BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN SINH HỌC
PHÒNG THÍ NGHIỆM TẠI MỘT SỐ TRUNG TÂM Y TẾ
DỰ PHÒNG TUYẾN TỈNH, THÀNH PHỐ
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CAN THIỆP
Cơ quan chủ trì đề tài: VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
Chủ nhiệm đề tài: NGUYỄN ANH DŨNG
7811
19/3/2010
Hà Nội - 2009
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP BỘ
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN SINH HỌC
PHÒNG XÉT NGHIỆM TẠI MỘT SỐ TRUNG TÂM
Y TẾ DỰ PHÒNG TUYẾN TỈNH, THÀNH PHỐ VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CAN THIỆP
Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Nguyễn Anh Dũng
PGS. TS. Nguyễn Bình Minh
Cơ quan (Tổ chức) chủ trì đề tài: Viện Vệ sinh dịch tễ trung ƣơng
Cấp quản lý: Bộ Y tế
Mã số đề tài (nếu có):
Thời gian thực hiện: từ tháng 9/2006 đến tháng 3/2009
Tổng kinh phí thực hiện đề tài: 390 triệu đồng
Trong đó: kinh phí SNKH 390 triệu đồng
Hà Nội, 2009
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP BỘ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN SINH HỌC PHÒNG THÍ NGHIỆM TẠI MỘT SỐ
TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG TUYẾN TỈNH, THÀNH PHỐ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP CAN THIỆP
1. Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Nguyễn Anh Dũng
2. Đồng chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Nguyễn Bình Minh
3. Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Vệ sinh dịch tễ trung ƣơng
4. Cơ quan quản lý đề tài: Bộ Y tế
5. Thƣ ký đề tài: ThS. BS. Nguyễn Thị Phƣơng Liên
6. Danh sách những ngƣời thực hiện chính:
PGS. TS. Nguyễn Anh Dũng
Trƣởng Khoa Sức khỏe cộng đồng và Chỉ đạo
tuyến – Viện VSDTTW
PGS. TS. Nguyễn Bình Minh
Trƣởng khoa Vi khuẩn – Viện VSDTTW
ThS. Nguyễn Thị Phƣơng Liên
Khoa Sức khỏe cộng đồng và Chỉ đạo tuyến –
Viện VSDTTW
ThS. Nguyễn Thanh Thủy
Khoa An toàn sinh học – Viện VSDTTW
ThS. Lê Thị Phƣơng Mai
Phó trƣởng khoa Sức khỏe cộng đồng và Chỉ đạo
tuyến – Viện VSDTTW
ThS. Nguyễn Thị Thi Thơ
Khoa Sức khỏe cộng đồng và Chỉ đạo tuyến –
Viện VSDTTW
TS. Nguyễn Thị Hiền Thanh
Khoa Vi rút – Viện VSDTTW
ThS. Ngô Tuấn Cƣờng
Khoa Vi khuẩn – Viện VSDTTW
PGS. TS. Nguyễn Trần Hiển
Viện trƣởng – Viện VSDTTW
7. Các đề tài nhánh (đề mục) của đề tài (nếu có)
8. Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 9 năm 2006 đến tháng 3 năm 2009
MỤC LỤC
PHẦN A 1
TÓM TẮT KẾT QUẢ NỔI BẬT CỦA ĐỀ TÀI 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 6
TỔNG QUAN 8
1.1. Các nhóm nguy cơ. 8
1.2. Các tiêu chuẩn đánh giá mức độ ATSH PXN theo hƣớng dẫn của WHO [73] 10
1.3. Nghiên cứu về ATSH trên thế giới 19
1.4. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 21
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 24
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 24
2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu: 25
2.4. Công cụ thu thập số liệu 28
2.5. Các tiêu chuẩn áp dụng 28
2.6. Xử lý và phân tích số liệu: 28
2.7. Khống chế sai số 28
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu 29
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
3.1. Đánh giá thực trạng nhân lực, cơ sở vật chất, TTB của KXN tại các TTYTDP
tuyến tỉnh/thành phố 30
3.2. Kiến thức, thực hành của CBXN về ATSH tại các PXN VSV 36
3.3. Thực hành ATSH của PXN VSV tại các TTYTDP tỉnh/thành phố 43
3.4. Kết quả XN VSV ở các PXN 49
BÀN LUẬN 51
4.1. Đánh giá thực trạng nhân lực, cơ sở vật chất, TTB, và hiện trạng sử dụng các
TNGB của một số TTYTDP tuyến tỉnh/thành phố. 51
4.2. Kiến thức và thực hành ATSH của các CBXN 56
4.3. Thực hành ATSH tại PXN VSV của các TTYTDP tuyến tỉnh/thành phố 62
4.4. Kết quả XN sự có mặt của các VSV trong PXN 68
4.5. Hạn chế của đề tài 71
KẾT LUẬN 72
KIẾN NGHỊ 74
1. Đề xuất các giải pháp can thiệp đảm bảo ATSH tại các PXB VSV tuyến tỉnh 74
2. Một số vấn đề cần nghiên cứu trong tƣơng lai 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC Error! Bookmark not defined.
Danh mục Bảng
Bảng 3.1. Bảng tổng kết về các loại mẫu đƣợc thực hiện 30
Bảng 3.2. Cơ cấu KXN 31
Bảng 3.3. Cơ cấu CBXN tại các TTYTDP tuyến tỉnh năm 2007 (N=61) 31
Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn của các CB tại các TTYTDP 32
Bảng 3.5. Tỷ lệ PXN có các trang thiết bị đảm bảo ATSH 33
Bảng 3.6. Tỷ lệ TTYTDP có các loại BHCN tại PXN (N=61) 33
Bảng 3.7. Tỷ lệ TTYTDP có TTB quản lý chất thải tại PXN (N=61) 33
Bảng 3.8. Khả năng XN vi khuẩn (N=61) 34
Bảng 3.9. Khả năng XN virus (n = 58) 34
Bảng 3.10. Sử dụng các loại hóa chất, sinh phẩm (N=61) 35
Bảng 3.11. Tỷ lệ CBXN phân loại đúng nhóm nguy cơ một số VSV (N=97) 36
Bảng 3.12. Tỷ lệ CBXN phân loại đúng đƣờng lây của một số VSV (N=97) 36
Bảng 3.13. Tỷ lệ CBXN biết lựa chọn đúng loại BHCN cần thiết (N=97) 37
Bảng 3.14. Tỷ lệ CBXN có hiểu biết đúng về một số nguyên tắc đảm bảo ATSH khi làm
việc trong PXN (N = 97) 38
Bảng 3.15. Tỷ lệ CBXN biết những thao tác dễ tạo ra các giọt khí dung hoặc làm bắn bệnh
