Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu kiêu kỵ gia lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.3 KB, 20 trang )

Mục lục
Mục lục ....................................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 3
PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .................................................................................... 5

I/ Sự cần thiết khách quan phải tổ chức công tác kế tốn vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.......................................................................................... 5
1.Vị trí của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng ........................ 5
2. Khái niệm, đặc điểm của vật liệu ................................................................... 5
3.Vị trí, vai trị của ngun vật liệu trong q trình sản xuất ............................. 5
4.Yêu cầu quản lý ............................................................................................... 6
5.Vai trị của kế tốn đối với việc quản lý và sử dụng vật liệu .......................... 6
6. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất .......................... 7
II/. Phân loại và đánh giá vật liệu ....................................................................... 8
1. Phân loại vật liệu ............................................................................................ 8
2. Đánh giá vật liệu ............................................................................................. 9
III/ Nội dung tổ chức công tác nhập - xuất vật liệu trong DNSX .................. 12
1. Hạch toán chi tiết vật liệu: ............................................................................ 12
2. Kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu........................................................... 17
3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp vật liệu: Mẫu sổ tuân
thủ theo chế độ kế toán áp dụng thống nhất trong cả nƣớc từ ngày 1/1/1996.. 23
PHẦN THỨ HAI: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP
GIẦY THỂ THAO XUẤT KHẨU KIÊU KỲ - GIA LÂM .................................................. 25

I-Đặc điểm chung của Xí nghiệp giầy thể thao XK Kiêu Kỵ - Gia Lâm ...... 25
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp ......................................... 25
2. Mơ hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp giầy ......................................... 27
3. Đặc điểm tổ chức, quy trình cơng nghệ, sự luân chuyển nguyên vật liệu
trong sản xuất. ................................................................................................... 27
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp giầy.................................. 29


5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu
Kiêu Kỳ ............................................................................................................. 32
II-Thực tế cơng tác kế tốn vật liệu tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu
Kiêu Kỵ - Gia Lâm ............................................................................................. 35
1.Tình hình quản lý ngun vật liệu tại xí nghiệp giầy .................................... 35
2. Tổ chức kế toán vật liệu ở xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu ...................... 40
3. Kế toán chi tiết vật liệu ................................................................................. 47
4. Kế toán tổng hợp vật liệu tại xí nghiệp giầy................................................. 50
5. Báo cáo quyết toán........................................................................................ 63


PHẦN THỨ BA: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP ĐỂ HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGUN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP GIẦY THỂ THAO XUẤT KHẨU-KIÊU KỲ
GIA LÂM ................................................................................................................... 63

I/. Nhận xét chung về công tác quản lý và hạch tốn vật liệu tại xí nghiệp
giầy thể thao xuất khẩu ...................................................................................... 63
1. Ƣu điểm: ....................................................................................................... 63
2. Nhƣợc điểm: ................................................................................................. 64
II/. Những đề xuất góp phần hồn thiện cơng tác hạch tốn vật liệu ở xí
nghiệp giầy thể thao xuất khẩu ......................................................................... 65
1. Ý kiến về xây dựng “Sổ danh điểm vật liệu” ............................................... 65
2. Ý kiến về quản lý vật liệu ............................................................................. 68
3. Về hạch toán vật liệu: ................................................................................... 69
4. Ý kiến về sổ sách kế toán sử dụng: .............................................................. 69
5. Về công tác kiểm kê ..................................................................................... 71
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 72

2



LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
ngƣời. Nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội đòi hỏi ngành sản xuất phải đáp
ứng đầy đủ bằng cách sản xuất ra của cải vật chất. Quá trình sản xuất ra của cải
vật chất biểu hiện cụ thể trong các doanh nghiệp sản xuất là quá trình sản xuất ra
sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Bất kỳ sản phẩm nào đƣợc tạo ra đều không thể thiếu đƣợc ba yếu tố, đó
là: Cơng cụ lao động, sức lao động và đối tƣợng lao động. Do đó có thể nói cách
khác rằng nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là
cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm. Trong quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào
q trình sản xuất, vật liệu đƣợc tiêu dùng tồn bộ và thay đổi hình thái vật chất
ban đầu. Giá trị của vật liệu đƣợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay, các doanh nghiệp đƣợc quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Việc quản lý vật liệu đƣợc quan tâm hơn vì vật
liệu là một trong các nhân tố quyết định đến việc nâng cao chất lƣợng và hạ giá
thành sản phẩm, đó là mục tiêu phấn đấu của một doanh nghiệp trong điều kiện
hiện nay.
Chính vì vậy việc ghi chép, phản ánh tình hình thu mua, nhập - xuất và dự
trữ nguyên vật liệu giữ một vai trị vơ cùng quan trọng trong việc cung cấp thông
tin và đề ra các biện pháp quản lý nguyên vật liệu nói riêng, quản lý mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh trong tồn doanh nghiệp nói cung một cách khoa học
hợp lý và đúng đắn.
Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỳ
- Gia Lâm, thấy rõ đƣợc tầm quan trọng của nguyên vật liệu và những vấn đề bức
xúc quanh việc hạch tốn ngun vật liệu.Em đó đi sâu nghiên cứu chun đề
“Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn Ngun vật liệu tại Xí nghiệp Giầy thể

