Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

ĐỀ CƯƠNG DỰ ÁN MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.02 KB, 15 trang )

DỰ ÁN MÔI TRƯỜNG
Chương 1: Tổng quan về môi trường
Khái niệm về dự án:
- Dự án là những phương án, kế hoạch được dự báo sẽ được sử dụng trong tương
lai.
- Dự án là một sản phẩm mang tính độc nhất và đơn chiếc.
- Dự án là 1 quá trình bao gồm nhiều công việc nhiệm vụ có mối liên hệ phụ
thuộc lẫn nhau cùng thực hiện để đạt được mục đích chung nào đó trong điều
kiện hạn chế: nguồn nhân lực, biến động về môi trường và bị giới hạn về mặt
tgian (<50 năm).
- Dự án là đối tượng của quản lý và là một nhiệm vụ mang tính chất một lần, có
mục tiêu rõ ràng trong đó bao gồm chức năng, số lượng và tiêu chuẩn chất
lượng, yêu cầu phải được hoàn thành trong một khoảng tgian quy định, có dự
toán tài chính từ trước và nói chung không được vượt qua dự toán đó.
2. Đặc điểm của dự án:
- Là đối tượng mang tính tổng thể
- Nhiệm vụ có tính đặc thù riêng, có tính 1 lần: k có nhiệm vụ nào khác có thể
giống hoàn toàn nhiệm vụ nào, nó khác nhau ở bản thân nhiệm vụ và thành quả
cuối cùng đạt được.
- Mục tiêu của dự án phải rõ ràng:
+Mục tiêu mang tính thành quả là yêu cầu mang tính chức năng của dự án như:
công suất, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
+ Mục tiêu mang tính ràng buộc: thời hạn hoàn thành, chi phí, chất lượng.
- Mang những yếu tố không chắc chắn và rủi ro
- Chỉ tồn tại trong một tgian nhất định
- Yêu cầu có sự kết hợp nhiều nguồn lực đa dạng
- Một dự án cá biệt có thể là một phần của dự án lớn
- Mục tiêu và đặc điểm kết quả của một số dự án sẽ được xác định lại trong quá
trình triển khai dự án.
- Kết quả của một dự án có thể là một sản phẩm hoặc một số dơn vị sản phẩm
- Bộ máy tổ chức chỉ là tạm thời và được thành lập trong tgian thực hiện dự án


- Sự tương tác giữa các hoạt động dự án có thể phức tạp.
1.

3.

Phân loại dự án
- Theo tgian thực hiện dự án: dự án dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.

Theo nguồn vốn dự án: dự án có nguồn vồn của nhà nước, nguồn vốn của tư nhân,
nguồn vốn hỗn hợp.
1

1


Theo tính chất của dự án: dự án mới và dự án cải tạo mở rộng.
Theo lĩnh vực hoạt động:
+ Dự án xã hội: cải tổ hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khắc phục hậu
quả thiên tai,..
- + Dự án kinh tế: cổ phần hóa doanh nghiepj, bán đấu giá tài sản, xây dựng hệ
thống thuê mới,…
- + Dự án tổ chức: cải tổ bộ máy quản lý, thự hiện cơ cấu sản xuất kinh doanh
mới,…
- + Dự án nghiên cứu và phát triển: chế tạo sản phẩm mới, xây dựng các chương
trình, phần mềm tự động hóa,…
- + Dự án xây dựng đầu tư: công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật,

- + Dự án môi trường: xây dựng các mô hình phát triển bền vững, mô hình bảo
vệ môi trường, …
4. Chu kỳ của dự án

- Chu kỳ của một dự án đầu tư bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là một ý đồ cho đến
khi dự án được hoàn thành, đi vào vận hành và thanh lý dự án.
- Chu kỳ của một dự án được minh hoạc như sau:
-