phẩm (N=97) 38
Bảng 3.16. Tỷ lệ CBXN xác định các kỹ thuật cần thực hiện trong tủ ATSH (N=97) 39
Bảng 3.17. Hiểu biết của CBXN về cách xử lý sự cố khi làm đổ bệnh phẩm (N=97) 39
Bảng 3.18. Hiểu biết của CBXN về cách sơ cứu khi bị bệnh phẩm bắn vào ngƣời 39
Bảng 3.19. Hiểu biết của CBXN về khử trùng trong PXN (N=97) 40
Bảng 3.20. Hiểu biết của CBXN về quản lý sức khỏe ngƣời làm việc trong PXN 40
Bảng 3.21. Thực hành của CBXN về sử dụng một số TTB khi tiến hành XN 41
Bảng 3.22. Thực hành sử dụng que cấy và khử trùng bề mặt làm việc sau khi tiến hành XN
(N= 74) 41
Bảng 3.23. Thực hành sử dụng tủ ATSH (N=76) 42
Bảng 3.24. Thực hành sử dụng máy ly tâm (N = 63) 42
Bảng 3.25. Tỷ lệ PXN đạt các tiêu chuẩn thiết kế/ TTB đảm bảo ATSH (N=59) 43
Bảng 3.26. Tỷ lệ PXN bảo quản hoá chất đúng (N=59) 44
Bảng 3.27. Tỷ lệ PXN sử dụng các thiết bị điện đảm bảo an toàn (N=59) 44
Bảng 3.28. Tỷ lệ PXN có các biển báo cần thiết (N=59) 45
Bảng 3.29. Tỷ lệ PXN thực hiện việc sử dụng các TTB, BHCN đúng (N=59) 46
Bảng 3.30. Tỷ lệ PXN thực hiện đúng các hƣớng dẫn sử dụng tủ ATSH (N=59) 46
Bảng 3.31. Tỷ lệ PXN có chuẩn bị cho việc xử lý các tình huống khẩn cấp (N=59) 47
Bảng 3.32. Tỷ lệ PXN thực hiện tiệt trùng/khử trùng đúng cách (N=59) 47
Bảng 3.33. Kiểm soát ô nhiễm khi loại bỏ chất thải của PXN (N=59) 48
Bảng 3.34. Thực hiện các biện pháp quản lý sức khỏe cho CBXN (N=59) 48
Bảng 3.35. Quản lý ATSH tại các PXN 49
Bảng 3.36. Sự tồn tại của các VSV gây bệnh trong không khí PXN 49
Bảng 3.37. Sự tồn tại của các VSV gây bệnh trên bề mặt bàn XN 49
Bảng 3.38. Sự tồn tại của VSV gây bệnh trong nƣớc thải PXN (N=13) 50
Bảng 3.39. Tống số vi khuẩn hiếu khí trong nƣớc thải (n = 13) 50
ii
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3. 1. Định mức biên chế tại các TTYTDP tuyến tỉnh/thành phố năm 2007 theo số
lƣợng và phân loại CB 30
Biểu đồ 3. 2. Trình độ chuyên môn của CB KXN 32
Biểu đồ 3. 3. Tỷ lệ CBXN trả lời đúng về thời điểm cần rửa tay 37
Biểu đồ 3. 4. Tỷ lệ PXN VSV đáp ứng các tiêu chuẩn thiết kế chung (N=59) 43
Hình 4.1. CBXN không đeo khẩu trang và dung găng tay trong quá trình làm việc….62
Hinh 4.2. Bố trí nơi ăn uống trong PXN………………………………………………64
Hình 4.3. Nội quy làm việc trong PXN…………………………………………… …66
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATSH
An toàn sinh học
BHCN
Bảo hộ cá nhân
BTN
Bệnh truyền nhiễm
CB
Cán bộ
SĐH/ĐH
Sau đại học/ Đại học
HVAC
Hệ thống điều hòa nhiệt độ, thông khí
KXN
Khoa xét nghiệm
PXN
Phòng xét nghiệm
TT
Trung tâm
TTB
Trang thiết bị
TNGB
Tác nhân gây bệnh
VSV
Vi sinh vật
VK
Vi khuẩn
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
XN
Xét nghiệm
YTDP
Y tế dự phòng
1
PHẦN A
TÓM TẮT KẾT QUẢ NỔI BẬT CỦA ĐỀ TÀI
1. Kết quả nổi bật của đề tài
1.1. Kết quả chính của đề tài
Công tác ATSH là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay của ngành Y tế nói
chung và hệ YTDP nói riêng. Đây là nghiên cứu bƣớc đầu về thực trạng các vấn đề
ATSH tại PXN VSV của các trung tâm YTDP
Từ tháng 9/2006 – 7/2007, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ƣơng tiến hành thu thập số liệu
nhằm đánh giá thực trạng về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, năng lực thực
hành ATSH tại PXN VSV của một số trung tâm YTDP tuyến tỉnh/thành phố. Một số
kết quả chính của đề tài bao gồm:
i) Thực trạng nhân lực, trang thiết bị, khả năng xét nghiệm của các TTYTDP
tuyến tỉnh/thành phố.
- Các TTYTDP tuyến tỉnh không những thiếu cán bộ về số lƣợng mà còn không
đảm bảo về chất lƣợng: Số TTYTDP đạt chỉ tiêu về số lƣợng chiếm 27,9%, đạt
chỉ tiêu về cán bộ chuyên môn chiếm 18% và đạt chỉ tiêu về CBXN chiếm
63,9%. Số CB trung bình/KXN là 9,5 + 3,4 ngƣời, số CB/PXN VSV là 4,9 + 2,6
ngƣời. CB PXN VSV có trình độ chuyên môn chủ yếu là trung cấp chiếm 28,7%
và kỹ sƣ/cử nhân sinh học 14,8%, bác sĩ chiếm 7,7%.
- Các PXN VSV chƣa đƣợc trang bị đầy đủ một số TTB XN thiết yếu đảm bảo
ATSH nhƣ tủ ATSH (3,2% và 55,2%), lò hấp ƣớt (45,7% và 35,7%).
- Khả năng chẩn đoán xác định đối với các VK đƣờng ruột nhƣ tả (77,6%), lỵ
(79,3%), thƣơng hàn (84,5%), E.coli (81%) và lấy mẫu, chẩn đoán huyết thanh
đối với một số virus nhƣ viêm gan B (72,4%), Dengue (65,5%), viêm não Nhật
Bản (43,8%).
ii) Kiến thức và thực hành về ATSH của CBXN tại một số PXN VSV chưa cao
- Tỷ lệ CBXN phân nhóm nguy cơ đúng một số TNGB chiếm 8,2% - 36,1%, tỷ lệ
CBXN xác định đúng đƣờng lây truyền của một số TNGB nhƣ Haemophilus
Influenza, dịch hạch, Chlamydia chiếm (42,3% -76,3%), liên cầu, 15,5%, tụ cầu
19,6%, HIV 17,5% và rubella 3,1%.
- 76,3% CBXN hiểu đúng về việc không đƣợc hút pipet bằng miệng và tỷ lệ
CBXN không hút pipet bằng miệng qua quan sát là 77,4%;
- 39,2% CBXN hiểu đúng việc không đƣợc sử dụng bơm, kim tiêm thay cho pipet
và tỷ lệ qua quan sát là 29%.
2
- 99% CBXN hiểu đúng việc cần rửa tay sau khi làm XN, tỷ lệ thực hành là
55,4%.
- 32%-93,8% CBXN hiểu đúng các kỹ thuật cần thực hiện trong tủ ATSH và
7,9%-67,1% CBXN thực hành sử dụng tủ ATSH đúng.
