quỹ lương; quỹ
BHXH bảo đảm việc chi trả tiền lương theo đúng ngày quy định. Từ những số
liệu tiền lườn và các khoản trích theo lương; kế toán cũng đã lập đc sổ theo dõi
chi phí kinh doanh giúp người quản lý có thể nắm bắt được tình hình kinh doanh
cũng như những chi phí mà Công ty đã bỏ ra ; hàng tháng sẽ dễ dàng tính toán
được chính xác về việc chi trả tiền lương theo quy định.
-Nhược điểm:
+ Công ty trả lương cho nhân viên theo thời gian và theo mức lương cố

định được thỏa thuận trong hợp đồng vì thế không xác định được rõ ràng; chính


9
xác kết quả lao động của từng người; từng bộ phận nên việc đưa ra một giải
pháp tối ưu hơn để nâng cao năng suất lao động rất khó.
+ Trong việc lập sổ sách kế toán; em tháy có điểm chưa hợp lý. Ví dụ như
kế toán vào sổ 2 lần chi phí sản xuất kinh doanh mặc dù một số là số chi phis
sản xuất kinh doanh và một sô là sổ cái; nhưng nội dung được phản ánh trong 2
sổ gần tương đương nhau.
1.3.1.

1.3.Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Về mặt lý luận:
Hệ thống lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty.Từ đó giúp chúng ta hiểu được, nắm bắt được các quy định, chuẩn mực
về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, biết được cách tính toán
tiền lương và các khoản trích theo lương, cách hạch toán vào chi phí và các
khoản nợ phải trả trong các doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp
đặc thù nói riêng. Từ những hiểu biết đó ta vận dụng vào công việc, vào nghiên
cứu thực tế sau này làm sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý cấp trên vừa
đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, để có hiệu quả cao nhất.

1.3.2.

Về mặt thực tiễn:
Trên thực tế mỗi doanh nghiệp có chính sách tiền lương khác nhau để cho
phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của từng doanh nghiệp.
Do vậy cần đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tiền lương của công
ty nhằm thấy được tình hình thực tế của công ty về công tác quản lý lao động,

phân bổ sử dụng lao động, chế độ trích lập và sử dụng các quỹ có phù hợp với
những quy định của nhà nước đó ban hành và có hiệu quả không. Từ đó giúp
chúng ta thấy được những sự tác động khác nhau của các nhân tố ảnh hưởng đến
tiền lương và những bất cập vướng mắc khi áp dụng những chuẩn mực vào
trong công tác thực tiễn, từ đó đưa ra những phương án hoàn thiện cho phù hợp
với doanh nghiệp. Đồng thời rút ra những kinh nghiệm cho thực tiễn sau này
trong công việc, nhằm hoàn thiện hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.


10
1.4.

Phạm Vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu được tiếp cận dưới 2 khía cạnh là không gian và thời
gian.
Về mặt không gian: Gioi hạn nghiên cứu là tại Công ty Cổ phần Du lịch
Thanh Hóa ở địa chỉ : 25A – phố Quang Trung – phường Ngọc Trạo – Thành
phố Thanh Hóa,
Về mặt thời gian: Do kiến thức và thời gian nghiên cứu tại Công ty có hạn
nên đề tài này em chỉ đi sâu nghiên cứu số liệu của công ty từ ngày 10/04/2016
đến 20/05/2016.

1.5.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận này là Công tác kế toán Tiền lương
và các khoản trích theo lương của Công Ty Cổ phần Du lịch Thanh Hóa

1.6.


Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc
và chuẩn mực kế toán hiện hành…
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Dựa trên các số liệu thu thập được tại
công ty, tiến hành phân tích các số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Quan sát công việc của các nhân viên
kế toán, phỏng vấn các nhân viên kế toán, những vấn đề liên quan đến công tác
kế toán tiền lương.
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp chứng từ kế toán: dùng để kiểm tra giám sát các hoạt động
kinh tế phát sinh trong quá trình hạch toán tiền lương.
+ Phương pháp tài khoản kế toán: dùng để phân loại đối tượng kế toán cụ
thể, để ghi chép, tính toán, phản ánh và giám sát thường xuyên, liên tục, có hệ
thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán.
+ Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: dùng để tổng hợp các số liệu
từ các sổ kế toán theo mối quan hệ cân đối vốn có của hiện tượng kinh tế nhằm


11
cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin kế
toán phục vụ công tác quản lí các hoạt động tài chính tại đơn vị.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN DU LỊCH
THANH HÓA
2.1. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp
2.1.1. Tiền lương
2.1.1.1. Khái niệm