-

Giai đoạn
chuẩn bị

Giai đoạn
thực hiện

Giai đoạn vận
hành khai thác

-

2

2


Chương 2: Lập dự án môi trường
1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư
- Mục đích: phát hiện ra các cơ hội đầu tư nhanh nhất và ít tốn kém nhất.
- Cơ hội đầu tư:
- + Cơ hội đầu tư chung: là cơ hội đầu tư mà nó mang lại một lúc nhiều dự án
có phạm vi 1 quốc gia, 1 ngành, 1 vùng,...
- + Cơ hội đầu tư riêng: là cơ hội đầu tư mà chỉ mang lại lợi ích cho 1 tổ chức

cụ thể chỉ 1 dự án duy nhất.
- Một số căn cứ để phát hiện cơ hội đầu tư:
- + Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của một đất nước, 1 vùng,
1 địa phương hay 1 lĩnh vực nào đó.
- + Căn cứ vào nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ mà trong nước và trên thế
giới còn thiếu.
- + Căn cứ vào tình hình cung ứng các mắt hàng trong nước và trên thế giới
còn trống và có thể chiếm lĩnh trong tgian dài.
- + Căn cứ vào tiềm năng sẵn có về tiền, cong người và tài nguyên thiên nhiên
- + Căn cứ vào hiệu quả mà dự án mang lại.
Nghiên cứu tiền khả thi
- Nội dung nghiên cứu:
- + Nghiên cứu khía cạnh kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến quá
trình thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành, khai thác của dự án.
- + Nghiêm cứu thị trường: phân tích thị trường, dự báo khả năng thâm nhập
thị trường về sản phẩm của dự án
- + Nghiên cứu kỹ thuật: lựa chọn hình thức đù tư, quy mô, phương án sản
xuất, quy trình công nghệ, chi phí, địa điểm thực hiện dự án,…
- +Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án: tổ chức các
phòng ban, số lượng lao động trực tiếp, gián tiếp, chi phí đào tạo, tuyển
dụng, …
- + Nghiên cứu khía cạnh tài chính: dự tính mức vốn đầu tư, nguồn vốn, đkiện
huy động vốn, lợi nhuận, thu nhập, tgian thu hồi vốn,…
-

2.


+ Nghiên cứu khía cạnh kinh tế - xã hội: dự tính một số chỉ tiêu phản ánh sự
đóng góp của dự án cho nền kinh tế xã hội như gia tăng số lao động có việc

làm, tăng thu ngân sách, ngoại tệ,…
 Được xem là bước nghiên cứu trung gian giữa nghiên cứu cơ hội đầu tư
và nghiên cứu tiền khả thi. Nó chỉ dừng lại ở nghiên cứu sơ bộ về các yếu
tố cơ bản của dự án.
- Đặc điểm:
- + Nghiên cứu các vấn đề ở giai đoạn này là chưa chi tiết, vẫn dừng lại ở
trạng thái tĩnh.
- + Độ chính xác chưa cao, sai số +- 30%
- + Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi.
- + Một số trường hợp không phải lập báo cáo tiền khả thi: dự án với quy mô
nhỏ, mức độ hoạt động không phức tạp, chủ dự án có chuyên môn về dự án
và dự án nhìn thấy ngay lợi ích trước mắt.
3. Nghiên cứu khả thi
- Mục đích: xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến những kết luận xác đáng về
mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các số liệu được tính toán cụ thể, các đề
án kinh tế - kỹ thuật, các kịch biểu và tiến độ thực hiện dự án trước khi quyết
định đầu tư chính thức.
- Nội dung: Giống với những nội dung trong phần nghiên cứu tiền khả thi
- Đặc điểm:
- + Nghiên cứu một cách kỹ lưỡng trong trạng thái động (xét tới sự biến động
của các yếu tố trong môi trương).
- + Độ chính xác cao, sai số +- 5%
- + Sản phẩm cuối cùng của quá trình này là báo cáo nghiên cứu khả thi được
dùng làm tài liệu để lập dự án.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lập kế hoạch
- Yếu tố kinh tế:
Môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến ý tưởng và chi phối
hoạt động của dự án: tạo thuận lợi hoặc gây cản trở quá trình thực hiện dự án
nên nó có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình lập và thẩm định dự án:

- + Tốc độ tăng trưởng: ảnh hưởng đến tình hình đầu tư và phát triển của một
ngành, 1 lĩnh vực, hay 1 dự án cụ thể.
- + Lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn và sau đó là hiệu quả
đầu tư.
-

4.