- Các CBXN hiểu đúng về thời điểm cần thiết và phƣơng pháp khử trùng trong
PXN thấp (12,4%- 59,8%), quan sát thực hành thấy 64,9% CBXN có ngâm pipet
vào dung dịch khử trùng sau khi sử dụng, 59,5% có khử trùng khu vực làm việc
và 70% có rửa tay bằng cồn sau khi thao tác xong.
iii) Thực hành đảm bảo ATSH tại các PXN của các TTYTDP tuyến tỉnh/thành
phố chưa đạt tiêu chuẩn về:
- Thiết kế PXN, hệ thống ánh sáng, thiết kế bàn ghế XN (69,5% - 98,3%). Bố trí
nơi ăn uống, nghỉ ngơi, bồn rửa tay gần cửa ra vào đảm bảo yêu cầu (50,8% -
52,5%).
- Thiếu các loại biển báo (20,3%), nội quy, hƣớng dẫn kỹ thuật trong PXN
(40,7%-89,4%). 27,1% tủ ATSH đƣợc kiểm tra định kỳ và 10,2% tủ ATSH có
giấy chứng nhận định kỳ.
- Quản lý chất thải PXN chƣa đƣợc thực hiện theo đúng quy định và chƣa thực sự
đƣợc các TTYTDP coi là vấn đề ƣu tiên: 35,6% PXN có hệ thống xử lý nƣớc thải
của PXN trƣớc khi đổ chung vào hệ thống thoát nƣớc công cộng, 47,5% PXN
không thải trực tiếp một số chất thải qua bồn rửa,
- Quản lý sức khỏe CBXN chƣa đƣợc các TTYTDP thực hiện tốt: 59,3% PXN có
yêu cầu CBXN khám sức khỏe khi tuyển dụng, 30,5% PXN có thực hiện khám
sức khỏe định kỳ và 25,4% có hồ sơ quản lý sức khỏe của CBXN.
- Có sự hiện diện của VK Gr (+), Gr (-) và nấm ở không khí PXN, không khí tủ
ATSH, bề mặt nơi XN, nƣớc thải PXN. Có sự tồn tại của Pseudomonas
aeruginosa trong tủ ATSH và Salmonella nhóm B trong nƣớc thải của PXN.
iv) Đề xuất giải pháp can thiệp
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở xây dựng các biện pháp can thiệp nhằm nâng
cao chất lƣợng ATSH của PTN nói riêng và chất lƣợng hoạt động của PXN nói chung
tại các TTYTDP tuyến tỉnh/thành phố góp phần vào việc nâng cao chât lƣợng giám sát
và phòng chống dịch bệnh trong thời kỳ mới. Các nhóm giải pháp can thiệp bao gồm:
- Xây dựng và ban hành chính sách, quy định đảm bảo ATSH tại các PXN
- Thiết lập cơ chế quản lý và thực hiện ATSH về:
- Cơ cấu tổ chức hệ thống các PXN tại TT:
3
o Đảm bảo số lƣợng CBXN tối thiểu, đảm bảo chất lƣợng CB đƣợc đánh
giá theo trình độ chuyên môn. .
o Mỗi TTYTDP cần có cán bộ quản lý chịu trách nhiệm về ATSH.
o Mỗi PXN cần xây dựng các thƣờng quy kỹ thuật cũng nhƣ nội quy làm
việc trong PXN nhằm từng bƣớc đảm bảo ATSH cũng nhƣ quản lý, theo
dõi và đánh giá về chất lƣợng PXN theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO).
o Xây dựng mạng lƣới giám sát ATSH tại PXN bao gồm cả hệ thống giám
sát các BTN trong PXN VSV là cơ sở nâng cao năng lực của các đơn vị
có liên quan đồng thời có cơ sở xây dựng chiến lƣợc giảm thiểu các nguy
cơ cho các đối tƣợng đang làm việc tại các PXN.
- Nâng cao năng lực và đảm bảo yêu cầu ATSH của các PXN VSV thông qua các
hình thức: Đào tạo, giám sát hỗ trợ kỹ thuật và kiểm tra, thẩm định, và đánh giá
tiêu chuẩn về ATSH. Kết hợp với việc đánh giá, thẩm định về ATSH với quá
trình xây dựng và thực hiện Chuẩn Quốc gia TTYTDP tuyến tỉnh/thành.
- Các TTYTDP tuyến tỉnh cần chủ động xây dựng và thực hiện việc quản lý PXN
VSV theo các quy trình kỹ thuật, nội quy làm việc trong PXN; Xây dựng kế
hoạch đào tạo và bổ sung nguồn nhân lực cho đơn vị; Đầu tƣ các TTB thiết yếu,
thực hiện việc quản lý chất thải PXN, xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải của
PXN riêng nhằm giảm thiểu nguy cơ lây bệnh cho cộng đồng; và thƣờng xuyên
giám sát và đánh giá việc thực hiện ATSH tại đơn vị. Lồng ghép các hoạt động
này trong các hoạt động thực hiện Chuẩn quốc gia TTYTDP tuyến tỉnh.
1.2. Hiệu quả về đào tạo
- Kết quả đề tài mở ra các hƣớng đào tạo về ATSH cho các bậc đào tạo trong
ngành Y tế bao gồm cả đào tạo lại và đào tạo trong trƣờng y tế. Đề tài này cũng
mở ra các hƣớng nghiên cứu, điều tra về chuyên ngành Y sinh học, ATSH trong
thời gian tới.
- Góp phần đào tạo 01 nghiên cứu sinh về ATSH chuyên ngành Vệ sinh học xã hội
và Tổ chức Y tế.
1.3. Các ấn phẩm đã công bố liên quan đến số liệu của đề tài: Đã cung cấp số liệu để
viết 3 bài báo khoa học sau;
- Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Thị Phƣơng Liên, Nguyễn Thị Thi Thơ, Lê Thị
Phƣơng Mai, Trần Mạnh Tùng (2007), Tình hình tổ chức nhân lực của các trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh/thành phía bắc năm 2007, Tạp chí Y học dự phòng, tập
4
XVIII số 1, pp 21 – 26.
- Nguyễn Thị Phƣơng Liên, Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Thị Thi Thơ, Lê Thị
Phƣơng Mai (2008), Khả năng xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh của các trung tâm
y tế dự phòng tuyến tỉnh/thành phố trong hoạt động giám sát phòng chống dịch.
Tạp chí Y học dự phòng, 2008; số 2.
- Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Thị Phƣơng Liên, Nguyễn Thanh Thủy, Nguyễn
Bình Minh, Ngô Tuấn Cƣờng (2007), Đánh giá kiến thức và thực hành về an toàn
sinh học của cán bộ xét nghiệm tại phòng xét nghiệm vi sinh của một số trung
tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh/thành phố. Tạp chí Y học dự phòng, 6, pp 64 – 69.
2. Áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho việc triển khai thực hiện công tác ATSH
và góp phần giảm thiểu các nguy cơ mắc phải các bệnh truyền nhiễm trong PXN
và những chi phí y tế có thể kiểm soát đƣợc tạo ra các hiệu quả về kinh tế xã hội.
Kết quả nghiên cứu này giúp cho Viện có cơ sở xây dựng kế hoạch hỗ trợ kỹ thuật,
đào tạo cán bộ và xây dựng những tiêu chuẩn đánh giá công tác XN cho các
TTYTDP tuyến tỉnh giúp cho công tác phòng chống dịch có hiệu quả hơn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học giúp cho Bộ Y tế có cơ sở xây
dựng phát triển kế hoạch hỗ trợ hệ thống YTDP trong những năm tiếp theo.
