Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ổ việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.44 KB, 10 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT SẢN XUẤT ....................... 3
1. Sản xuất là gì? ....................................................................................................... 3
1.1 Yếu tố đầu vào (yếu tố sản xuất) và yếu tố đầu ra (sản phẩm) ........................... 3
1.2 Hàm sản xuất ....................................................................................................... 3
2. Năng suất biên và năng suất trung bình ................................................................ 4
2.1 Năng suất biên (MP) ........................................................................................... 4
2.2 Quy luật năng suất biên giảm dần ....................................................................... 4
2.3 Năng suất trung bình (AP) .................................................................................. 5
2.4 Tác động của tiến bộ công nghệ đến sản lượng .................................................. 5
3. Đường đẳng lượng................................................................................................. 5
3.1 Đường đẳng lượng............................................................................................... 5
3.2 Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên (MRTS) .................................................................. 6
3.3 Mối quan hệ giữa tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên (MRTS) và năng suất biên
(MP)........................................................................................................................... 6
4. Một số hàm sản xuất thông dụng và đường đẳng lượng tương ứng ..................... 6
4.1 Hàm sản xuất tuyến tính ...................................................................................... 6
4.2 Hàm sản xuất với tỷ lệ kết hợp cố định............................................................... 7
4.3 Hàm sản xuất COBB-DOUGLAS ...................................................................... 7
5. Hiệu suất theo quy mô ........................................................................................... 7
6. Đường đẳng phí ..................................................................................................... 9
7. Nguyên tắc tối đa hoá sản lượng hay tối thiểu hoá chi phí ................................... 9
7.1 Nguyên tắc tối đa hoá sản lượng ......................................................................... 9
7.2 Nguyên tắc tối thiểu hoá chi phí sản xuất ........................................................... 9
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƢỚC TA
HIỆN NAY ............................................................................................................. 10
1. Tổng quan về lao động - việc làm ....................................................................... 10
1.1. Về dân số và lao động ...................................................................................... 10
1.2. Về chất lượng lao động .................................................................................... 10
1.3. Về tình trạng việc làm ...................................................................................... 11


1.4. Vấn đề thất nghiệp............................................................................................ 13
1.5. Vấn đề di cư lao động ...................................................................................... 14
1


1.6. Về xuất khẩu lao động...................................................................................... 14
2. Thực trạng lao động ở nước ta hiện nay ............................................................. 14
3. Những vấn đề đặt ra về lao động, việc làm và hướng giải quyết........................ 17
4. Tác động của WTO đối với việc làm tại Việt Nam ............................................ 19
5. Những khó khăn của doanh nghiệp về tuyển dụng lao động .............................. 20
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 21

2


MỞ ĐẦU
Bất cứ một chương trình phát triển kinh tế xã hội nào của một đất nước cũng
như của một địa phương, thành hay bại thường xuất phát từ một số yếu tố cơ bản
như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, công nghệ và lao động. Trong các yếu tố cơ bản
quan trọng này thì việc quyết định sự phát triển kinh tế xã hội đó chính là nhân tố
con người. Nếu trình độ nghề nghiệp của người lao động thấp thì tài nguyên, vốn
và công nghệ cũng sẽ trở thành lãng phí và tất yếu dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì đòi hỏi phải có đội ngũ
lao động kỹ thuật với số lượng và chất lượng ngày càng cao. Ở nước ta lực lượng
lao động khá dồi dào, có trình độ học vấn căn bản làm cơ sở cho việc đào tạo nghề
nghiệp và nhanh chóng tiếp thu khoa học kỹ thuật mới, sẵn sàng để được tham gia
vào các chương trình kinh tế xã hội của địa phương, kể cả tham gia xuất khẩu lao
động và người lao động hầu hết họ đều cần cù, chịu khó làm việc, có ý thức học
hỏi và chấp hành nội quy, chấp hành luật pháp khá nghiêm túc. Đây chính là nguồn
lực ban đầu cần thiết cho những quyết định đầu tư trong nước cũng như kêu gọi