-

-

-

-

+ Tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng đến sự ổn định MT kinh tế vĩ mô và có thể ảnh
hưởng đến ý định và hành động của nhà đầu tư.
+ Ngoài ra thì cán cân xuất nhập khẩu, hệ thống kinh tế và chính sách điều
tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước ...cũng gây ảnh hưởng đến việc lập và thực
hiện dự án.
Yếu tố chính trị pháp luật:
+ Chính trị: Tình hình chính trị, thể chế chính trị,...
+ Pháp luật: luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật đất đai, luật MT, luật lao
động,...tạo ra sự cạnh tranh 1 cách công bằng.
Yếu tố tự nhiên:
+ Các yếu tố tự nhiên như: thủy văn, điều kiện thời tiết, địa hình, địa chất,
tài nguyên và ô nhiễm môi trường,.... có thể tạo ra những thuận lợi hoặc
cũng có thể gây ra những hậu quả khôn lường đối với 1 dự án.

+ Yếu tố tự nhiên gồm MT tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên có thr\ể
khai thác cho việc thực hiện dự án.
Yếu tố MT văn hóa xã hội:
+ Việc nghiên cứu về tình hình sử dụng lao động, quy mô dân số, tập quán
tiêu dùng, phong tục tập quán, các giá trị văn hóa của các vùng là rất cần
thiết khi đưa ra quyết định thực hiện dự án.
Yếu tố KH – CN:
+ KH – CN phát triển keó theo năng suất lao động tăng, chi phí bỏ ra sẽ
giảm và lợi nhuận sẽ tăng lên.
+ KH – CN phát triển nhưng nếu k bắt kịp với sự tiến bộ đó thì sẽ trở lên lạc
hậu, dẫn đến k cạnh tranh được.
Yếu tố quy hoạch:Nghiên cứu về quy hoạch và kế hoạch k những là 1 trong
những căn cứ phát hiện cơ hội đầu tư mà còn có ý nghĩa quan trọng quyết
định đến chất lượng và hiệu quả của dự án.

-

Yếu tố kinh tế
Yếu tố KH_CN
Dự án
Yếu tố chính trị,
pháp luật

Yếu tố văn hóa xã
hội
Yếu tố quy
hoạch

Yếu -tố tự nhiên



1.
-

-

2.
-

-

-

-

-

Chương 3. Phân tích dự án MT

Phân tích thị trường của dự án MT
a, Khái niệm và yêu cầu của việc phân tích thị trường:
Phân tích thị trường của dự án MT là quá trình điều tra, thu thập, phân tích,
xử lý các thông tin có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm mà dự án MT dự
kiến cung cấp.
Nghiên cứ thị trường có vai trò quan trọng và ý nghĩa hết sức to lớn. Nó cho
phép người soạn thảo phân tích đánh giá cung cầu thị trường ở hiện tại và dự
báo cung cầu thị trường trong tương lai về loại sản phẩm của dự án => từ đó
đi đến quyết định có nên đầu tư không và xác định quy mô đầu tư cho hợp
lý.
Yêu cầu:

+ Thu thập đầy đủ thông tin cần thiết cho nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản
phẩm của dự án.
+ Thông tin phải đảm bảo độ chính xác tin cậy.
+ Sử dụng phương pháp phân tích phù hợp.
Phân tích kỹ thuật của dự án MT
a, Khái niệm và yêu cầu của phân tích kỹ thuật dự án MT
Nghiên cứu kỹ thuật – công nghệ là bước nghiên cứu sau phân tích thị
trường và là tiền đề cho việc tiến hành nghiên cứu mặt kinh tế tài chính các
dự án đầu tư.
Các dự án không khả thi về mặt kỹ thuật phải được bác bỏ để tránh những
tổn thất trong quá trình đầu tư và vận hành kết quả đầu tư sau này.
Nghiên cứu kỹ thuật là công việc phức tạp, đòi hỏi phải có các chuyên gia
kỹ thuật chuyen sau về từng khía cạnh kỹ thuật của dự án. Chi phí nghiên cứ
mặt kỹ thuật của dự án chiếm 80% chi phí nghiên cứu khả thi và từ 1-5%
tổng chi phí đầu tư của dự án.
Yêu cầu:
+ Đảm bảo tính khoa học và hệ thống, quá trình nghiên cứu phải xem xét tỉ
mỉ, chính xác từng nội dụng kỹ thuật của dự án: công nghệ và trang thiết bị,
nguyên liệu đầu vào của sx,..
+ Để lựa chọn được nội dung kỹ thuật tối ưu nhất thì phải sử dụng nhiều
phương án với những dữ liệu khác nhau. Mỗi phương án này đều phải
nghiên cứu tỉ mỉ với các số liệu tính toán cụ thể.