5
3. Đánh giá thực hiện đề tài đối với đề cƣơng đã đƣợc phê duyệt
3.1. Tiến độ thực hiện
- Tiến độ thực hiện đề tài theo đúng với dự kiến kế hoạch trong đề cƣơng đã đƣợc
phê duyệt từ tháng 9/2006 – 3/2009. Tuy nhiên do quy trình chuyển kinh phí năm
2008 và 2009 chậm so với tiến độ của đề tài, nên nhiều hoạt động năm 2008 đến
tháng 7 năm 2009 mới quyết toán. Việc báo cáo tiến độ của đề tài đã đƣợc thực
hiện theo đúng quy định.
3.2. Thực hiện mục tiêu nghiên cứu: Đã thực hiện đầy đủ 2 mục tiêu nghiên cứu
3.3. Sản phẩm tạo ra so với đăng ký
Sản phẩm tạo ra của đề tài đầy đủ so với đăng ký theo đề cƣơng: i) Bảng số liệu, ii)
báo cáo phân tích và đánh giá thực trạng mức độ ATSH của PTN tại một số trung tâm
y tế dự phòng tuyến tỉnh/thành phố, iii) hoạch định một số yêu cần cấn thiết trong việc
xây dựng các PTN đạt tiêu chuẩn về ATSH mức độ 1- 2 phù hợp với tuyến tỉnh.
3.4. Đánh giá việc sử dụng kinh phí: Thực hiện kinh phí duyết chi cho đề tài theo
đúng quy định về tài chính
3.4.1. Tổng kinh phí được cấp: 390.000.000 đồng
3.4.2. Tổng kinh phí thực hiện: : 390.000.000 đồng
4. Một số đề xuất
- ATSH là một vấn đề mới ở Việt Nam, chính vì vậy cần tiếp tục có những nghiên
cứu sâu hơn và rộng hơn về lĩnh vực này bao gồm:
Các nghiên cứu về vấn đề thực hiện ATSH tại các PXN của cả hệ YTDP và
của các bệnh viện.
Các nghiên cứu đánh giá về việc thực hiện các giải pháp can thiệp thực hiện
ATSH, thực hiện quản lý chất lƣợng PXN của các TTYTDP tuyến
tỉnh/thành phố.
6
PHẦN B. NỘI DUNG CHI TIẾT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
ĐẶT VẤN ĐỀ
An toàn sinh học (ATSH) đối với các phòng xét nghiệm (PXN) là việc thực hiện các
biện pháp nhằm giảm thiểu hoặc loại trừ các tác động có hại có thể phát sinh từ PXN
hoặc quá trình vận chuyển tác nhân gây bệnh (TNGB) đến ngƣời làm XN, cộng đồng
và môi trƣờng [68]. Trong những năm gần đây, ngành y tế Việt Nam và các nƣớc trên
thế giới, trong đó Y tế dự phòng (YTDP) phải đối mặt với nhiều thách thức cùng với
những thay đổi lớn về kinh tế xã hội và sự chuyển dịch phức tạp của bệnh nhiễm trùng
và không nhiễm trùng. Sự biến động của sinh thái môi trƣờng, giao lƣu quốc tế ngày
càng đƣợc mở rộng làm cho các bệnh dịch thƣờng gặp và nguy hiểm khó kiểm soát.
Các bệnh Ebola, bò điên, cúm gà, SARS, HIV/AIDS có xu hƣớng bùng phát, nguy cơ
chiến tranh vi trùng và sự trở lại của các bệnh đã thanh toán. Năm 2003, cùng với sự
xuất hiện của bệnh SARS và hai trƣờng hợp nhiễm SARS từ các PXN ở Trung Quốc
và Singapore [66], [67] thì công tác ATSH tại PXN càng đƣợc các nƣớc thế giới quan
tâm nhiều hơn.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và các nƣớc đã đƣa ra các hƣớng dẫn/quy định về ATSH
cho các PXN từ nhiều năm nay [68]. Tại Việt Nam, ATSH cũng đã đƣợc chú trọng
trong vài năm gần đây. Điều 24, Luật Phòng chống các bệnh truyền nhiễm (BTN) có
quy định: “PXN phải bảo đảm các điều kiện ATSH phù hợp với từng cấp độ và chỉ
đƣợc tiến hành XN trong phạm vi chuyên môn sau khi đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền về y tế cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ATSH”. Bên cạnh các quy định về
quản lý mẫu bệnh phẩm, Luật cũng quy định ngƣời làm việc trong PXN tiếp xúc với
TNGB truyền nhiễm phải đƣợc đào tạo về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành
và trang bị phòng hộ cá nhân để phòng lây nhiễm TNGB truyền nhiễm và phải chấp
hành các quy trình chuyên môn kỹ thuật trong XN [21].
Tại Việt Nam, PXN VSV (VSV) của các Trung tâm (TT) YTDP tuyến tỉnh/thành đóng
vai trò quan trọng trong việc phát hiện, giám sát các BTN. Các cán bộ xét nghiệm
(CBXN) thƣờng xuyên phải tiếp xúc với các loại bệnh phẩm chứa các TNGB, trong đó
có các TNGB truyền nhiễm nguy hiểm. Do phải làm việc với các TNGB nên về mặt
kỹ thuật, các PXN này phải đáp ứng các tiêu chuẩn về ATSH. Mặt khác do yêu cầu
giám sát phòng chống dịch bệnh của thời kỳ mới đòi hỏi sự nâng cao chất lƣợng hệ
thống PXN, việc đảm bảo ATSH là một yêu cầu cấp thiết.
Trên thực tế, việc đảm bảo ATSH tại các PXN VSV vẫn còn nhiều tồn tại nhƣ chƣa có
quy định/hƣớng dẫn chính thức về ATSH áp dụng cho cả nƣớc, vấn đề ATSH chƣa
đƣợc đƣa vào trong chƣơng trình đào tạo của các trƣờng đại học, cao đẳng và trung
7
học y tế, việc kiểm tra, giám sát về ATSH tại các PXN chƣa đƣợc đƣa vào trong các
hoạt động thƣờng qui của hệ YTDP, cơ sở vật chất, trang thiết bị (TTB) của các PXN,
kiến thức, thực hành an toàn của các CBXN và các nhà quản lý của các TTYTDP
tuyến tỉnh còn hạn chế. Bên cạnh đó các đề tài nghiên cứu về các BTN vẫn chƣa nhấn
mạnh đến vấn đề ATSH, chƣa có nghiên cứu nào về ATSH đƣợc thực hiện một cách
toàn diện để phản ánh đƣợc thực trạng ATSH tại các PXN VSV.
Xuất phát từ thực tế trên đề tài đƣợc tiến hành với mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng an toàn sinh học phòng xét nghiệm bao gồm cơ sở, trang
thiết bị, kiến thức và thực hành của cán bộ xét nghiệm về an toàn sinh học của
một số trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh/thành phố.
2. Đề xuất một số giải pháp can thiệp phù hợp.