hợp tác đầu tư của nước ngoài vào các dự án phát triển kinh tế. Nhưng để nguồn
nhân lực đó trở thành nội lực thực sự mạnh cho việc gọi vốn, thu hút công nghệ,
khai thác tiềm năng thiên nhiên thì phải đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp đào tạo nghề
nghiệp cho người lao động. Vì hiện nay trình độ qua đào tạo lành nghề ở nước ta
còn thấp như vậy thì khó có thể tạo ra hiệu quả trong việc sử dụng vốn, công nghệ
và khai thác tiềm năng, càng khó khăn để cạnh tranh về chất lượng hàng hóa và
càng khó cho việc giải quyết việc làm.
Mỗi năm nước ta khoảng có 1,2 triệu người đến tuổi lao động và được bổ
sung vào lực lượng lao động của đất nước. Thế nhưng số lượng lao động thì được
bổ sung mà chất lượng thì lại hạn chế. Phần lớn lao động xuất thân từ nông thôn,
chưa qua học nghề bài bản, thiếu tác phong công nghiệp,…, nên nhiều doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng nhiều lao động lại không tuyển được hoặc tuyển dụng
rồi mà chưa hài lòng về chất lượng. Mặc khác, hiện nay Việt Nam chính thức đã
gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), và sẽ mở cửa thị trường rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực. Đối với lao động Việt Nam thì hiện nay mới chỉ có 25%
trong số 42 triệu lao động qua đào tạo; khoảng 80% thanh niên (18 – 23 tuổi) bước
vào thị trường lao động chưa qua đào tạo nghề; dư thừa lao động phổ thông, thiếu
lao động kỹ thuật lành nghề, thiếu chuyên gia, doanh nhân, nhà quản lý, cán bộ
hành chính, cán bộ quản lý chất lượng cao, cán bộ khoa học và công nghệ có trình
độ cao. Chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79/10 so với 5,78/10
của Trung Quốc và 4,04/10 của Thái Lan, đây là những thách thức đối với nguồn
nhân lực Việt Nam. Bên cạnh đó gia nhập WTO đồng nghĩa việc Việt Nam gia
nhập chuỗi phân công lao động toàn cầu. Do có nguồn nhân lực trẻ, dồi dào và giá
nhân công rẻ, trong ngắn hạn, Việt Nam có lợi thế so sánh về việc làm ở các lĩnh
vực sử dụng nhiều lao động. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng ở yếu tố lao động rẻ thì sẽ
không thể biến thế mạnh đó thành cơ hội. Ngoài ra yếu tố lao động rẻ chỉ có lợi thế
đối những ngành kinh tế sử dụng nhiều lao động, không là lợi thế đối với những
ngành kinh tế sử dụng công nghệ cao hoặc ngành sử dụng nhiều vốn.
3