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền hay sản phẩm mà xã hội trả cho người
lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống
fieesn cho doanh nghiệp. Như vậy tiền lương thực chất là khoản thù lao mà doang
nghiệp trả cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng ; nó là đòn bẩy kinh tế
khuyến khích người lao dộng chấp hành kỷ luật người lao động đảm bảo ngày
công giờ công lao động để làm tăng năng suất và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
2.1.1.2. Ý nghĩa; nhiệm vụ và chức năng của kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
2.1.1.2.1. Ý nghĩa:
- Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong họat động sản xuất kinh
doanh nên hạch toán tiền lương và các khoản trich theo lương có ý nghĩa rất lơn
trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
- Hạch toán tốt lao động trong tiền lương và các khoản trich theo lương
giúp cho công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật; đồng thời tạo cơ sở
để doanh nghiệp chi trra các khoản trợ cấp BHXH cho người lao động nghỉ việc


12
trong trường hợp nghỉ ốm đau; tai nạn lao động.
- Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương
chặt chẽ đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thòi con căn
cứ để tính toán phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
2.1.1.2.2. Nhiệm vụ:
Với ý nghĩa trên kế toán lao động tiền lương và các khoản trich theo
lương phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
-

Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời; chính xác số liệu về chất lượng; số lượng

và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và
luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động; tiền lương và các khoản trich

-

theo lương.
Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương; tiền thưởng; trợ

-

cấp BHXH vasv các khoản trích nộp theo đúng quy định.
Tính toán và phân bổ chính xác; hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trich
theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí
Tổ chức lập báo cáo về lao động; tiền lương; tình hình trợ cấp BHXH;
qua đó tiến hàng phân tích tình hình sử dụng lao động; quỹ tiền lương của doanh
nghiệp để có biện pháp sử dụng lao dộng có hiệu quả hơn.
2.1.1.2.3. Chức năng của tiền lương:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng
sau:
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho
người lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử
luôn được hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát
triển, còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh
hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng,
giáo dục thế hệ sau), tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ
năng lao động.


13

+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt
được mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ
thuật các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến
hành kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức
của mình thông qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ
ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động sẽ
quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng
đáng cho người lao động.
+ Chức năng kích thích lao động (đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển
tăng năng xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say
mê, tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt
chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp.
Do đó tiền lương là công cụ quan trọng trong quản lý; người ta sử dụng
nó để thúc đẩy người lao động hăng hái lao động và sáng tạo; coi như là một
công cụ tạo động lực trong kinh doanh.
2.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương:
Tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó
còn là vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà
nước. Do vậy, tiền lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
- Nhóm yếu tố thuộc về Doanh nghiệp: chính sách của Doanh nghiệp, khả
năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp…
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: quan hệ cung cầu trên thị
trường, mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình
hình kinh tế - pháp luật…
- Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: số lượng - chất lượng lao động,
thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác.
- Nhóm yếu tố thuộc về công việc: lượng hao phí lao động trong quá trình



14
làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động..
2.1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương
- Mức lương được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động
và người sử dụng lao động.
- Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu
do Nhà nước qui định.
- Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất lượng
lao động và kết quả lao động
- Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở điều 8
của nghị định số 26/CP ngày 23/5/1995 của Chính phủ, cụ thể:
+ Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ
đó, dù ở độ tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo mà là hoàn
thành tốt công việc được giao thì sẽ được hưởng lương tương xứng với công
việc đó. Đây là điều kiện đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự
công bằng xã hội.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ của
tiền lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành sản
xuất kinh doanh, bởi tăng năng suất lao động là cơ sở cho việc tăng lương, tăng
lợi nhuận là thực hiện triệt để nguyên tắc trên.
2.1.1.5. Phân loại tiền lương
* Phân loại theo hình thức trả lương:
Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắc
đỏ (nếu có) theo thang bảng lương quy định của nhà nước, theo Thông tư số:
07/2005/TT-BLĐTB&XH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động thương binh và xã
hội hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của
Chính Phủ quy định quản lý, lao động, tiền lương và thu nhập trong các doanh
nghiệp Nhà nước.

Trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho bộ phận quản lý không


15
trực tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế nhất định
của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn
với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời
gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái
làm việc.
Trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng, chất
lượng sản phẩm mà họ đã làm ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm được thực
hiện có nhiều cách khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh
nghiệp.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho công nhân trực tiếp
hay gián tiếp với mục đích nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao
động, tiết kiệm nguyên vật liệu. Thưởng hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản
phẩm.
- Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương trả theo sản phẩm
trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định mức
cho sản phẩm tính cho từng người hay một tập thể người lao động. Ngoài ra còn
trả lương theo hình thức khoán sản phẩm cuối cùng.
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: tiền lương khóan được áp
dụng đối với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải được
hoàn thành trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện cách tính lương này, cần
chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu nhất
là đối với các công trình xây dựng cơ bản vì có những phần công việc khuất khi
nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện.
* Phân loại theo tính chất lương:
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành hai loại: Tiền lương
chính và tiền lương phụ.

- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
trực tiếp làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ
cấp có tính chất lương.


16
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực
tế không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như: nghỉ phép, hội
họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất.
* Phân loại theo chức năng tiền lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành: Tiền lương trực tiếp
và tiền lương gián tiếp.
- Tiền lương tiền lương trực tiếp là tiền lương trả cho người lao động trực
tiếp sản xuất hay cung ứng dịch vụ.
- Tiền lương gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân theo đối tượng trả lương.
Theo cách phân này, tiền lương được phân thành: Tiền lương sản xuất,
tiền lương bán hàng, tiền lương quản lý.
- Tiền lương sản xuất là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng sx.
- Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng bán hàng.
- Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng quản lý.
2.1.2. Các khoản trích theo lương
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm
xã hội; Bảo hiểm y tế; Kinh phí công đoàn và Bảo hiểm thất nghiệp. Đây là các
quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
2.1.2.1. Qũy Bảo hiểm xã hội

Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội là sự
đảm bảo hay bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.


17
Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng các trích theo tỷ
lệ 24% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên trong từng ký kế toán;
trong đó:
-

Người sử dụng lao động phải chịu 17% trên tổng quỹ lương được tính vào chi

-

phí sản xuất kinh doanh.
Người lao dộng phải chịu 7% trên tổng quỹ lương bằng cách khấu trừ vào lương

-

của họ.
Quỹ BHXH được trích lập tạo ra nguồn vốn tài trợ cho người lao động trong
trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Thực chất của BHXH là giúp mọi
người đảm bảo về mặt xã hội để người lao động có thể duy trì và ổn định cuộc
sống khi gặp khó khăn, rủi ro khiến họ bị mất sức lao động tạm thời hay vĩnh

-

viễn.

Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị
ốm đau, thai sản... trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng,doanh nghiệp phải
quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
2.1.2.2. Qũy Bảo hiểm y tế:
BHYT là một khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc sức
khoẻ cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa
bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nước quy định cho những người đã tham gia
đóng bảo hiểm.
Qũy BHYT là quỹ được dùng để đài thọ người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh; được hình thành bằng cách
trích theo tỷ lệ 4,5% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên; trong đó:

-

Nguời sử dụng lao động phải chịu 3% và được tính vào chi phí sản xuất kinh

-

doanh.
Người lao dộng phải chịu 1,5% trên tổng quỹ lương bằng cách khấu trừ vào
lương của họ.
Toàn bộ 4,5% trích được doanh nghiệp nộp hết cho công ty BHYT tỉnh
hoặc thành phố. Qũy này được dùng để mua BHYT cho công nhân viên.
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia


18
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y

tế.
2.1.2.3. Qũy Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ CNV trong doanh nghiệp nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt
động của công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng và tính toàn bộ
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.
Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công
đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công
đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu
cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người
lao động.
2.1.2.4. Qũy Bảo hiểm thất nghiệp:
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao
động bị mất việc làm. Theo Điều 81 Luật BHXH, người thất nghiệp được hưởng
bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng
trước khi thất nghiệp.
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60%
mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề
trước khi thất nghiệp.
Nguồn hình thành quỹ BHTN như sau:


19
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương,tiền công tháng đóng BHTN.

- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng
đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN.
- Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương,tiền
công tháng đóng BHTN của những người tham gia BHTN và mỗi năm chuyển
một lần.
Theo quy định hiện hành BHTN được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền
lương ; trong đó:
- Doanh nghiệp sẽ phải trích 1% cho vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Còn lại 1% do người lao động chịu và bị trừ vào tiền lương phải trả cho
người lao động.
Như vậy BHXH, BHYT, BHTN phải trích 30,5% trong đó vào chi phí là
21% còn lại 9,5% thu của người lao đông.
2.2. Nội dung công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp
2.2.1. Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương trong doanh
nghiệp
2.2.1.1.Hình thức tính lương theo thời gian.
- Khái niệm: Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực
tế và thang bậc lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ
vào thời gian công tác và trình độ kĩ thuật của người lao động.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác
quản lí (nhân viên văn phòng, nhân viên quản lí doanh nghiệp..) hoặc công nhân
sản xuất thì chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những
công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì
tính chất của sản xuất đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo được
chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
- Ngày công thực tế của người lao động



20
- Đơn giá tiền lương tính theo ngày công
- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)
- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)
Công thức:
Lương
thời gian
-

=

Hệ số lương x lương cơ bản
Tổng số ngày làm việc trong tháng

x

Số ngày làm việc
thực tế

Các khoản phụ cấp:
*Mức lương giờ được xác định:

-

+ Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc.
+ Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
+ Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương theo quy định.
*Các khoản phụ cấp: Hệ số lương x Lương cơ bản x Hệ số phụ cấp.
Phụ cấp ăn trưa = 15.000đ x số ngày công

Tổng lương =

Lương thời gian + các khoản phụ cấp trách nhiệm

Lương thực nhận = Tổng Lương - các khoản khấu trừ và trích theo
lương
Theo quy định hiện hành những ngày nghỉ đi họp công nhân viên hưởng
100% lương cấp bậc, những ngày nghỉ ốm, nghỉ chữa bệnh, tai nạn lao động
công nhân được hưởng trợ cấp BHXH: 75%.
-

Các khoản khấu trừ:
BHXH = Hệ số lương x Lương cơ bản x 7%
BHYT = Hệ số lương x Lương cơ bản x 1,5%
BHTN = Hệ số lương x Lương cơ bản x 1%

-

Ưu điểm: người lao động có thể yên tâm làm việc vì tiền lương được trả cố định
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.Tiền lương phụ
thuộc vào thâm niên công tác.Thâm niên công tác càng nhiều thì tiền lương càng

-

cao.
Nhược điểm: Chế độ trả lương này mang tính bình quân; tiền lương không gắn
với hiệu quả công việc; không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc;


21

sử dụng có hiệu quả để tăng năng suất lao động.
.- Các đãi ngộ khác ngoài lương.
*Chế độ thưởng:
- Là khoản tiền bồi thường bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên
tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động tiền
lương có tính ổn định, thường xuyên còn tiền lương chỉ là phần thêm phụ thuộc
vào các chỉ tiêu thưởng phụ thuộc vào kết quả kinh doanh. Nguyên tắc thực hiện
chế độ tiền thưởng:
- Đối tượng xét thưởng: Lao động có việc làm tại doanh nghiệp từ một
năm trở lên có đóng góp vào kết quả kinh doanh của công ty.
- Mức thưởng: Thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được
căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động qua chất lượng công việc, thời
gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì thưởng nhiều hơn.
- Các loại tiền thưởng: Bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng)
tiền lương trong sản xuất kinh doanh (nâng cao chất lượng sản phẩm tiết kiệm
vật tư phát minh sáng kiến)
- Ưu điểm: Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng có nhiều ưu điểm
hơn chế độ thời gian đơn giản vì nó gắn chặt thành tích công tác của từng ngườ
đã đạt được thông qua các chỉ tiêu xét thưởng. Hình thức này không những phản
ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà cón khuyến khích người
lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả của mình. Do đó chế độ trả
lương này càng ngày cáng được áp dụng trên quy mô rộng hơn.
-Nhược điểm: Hình thức trả lương này không gắn liền giữa chất lượng và
số lượng lao động nên hình thức này không mang lại cho người lao động sự
quan tâm đầy đủ đối với thành quả lao động của mình; không tạo điều kiện
thuận lợi để uốn nắn kịp thời những thái độ sai lệch và không khuyến khích họ
nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian; chi phí và lao động trong
công tác.
*Chế độ phụ cấp:



22
- Phụ cấp chức vụ: Phụ cấp chức vụ tính theo tháng và được tính vào hệ
số lương đóng BHXH.
Giám đốc mức phụ cấp:

0.3 mức lương tối thiểu

P.Giám đốc, trưởng phòng:

0.2 mức lương tối thiểu

Phó phòng và các tổ trưởng: 0.1 mức lương tối thiểu
- Phụ cấp trách nhiệm: Phụ cấp trách nhiệm công việc tính theo tháng
không được tính vào lương đóng BHXH.
Mức phụ cấp trách nhiệm : 0.1 mức lương tối thiểu cho: Nhân viên bảo
vệ, thủ quỹ
- Phụ cấp ăn trưa: phụ cấp ăn trưa được tính theo số ngày công. Mỗi ngày
đi làm được phụ cấp ăn trưa thêm 15.000đ.
*Chế độ trả lương khi ngừng việc
- Ngừng việc nếu do lỗi của người lao động thì không được trả lương.
- Ngừng việc nếu như lỗi do người sử dụng lao động thì người lao động
được trả 100% lương.
- Nếu vì sự cố về thiên tai mưa bão, mất điện hoặc các nguyên nhân bất
khả kháng thì người lao động được hưởng bằng mức lương tối thiểu chung:
Trong một ca làm việc nếu ngừng việc từ 2 giờ trở lên thì mới được trả lương
ngừng việc.
*Chế độ lễ, phép được tính theo lương của nhà nước được tính như sau:
Lương lễ, phép =


HSL x 1 150 000

x Số ngày nghỉ

26
Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép này được tập
hợp theo từng tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng.
Căn cứ vào giấy nghỉ phép kế toán lập bảng thanh toán lương phép.
Lương phép được tính riêng và thanh toán riêng, khoản này không nằm trong
bảng tổng hợp lương của Công ty.
* Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
TL được lãnh trong tháng = số lượng SP công việc hoàn thành X Đơn


23
giá TL


24
* Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
TL được lãnh trong tháng = TL được lãnh của bộ phận gián tiếp X Tỷ
lệ lương gián

tiếp của một người.

+ Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên
cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên

cơ sở tiền lương tháng chia cho 26
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác
định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của
luật lao động (không quá 8 giờ/ ngày)
2.2.1.2. Hình thức tiền lương khoán:
Theo hình thức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm
công việc đó cho tới khi hoàn thành.
- Ý nghĩa: Trả lương theo sản phẩm gắn thu nhập của người lao động với
kết quả sản xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính người lao động phải tạo
ra được sản phẩm và dịch vụ do đó người lao động sẽ tìm cách nâng cao năng
suất lao động, trình độ chuyên môn, phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ thuật để góp
phần thúc đẩy phong trào thi đua sản xuất chung.
- Ưu điểm:
+ Kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
+ Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn; tích lũy kinh
nghiệm và phát huy sáng tạo; nâng cao khả năng làm việc.
+ Thúc đẩy phong trào thi đua; góp phần hoàn thiejn công tác quản lý.
- Nhược điểm: Do trả lương theo số lượng cuối cùng nên người lao động
dễ chạy theo số lượng bỏ qua chất lượng... Để hạn chế được thì doanh nghiệp
cần xây dựng cho mình một hệ thống các điều kiện công tác như: định mức lao
động; thường xuyên kiểm tra kiểm soát chất lượng cũng như điều kện làm việc
và có ý thức trách nhiệm của người lao động.
* Khoán theo sản phẩm trực tiếp (trả lương theo sản phẩm cá nhân)


25
Hình thức trả lương này được áp dụng trong điều kiện có định mức lao
động trên cơ sở định mức lao động giao khoán cho cá nhân người lao động và
tính đơn giá tiền lương. Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản
xuất kinh doanh được chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm qui

đổi) thường áp dụng cho Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một hoặc một số
loại sản phẩm có thể quy đổi được và kiểm nghiệm thu sản phẩm một cách cụ
thể riêng biệt.
Công thức:
Đơn giá tiền lương
cho một đơn vị sản
phẩm hoàn thành

Mức lương cấp bậc của người lao động
=
Mức sản phẩm của người lao động

* Khoán theo khối lượng công việc
Hình thức này được thực hiện trong điều kiện không có định mức lao
động và không khoán đến tận ngươì lao động. Hình thức này được áp dụng để
trả lương cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng công
việc nhất định và áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người tham gia
thực hiện.
Trả lương khoán theo doanh thu:
Trả lương theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm
nhưng vì sản phẩm của người lao động trong các doanh nghiệp được biểu hiện
bằng doanh thu bán hàng trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo hình thức
này là các trả mà tiền lương của cả tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc
vào đơn giá khoán theo doanh thu là mức lương trả cho 1000 đồng doanh thu (là
số tiền công mà người lao động nhận được khi làm ra 1000 đồng doanh thu cho
doanh nghiệp)


×