8
TỔNG QUAN
1.1. Các nhóm nguy cơ.
Trong khoa XN, PXN VSV là môi trƣờng làm việc có nguy cơ phơi nhiễm với các
BTN rất cao. Yêu cầu ATSH và xử lý các chất thải của PXN là các biện pháp kiểm
soát thực hiện để bảo vệ cho CB trực tiếp làm việc trong PXN, môi trƣờng và cộng
đồng xung quanh. Thực hiện ATSH nhằm giảm thiểu nguy cơ do các TNGB gây ra
thông qua việc thực hiện an toàn trong thiết kế, xây dựng PXN, bố trí TTB an toàn,
thực hành đúng các thao tác chuẩn về kỹ thuật vi sinh và xử lý chất thải PXN là những
điều kiện cần thiết để phòng tránh các bệnh mắc phải trong PXN. Bên cạnh đó khoa
học kỹ thuật ngày càng tiến bộ cũng đóng góp phần đẩy mạnh công tác ATSH trong
PXN.
Hầu hết các TNGB trong PXN là các VSV gây bệnh. Những nguy cơ mắc phải các
BTN trong PXN phụ thuộc vào đƣờng lây truyền, nguồn lây truyền, và môi trƣờng làm
việc tại PXN (thiết kế, TTB, quy trình và kỹ thuật). Các nhóm nguy cơ đối với các
CBXN bao gồm: nhóm bệnh lây qua đƣờng tiêu hoá do hút pipet bằng miệng, bị bắn
bệnh phẩm vào miệng, đƣa tay nhiễm bẩn vào miệng, ăn uống trong PXN; nhóm bệnh
qua đƣờng máu bao gồm tai nạn do bơm tiêm, bị cắt do vật sắc nhọn và do động vật
cắn; nhóm bệnh lây qua đƣờng da và niêm mạc do bị bệnh phẩm bắn vào mắt, mũi,
miệng hay tiếp xúc với bề mặt, dụng cụ nhiễm bệnh; nhóm bệnh lây qua đƣờng hô hấp
do việc tạo thành các aerosol trong PXN [37], [38], [45], [52], [53], [54], [58].
Năm 2003, cùng với việc xảy ra dịch SARS và dịch cúm H5N1 trên thế giới, công tác
ATSH PXN đã đƣợc nhiều quốc gia đặc biệt quan tâm. WHO kêu gọi các quốc gia
thành viên coi dịch bệnh gần đây nhƣ là một cơ hội để xem xét lại các thực hành
ATSH của các PXN nghiên cứu virus. WHO đã đƣa ra khuyến nghị và phát hành tài
liệu hƣớng dẫn về ATSH [66], [67].
Dựa vào mức độ nguy hiểm của các VSV đƣợc XN, WHO đã chia ra 4 nhóm nguy cơ
chính bao gồm [68]:
- Nhóm nguy cơ 1: Không có nguy cơ hoặc nguy cơ rất thấp cho ngƣời làm việc
trong PXN và cho cộng đồng đó là các VSV hầu nhƣ không gây bệnh cho ngƣời
và động vật.
- Nhóm nguy cơ 2: Có nguy cơ gây nhiễm cho ngƣời làm việc trong PXN ở mức
độ vừa phải và ít nguy cơ đối với cộng đồng. Đó là các TNGB cho ngƣời và động
9
vật nhƣng hầu nhƣ không nguy hiểm đối với ngƣời làm việc trong PXN, đối với
cộng đồng và vật nuôi hay môi trƣờng. Những phơi nhiễm PXN có thể gây BTN
nặng nhƣng có biện pháp điều trị, phòng bệnh hiệu quả và hạn chế đƣợc sự lan
truyền của nguy cơ.
- Nhóm nguy cơ 3: Có nguy cơ cao đối với ngƣời làm việc trong PXN và nguy cơ
thấp đối với cộng đồng. TNGB thƣờng gây ra bệnh rất nặng cho ngƣời và động
vật nhƣng không lây trực tiếp từ cá thể này sang cá thể khác và có các biện pháp
điều trị, dự phòng hiệu quả.
- Nhóm nguy cơ 4: Có nguy cơ cao đối với ngƣời làm việc trong PXN và đối với
cộng đồng. TNGB thƣờng gây ra bệnh rất nặng cho ngƣời và động vật và có khả
năng lây truyền trực tiếp hoặc không trực tiếp từ cá thể này sang cá thể khác.
Nhóm này thƣờng không có sẵn các biện pháp điều trị và dự phòng.
Tƣơng ứng với các nhóm nguy cơ trên và dựa vào những đặc điểm về thiết kế, cách
xây dựng, mức độ lây nhiễm, PXN VSV đƣợc chia ra 4 mức độ về ATSH. Các yếu tố
cơ bản của bốn mức ATSH là các hoạt động liên quan đến nhiễm trùng VSV và các
động vật thí nghiệm. Các mức độ ATSH đƣợc quy định từ thấp đến cao, đồng thời là
cơ sở để trang bị bảo hộ bảo vệ an toàn cho nhân viên, môi trƣờng và cộng đồng.
- PXN ATSH cấp độ 1 (BSL – 1) chủ yếu phục vụ cho công việc giảng dạy và
nghiên cứu làm việc với các tác nhân thuộc nhóm nguy cơ 1. Các VSV ít có khả
năng gây bệnh cho ngƣời hoặc động vật
- PXN ATSH cấp độ 2 (BSL – 2) thực hiện các XN với các TNGB thuộc nhóm
nguy cơ số 2, VSV không có khả năng lây truyền qua aerosol nhƣ HBV, HIV, tụ
cầu hay TNGB đƣờng ruột.
- PXN ATSH cấp độ 3 (BSL – 3) thực hiện các XN với các TNGB thuộc nhóm
nguy cơ số 3. Các VSV có khả năng lây truyền cao và lây truyền qua aerosol nhƣ
lao, brucella, cúm, SARS … và một số TNGB của BSL2.
- PXN ATSH cấp độ 4 (BSL – 4) thực hiện các XN mà chƣa rõ TNGB là gì nhƣng
gây ra BTN nguy hiểm gây tử vong. Chỉ có một số nơi có BSL-4.
Các tiêu chuẩn về ATSH đƣợc sử dụng làm tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu này
về cơ bản sẽ dựa trên những nguyên tắc ATSH của WHO nhƣng có một số đặc điểm
phù hợp với tình hình trong nƣớc. Đối với các TTYTDP tuyến tỉnh/thành phố, PXN
VSV cần phải đạt mức độ ATSH ở cấp độ 2.
10
1.2. Các tiêu chuẩn đánh giá mức độ ATSH PXN theo hƣớng dẫn của WHO [73]
1.2.1. Các tiêu chuẩn đánh giá PXN ATSH cấp độ 1
1.2.1.1. Tiêu chuẩn thực hành
Bao gồm các nguyên tắc thực hành thiết yếu và quy trình cơ bản của thực hành XN an
toàn (GMT)
a. Phòng hộ cá nhân:
- CBXN phải mặc áo choàng của PXN, áo khoác dài hoặc đồng phục trong suốt
thời gian làm việc tại PXN.
- CBXN phải đeo găng tay trong quá trình làm việc tiếp xúc trực tiếp hoặc gián
tiếp với máu, dịch cơ thể và các chất có khả năng lây nhiễm hoặc động vật bị
bệnh khác. Sau khi sử dụng găng tay phải đƣợc tháo bỏ, tiệt trùng.
- CBXN phải rửa tay sau mỗi lần thao tác với các chất mang mầm bệnh hay động
vật bị bệnh và trƣớc khi rời khỏi khu vực làm việc trong PXN.
