Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

An toàn sinh học phòng thí nghiệm theo paster

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.94 KB, 11 trang )

PHỤ LỤC 2 : TRANG THIẾT BỊ THIẾT YẾU CHO PHÒNG XÉT NGHIỆM
AN TOÀN SINH HỌC CẤP I, II, III:

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Vòi tắm và vòi rửa mắt cấp cứu
Cửa dán biển hiệu an toàn sinh học (có chất phóng xạ)
Tủ lạnh
Tủ ấm 30oC
Máy ly tâm
Tủ hút khí độc
Bồn rửa
Thùng rác chứa chất phóng xạ


BSL 1, thêm:
9.Lò hấp ướt (autoclave)
10.Tủ an toàn sinh học
11.Thùng chứa rác sinh học


II. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHÒNG XÉT NGHIỆM CƠ BẢN - AN TOÀN
SINH HỌC CẤP ĐỘ I


1. Định nghĩa:
Là phòng xét nghiệm dùng để nghiên cứu, giảng dạy và làm việc với các tác nhân
sinh học thuộc nhóm nguy cơ số 1 (Không có hoặc nguy cơ lây nhiễm cá thể và
cộng đồng thấp). Các vi sinh vật ít có khả năng gây bệnh cho người hoặc động vật.
2. Tiêu chuẩn thực hành.
Tiêu chuẩn này là danh mục bao gồm các nguyên tắc thực hành thiết yếu và quy
trình cơ bản của kỹ thuật vi sinh vật an toàn (GMT).
Mỗi phòng xét nghiệm phải áp dụng thực hành an toàn để loại trừ hoặc giảm thiểu
tối đa tính nguy hiểm, độc hại. GMT là nền tảng cho sự an toàn của phòng xét
nghiệm. Các thiết bị xét nghiệm đặc chủng cũng góp phần làm tăng tính an toàn
sinh học nhưng không bao giờ có thể thay thế được một quy trình thực hành theo
đúng quy định an toàn. Các nguyên tắc cơ bản được liệt kê dưới đây:
2.1. Phòng hộ cá nhân
1. Nhân viên phải mặc áo choàng của phòng xét nghiệm, áo khoác dài hoặc đồng
phục trong suốt thời gian làm việc trong phòng xét nghiệm.
2. Nhân viên phải đeo găng tay trong tất cả các quy trình có tiếp xúc trực tiếp hoặc
tiếp xúc gián tiếp với máu, dịch cơ thể và các chất có khả năng lây nhiễm hoặc
động vật nhiễm bệnh khác. Sau khi sử dụng, găng tay phải được tháo bỏ đúng cách
(lộn trái), tiệt trùng, và phải rửa tay. Nếu dùng lại, phải rửa găng ngay khi còn
đang mang và sau khi cởi găng.
3. Nhân viên phải rửa tay kĩ bằng xà phòng/dung dịch rửa có phổ kháng khuẩn
rộng sau mỗi lần thao tác với các chất mang mầm bệnh hay động vật bị bệnh, và


trước khi rời khỏi khu vực làm việc trong phòng xét nghiệm.
4. Kính bảo hộ, mặt nạ hoặc các thiết bị bảo hộ khác cần phải được dùng thường
xuyên để khỏi bị bắn vào mắt và mặt các dung dịch nhiễm trùng hoặc bảo vệ mắt
khỏi tia cực tím.
5. Nghiêm cấm việc mặc quần áo phòng hộ ra ngoài phòng thí nghiệm, ví dụ như
ở nhà ăn, phòng nghỉ, phòng giải lao, nơi làm việc, thư viện, phòng họp, phòng