-

-

-


-

b, Lựa chọn công nghệ kỹ thuật của dự án MT
KN: Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình kỹ thuật dùng để chế
biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phương
pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Các căn cứ lựa chọn công nghệ cho dự án MT”
• Các yêu cầu về chủng loại sản phẩm, số lượng sản phẩm, chất lượng sản
phẩm của dự án.
• Công suất của dự án được dự tính ở trước
• Các loại máy ,óc và đay chuyền công nghệ hiện có trên thị trường với các
thông số kỹ thuật và kinh tế khác nhau có thể áp dụng cho dự án
• Khả năng cung cấp đầu vào về vốn, vật tư, máy móc, nhân lực, nhất là
tính chất của nguyên vật liệu đc áp dụng.
• Trình độ hiện đại của công nghệ được áp dụng
• Yêu cầu BVMT và cải thiện điều kiện lao động
• Các kết quả tính toán, so sánh hiệu quả kinh tế của các phương án công
nghệ.
Yêu cầu đối cới công tác lựa chọn công nghệ cho dự án MT:
• Cho phép sản xuất ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đặc biệt
trên thị trường xuất khẩu
• Cho phép sử dụng có hiệu quả những lợi thế so sánh của VN: sức lao
động, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu,..
• Hạn chế tới mức tối thiểu việc sử dụng nguyên vật liệu và năng lượng
nhập khẩu
• Nâng cao năng suất lao đông, giảm chi phí sx
• Phù hợp với kiến thức và trình độ khoa học của công nân VN, nếu không
phù hợp thì phải có kế hoạch đào tạo
• Phù hợp với chiến lược phát triển của đất nước
• Giá cả công nghệ hợp lý, công nghệ nhập khẩu giá cả phải phù hợp với

nguồn ngoại tệ của đất nước.
Một số lưu ý khi lựa chọn công nghệ cho dự án:
• Nên xây dựng nhiều phương án với những đặc điểm khác nhau để lựa
chọn công nghệ thích hợp
• Cần chú ý đến việc đảm bảo quyền sở hữu công nghiệp và việc sử dụng
tên hoặc các dấu hiệu thương mại hóa hàng hóa
• Nguồn cung cấp công nghệ có thể tìm kiếm thong ti thông qua chào hàng
của các hãng cung cấp thiết bị, thông qua các cơ sở sx kinh doanh trong
và ngoài nước,...




Có thể mua công nghệ bằng 1 trong các hình thức sau: thuê, mua đứt, liên
doanh với nhà cung cấp kỹ thuật, ...
-

Chương 4: Thẩm định và phê duyệt dự án môi trường


1.
-

-

-

-

-


-

2.
-

Khái niệm và mục đích của thẩm định và phê duyệt dự án
a. Khái niệm:
Thẩm định dự án là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa học
và toàn diện các nội dung cơ bản nahr hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự
án.Từ đó có quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Sự cần thiết phải thẩm định dự án:
+ Một dự án dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng mang tính
chủ quan của người soạn thảo => cần phải thẩm định để đảm bảo tính khách
quan của dự án.
+ Khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn,
không logic,... => việc thẩm định sẽ giúp phát hiện và sửa chữa được những
sai sót đó.
+ Tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải
đóng góp vào lợi ích kinh tế chung của đât nước => cần thẩm định để xem
dự án có góp phần đạt được mục tiêu của quốc gia hay không? bằng cách
nào và đến mức độ nào?
b. Mục đích của việc thẩm định dự án
Đánh giá tính hợp lý của dự án: được biểu hiện trong tính hiệu quả và tính
khả thi và còn được biểu hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự
án.
Đánh giá tính hiệu quả của dự án: được xem xét trên 2 phương diện: hiệu
quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Đánh giá tính khả thi của dự án: một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có
tính khả thi nhưng còn phải xem xét với nội dung và phậm vi rộng hơn của

dự án.
Thẩm định dự án MT
Thẩm định các điều kiện pháp lý
Thẩm định về mục tiêu của dự án
Thẩm định về thị trường của dự án
Thẩm định về kĩ thuật
Thẩm định về tài chính
Thẩm định về kinh tế - xã hội
Thẩm định về môi trường sinh thái.
-

1.