- Kính bảo hộ, mặt nạ hoặc các thiết bị bảo hộ khác cần đƣợc sử dụng thƣờng
xuyên tùy theo loại xét nghiệm cụ thể để khỏi bị các dung dịch nhiễm trùng bắn
vào mắt và mặt hoặc bảo vệ mắt khỏi tia cực tím.
- Không mặc quần áo phòng hộ ở ngoài PXN.
- Không đƣợc dùng giày, dép hở mũi trong PXN.
- Không đƣợc ăn uống, hút thuốc lá, đeo và tháo kính áp tròng trong PXN.
- Không đƣợc để thức ăn, đồ uống trong khu vực làm việc của PXN.
- Quần áo bảo hộ đã sử dụng không đƣợc để chung vào ngăn đựng quần áo sạch và
ngăn đựng cốc chén, ngăn mặc quần áo mặc thông thƣờng.
b. Quy định đảm bảo an toàn
- Tuyệt đối nghiêm cấm việc sử dụng Pipet hút bằng miệng.
- Không đƣợc dùng miệng để thực hiện bất kỳ một thao tác thí nghiệm nào. Không
dùng nƣớc bọt để dán nhãn hoặc dán mã số.
- Tất cả các thao tác phải đựơc thực hiện theo phƣơng pháp làm giảm thiểu sự hình
thành các giọt, khí dung từ bệnh phẩm.
- Hạn chế tối đa việc sử dụng kim tiêm và bơm tiêm dƣới da để thay thế pipet hoặc
11
cho bất cứ mục đích nào khác ngoài mục đích tiêm hoặc hút dịch từ động vật thí
nghiệm.
- Nếu làm tràn, làm rơi, đổ các bệnh phẩm hoặc dung dịch có chứa hoặc có khả
năng chứa mầm bệnh phải báo cáo ngay ngƣời phụ trách PXN. Lập biên bản tất
cả các sự cố này.
- Quy trình xử lý, dọn dẹp các sự cố này cũng cần đƣợc lập thành văn bản và phải
thực hiện nghiêm túc.
- Các dịch nhiễm trùng cần phải đƣợc khử trùng (bằng hoá chất hoặc phƣơng pháp
vật lý) trƣớc khi thải ra hệ thống cống. Một hệ thống xử lý riêng có thể cần thiết
phụ thuộc vào việc đánh giá nguy cơ về TNGB đang đƣợc XN, nghiên cứu.
- Các giấy tờ ghi chép đƣợc đƣa ra khỏi PXN cũng phải đƣợc khử trùng để khỏi bị
nhiễm mầm bệnh.
c. Khu vực làm việc trong PXN
- PXN phải đƣợc giữ gìn sạch sẽ, gọn gàng và chỉ có những vật dụng cần thiết.
- Các mặt bàn, ghế trong PXN phải đƣợc khử trùng sau khi làm đổ các chất mang
mầm bệnh và cuối mỗi ngày làm việc.
- Tất cả các dụng cụ, bệnh phẩm và môi trƣờng nuôi cấy cần đƣợc tiệt trùng trƣớc
khi thải hoặc rửa sạch đề tái sử dụng.
- Đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm phải tuân theo quy định quốc gia và quốc tế.
- Cửa sổ các PXN nếu đƣợc phép mở phải có lƣới chống côn trùng.
d. Quản lý ATSH
- Trƣởng khoa XN là ngƣời có trách nhiệm trực tiếp với PXN, bảo đảm triển khai
thực hiện kế hoạch về ATSH và theo một tài liệu hƣớng dẫn những hoạt động về
an toàn.
- Ngƣời giám sát PXN cần phải đƣợc đào tạo cơ bản, chính quy về công tác ATSH
và đảm bảo việc tập huấn thƣờng xuyên về an toàn XN cho các nhân viên.
- Nhân viên đƣợc tập huấn để hiểu về các nguy cơ, đặc biệt đọc tài liệu hƣớng dẫn
các hoạt động an toàn.
- Ngƣời giám sát phải chắc chắn tất cả các CBXN nắm đƣợc các thao tác an toàn.
- Các tài liệu hƣớng dẫn về an toàn cho nhân viên luôn có sẵn để dùng trong PXN.
12
- Cần phải có biện pháp kiểm soát côn trùng và chuột trong PXN
- Khám sức khoẻ, giám sát định kỳ và điều trị cho tất cả các nhân viên trong
trƣờng hợp cần thiết. Duy trì theo dõi sức khoẻ và ghi chép sổ sách. theo dõi
bệnh án cho từng nhân viên
1.2.1.2. Thiết kế PXN và sắp xếp các TTB XN
a. Yêu cầu về thiết kế
- Khoảng không rộng rãi là cần thiết để thực hiện các thao tác XN an toàn, đảm
bảo cho công tác lau chùi, bảo trì, bảo dƣỡng.
- Tƣờng, trần nhà và sàn nhà cần phải trơn nhẵn, dễ lau rửa, không thấm nƣớc,
chống lại đƣợc hoá chất và chất khử khuẩn thƣờng sử dụng trong PXN. Sàn nhà
cần phải không bị trơn, trƣợt.
- Mặt ghế cần không thấm nƣớc và không bị ảnh hƣởng bởi các chất khử trùng,
axít, kiềm, dung môi hữu cơ và nhiệt.
- Chiếu sáng vừa đủ để đạt yêu cầu cho các thao tác trong PXN. Cần tránh các ánh
sáng phản chiếu hoặc quá chói.
- Các đồ đạc trong PXN cần chắc chắn. Có khoảng không giữa và dƣới các ghế,
khoang tủ và dụng cụ để có thể lau chùi đƣợc.
- Kho của PXN cần phải đủ lớn để giữ các thiết bị sử dụng ngay. Khi cần thiết, cần
thêm nhà kho cho các vật sử dụng lâu dài, kho này nên nằm ở vị trí hợp lý ngoài
khu làm việc vủa PXN. Cần có đủ khoảng không và thiết bị để sử dụng và chứa
các dung môi, chất phóng xạ và máy nén làm lỏng các khí.
- Các tủ đựng quần áo và dụng cụ cá nhân phải bố trí ở phía ngoài khu vực làm
việc của PXN.
- Các thiết bị phục vụ ăn, uống, nghỉ ngơi phải đƣợc bố trí bên ngoài khu vực làm
việc của PXN
- Bồn rửa tay, tốt nhất có vòi nƣớc chảy, phải lắp cho tất cả các phòng, nên lắp ở
gần cửa ra vào.
- Các cửa phải có ô kính trong suốt có thể nhìn đƣợc, nên có bộ phận tự đóng cửa.
- Hệ thống an toàn cần phải bao gồm các thiết bị chống cháy thiết bị khẩn cấp
dùng trong trƣờng hợp có sự cố về điện, xối nƣớc khẩn cấp và thiết bị rửa mắt.
13
- Khu vực/phòng sơ cứu ban đầu phải đƣợc trang bị và sẵn sàng sử dụng khi cần
thiết.
- Trong khi lập kế hoạch mua các thiết bị mới, cần lƣu ý hệ thống thông khí để
luồng khí hƣớng vào trong nhà mà không tái luân chuyển. Nếu không có cơ chế
thông khí, các cửa sổ dùng để mở thông khí phải lắp lƣới chống côn trùng.