nhân viên và phòng vệ sinh.
6. Aó quần nhiễm trùng phải được khử trùng bằng phương pháp thích hợp.
7. Không được dùng giầy, dép hở ngón chân trong phòng xét nghiệm.
8. Nghiêm cấm ăn, uống, hút thuốc lá, sử dụng mỹ phẩm, đeo và tháo kính áp
tròng trong phòng xét nghiệm.
9. Nghiêm cấm để thức ăn đồ uống trong khu vực làm việc của phòng xét
nghiệm.
10. Các quần áo bảo hộ được sử dụng không được để chung vào ngăn hoặc tủ
đựng quần áo sạch và quần áo mặc thông thường.
11. Qui trình mặc và cởi trang phục bảo hộ
A. Thứ tự mặc trang phục bảo hộ
- Quần
- Bao giầy
- Aó
- Khẩu trang
- Mũ
- Kính
- Găng
B. Thứ tự cởi trang phục bảo hộ
- Rửa găng bằng chất tiệt trùng
- Kính
- Mũ
- Khẩu trang
- Aó
- Bao giầy
- Quần
- Găng

2.2. Quy định đảm bảo an toàn :
1. Tuyệt đối nghiêm cấm sử dụng pipét hút bằng miệng.

2. Không được dùng miệng để thực hiện bất kỳ một thao tác thí nghiệm nào. Không được
dùng nước bọt để dán nh•n hoặc dán m• số.
3. Tất cả các thao tác phải được thực hiện theo phương pháp làm giảm thiểu sự hình thành


các giọt, khí dung từ bệnh phẩm.(
4. Sử dụng kim tiêm và bơm tiêm nên hạn chế tối đa, tuyệt đối không được dùng để thay thế
cho các pipet hoặc cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài mục đích tiêm hoặc hút dịch từ động
vật thí nghiệm.
5. Báo cáo ngay người phụ trách phòng xét nghiệm nếu làm tràn, làm rơi, đổ các bệnh phẩm
hoặc dung dịch có chứa hoặc có khả năng chứa mầm bệnh. Phải lập biên bản tất cả các sự cố
này.
6. Phòng xét nghiệm cần lập thành văn bản Quy trình xử lý sự cố, phổ biến và sẵn có cho
mọi nhân viên thực hiện.
7. Các dịch nhiễm trùng phải được khử trùng (bằng hoá chất, hoặc bằng phương pháp vật lý)
trước khi được thải ra hệ thống cống. Có thể sử dụng hệ thống xử lý riêng, phụ thuộc vào
việc đánh giá nguy cơ về tác nhân gây bệnh đang được xét nghiệm, nghiên cứu.
8. Các giấy tờ ghi chép được đưa ra khỏi phòng xét nghiệm cũng phải được khử trùng để
khỏi bị nhiễm mầm bệnh (có thể dùng máy fax để gửi dữ liệu từ trong phòng thí nghiệm ra
buồng hành chính, bằng máy chiếu tia cực tím).
2.3. Vệ sinh khu vực làm việc trong phòng xét nghiệm.
1. Phòng xét nghiệm phải được giữ gìn gọn gàng, sạch sẽ và chỉ để những vật dụng cần thiết.
2. Các mặt bàn, mặt ghế trong phòng xét nghiệm phải được khử trùng sau khi làm đổ các
chất mang mầm bệnh, và cuối mỗi ngày làm việc.
3. Tất cả các dụng cụ nhiễm trùng, bệnh phẩm và môi trường nuôi cấy cần được tiệt trùng
trước khi thải hoặc rửa sạch để tái sử dụng.
4. Đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm phải tuân theo quy định quốc gia và quốc tế.
5. Các cửa sổ phòng xét nghiệm nếu được phép mở đều phải lắp lưới chống côn trùng.