Chương 5: Quản lý dự án môi trường khi đi vào hoạt động

Khái niệm, vai trò của quản lý dự án môi trường


-

-

2.
-

Quản lý dự án là việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật
vào các hoạt động của dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý dự án là việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào
suốt vòng đời của dự án để dự án đạt được những mục tiêu đề ra.
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu:

+ Lập kế hoạch: là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính
nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế
hoạch hành động thống nhất, logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ
thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống. .
+ ĐIều phối thực hiện dự án: là quá trình phân phối nguồn lực, bố trí tgian,
phân phối các hoạt động, khuyến khích động viên.
+ Giám sát: là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những
vướng mắc trong quá trình thực hiện. Tổng kết kinh nghiệm.
Vai trò của quản lý dự án:
+ Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường cuyên, gắn bó giữa các
nhóm quản trị với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
+ Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
+ Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và kịp
thời điều chỉnh để tránh những những bất đồng.
+ Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Quản trị tiến độ của dự án
a, Phương pháp sơ đồ mạng PERT
+ Ký hiệu trên sơ đồ:
• A,B,C, a, b, c,.... tên công việc
• A,2; B,3; .... tgian thực hiện công việc A, B
• A,2,3; .... số người thực hiện công việc A trong 2 tháng
• (1), (2),.... sự kiện.
+ Quy tắc đánh số sự kiện từ trái sang phải từ trên xuống dưới, công
việc nào làm trước thì đánh số trước.Đường nối các công việc sự kiện với
nhau là đường mũi tên
-





+ Lưu ý:
Mũi tên chỉ đi theo một chiều duy nhất
Không có 2 công việc cắt nhau


Các công việc thể hiện bằng đường thẳng
Luôn có 1 sự kiện bắt đầu và một sự kiện kết thúc.
+ Đường găng là đường có tgian dài nhất nối sự kiện xuất phát và sự kiện
kết thúc của sơ đồ. Nhưng lại thể hiện tgian ngắn nhất hoàn thành dự án.
Trong một sơ đồ mạng có thể có nhiều đường găng. Các công việc nằm trên
đường găng là những công việc quan trọng cần hoàn thành đúng tiến độ để
dự án không bị chậm tiến độ.
Ưu điểm:
+ Lập kế hoạch các hoạt động của dự án và thực hiện chúng một cách có
hiệu quả.
+ Theo dõi diễn biến của quá trình thực hiện.
+ Xác định đường giới hạn và lựa chọn con đường thích hợp nhất.
+ Xử lý tình trạng không ổn định về tgian và rút ra nhũng kết luận đáng tin
cậy và có thể sử dụng được trong thực tế thi công.
+ Bắt buộc các quản trị viên phải luôn lập kế hoạch thực hiện
+ Tạo điều kiện cho các quản trị viên tìm ra các khâu trọng yếu cần phải tác
động trong suốt quá trình thực hiện.
+ Xác định được những yếu tố phụ thuộc cần tácđộng và những thời điểm
thích hợp đẻ hoàn thành kế hoạch một cách nhanh chóng.
Hạn chế:
+ Chỉ phẩn ánh chủ yếu về tiến độ thực hiện dự án chưa phẩn ánh chi phí
cần thiết để thực hiện dự án.

+ Nhiều người cho ràng nó quá phức tạp, tốn nhiều công sức nên chủ yếu
được sử dụng trong các dự án phức tạp về kỹ thuật, khối lượng công việc
nhiều.
+ Tgian ước tính hoạt động mang tính chủ quan và phụ thuộc vào sự phán
đoán.
+ Đánh giá không đúng mức tgian dự kiến hoàn thành dự án.
Quản trị rủi ro dự án (học kỹ hơn để thi)
a. Khái niệm
Rủi ro là tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất,
là những bất trắc gây nên các mất mát thiệt hại.
Rủi ro trong quản lý dự án là một đại lượng có thể đo lường.
Rủi ro = Xác suất xuất hiện x Mức thua thiệt/ kết quả.
Phân biệt rủi ro và bất trắc:
+ Rủi ro có thể định lượng – Không có khả năng định lượng.
+ Đánh giá được về thống kê – Không đánh giá được.
+ Số liệu tin cậy – Ý kiến khồn chính thức.