- Yêu cầu có hệ thống cung cấp nƣớc sạch là bắt buộc. Không đƣợc nối thông giữa
nguồn nƣớc XN và hệ thống cung cấp nƣớc sinh hoạt. Thiết bị chống chảy ngƣợc
cũng nên đƣợc lắp đặt để bảo vệ hệ thống nƣớc sinh hoạt cung cấp cho cộng
đồng.
- Cần phải cung cấp điện ổn định, đầy đủ và hệ thống chiếu sáng khẩn cấp để đảm
bảo an toàn trong trƣờng hợp mất điện. Nên có máy nổ để hỗ trợ các thiết bị thiết
yếu nhƣ máy ủ, tủ ATSH, tủ lạnh Và để thông khí các lồng nuôi động vật thí
nghiệm.
- Cần có hệ thống cung cấp khí đốt ổn định và đầy đủ.
- Các dụng cụ PXN và lồng nuôi động vật thí nghiệm đôi khi dễ bị ăn trộm. Cần
xem xét các quy định an toàn về cháy nổ và xây dựng PXN có kết cấu cơ học bền
vững. Cửa chắc chắn, cửa sổ có lƣới và quản lý nghiêm ngặt chìa khóa là rất cần
thiết.
- Ngoài ra còn các tiêu chuẩn về xây dựng TTYTDP số 52 TCN-CTYT năm 2004
ban hành theo quyết định số 3627/QĐ-BYT ngày 14 tháng 10 năm 2004 của Bộ
trƣởng Bộ Y tế [2].
b. Yêu cầu về TTB:
Các thiết bị cần phải đƣợc lựa chọn để có thể đạt đƣợc một số nguyên lý chung nhƣ
sau:
- Đƣợc thiết kế để phòng hoặc giảm thiểu tối đa tiếp xúc giữa CBXN và các bệnh
phẩm, dụng cụ nhiễm trùng.
- Các vật liệu xây dựng không thấm nƣớc chống đƣợc sự ăn mòn và đạt đƣợc yêu
cầu sử dụng.
- Vật liệu làm bằng vải phải chống cháy không có diềm sắc và không bị bay, lật.
- Thiết kế, xây dựng và lắp đặt các thiết bị đơn giản và cung cấp duy tu, bảo dƣỡng
dễ dàng, dễ làm sạch, dễ khử trùng và có chất lƣợng cao; sử dụng các vật dụng
14
bằng kính và các vật dễ vỡ khác nên hạn chế tối đa.
Các thiết bị ATSH cần thiết:
- Phần hỗ trợ hút ống pipet - để tránh hút pipet bằng miệng.
- Tủ ATSH đƣợc sử dụng khi:
Sử dụng các dung dịch, sinh phẩm, dụng cụ mang mầm bệnh; các dung dịch
này có thể đƣợc ly tâm trong PXN mở nếu có nút an toàn gắn chặt với ống
đựng dung dịch trong khi ly tâm và đƣợc thao tác trong tủ ATSH khi mở
nắp hoặc đóng nắp.
Tăng nguy cơ lây nhiễm qua đƣờng không khí
Khi sử dụng quy trình có khả năng lây nhiễm cao, tạo ra các hạt khí dung,
có thể bao gồm ly tâm, nghiền, cắt, trộn hoặc lắc, mở các dụng cụ mang
mầm bệnh, áp lực trong ống bệnh phẩm có thể có áp lực khác với áp lực
PXN và thu hoạch các mô bệnh phẩm từ động vật và trứng.
- Que cấy chuyển dùng một lần. Que cấy chuyển tự đốt có thể dùng trong tủ ATSH
để làm giảm thiểu việc tạo ra các hạt khí dung.
- Lọ và ống nghiệm đóng nắp xoáy
- Lò hấp hoặc các thiết bị phù hợp khác để khử trùng các vật nhiễm.
- Pipet Pasteur bằng nhựa dùng một lần, nên sử dụng bất kể khi nào cần để giảm
thiểu việc sử dụng các vật dụng bằng thuỷ tinh.
- Các thiết bị nhƣ lò hấp ƣớt và tủ ATSH cần phải đƣợc thẩm định bằng phƣơng
pháp phù hợp trƣớc khi đƣa vào sử dụng. Việc cấp chứng nhận lại cũng cần đƣợc
thực hiện một cách đều đặn, theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất.
1.2.1.3. Giám sát sức khoẻ và y tế
- Áp dụng tiêm chủng chủ động hoặc thụ động nếu đƣợc chỉ định.
- Các phƣơng tiện phát hiện sớm lây nhiễm, bệnh mắc phải trong PXN
- Loại trừ những ngƣời có tính nhạy cảm cao (ví dụ phụ nữ mang thai, hoặc những
ngƣời bị suy giảm miễn dịch) khỏi các công việc XN có nguy cơ cao.
- Sử dụng BHCN một cách hiệu quả.
- Tất cả các nhân viên phải đƣợc khám sức khoẻ trƣớc khi tuyển vào làm và tại
15
thời điểm bắt đầu làm việc.
- Phải lập bệnh án và ghi chép đầy đủ.
- Báo cáo ngay các trƣờng hợp ốm hoặc tai nạn xảy ra trong PXN và tất cả các
nhân viên đều biết tầm quan trọng của việc thực hiện đúng các quy trình thực
hành XN an toàn.
1.2.1.4. Đào tạo tập huấn
- CBXN phải đƣợc đào tạo/giới thiệu về các thao tác và hƣớng dẫn bao gồm cả
hƣớng dẫn sử dụng và quy chế an toàn.
- Các nội dung đào tạo bao gồm:
Các nguy cơ hít phải (tạo ra hạt khí dung) khi cấy vòng xoắn, cấy vạch trên
đĩa thạch nuôi cấy, hút pipet, phết, mở môi trƣờng, lấy mẫu máu/huyết
thanh, ly tâm
Nguy cơ khi thao tác lấy mẫu, phết và nuôi cấy
Nguy cơ tiếp xúc qua da khi sử dụng bơm kim tiêm
Bị cắn hoặc bị cào khi thao tác với các động vật thí nghiệm
Khi thao tác với máu và các mầm bệnh nguy hiểm khác
Khử trùng và thải các vật liệu mang mầm bệnh
1.2.1.5. Xử lý chất thải PXN:
Chất thải bao gồm toàn bộ vật rắn, dịch lỏng đƣợc thải ra. Nguyên tắc là tất cả các vật
liệu mang mầm bệnh cần đƣợc khử trùng bằng cách sử dụng lò hấp hoặc lò đốt .
a. Khử độc, khử trùng
- Sử dụng lò hấp ƣớt để khử trùng.
- Dụng cụ để khử trùng và để thải phải đƣợc đặt trong các thùng chứa nhƣ lò hấp,
túi ni lông có mầu sắc quy định về việc sẽ xử lý.
- Chất thải không mang mầm bệnh có thể đƣợc tái sử dụng hoặc tái sinh hoặc chất
thải nhƣ chất thải sinh hoạt thông thƣờng.
- Chất thải sắc nhọn có mang mầm bệnh, kim tiêm, dao và mảnh thuỷ tinh vỡ phải
đƣợc gom lại trong hộp chọc không thủng và có nắp đậy và đƣợc xử lý đặc biệt.