Đối với doanh nghiệp, gia nhập WTO buộc các doanh nghiệp của Việt Nam
phải không ngừng nâng cao tính cạnh tranh, cải tiến trang thiết bị, nâng cao năng
suất, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực, kể cả nguồn lực lao động. Sức
ép sẽ ngày càng tăng, nhất là đối với khu vực kinh tế quốc doanh. Việc phát triển
nguồn nhân lực là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu. Các chủ doanh
nghiệp đều cảm nhận được rằng, nền kinh tế ngày càng phát triển quá trình hội
nhập quốc tế ngày càng rộng mở thì việc thu hút nhân lực có trình độ càng cạnh
tranh gay gắt nhất là trong tình hình hiện nay khi Việt Nam gia nhập WTO những
tập đoàn quốc gia với lợi thế cạnh tranh về chính sách đãi ngộ, sẽ thúc đẩy các
doanh nghiệp trong nước vào chỗ khó khăn hơn, phải đương đầu với cuộc chiến
giành giật nhân tài.
Trước những cơ hội và những khó khăn như hiện nay về nguồn nhân lực thì
vấn đề đào tạo nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động là trách
nhiệm không chỉ của Nhà nước, của xã hội mà còn là của chính bản thân người lao
động. Chúng ta đang bước vào thế kỷ XXI, với dự báo là trình độ khoa học kỹ
thuật thế giới sẽ phát triển như vũ bão và đất nước ta cũng trên đường tiến mạnh
lên công nghiệp hóa hiện đại hóa. Để giành được mục tiêu đó, có lẽ một trong
những việc phải được ưu tiên đầu tư đó là xây dựng nguồn nhân lực trong đó cần
thiết phải trang bị và không ngừng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao
động, xem đó là điểm tựa của hệ thống đòn bẩy để thực hiện các chương trình phát
triển kinh tế xã hội.
Do đó, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là đầu tư cho phát
triển, một việc làm hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay và cho lâu dài về sau.
Có thể nói, trình độ lao động hay chất lượng của nguồn nhân lực là yếu tố quyết
định nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội.

4



CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT SẢN XUẤT
1. Sản xuất là gì?
Sản xuất là hoạt động tạo ra sản phẩm - dịch vụ của các doanh nghiệp nhằm
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Nói cách khác, sản xuất là quá trình chuyển
hoá giữa các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra (hay sản phẩm). Thực tế cho
thấy rằng cách thức đối với các loại sản phẩm khác nhau là không giống nhau. Tuy
nhiên, đối với các loại hàng hoá để sản xuất ra một sản lượng nhất định thì cần
phải có một yếu tố ban đầu nào đó.
1.1 Yếu tố đầu vào (yếu tố sản xuất) và yếu tố đầu ra (sản phẩm)
Yếu tố đầu vào (hay còn gọi là yếu tố sản xuất) là các loại hàng hoá - dịch vụ
được dùng để sản xuất ra hàng hoá - dịch vụ khác. Yếu tố đầu vào bao gồm lao
động, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, năng lượng....hàng hoá và
dịch vụ là những yếu tố đầu ra (hay sản phẩm) của quá trình sản xuất. Yếu tố đầu
ra được đo lường bởi sản lượng.
Mỗi yếu tố sản xuất cụ thể sẽ cần những yếu tố đầu vào riêng. Vì vậy, để
nghiên cứu một quá trình sản xuất tổng quát, các nhà kinh tế chia các yếu tố đầu
vào theo tiêu thức chung nhất của mọi quá trình sản xuất thành lao động và vốn.
1.2 Hàm sản xuất
Mối quan hệ giữa số lượng các yếu tố đầu vào và số lượng sản phẩm (sản
lượng) của quá trình sản xuất được biểu diễn bằng hàm sản xuất. Hàm sản xuất của
một loại sản phẩm nào đó cho biết sản lượng tối đa của sản phẩm đó (ký hiệu là q)
có thể được sản xuất ra bằng cách sử dụng các phối hợp khác nhau giữa vốn (K) và
lao động (L) ứng với một trình độ công nghệ nhất định trong một khoảng thời gian
nào đó.
Hàm sản xuất thông thường được viết như sau:
q  f K , L 

Trong đó: q là sản lượng tối đa có thể được sản xuất ra ở một trình độ công
nghệ nhất định với số lượng lao động là L và số lượng vốn là K. sản lượng q thay