thao xuất khẩu Kiêu Kỵ - Gia Lâm”
Với kết cấu của chuyên đề gồm ba phần chính:
Phần thứ nhất:

Những vấn đề lý luận chung về cơng tác kế tốn ngun vật
liệu tại doanh nghiệp sản xuất

Phần thứ hai:

Thực trạng công tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp Giầy
thể thao xuất khẩu Kiêu Kỳ - Gia Lâm - Hà Nội

3


Phần thứ ba:

Một số ý kiến đóng góp để hồn thiện cơng tác kế tốn ngun
vật liệu tại Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỳ - Gia
Lâm

4


PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

I/

SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN

VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.Vị trí của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng

Doanh nghiệp sản xuất là những đơn vị kinh tế, tế bào của nền kinh tế quốc
dân, nơi trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu sản xuất tiêu dùng
của xã hội.
Trong những năm vừa qua nền kinh tế nƣớc ta đã từng bƣớc chuyển sang
nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc. Với nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần (quốc doanh, tập thể, tƣ nhân...) các doanh nghiệp đều có quyền
tự chủ kinh doanh, hoạt động theo pháp luật, hợp tác, cạnh tranh và bình đẳng.
Trong cơ chế thị trƣờng, mọi doanh nghiệp đều trực tiếp chịu sự tác động
tích cực cũng nhƣ tiêu cực của thị trƣờng. Mặt khác thị trƣờng là động lực thúc
đẩy sản xuất và kết quả sản xuất của từng doanh nghiệp sản xuất góp phần quan
trọng quyết định đến sự phát triển của các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân,
từ đó xác định đƣợc GDP, đến tích luỹ và sự tăng trƣởng kinh tế của mọi quốc
gia.
2. Khái niệm, đặc điểm của vật liệu

Ở giai đoạn hiện nay, mọi thành phần kinh tế đều phải tự trang trải mọi
khoản chi phí, thực hiện đầy đủ các nguyên tắc hạch toán kinh tế, quản lý và
giám đốc bằng tiền mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp nguyên vật liệu là đối tƣợng lao động, một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để hình thành nên thực
thể sản phẩm. Nguyên vật liệu nào cũng là đối tƣợng lao động song không phải
bất cứ đối tƣợng nào cũng là nguyên vật liệu. Chỉ khi đối tƣợng lao động thay đổi
do tác động của yếu tố con ngƣời khi đó mới trở thành nguyên vật liệu.
Quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, vật liệu chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất, dƣới tác động của lao động vật liệu bị tiêu hao tồn bộ hoặc bị thay
đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Về mặt
giá trị vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.

3.Vị trí, vai trị của ngun vật liệu trong quá trình sản xuất

Trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thƣờng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số chi phí để tạo ra sản phẩm, do đó vật liệu không chỉ quyết định
đến mặt số lƣợng của sản phẩm mà còn ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng sản
5


phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách chủng loại, có đa dạng phong
phú thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt đƣợc yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng ngày một cao của xã hội.
Nhƣ vậy vật liệu có một vị trí quan trọng khơng thể phủ nhận đƣợc trong
q trình sản xuất. Xuất phát từ tầm quan trọng trên, việc giảm chi phí nguyên
vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm là
một trong những yếu tố quyết định sự thành công trong quản lý sản xuất kinh
doanh. Điều đó sẽ làm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp đồng thời với một lƣợng chi phí vật liệu khơng đổi có
thể làm ra đƣợc nhiều sản phẩm tức là hiệu quả đồng vốn đƣợc nâng cao.
4.Yêu cầu quản lý

Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lƣu động do
vậy thƣờng xun biến động. Do đó để tăng cƣờng cơng tác quản lý, việc quản lý
vật liệu phải đƣợc quản lý chạt chẽ ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ
và sản xuất vật liệu nhằm hạ thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu
trong sản xuất.
Trong khâu thu mua vật liệu phải quản lý về khối lƣợng, quy cách, chủng
loại, giá mua và chi phí thu mua. Thực hiện kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ,
thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản để tránh mất mát, hƣ hỏng, hao hụt, đảm bảo an
toàn vật liệu, việc tổ chức tốt kho tàng bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản

đối với từng loại vật liệu cũng ảnh hƣởng khơng nhỏ tới q trình sản xuất và kết
quả sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc bình
thƣờng, khơng bị ngừng trệ, gián đoạn do cung ứng khơng kịp thời hoặc gây tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định
đƣợc mức tối đa, tối thiểu, sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức, dự
tốn chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử
dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng
vật liệu trong sản xuất.
Tóm lại vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn
sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lƣợng cao và tạo đƣợc uy tín trên thị trƣờng nhất
định phải tổ chức tốt khâu quản lý vật liệu.
5.Vai trị của kế tốn đối với việc quản lý và sử dụng vật liệu

Xuất phát từ vai trò của vật liệu ta thấy nhiệm vụ của các doanh nghiệp
trong việc quản lý vật liệu không kém phần quan trọng, riêng đối với kế toán vật
liệu thƣờng theo dõi vật liệu về mặt giá trị, việc hạch tốn đầy đủ tình hình thu
mua, nhập xuất, dự trữ sẽ đƣa ra những số liệu kế toán giúp ngƣời quản lý có một
định hƣớng chính xác trong q trình chỉ đạo sản xuất. Việc hạch tốn kế tốn vật
6


liệu chính xác, kịp thời sẽ ảnh hƣởng khơng nhỏ tới việc tập hợp chi phí và tính
gía thành hay quyết định tới quá trình kinh doanh là tốt hay xấu.
Việc dùng thƣớc đo tiền tệ để giám đốc tình hình thu, dự trữ, tiêu hao vật
liệu...sẽ ngăn ngừa, xử lý đƣợc những trƣờng hợp sử dụng lãng phí, phi pháp vật
liệu, tiết kiệm đƣợc chi phí khơng cần thiết trong q trình trên.
6. Nhiệm vụ của kế tốn vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất


Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công tác quản lý kinh tế là tiết
kiệm lao động xã hội. Trong các doanh nghiệp sản xuất phải tiết kiệm triệt để các
khoản chi phí.
Vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí sản
xuất của doanh nghiệp, ngồi ra nó là bộ phận quan trọng trong tổng số tồn kho ở
doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vật liệu là một trong những nhân
tố quyết định sự thành công của công tác quản lý kinh doanh.
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng việc cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp là điều không tránh khỏi. Trong cuộc chạy đua này, ai biết
tổ chức quản lý, bố trí sắp xếp các cơng việc nhịp nhàng theo một guồng máy
hoạt động, khơng có bộ phận nào dừng thì doanh nhiệp đó sẽ đứng vững và phát
triển. Vật liệu là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nếu quản lý và sử
dụng tốt sẽ tạo cho các yếu tố đầu ra những cơ hội tốt để tiêu thụ. Chính vì vậy
trong suốt q trình luân chuyển, việc giám đốc chặt chẽ số lƣợng vật liệu mua
vào, xuất dùng để đảm bảo cho chất lƣợng sản phẩm theo đúng yêu cầu về kỹ
thuật, giá trị đã đề ra địi hỏi cán bộ kế tốn vật liệu phải thực hiện những nhiệm
vụ, đó là:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu, tính giá thành thực tế
của vật liệu đã thu mua và nhập kho doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thu mua vật
liệu về các mặt: số lƣợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp
đầy đủ, kịp thời chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Áp dụng đúng đắn các phƣơng pháp và kỹ thuật hạch toán hàng tồn kho,
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi chép phản ánh, phân loại, tổng hợp số liệu...về
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cung cấp những số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Thực hiện hạch toán hàng tồn kho đúng chế độ, đúng phƣơng pháp quy
định sẽ đảm bảo yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nƣớc và yêu cầu quản trị của
doanh nghiệp.

- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo
quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, tính tốn xác định chính xác số lƣợng giá trị vật
liệu cho các đối tƣợng sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.