2.2. Quy định đảm bảo an toàn :

1. Tuyệt đối nghiêm cấm sử dụng pipét hút bằng miệng.
2. Không được dùng miệng để thực hiện bất kỳ một thao tác thí nghiệm nào. Không được
dùng nước bọt để dán nh•n hoặc dán m• số.
3. Tất cả các thao tác phải được thực hiện theo phương pháp làm giảm thiểu sự hình thành các
giọt, khí dung từ bệnh phẩm.
4. Sử dụng kim tiêm và bơm tiêm nên hạn chế tối đa, tuyệt đối không được dùng để thay thế
cho các pipet hoặc cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài mục đích tiêm hoặc hút dịch từ động
vật thí nghiệm.
5. Báo cáo ngay người phụ trách phòng xét nghiệm nếu làm tràn, làm rơi, đổ các bệnh phẩm
hoặc dung dịch có chứa hoặc có khả năng chứa mầm bệnh. Phải lập biên bản tất cả các sự cố
này.
6. Phòng xét nghiệm cần lập thành văn bản Quy trình xử lý sự cố, phổ biến và sẵn có cho mọi
nhân viên thực hiện.
7. Các dịch nhiễm trùng phải được khử trùng (bằng hoá chất, hoặc bằng phương pháp vật lý)
trước khi được thải ra hệ thống cống. Có thể sử dụng hệ thống xử lý riêng, phụ thuộc vào việc
đánh giá nguy cơ về tác nhân gây bệnh đang được xét nghiệm, nghiên cứu.
8. Các giấy tờ ghi chép được đưa ra khỏi phòng xét nghiệm cũng phải được khử trùng để khỏi
bị nhiễm mầm bệnh (có thể dùng máy fax để gửi dữ liệu từ trong phòng thí nghiệm ra buồng
hành chính, bằng máy chiếu tia cực tím).


2.3. Vệ sinh khu vực làm việc trong phòng xét nghiệm.
1. Phòng xét nghiệm phải được giữ gìn gọn gàng, sạch sẽ và chỉ để những vật dụng cần thiết.
2. Các mặt bàn, mặt ghế trong phòng xét nghiệm phải được khử trùng sau khi làm đổ các chất
mang mầm bệnh, và cuối mỗi ngày làm việc.
3. Tất cả các dụng cụ nhiễm trùng, bệnh phẩm và môi trường nuôi cấy cần được tiệt trùng
trước khi thải hoặc rửa sạch để tái sử dụng.
4. Đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm phải tuân theo quy định quốc gia và quốc tế.
5. Các cửa sổ phòng xét nghiệm nếu được phép mở đều phải lắp lưới chống côn trùng.
II. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHÒNG XÉT NGHIỆM CƠ BẢN - AN TOÀN SINH HỌC CẤP ĐỘ

I
2.4. Quản lý an toàn sinh học
1. Đây là trách nhiệm của trưởng phòng xét nghiệm (người có trách nhiệm trực tiếp với phòng
xét nghiệm) để đảm bảo xây dựng và áp dụng kế hoạch quản lý an toàn sinh học và thực hành
an toàn.
2. Người quản lý phòng xét nghiệm phải đảm bảo việc tập huấn thường xuyên về an toàn
phòng xét nghiệm cho các nhân viên.
3. Nhân viên phải được tập huấn để hiểu về các nguy cơ, đặc biệt phải đọc về các quy định an
toàn và thực hành an toàn. Nhân viên phải tuân thủ thực hành về quy trình an toàn theo quy
định. Người quản lý phòng xét nghiệm cần phải đảm bảo rằng tất cả nhân viên nắm được quy
định thực hành an toàn. Trong phòng xét nghiệm phải luôn có tài liệu hướng dẫn thực hành an
toàn cho nhân viên.
4. Cần phải có các biện pháp kiểm soát côn trùng và chuột trong phòng xét nghiệm.
5. Cần khám sức khoẻ, giám sát định kỳ và điều trị cho tất cả các nhân viên trong trường hợp
cần thiết. Có hồ sơ theo dõi sức khỏe cho từng nhân viên.
3. Thiết kế phòng xét nghiệm và sắp xếp thiết bị xét nghiệm
Việc thiết kế một phòng xét nghiệm và sắp xếp công việc của phòng xét nghiệm cần phải chú
trọng đặc biệt đến vấn đề ảnh hưởng đến mức độ an toàn. Những vấn đề này bao gồm:
1. Thao tác tạo ra các hạt khí dung.
2. Làm việc với một lượng lớn mầm bệnh, hoặc tập trung nhiều loại mầm bệnh.
3. Quá đông nhân viên hoặc quá nhiều thiết bị.
4. Có khả năng xâm nhập của côn trùng hoặc chuột.
5. Vào phòng xét nghiệm không được phép
6. Các thao tác: sử dụng bệnh phẩm hoặc sinh phẩm đặc biệt.