-

-

3.
-


Quản trị rủi ro dự án là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro đo
lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai các biện pháp và
quản lý các hoạt động nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong suốt vòng đời

dự án.
Phân loại:
+ Rủi ro thuần túy: là loại rủi ro mà nếu nó xảy ra sẽ dẫn đến tổn thất về
kinh tế.Đặc điểm của laoij rủi ro thuần túy:
• Nếu xảy ra thường đưa đến kết quả mất mát hoặc tổn thất ( ví dụ: rủi ro
hỏa hoạn sẽ làm mất mát một số tài sản nhưng nếu không hỏa hoạn sẽ
không bị thiệt hại)
• Là loại rủi ro liên quan đến việc phá hủy tài sản ( nếu hỏa hoạn thì tòa
nhà bị phá hủy)
• Biện pháp đối phó với rủi ro này là bảo hiểm.


-

+ Rủi ro suy tính: Là loại rủi ro do ảnh hưởng của những nguyên
nhân khó dự đoán, phạm vi ảnh hưởng rất rộng lớn. Là loại rủi ro thường
xảy ra trong thực tế.Ví dụ: rủi ro thay đổi giá cả, mức thuế không ổn định,
-







+ Rủi ro có thể tính toán và rủi ro không thể tính toán được:
Rủi ro có thể tính toán được là loại rủi ro mà tần số xuất hiện của nó có
thể tiên đoán được ở một mức độ tin cậy nhất định.
Rủi ro không thể tính toán được là rủi ro mà tần số xuất hiện của nó quá
bất thường và rất khó dự đoán được.

+ Rủi ro có thể bảo hiểm và rủi ro không thể bảo hiểm:
Rủi ro không thể bảo hiểm bao gồm rủi ro cờ bạc và suy tính
Rủi ro có thể bảo hiểm là những rủi ro nếu xảy ra có thể dẫn dến các thiệt
hại. Đặc điểm:
- + Thiệt hại có tính ngẫu nhiên
- + KHông phải thiệt hại do tự tạo ra.
- + Khả năng thiệt hại của một tập hợp các đơn vị tương tự nhau.
- + KHông phải do hiện tượng bào mòn vật chất tự nhiên như mòn, sờn,
hỏng trong quá trình sử dụng.
- + Thiệt hại phải được định dạng, có thể đo lương và đủ để tạo ra
những khó khăn kinh tế.
- + Thiệt hại được bảo hiểm phải được xác định rõ nguyên nhân.
- + Phải có khả năng đo lường mức độ thiệt hại.


+ Thiệt hại phải đủ tạo ra những khó khăn kinh tế.
+ Xác suất thiệt hại thảm họa thấp.
+ Rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại sinh:
• Rủi ro nội sinh là rủi ro do những nguyên nhân nội tại của dự án như quy
mô, độ phức tạp, tính mới lạ của dự án,...
• Rủi ro ngoại sinh là rủi ro do những nguyên nhân bên ngoài như lạm
phát, thị trường, tính sãn có của lao động,...
b, Các phương pháp quản trị rủi ro
Né tránh rủi ro:
+ KN: Né tránh rủi ro là loại bỏ khả năng bị thiệt hại, là việc không chấp
nhận dự án có độ rủi ro quá lớn.
+ Biện pháp này áp dụng trong trường hợp khả năng bị thiệt hại cao và mức
độ thiệt hại lớn.
+ Ví dụ: Nhiều nhà đầu tư nước ngoài không đầu tư vào những nước có sự
bất ổn về chính trị vì độ rủi ro thiệt hại cao.