7


-Tham gia kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ nhà nƣớc
quy định, lập các báo cáo về vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo,
tiến hành phân tích đánh giá vật liệu ở từng khâu nhằm đƣa ra đầy đủ các thơng
tin cần thiết cho q trình quản lý.
II/. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU
1. Phân loại vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại,
nhiều thứ khác nhau với nội dung kinh tế và tính năng lý hố học khác nhau. Để
có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán với từng thứ, loại vật liệu
phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Phân loại
vật liệu là việc sắp xếp vật liệu có cùng một tiêu thức nào đó vào một loại. Đối
với vật liệu căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trị của chúng trong q trình sản
xuất kinh doanh, vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, vật liệu đƣợc chia thành
các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tƣợng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất
chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm: nhƣ sắt thép trong các doanh nghiệp
chế tạo máy, cơ khí; Bơng trong các nhà máy sợi; Gạch, ngói, xi măng trong xây
dựng cơ bản; hạt giống, phân bón trong nơng nghiệp.
Bán thành phẩm mua ngoài cũng phản ánh vào nguyên vật liệu chính,
nhƣ: bàn đạp, khung xe đạp...trong cơng nghệ lắp ráp xe đạp, vật kết cấu trong
xây dựng cơ bản.
- Vật liệu phụ: cũng là đối tƣợng lao động nhƣng nó khơng phải là cơ sở
vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới. Vật liệu phụ có vai trị phụ trong

q trình sản xuất chế tạo sản phẩm; nhƣ làm tăng chất lƣợng nguyên vật liệu
chính, tăng chất lƣợng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản
xuất, cho việc bảo quản, bao gói sản phẩm nhƣ thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu
nhờn, xà phòng...
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lƣợng cho quá trình sản
xuất sản phẩm, cho các phƣơng tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình
sản xuất kinh doanh nhƣ than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt...
- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết phụ tùng máy móc dùng để sửa chữa
và thay thế cho máy móc thiết bị sản xuất, phƣơng tiện vận tải nhƣ vòng bi, xăm
lốp, vòng đệm...
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị phƣơng tiện lắp đặt
vào các cơng trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp nhƣ vật kết cấu, công cụ,
khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các cơng trình xây dựng cơ bản.
Phế liệu: gồm những loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm, nó đã mất hồn tồn hoặc một phần lớn giá trị sử dụng ban đầu nhƣ gỗ, sắt
thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
8


Trên thực tế việc sắp xếp vật liệu theo từng loại nhƣ đã trình bày ở trên là
căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu ở từng đơn vị cụ thể, bởi
vì có thứ ngun vật liệu ở đơn vị này là nguyên vật liệu chính, nhƣng ở đơn vị
khác lại là vật liệu phụ...Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý vật liệu cần đƣợc
phân chia một cách chi tiết hơn theo các tính năng, quy cách, phẩm chất. Trên cở
sở đó xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu trong đó vật liệu đƣợc chia thành
từng loại, nhóm, thứ. Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tìm ra các biện
pháp hợp lý trong việc tổ chức quản lý và sử dụng vật liệu có hiệu quả.
2. Đánh giá vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thƣớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nó theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc nguyên vật liệu phải đƣợc

đánh giá theo giá thực tế (bao gồm giá mua cộng với chi phí thu mua, vận
chuyển). Do ngun vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ, thƣờng xuyên tăng, giảm
trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu của cơng tác kế tốn
ngun vật liệu phải phản ánh và cung cấp thơng tin kịp thời tình hình biến động
và số hiện có về nguyên vật liệu, do vậy trong cơng tác thực tế về hạch tốn
ngun vật liệu cịn có thể đƣợc đánh giá theo giá hạch tốn (giá kế hoạch hoặc
một giá ổn định trong kỳ hạch toán).
2.1 Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
2.1.1 Giá thực tế nhập kho
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho đƣợc phản ánh theo từng nguồn nhập:
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng
pháp khấu trừ thuế, giá trị nguyên vật liệu mua vào là giá thực tế khơng có thuế
GTGT đầu vào.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng
pháp trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tƣợng chịu thuế
GTGT, giá trị nguyên vật liệu mua vào là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào).
+ Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến bao gồm giá thực tế
nguyên liệu, vật liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
+ Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu th ngồi gia cơng, chế biến bao
gồm giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất chế biến, chi phí vận chuyển
nguyên liệu, vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về đơn vị, tiền th
ngồi gia cơng, chế biến (theo hợp đồng gia công)
+ Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần
là giá thực tế đƣợc các bên tham gia góp vốn thống nhất định giá.
9


2.1.1 Giá thực tế xuất kho:
Khi xuất dùng nguyên vật liệu kế tốn phải tính tốn chính xác giá trị

thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cho các nhu cầu, đối tƣợng khác nhau. Tuỳ
théo đặc điểm từng doanh nghiệp về yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế tốn
có thể sử dụng một trong các phƣơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong
hạch toán. Nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
a. Phƣơng pháp giá thực tế bình quân tồn đầu kỳ
b. Phƣơng pháp thực tế bình quân gia quyền:
Đơn giá thực

Số lượng NVL

Giá thực tế NVL
=

xuất kho

xuất kho

x

tế NVL tồn
đầu kỳ

Theo phƣơng pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ đƣợc
tính theo giá trị bình qn:
Trong đó đơn giá thực tế bình quân đƣợc xác định nhƣ sau:
Giá thực tế NVL
xuất kho