I
3.3.Các thiết bị an toàn sinh học cần thiết: Có quy định cụ thể về trang thiết bị bắt buộc và
trang thiết bị nên có đối với phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp độ I (Xem phụ lục 1)
1.Phần hỗ trợ hút Pipet - để tránh hút pipet bằng miệng. Rất nhiều loại khác nhau đang sẵn có
trên thị trường hiện nay.

2.Tủ an toàn sinh học, được sử dụng khi:
a.Sử dụng các dung dịch, sinh phẩm, dụng cụ mang mầm bệnh; các dung dịch này có thể được
ly tâm trong phòng xét nghiệm mở nếu có nắp an toàn gắn chặt với ống đựng dung dịch trong


khi ly tâm và được thao tác trong tủ an toàn sinh học khi mở nắp hoặc đóng nắp.
b.Nguy cơ lây nhiễm qua đường không khí tăng cao.
c.Khi sử dụng quy trình có khả năng lây nhiễm cao tạo ra các hạt khí dung; có thể bao gồm ly
tâm, nghiền, cắt, trộn hoặc lắc, mở các dụng cụ mang mầm bệnh, áp lực trong ống bệnh phẩm
có thể khác với áp lực phòng thí nghiệm, và thu hoạch các mô bệnh phẩm từ động vật và trứng,
gây nhiễm động vật theo đường mũi họng.
3.Que cấy chuyển dùng một lần. Que cấy chuyển tự đốt có thể dùng trong tủ an toàn sinh học
để làm giảm thiểu việc tạo ra các hạt khí dung.
4.Lọ và ống nghiệm đóng nắp xoáy.
5.Lò hấp hoặc các thiết bị phù hợp khác để khử trùng các vật nhiễm.
6.Pipét Pasteur bằng nhựa dùng một lần, nên sử dụng bất kể khi nào cần, để giảm thiểu việc sử
dụng các vật dụng bằng thuỷ tinh.
7.Các thiết bị như nồi hấp và tủ an toàn sinh học phải được thẩm định bằng phương pháp phù
hợp trước khi đưa vào sử dụng. Việc cấp chứng nhận lại cũng cần được thực hiện một cách đều
đặn, theo hướng dẫn của nhà sản xuất (xem chương 7).

6. Xử lý chất thải
Trong phòng thí nghiệm, việc khử trùng chất thải nguy hại và việc thải bỏ chất này có
liên quan chặt chẽ với nhau. Trong khi sử dụng hàng ngày, một vài dụng cụ mang
mầm bệnh cần loại bỏ hoặc tiêu huỷ ngay. Phần lớn các vật dụng bằng thuỷ tinh và
quần áo phòng thí nghiệm có thể được sử dụng lại. Do đó nguyên tắc là tất cả các
dụng cụ mang mầm bệnh cần được khử trùng bằng nồi hấp hoặc lò đốt trong phòng
xét nghiệm.
Trước khi thải bất kỳ một vật gì có liên quan đến vi sinh vật gây bệnh hoặc mô động
vật ra khỏi phòng xét nghiệm cần phải tự hỏi:

- Các dụng cụ đã được khử trùng hoặc khử nhiễm hoàn toàn bằng các quy trình chuẩn
chưa?
- Nếu chưa, các vật thải có được đóng gói phù hợp để ngay lập tức thiêu huỷ tại chỗ
không hoặc chuyển sang một phương tiện khác để thiêu huỷ?
- Việc thải các vật đã được khử trùng này có liên quan đến bất kỳ một nguy cơ tiềm
tàng thêm nào về sinh học hoặc các nguy cơ khác, với những người thực hiện quy
trình thải trực tiếp hoặc những người có thể tới tiếp xúc với những vật đã thải ra bên
ngoài phòng xét nghiệm không?
6.1. Khử độc, khử trùng:
Nồi hấp ướt là biện pháp được ưu tiên cho quá trình khử trùng. Các dụng cụ để khử
trùng và vật thải phải được cho vào các thùng chứa, như nồi hấp, túi ni lông có màu
sắc quy định về việc sẽ xử lý bằng hấp khử trùng và/hoặc thiêu huỷ. Các phương pháp
thay thế có thể dùng chỉ khi nếu biện pháp này có thể loại trừ và/hoặc tiêu diệt hoàn
toàn vi sinh vật.
6.2. Quy trình tiếp nhận và xử lý chất thải, các dụng cụ, vật liệu và chất thải có mầm
bệnh.


Cần phải sử dụng một hệ thống chuyên biệt để dùng cho các chất mang mầm bệnh và
các hộp đựng chúng. Phải tuân thủ theo luật quốc gia và quốc tế. Có các điểm sau:
- Chất thải không mang mầm bệnh có thể được tái sử dụng hoặc tái sinh hoặc thải như
chất thải sinh hoạt thông thường.
- Chất thải sắc nhọn có mang mầm bệnh – kim tiêm, dao, và mảnh thuỷ tinh vỡ; phải
được gom lại trong hộp không chọc thủng được, có nắp đậy và xử lý đặc biệt.
- Các dụng cụ mang mầm bệnh khử trùng bằng nồi hấp và sau đó được rửa và tái sử
dụng hoặc tái sinh.
- Các dụng cụ mang mầm bệnh khử trùng và thải.
- Các dụng cụ mang mầm bệnh thiêu huỷ luôn.
6.2.1. Các đồ nhọn, sắc:
Sau khi sử dụng, các kim tiêm không được đậy lại bằng vỏ kim tiêm, bẻ cong hoặc lấy

ra khỏi bơm tiêm dùng một lần. Toàn bộ phải được đặt trong thùng đựng chất thải sắc
nhọn. Các xy lanh sử dụng riêng rẽ hoặc dùng với kim tiêm, phải được đặt trong thùng
đựng chất thải sắc nhọn và được thiêu huỷ, với hấp khử trùng trước khi tiêu huỷ là cần
thiết.
Các thùng đựng chất thải sắc nhọn phải không đâm thủng được, và không được đựng
quá đầy. Khi đựng đến ba phần tư thể tích phải đặt thùng vào chỗ chất thải mang mầm
bệnh và thiêu huỷ, phải khử trùng trước khi thiêu huỷ nếu loại phòng xét nghiệm đó
yêu cầu. Các thùng đựng chất thải sắc nhọn cấm thải ra bãi rác.
Các dụng cụ có thể mang mầm bệnh phải hấp khử trùng và tái sử dụng.
Không được rửa trước khi các dụng cụ này được hấp khử trùng và tái sử dụng. Bất kỳ
việc làm sạch cần thiết nào, hoặc sửa chữa nào đều phải thực hiện sau khi hấp khử
trùng và tiệt trùng.
6.2.2. Các dụng cụ mang mầm bệnh dùng để hấp khử trùng và tái sử dụng:
Phần sắc nhọn được thải theo quy trình như trên, tất cả các chất mang hoặc có thể
mang mầm bệnh cần được hấp khử trùng trong thùng kín, ví dụ như thùng có thể hấp
được, túi ni lông có mầu sắc riêng và được đánh dấu trước khi thải. Sau khi hấp khử
trùng, các dụng cụ này có thể cho vào thùng vận chuyển để chuyển đến nơi thiêu huỷ.
Các dụng cụ dùng cho hoạt động y tế không được phép thải ra bãi rác, thậm chí ngay
cả sau khi đã được khử trùng. Nếu có lò đốt ngay trong khu vực phòng xét nghiệm,
nồi hấp có thể không cần đến: các chất thải mang mầm bệnh phải được đặt trong
thùng được thiết kế riêng (có mầu sắc, túi được mã hoá) và vận chuyển ngay đến lò
đốt. Các thùng vận chuyển dùng nhiều lần phải có nắp đậy kín và vừa. Các thùng này
phải được khử trùng và rửa trước khi đưa trở lại phòng xét nghiệm để dùng tiếp.
6.2.3. Các chất thải mang mầm bệnh:
Các thùng đựng chất thải, bình, lọ, nên dùng loại không bị vỡ (ví dụ bằng nhựa) cần
phải được đặt ở tất cả nơi làm việc. Khi sử dụng tiệt trùng, chất thải cần được ngâm
hoàn toàn trong dung dịch tiệt trùng (không có bọt khí ngăn cách) trong một thời gian