đổi tuỳ thuộc vào sự thay đổi của vốn và lao động. Hàm sản xuất chỉ có ý nghĩa đối
với những giá trị không âm của K và L. Thông thường hàm sản xuất được giả định
là hàm số đồng biến với vốn và lao động, nghĩa là

q
 0 và
K

q
 0 trong miền
L

xác định của nó vì trong một chừng mực nhất định khi sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào hơn, nhà sản xuất sẽ sản xuất ra sản lượng cao hơn.
Hàm sản xuất áp dụng cho một trình độ công nghệ nhất định. Một hàm số f cụ
thể có thể đặc trưng cho một trình độ công nghệ nhất định. Khi công nghệ được cải
tiến thì hàm sản xuất sẽ thay đổi và sản lượng sẽ lớn hơn với cùng số lượng các
yếu tố như trước hay thậm chí ít hơn.
* Hàm sản xuất và vấn đề học thông qua trải nghiệm
5


Hàm sản xuất chỉ ra mối liên hệ giữa số lượng yếu tố đầu vào và sản lượng.
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cho rằng sản lượng không chỉ phụ thuộc vào yếu tố
đầu vào mà còn phụ thuộc vào kiến thức và kinh nghiệm có được thông qua quá
trình sản xuất. Kinh nghiệm thu thập được của một doanh nghiệp cũng là một yếu
tố quyết định sản lượng cùng với số lượng các yếu tố đầu vào.
Với quan điểm trên thì hàm sản xuất được điều chỉnh để biểu thị ảnh hưởng
của học thông qua thực hành thành: q  f K , L,  q  , trong đó  q là sản lượng tích
luỹ trong suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp, với


q

  q 

 0 . Đối với hàm

sản xuất này, lịch sử sản xuất của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng.
2. Năng suất biên và năng suất trung bình
2.1 Năng suất biên (MP)
Năng suất biên của một yếu tố sản xuất nào đó (vốn hay lao động) là lượng
sản phẩm tăng thêm được sản xuất ra do sử dụng thêm một đơn vị yếu tố sản xuất
đó, nếu các yếu tố khác là không đổi. Như vậy, năng suất biên của vốn và lao động
lần lượt là đạo hàm riêng của sản lượng (q) theo số lượng vốn (K) và số lượng lao
động (L):
MPK 

q q
q
q

 f K và MPL 

 fL
K K
L L

Trong đó: MPK và MPL lần lượt là năng suất biên của vốn và lao động.
Như vậy, năng suất biên của một yếu tố sản xuất nào đó chính là đạo hàm
riêng của hàm số tổng sản lượng (hay hàm sản xuất) theo số lượng yếu tố sản xuất

đó. Về mặt hình học, năng suất biên là độ dốc của đồ thị hàm sản xuất (hay đường
tổng sản lượng) tại từng điểm của đồ thị.
2.2 Quy luật năng suất biên giảm dần
Quy luật năng suất biên giảm dần: Nếu số lượng của một yếu tố sản xuất tăng
dần trong khi số lượng các yếu tố sản xuất khác giữ nguyên thì sản lượng sẽ tăng
nhanh dần (nghĩa là năng suất biên của yếu tố sản xuất đó ngày càng lớn). Tuy
nhiên, vượt qua một mốc nào đó thì sản lượng sẽ gia tăng chậm hơn (nghĩa là năng
suất biên của yếu tố sản xuất đó ngày càng nhỏ nhưng vẫn còn dương). Nếu tiếp
tục gia tăng số lượng yếu tố sản xuất đó thì tổng sản lượng đạt đến mức tối đa
(năng suất biên bằng không) và sau đó sẽ sút giảm (năng suất biên ngày càng nhỏ
và mang giá trị âm).
Đứng trên phương diện toán học, quy luật năng suất biên giảm dần tương ứng
với giả định là đạo hàm riêng bậc hai của hàm sản xuất là âm.
MPL  2 q
MPK
2q

 f KK  0 và
 2  f LL  0
K
L
K 2
L

Trong phân tích sản xuất, ta giả định rằng chất lượng của từng đơn vị của một
yếu tố sản xuất nào đó là như nhau. Năng suất biên giảm dần là kết quả của việc
hạn chế sử dụng các đầu vào cố định khác. Quy luật năng suất biên giảm dần tác
6