=


Số lượng
NVL xuất kho

Giá thực tế
Đơn giá bình
quân

x

=

tế bình quân

+

NVL tồn đầu kỳ
Số lượng NVL
tồn đầu kỳ

Đơn giá thực

Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ

+

Số lượng NVL
nhập trong kỳ

Theo phƣơng pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đƣợc tính một

cách chính xác, đơn giản nhƣng khơng linh hoạt vì cơng việc dồn vào cuối tháng.
c. Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc:
Theo phƣơng pháp này nguyên vật liệu nhập trƣớc đƣợc xuất dùng hết mới
xuất dùng đến lần nhập sau. Do đó giá nguyên vật liệu xuất dùng đƣợc tính hết
theo giá nhập kho lần trƣớc, xong mới tính theo giá nhập lần sau.
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho

=

Giá thực tế đơn vị củaNVL
nhập kho theo từng lần
nhập kho trước
10

Số lượng NVL xuất kho
x trong kỳ thuộc số lượng
từng lần nhập kho


d. Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc:
Bản chất của phƣơng pháp này giống phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc
nhƣng ngƣợc lại với phƣơng pháp trên là: hàng nhập sau thì đƣợc xuất trƣớc với
giá tƣơng ứng với giá nhập kho của hàng đó.
Trị giá thực tế của NVL
xuất kho
=

Giá thực tế đơn vị
của NVL nhập kho

theo từng lần nhập
kho sau

x

Số lượng NVL xuất
kho trong kỳ thuộc số
lượng từng lần nhập
kho

Cả hai phƣơng pháp trên đều đảm bảo đƣợc tính chính xác của giá thực tế
nguyên vật liệu xuất kho nhƣng gặp khó khăn trong việc tổ chức hạch tốn chi
tiết nguyên vật liệu tồn kho và tổ chức kho. Do vậy nó chỉ đƣợc áp dụng đối với
những doanh nghiệp có ít chủng loại ngun vật liệu và việc nhập xuất không xảy
ra thƣờng xuyên.
e. Phƣơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phƣơng pháp này, giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho căn cứ
vào đơn giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho theo từng lần nhập tức là xuất
lơ hàng nào thì tính theo giá trị của chính lơ hàng đó.
Phƣơng pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nhƣng công việc
rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm đƣợc chi tiết từng lô hàng. Phƣơng pháp
này đƣợc áp dụng cho các loại thành phẩm có giá trị cao, các loại hàng hố đặc
biệt.
f. Phƣơng pháp hệ số giá
Để áp dụng đƣợc phƣơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng
đƣợc hệ thống giá hạch toán cho nguyên vật liệu. Giá hạch tốn là giá đƣợc
doanh nghiệp quy định trƣớc, có thể là giá kế hoạch và đƣợc sử dụng ổn định lâu
dài trong doanh nghiệp trong thời gian tối thiểu là 1 năm.
Giá hạch toán của nguyên vật liệu đƣợc sử dụng để hạch toán một cách
thƣờng xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập xuất kho trên các sổ chi tiết, đến cuối

kỳ hạch toán kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán để xác định giá thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho theo trình tự sau:
Trƣớc hết xác định hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch tốn thành phẩm
thay đổi trong kỳ. Cơng thức:
Trị giá thực tế
của NVL
xuất kho

=

Trị giá hạch toán
NVL xuất kho x
11

Hệ số giá


Trị giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ
Hệ số giá

+

Trị giá thực tế
NVL nhập
trong kỳ

+

Trị giá hạch toán

NVL nhập
trong kỳ

=
Trị giá hạch
tốn NVL tồn
đầu kỳ

III/ NỘI DUNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC NHẬP - XUẤT VẬT LIỆU TRONG
DNSX
1. Hạch toán chi tiết vật liệu:
1.1 Chứng từ sử dụng:
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải
đƣợc thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ vật liệu và phải đƣợc
tiến hành đồng thời ở kho và phịng kế tốn trên cùng cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 1141/CĐKT ngày
1 tháng 11 năm 1995 của Bộ trƣởng Bộ tài chính, các chứng từ về kế toán vật liệu
bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tƣ, sản phẩm hàng hoá ( mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02 - BH)
- Hoá đơn cƣớc phí vận chuyển ( mẫu 03 - BH)
Ngồi các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nƣớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hƣớng dẫn
nhƣ:
- Phiếu xuất kho vật tƣ theo hạn mức ( mẫu 04 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ ( mẫu 05 - VT)
- Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ ( mẫu 07 - VT)