+ Tuy nhiên có một số loại rủi ro không thể né tránh. Ví dụ: Rủi ro bị phá
sản, bị kiện trách nhiệm.
Chấp nhận rủi ro:
+ KN: Là trường hợp chủ đầu tư hoặc cán bộ dự án hoàn toàn biết trước về
rủi ro và những hậu quả của nó nhưng sãn sàng chấp nhạn những rủi ro và
thiệt hại nếu nó xuất hiện.
+ Áp dụng trong trường hợp mức độ thiệt hại thấp và khả năng bị thiệt hại
không lớn.
+ Ngoài ra cũng có nhưng rủi ro mà đơn vị phải chấp nhận. Ví dụ: thiên tai
bất ngờ phá hủy công trình đang xây dựng dở dang.
Tự bảo hiểm:
+ KN: là phương pháp quản trị rủi ro mà đơn vị chấp thuận rủi ro và tự
nguyện kết hợp thành một nhóm gồm nhiều đơn vị có rủi ro tương tự khác,
đủ để dự đoán chính xác mức độ thiệt hại và do dự, chuẩn bị trước nguồn
quỹ để bù đắp nếu nó xảy ra.
+ Đặc điểm:
• Là hình thức chấp nhận rủi ro
• Thường là sự kết hợp giữa các đơn vị đầu tư trong cùng công ty bố mẹ
hoặc một ngành.
• Có chuyển rủi ro và tái phân phối chi phí thiệt hại.
• Có hoạt động dự đoán mức thiệt hại.
• Hệ thống tự bảo hiểm cũng phải đáp ứng mọi chỉ tiêu của hệ thống bảo
hiểm.
-

-

-

-






-

-

-

-

Nâng cao khả năng ngăng ngừa thiệt hại
Thủ tục chi trả bảo hiểm nhanh gọn.
Nâng cao khả năng sinh lời vì tọa điều kiện quay vòng vốn.
+ Nhược điểm:

Đơn vị phải chi phí để vận hành chương trình tự bảo hiểm
Đơn vị phải thuê nguông điều hành theo dõi chương trình tự bảo hiểm.
Phương pháp này cũng chứa đựng yếu tố rủi ro cờ bạc.
Ngăn ngừa thiệt hại:
+ KN: là hoạt động nhằm làm giảm tính thường xuyên của thiệt hại khi nó
xuất hiện.
+ Để ngăn ngừa thiệt hại cần xác định nguồn gốc thiệt hại, có 2 nhân tố
chính là nhân tố môi trường và nhân tố thuộc về nội tại dự án.
+ Một số biện pháp ngăng ngừa như phát triển hệ thống an toàn, đào tạo lại
lao động, thuê người bảo vệ.
Giảm bớt thiệt hại:Chương trình giảm bớt thiệt hại là việc chủ đầu tư, cán bộ
quản lý dự án sử dụng các biện pháp đo lường, phân tích, đánh giá lại rủi ro

một cách liên tục và xây dựng các kế hoạch để đối phó, làm giảm mức độ
thiệt hại khi nó xảy ra.
Chuyển dịch rủi ro:
+ KN: chuyển dịch rủi ro là biện pháp trong đó một bên liên kết với nhiều
bên khác để chung chịu rủi ro.
+ Giống biện pháp bảo hiểm ở chỗ: độ bất định về thiệt hại được chuyển từ
cá nhân sang nhóm.
+ Khác biện pháp bảo hiểm ở chỗ:
• Bảo hiểm không chỉ đơn thuần bao gồm chuyển dịch rủi ro mà còn giảm
được rủi ro thông qua dự đoán thiệt hại bằng luật số lớn trước khi nó xuất
hiện.
• Ví dụ: Hoạt động thuê tài sản, thiết bị,... là những hoạt động h=chuyển
dịch rủi ro.Người đi thuê chuyển rủi ro tài sản hao mòn lạc hậu cho người
thuê.
Bảo hiểm:
+ Theo quan điểm của nhà quản lý bảo hiểm thì bảo hiểm là sự chuyển dịch
rủi ro theo hợp đồng.




-

+ Ưu điểm:


-

+ Từ quan điểm xã hội, bảo hiểm không chỉ đơn thuần là việc chuyển dịch
rủi ro mà còn làm giảm rủi ro vì nhóm người có rủi ro tương tự nhau tự

nguyện tham gia bảo hiểm đã cho phép dự đoán mức độ thiệt hại trước khi
nó xuất hiện.

-

.



×