- Các dụng cụ mang mầm bệnh để khử trùng bằng lò hấp và sau đó đƣợc rửa và tái
16
sử dụng hoặc tái sinh.
- Các dụng cụ mang mầm bệnh để khử trùng và thải.
- Các dụng cụ mang mầm bệnh để tiêu huỷ luôn.
b. Các đồ sắc nhọn
- Sau khi sử dụng bơm kim tiêm phải đƣợc bẻ cong hoặc lấy ra khỏi bơm tiêm
dùng một lần.
- Toàn bộ các dụng cụ sắc nhọn phải đƣợc đặt trong thùng đựng chất thải sắc nhọn,
đƣợc tiêu huỷ với hấp khử trùng trƣớc khi tiêu huỷ là cần thiết.
- Thùng chứa chất thải sắc nhọn phải không đâm thủng đƣợc và không đựng đầy
quá đầy thùng. Khi thùng chứa đầy, cần vận chuyển đến nơi để chất thải mang
mầm bệnh, và thiêu huỷ (phải khử trùng trƣớc khi thiêu huỷ nếu loại PXN đó yêu
cầu).
- Cấm thải thùng chứa chất thải sắc nhọn ra bãi rác.
- Đối với các dụng cụ có thể mang mầm bệnh có thể để hấp, khử trùng và tái sử
dụng: Không đƣợc rửa trƣớc khi các dụng cụ này hấp khử trùng và tái sử dụng.
Bất kỳ việc làm sạch cần thiết nào hoặc sửa chữa nào đều phải thực hiện khi hấp
khử trùng và tiệt trùng.
c. Các chất thải có thể mang mầm bệnh
- Các dụng cụ có thể mang mầm bệnh hay các chất thải có thể mang mầm bệnh
phải đƣợc để trong các túi/dụng cụ chứa theo quy định.
- Sau khi hấp khử trùng các dụng cụ này có thể cho vào thùng để vận chuyển đến
nơi thiêu huỷ/lò thiêu. Không đƣợc thải ra bãi rác. Các thùng vận chuyển dùng
nhiều lần phải có nắp đậy kín và vừa và phải đƣợc khử trùng và rửa trƣớc trƣớc
khi đƣa trở lại PXN để dùng tiếp.
- Các thùng đựng chất thải, bình lọ nên dùng loại không bị vỡ và đƣợc đặt ở tất cả
nơi làm việc.
- Khi tiệt trùng chất thải phải đƣợc ngâm hoàn toàn trong dung dịch tiệt trùng
(không có bọt khi ngăn cách) trong một thời gian nhất định.
- Thiêu huỷ chất thải mang mầm bệnh cần phải đƣợc sự đồng ý của cộng đồng
xung quanh PXN, của nhân viên ATSH PXN và đảm bảo không làm ô nhiễm
17
môi trƣờng xung quanh.
1.2.1.6. An toàn hoá chất, lửa, điện, phóng xạ và dụng cụ
- Chất dễ cháy đƣợc bảo quản tại những nơi an toàn chống cháy nổ. Những nơi
bảo quản đƣợc dán nhãn ghi rõ tên bên ngoài nếu đựng các chất ung thƣ, các chất
phóng xạ, và hoặc các chất vi sinh nguy hiểm.
- Tất cả các giá đỡ đƣợc đóng chắc chắn.
- Các chất dễ gây cháy đƣợc bảo quản trong tủ chống cháy.
- Các chất sát khuẩn đƣợc ghi rõ ngày nhận và ngày mở.
- Các giá đỡ/khu vực cất giữ hoá chất (chắc chắn, có rào chắn, để riêng biệt )
- Có nơi cất giữ hoá chất nguy hiểm, không để các hoá chất trên sàn.
- Bình đựng hoá chất phải đƣợc đóng kín và phải đựơc dán nhãn thích hợp.
- Các nhiệt kế thuỷ ngân hoạt động tốt.
- Thiết bị điện đựơc cắm vào ổ cắm cố định.
- Các ổ điện đều có dây nối đất.
- Không đƣợc mắc dây điện qua các chậu rửa, dƣới vòi nƣớc
- Đƣờng dây điện không bị hở, sờn mòn hoặc hƣ hỏng.
- Các ổ cắm điện không bị quá tải và mắc xa mặt đất.
- Bảng điện dễ tiếp cận và có cầu chì trong hệ thống điện.
- Không lắp các ổ điện gần nguồn nƣớc.
1.2.2. Các tiêu chuẩn đánh giá PXN ATSH cấp độ 2
1.2.2.1. Tiêu chuẩn thực hành:
Giống nhƣ tiêu chuẩn của PXN ATSH cấp độ 1
1.2.2.2. Thiết kế PXN và sắp xếp TTB XN
Ngoài các tiêu chuẩn PXN ATSH cấp độ I thì PXN ATSH cấp độ 2 còn có thêm các
tiêu chuẩn:
- PXN là phòng kín, có hệ thống thông khí một chiều và kiểm soát thông khí
- Có bồn rửa mắt
18
TTB có thêm:
- Lò hấp ƣớt tiệt trùng, các phƣơng tiện để khử trùng phải phù hợp với quy mô của
PXN
- Tủ ATSH cấp độ 1, 2
- Thùng đựng rác sinh học đặt bên trong PXN
1.2.2.3. Giám sát sức khoẻ và y tế
Ngoài các tiêu chuẩn của PXN ATSH cấp độ 1 còn có thêm một số tiêu chuẩn sau:
- Ngƣời phụ trách đảm bảo có hệ thống theo dõi đầy đủ sức khoẻ nhân viên của
PXN để kiểm soát các bệnh mắc phải do nghề nghiệp
- Bắt buộc phải khám sức khoẻ trƣớc khi tuyển. Bệnh án cá nhân phải ghi đầy đủ
với mục tiêu là đánh giá sức khoẻ bệnh nghề nghiệp
- Ngƣời quản lý PXN ghi lại các ngày nghỉ, ngày ốm của CBXN
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đƣợc cảnh báo về các nguy cơ đối với bào thai về sự
phơi nhiễm nghề nghiệp với một số VSV nhất định nhƣ virus rubella.
1.2.2.4. Đào tạo, tập huấn:
Nhƣ tiêu chuẩn ATSH cấp độ 1
1.2.2.5. Xử lý chất thải:
Nhƣ tiêu chuẩn ATSH cấp độ 1 và có thêm thùng chứa rác thải sinh học.
1.2.2.6. An toàn hoá chất, lửa, điện, phóng xạ và dụng cụ:
Đối với từng mức độ ATSH, có các quy định khác nhau đối với những nội dung trên
nhƣng nhìn chung, việc thực hành ATSH trong PXN phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Quy trình sử dụng và TTB BHCN nhƣ áo choàng bảo hộ, quần áo PXN, găng
tay, kính bảo hộ, mặt nạ phòng hộ, mặt nạ, trang bị bảo vệ đƣờng hô hấp
- Các kỹ thuật và quy trình thực hành XN VSV: Đòi hỏi phải có nhận thức về nguy
cơ phơi nhiễm các TNGB trong PXN và các đƣờng lây (qua đƣờng hô hấp, tiêu
hoá, da và niêm mạc, tiêm chích và tiếp xúc với động vật và các vecto truyền
bệnh) từ đó biết sử dụng các TTB và áp dụng đúng các quy trình kỹ thuật nhằm
giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh do VSV trong PXN.