Và có các chứng từ tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau.
12


Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định về biểu mẫu, nội dung, phƣơng pháp lập. Ngƣời lập chứng từ
phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ
tài chính phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải đƣợc tổ chức luân chuyển theo trình
tự và thời gian hợp lý do kế toán trƣởng quy định, phục vụ cho việc phản ánh, ghi
chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
1.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu
Để kế toán chi tiết vật liệu tuỳ thuộc vào phƣơng pháp hạch toán chi tiết áp
dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ ( thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ ( thẻ ) kho
- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dƣ
- Sổ ( thẻ ) kho ( mẫu số 06 - VT) đƣợc sử dụng để theo dõi số lƣợng nhập xuất - tồn kho của từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phịng kế tốn lập
và ghi các chi tiết, tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu... sau đó
giao cho thủ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng ngày về mặt số
lƣợng. Thẻ kho đƣợc dùng để hạch tốn ở kho khơng kể hạch toán chi tiết vật liệu
theo phƣơng pháp nào.
- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dƣ đƣợc sử dụng
để hạch toán từng lần nhập - xuất - tồn kho vật liệu về cả mặt lƣợng hoặc giá trị
và phụ thuộc vào phƣơng pháp hạch tốn chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngồi các sổ kế tốn chi tiết nêu trên, cịn có thể sử dụng các bảng kê nhập xuất - tồn kho, các bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho tổng hợp vật liệu phục vụ
cho việc ghi sổ kế tốn chi tiết đƣợc đơn giản, nhanh chóng và kịp thời.
1.3. Các phƣơng pháp kế toán chi tiết vật liệu

Việc ghi chép, phản ánh giữa thủ kho và kế toán cũng nhƣ kiểm tra đối
chiếu giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và phịng kế tốn đƣợc tiến hành theo 3
phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp thẻ song song
- Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phƣơng pháp sổ số dƣ
1.3.1 Phương pháp thẻ song song
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho ghi chép về mặt số lƣợng, phịng kế tốn ghi
chép cả về số lƣợng và giá trị từng thứ nguyên liệu, vật liệu.

13


- Trình tự ghi chép tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập,
xuất nguyên liệu, vật liệu ghi sổ lƣợng nguyên liệu , vật liệu thực nhập, thực xuất
vào thẻ kho ( hoặc sổ) kho có liên quan. Thủ kho phải thƣờng xuyên đối chiếu số
tồn trên thẻ kho với số tồn nguyên liệu, vật liệu thực tế còn ở kho. Hàng ngày
hoặc định kỳ 3 - 5 ngày một lần sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ
chứng từ nhập, xuất kho về phịng kế tốn.
- Trình tự ghi chép tại phịng kế tốn: Phịng kế tốn mở thẻ kho hoặc sổ kế
toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu cho từng danh điểm nguyên liệu, vật liệu tƣơng
ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lƣợng và giá trị. Hàng ngày
hoặc định kỳ 3-5 ngày một lần, khi nhận đƣợc các chứng từ nhập, xuất kho của
thủ kho chuyển đến, kế toán nguyên liệu, vật liệu phải kiểm tra từng chứng từ,
ghi đơn giá và tính thành tiền, sau đó ghi vào sổ ( thẻ) chi tiết ngun vật liệu có
liên quan. Cuối tháng, kế tốn cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất
và số tồn của từng thứ nguyên vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, lập
báo cáo tổng hợp nhập, xuất tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán
tổng hợp nguyên vật liệu.
-Ƣu, nhƣợc điểm:

+ Ƣu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
+ Nhƣợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phịng kế tốn cịn bị trùng
lặp về chỉ tiêu số lƣợng, mặ khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào
cuối tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
- Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng
loại vật tƣ hàng hoá, khối lƣợng các nghiệp vụ kinh tế về nhập - xuất vật liệu ít,
khơng thƣờng xun và trình độ chun mơn của cán bộ kế tốn cịn bị hạn chế.
Sơ đồ kế tốn chi tiết nguyên liệu, vật liệu
theo phƣơng pháp thẻ song song
PhiÕu nhập
kho

Thẻ kho

Thẻ, sổ chi tiết
NVL

Bảng kê

Phiếu xuất
kho

Ghi chỳ:

Bảng tổng
hợp N,X,T

Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
14



Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.3.2 Phương pháp số dư
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi số lƣợng tứng thứ ngun liệu, vật
liệu phịng kế tốn chỉ theo dõi giá trị từng nhóm ngun liệu, vật liệu.
- Trình tự ghi chép tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ (3-5) ngày sau khi ghi
thẻ kho xong, thủ kho tập hợp toàn bộ các chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong
ngày, trong kỳ và phân loại theo từng nhóm nguyên vật liệu theo quy định. Căn
cứ vào kết quả phân loại chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ trong đó ghi số
lƣợng, số hiệu chứng từ của từng nhóm nguyên vật liệu ( lập một bản chứng từ
lập, một bản chứng từ xuất), sau khi lập xong giao cho kế toán kèm theo phiếu
nhập, phiếu xuất. Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào thẻ kho đã đƣợc kế toán kiểm
tra ghi số lƣợng nguyên cật liệu tồn khi cuối tháng của từng danh điểm nguyên
vật liệu vào sổ số dƣ. Sổ số dƣ do kế toán mở cho từng kho, dùng cho phịng kế
tốn kiểm tra và tính thành tiền.
- Trình tự ghi chép tại phịng kế tốn: Khi nhận chứng từ nhập xuất nguyên
vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên
quan, kiểm tra việc phân loại chứng từ của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính
thành tiền cho từng chứng từ. Tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập, chứng từ
xuất kho theo từng nhóm nguyên vật liệu và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao
nhận chƣnsg từ. Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ ghi số tiền vào bảng
luỹ kế nhập, xuất tồn kho nguyên vật liệu.
Bảng luỹ kế nhập xuất, tồn kho nguyên vật liệu mở cho từng kho, cơ sở để
ghi vào bảng luỹ kế ở phần nhập là các phiếu giao nhận chứng từ nhập, luỹ kế ở
phần xuất là các phiếu giao nhận chứng từ xuất.
Cuối tháng tính ra số tồn kho bằng tiền trên bảng luỹ kế nhập xuất, tồn kho.
Số liệu tồn kho cuối tháng của từng nhóm nguyên vật liệu trên bảng lũy kế dùng
chỉ để đối chiếu với sổ số dƣ và đối chiếu với kế tốn tổng hợp theo từng nhóm
ngun liệu, vật liệu.

- Ƣu, nhƣợc điểm:
+ Ƣu điểm: Tránh đƣợc ghi chép trùng lặp giữa kho và phịng kế tốn, giảm
bớt khối lƣợng ghi chép kế tốn, cơng việc đƣợc tiến hành đều trong tháng.
+ Nhƣợc điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện
có và tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt hiện vật thì phải xem số
liệu trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai xót nhầm lẫn giữa kho và
phịng kế tốn gặp khó khăn, tốn nhiều cơng sức. Do đó phƣơng pháp này địi hỏi
kế tốn phải có trình độ vững.

15


- Phƣơng pháp sổ số dƣ áp dụng phù hợp trong các doanh nghiệp có khối
lƣợng các nghiệp vụ kinh tế về vật liệu diễn ra thƣờng xuyên, nhiều chủng loại
vật liệu và đã xây dựng đƣợc hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để
hạch toán hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho. Yêu cầu trình độ quản lý,
trình độ kế tốn của cán bộ kế toán trong doanh nghiệp tƣơng đối cao.
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
theo phƣơng pháp s s d

Phiếu nhập
kho

Thẻ kho

Phiếu xuất
kho

Phiếu giao
nhận CT nhập


Bảng luỹ kế
N,X,T

Sổ số dKế toán
tổng hợp

Phiếu giao
nhận CT xuất

1.3.3 Phng phỏp sổ đối chiếu luân chuyển
- Theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển ở kho vẫn mở thẻ kho hoặc sổ
chi tiết để theo dõi số lƣợng từng danh điểm nguyên liệu, vật liệu giống nhƣ hai
phƣơng pháp trên.
- ở phịng kế tốn mở “sổ đối chiếu ln chuyển” để hạch toán số lƣợng và
số tiền theo từng kho, từng thứ nguyên liệu, vật liệu. Sổ đối chiếu luân chuyển
chi ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất kho
phát sinh trong tháng của từng thứ nguyên vật liệu; mỗi thứ ghi một dòng. Cuối
tháng, đối chiếu số lƣợng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho và số tiền của từng loại nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với kế
toán tổng hợp.
- Ƣu, nhƣợc điểm:
+ Ƣu điểm: Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển dễ làm, khối lƣợng ghi
chép của kế toán đƣợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.