nhất định. Các thùng đựng chất thải phải được khử trùng và rửa trước khi được tái sử

dụng.
Thiêu huỷ các chất thải mang mầm bệnh cần phải được sự đồng ý của cộng đồng dân
cư sống xung quanh phòng xét nghiệm và đạt yêu cầu không làm ô nhiễm môi trường,
cũng như được sự đồng ý của nhân viên an toàn sinh học phòng xét nghiệm.
7. An toàn hoá chất, lửa, điện, phóng xạ và dụng cụ.
Đổ vỡ các vật chứa mầm bệnh có thể làm gián tiếp gây tai nạn tiếp xúc với hoá chất,
lửa, điện hoặc chất phóng xạ. Do đó rất cần thiết để duy trì công tác an toàn với tiêu
chuẩn cao ở những môi trường làm việc tại bất kỳ phòng thí nghiệm vi sinh nào. Phải
thực hiện nghiêm các quy định cho mỗi một hoạt động này và phải đựơc giám sát
thường xuyên bởi Ban an toàn sinh học tuyến cơ sở, có thể huy động các chuyên gia
trong những lĩnh vực liên quan khi cần thiết.
8. Cán bộ làm việc tại phòng xét nghiệm:
Cần phải có ít nhất 5 cán bộ bao gồm trưởng phòng xét nghiệm, nhân viên: kỹ thuật
viên, Bác sĩ chuyên khoa vi sinh (nếu có), và cán bộ duy tu, bảo dưỡng.
Nhân viên phòng xét nghiệm phải được khám sức khoẻ trước khi tuyển vào làm việc
và tại thời điểm bắt đầu làm việc. Phải lập hồ sơ sức khoẻ và ghi chép đầy đủ. Phải
định kỳ kiểm tra sức khoẻ. Báo cáo ngay các trường hợp ốm hoặc tai nạn xảy ra trong
phòng xét nghiệm.

CA61P2
2. Quy định về an toàn sinh học: Tất cả các mục quy định như phần quy định về an
toàn sinh học cho phòng xét nghiệm cấp độ
3.
NhXXXXXXXXXXI và phải bổ sung:
Cửa vào
1.
Biển báo nguy hiểm sinh học với biểu tượng quốc tế (hình 1) phải được gắn
ngay ở cửa của tất cả các phòng có chứa hoặc xử lý vi sinh vật thuộc nhóm nguy cơ 2
hoặc cao hơn.
Không nhiệm vụ miễn vào

Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp độ: ..................
Người chịu trách nhiệm: ................................................
Số điện thoại liên hệ trong trường hợp khẩn cấp: ...........
Số điện thoại trong giờ hành chính .................................
Số điện thoại ngoài giờ hành chính: ................................
Thẩm quyền cho phép ra vào phòng xét nghiệm do
trưởng phòng xét nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện.
Hình 1: Biển báo độc hại sinh học gắn ở cửa phòng xét nghiệm
2.
Chỉ những người có thẩm quyền mới được phép vào khu vực làm việc của


phòng xét nghiệm.
3.
Các cửa phòng xét nghiệm phải luôn đóng.
4.
Không được cho trẻ em vào khu vực làm việc của phòng xét nghiệm.
5.
Các động vật chỉ được phép đưa vào sau khi đ• áp dụng các biện pháp đảm
bảo an toàn theo quy định.
6.
Không có động vật nào được phép đưa vào phòng xét nghiệm ngoại trừ các
động vật phục vụ cho công tác xét nghiệm.
3. Thiết kế và trang thiết bị trong phòng xét nghiệm: Như quy định phòng xét nghiệm
an toàn sinh học cấp độ I và phải bổ sung:
- ở mức độ an toàn sinh học cấp II, phòng xét nghiệm là phòng kín, nên có hệ thống
thông khí 1 chiều, và kiểm soát thông khí, có bồn rửa mắt.
- Các trang thiết bị: Như quy định về trang thiết bị tối thiểu của phòng xét nghiệm an
toàn sinh học cấp độ I và thêm:
+ Lò hấp ướt tiệt trùng, các phương tiện khác để khử trùng phải phù hợp với

quy mô của phòng xét nghiệm và đặt gần cửa ra của PTN.
+ Tủ an toàn sinh học cấp độ I hoặc II.
+ Thùng đựng rác sinh học đặt bên trong phòng xét nghiệm.
4. Giám sát sức khoẻ và y tế: Như quy định cho phòng xét nghiệm an toàn sinh học
cấp độ I và phải bổ sung:
Việc tuyển nhân viên, thông qua trưởng phòng xét nghiệm, có trách nhiệm đảm bảo có
hệ thống theo dõi đầy đủ sức khoẻ nhân viên phòng xét nghiệm. Mục tiêu của việc
theo dõi sức khoẻ này là kiểm soát các bệnh mắc phải do nghề nghiệp. Các hoạt động
thích hợp thực hiện mục tiêu này:
- áp dụng tiêm chủng chủ động hoặc thụ động nếu được chỉ định.
- Là cơ sở để phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp mắc phải trong phòng xét nghiệm.
- Không cho những người đang ở trong tình trạng cảm nhiễm cao (ví dụ phụ nữ mang
thai, hoặc những người suy giảm miễn dịch) thực hiện các công việc xét nghiệm có
nguy cơ cao.
- Sử dụng các thiết bị phòng hộ cá nhân một cách hiệu quả.
Hướng dẫn giám sát các nhân viên thao tác với mầm bệnh ở mức độ an toàn sinh học
cấp II.
- Khám sức khoẻ trước khi tuyển dụng là bắt buộc. Hồ sơ sức khoẻ của từng cá nhân
phải được ghi lại và phải định kỳ kiểm tra sức khoẻ.
- Người quản lý phòng xét nghiệm cần ghi lại các ngày nghỉ ốm và nghỉ việc.
- Phụ nữ ở tuổi sinh đẻ cần phải được cảnh báo nguy cơ đối với bào thai về sự phơi
nhiễm nghề nghiệp với một số các vi sinh vật nhất định, ví dụ vi rút Rubella. Các
bước chi tiết cần đựơc thực hiện để bảo vệ bào thai, phụ thuộc vào loại mầm bệnh mà
người phụ nữ đó có thể bị phơi nhiễm.
5. Đào tạo, tập huấn, xử lý chất thải an toàn hoá chất lửa, điện, phóng xạ và dụng
cụ: Như quy định cho phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp độ I và phải bổ sung:
phải có thùng đựng rác sinh học.


6. Cán bộ làm việc tại phòng xét nghiệm: Cần có ít nhất 7 cán bộ trong phòng xét

nghiệm bao gồm trưởng phòng xét nghiệm, phó trưởng phòng xét nghiệm, nhân viên
phòng xét nghiệm (kỹ thuật viên, bác sĩ chuyên khoa), nhân viên duy tu, bảo dưỡng...



×