16


+ Nhƣợc điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa kho và phịng kế tốn về
chỉ tiêu hiện vật. Công việc ghi sổ đối chiếu dồn vào cuối tháng nên việc cung

cấp thông tin là rất chậm và hạn chế tác dụng kiểm tra.
- Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khơng
nhiều nghiệp vụ nhập - xuất, khơng bố trí riêng nhân viên kế tốn chi tiết vật liệu
do vậy khơng có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
theo phƣơng phỏp i chiu luõn chuyn
Phiếu nhập
kho

Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Phiếu xuất
kho

Bảng kê xuất

Bảng kê 9

2. K toỏn tng hợp nhập - xuất vật liệu
Vật liệu là tài sản lƣu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép, sổ kế toán và giá trị hàng tồn kho đƣợc
xác định, giá trị hàng hoá bán ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp
áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên hoặc kiểm
kê định kỳ.
2.1 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên:

- Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên hàng tồn kho là phƣơng pháp ghi chép,
phản ánh thƣờng xun, liên tịc và có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho
các loại vật liệu trên tài khoản và sổ kế tốn tổng hợp khi có các chứng từ nhập xuất hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu xuất kho theo phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên đƣợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã
đƣợc tập hợp phân loại theo các đối tƣợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ
kế tốn. Ngồi ra giá trị vật liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán đƣợc xác định
ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.

17


- Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên hàng tồn kho đƣợc áp dụng trong phần
lớn các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thƣơng mại, kinh doanh các
mặt hàng có giá trị lớn nhƣ ơ tơ, máy móc thiết bị...
- Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng
giảm các loại ngun liệu, vật liệu theo giá thực tế.
Bên Nợ: + Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngồi, tự
chế, th ngồi gia cơng, nhận góp liên doanh.
+ Giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Giá trị phế liệu thu hồi
+ Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ (theo phƣơng
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có: + Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng để sản xuất, để
bán, th ngồi gia cơng, chế biến hoặc góp vốn liên doanh, cổ
phần...
+ Giá trị nguyên vật liệu trả lại, giảm giá
+ Giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê
+ Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ ( theo phƣơng
pháp kiểm kê định kỳ).

Dƣ Nợ: Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2, 3...để hạch toán chi tiết theo
từng loại, nhóm, thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
TK 1522 - Vật liệu phụ
TK 1523 - Nhiên liệu
TK 1524 - Phụ tùng thay thế
TK 1525 - Vật liêu và thiết bị XDCB
TK 1528 - Vật liệu khác
TK 331 “ Phải trả cho người bán” được sử dụng để phản ánh quan hệ thanh toán
giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư hàng hoá,
lao vụ dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết.
Bên Nợ: + Số tiền thanh toán cho ngƣời bán, ngƣời nhận thầu
+ Số tiền bên bán chấp nhận giảm giá số hàng đã giao theo hợp đồng
18


+ Giá trị vật tƣ, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và
trả lại ngƣời bán.
+ Số tiền ứng trả trƣớc cho ngƣời bán, ngƣời nhận thầu nhƣng chƣa
nhận đƣợc vật tƣ hàng hố...
Bên Có: + Số tiền phải trả cho ngƣời bán, ngƣời nhận thầu
+ Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số hàng về chƣa có hố
đơn khi nhận đƣợc hố đơn học thơng báo ra chính thức.
Dƣ Nợ: Số tiền đã ứng, trả trƣớc hoặc trả thừa cho ngƣời bán.
Dƣ Có: Số tiền còn phải trả cho ngƣời bán, ngƣời nhận thầu.
Tài khoản 331 còn đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng cụ thể, từng ngƣời
bán, từng ngƣời nhận thầu. TK 331 có số dƣ lƣỡng tính do đó khi lập bảng cân
đối kế toán, căn cứ vào chi tiết có số dƣ Nợ tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu trả
trƣớc cho ngƣời bán và tổng hợp các chi tiết có số dƣ Có để ghi vào chỉ tiêu phải

trả cho ngƣời bán, không đƣợc bù trừ.
TK 151 “ Hàng mua đang đi trên đƣờng” dùng để phản ánh giá trị các loại vật tƣ
hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngƣời bán nhƣng
hàng chƣa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đƣờng đã về nhập
kho.
Bên Nợ: + Trị giá vật tƣ, hàng hoá đang đi trên đƣờng.
+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tƣ đang đi trên đƣờng
cuối kỳ ( trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:

+ Trị giá vật tƣ, hàng hố đang đi trên đƣờng đã về nhập kho
hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng.
+ Kết chuyển trị giá thực tế vật tƣ, hàng hoá đang đi trên đƣờng
đầu kỳ (trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp kiểm kê định kỳ)

Dƣ Nợ: Giá trị hàng hoá, vật tƣ đã mua nhƣng cịn đang đi trên đƣờng.
Ngồi các tài khoản kế toán kể trên, kế toán tổng hợp vật liệu còn sử dụng
các tài khoản liên quan khác nhƣ: TK111, TK 112, TK 141, TK128, TK222,
TK241, TK411, TK621, TK627,TK641, TK642,...

19


20




×