động đến hành vi và quyết định của doanh nghiệp trong việc lựa chọn các yếu tố
sản xuất để tăng năng suất, giảm chi phí và tối đa hoá lợi nhuận.
2.3 Năng suất trung bình (AP)
Năng suất trung bình của một yếu tố sản xuất nào đó được tính bằng cách lấy
tổng sản lượng chia cho số lượng yếu tố sản xuất đó.
Công thức tính năng suất trung bình: APL 

q
q
và APK  , trong đó: APL và
L
K

APK lần lượt là năng suất trung bình của lao động và của vốn.
Năng suất trung bình của một yếu tố sản xuất giảm xuống khi năng suất biên
thấp hơn năng suất trung bình và ngược lại năng suất trung tăng lên khi năng suất
biên lớn hơn năng suất trung bình.
2.4 Tác động của tiến bộ công nghệ đến sản lượng
Mối quan hệ giữa số lượng yếu tố đầu vào và sản lượng được quyết định bởi
công nghệ sản xuất. Hay nói cách khác, công nghệ sản xuất là cách thức sản xuất
ra hàng hoá - dịch vụ. Công nghệ được cải tiến khi có những phát minh khoa học
mới được áp dụng vào sản xuất. Công nghệ tiến bộ sẽ giúp sử dụng tài nguyên hiệu
quả hơn. Điều này có nghĩa là công nghệ mới có thể giúp sản xuất ra nhiều sản
phẩm hơn với cùng số lượng các yếu tố đầu vào như trước hay thậm chí ít hơn. Với
công nghệ mới, máy móc thiết bị có năng suất cao hơn và công nhân có thể đạt
năng suất cao hơn. Những điều này làm tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế. Vì
vậy, công nghệ sản xuất thường được xem như là một yếu tố phản ánh trình độ
phát triển của nền kinh tế về phương diện sản xuất.
3. Đƣờng đẳng lƣợng
3.1 Đường đẳng lượng

Các kết hợp của các yếu tố đầu vào tạo ra cùng một sản lượng sẽ được biểu
diễn trên một đường đẳng lượng.
Đường đẳng lượng cho biết các kết hợp khác nhau về mặt số lượng của vốn
(K) và lao động (L) để sản xuất ra một số lượng sản phẩm nhất định q0 nào đó.
Phương trình của đường đẳng lượng:
5
f K , L  q 0 hay K  g q 0 , L 
Các đặc điểm của đường đẳng lượng:
- Tất cả những phối hợp khác nhau giữa vốn và lao động trên một đường đẳng
lượng sẽ cho ra một mức sản lượng như nhau.
- Tất cả những phối hợp về mặt số lượng của vốn và lao động nằm trên đường
đẳng lượng phía trên (phía dưới) mang lại mức sản lượng cao hơn (thấp hơn).
- Đường đẳng lượng dốc xuống về hướng bên phải và lồi về phía gốc toạ độ.
- Những đường đẳng lượng không bao giờ cắt nhau.

7


Trên một hệ trục ta có thể vẽ ra rất nhiều đường đẳng lượng tuỳ theo sản
lượng. Các nhà sản xuất sẽ linh hoạt sử dụng những kết hợp đầu vào tạo ra cùng
một sản lượng nhưng họ sẽ chọn tập hợp có chi phí thấp nhất khi xét đến yếu tố giá
của các đầu vào.
3.2 Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên (MRTS)
Khi di chuyển dọc trên một đường đẳng lượng, ta thấy có sự thay thế giữa các
yếu tố sản xuất để tạo ra một sản lượng không đổi. Để đo lường mức độ thay thế
giữa vốn và lao động, ta có khái niệm tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên (MRTS). Tỷ lệ
thay thế kỹ thuật biên của lao động cho vốn là số đơn vị vốn phải bớt đi để tăng
thêm một đơn vị lao động mà không làm thay đổi tổng sản lượng.
Công thức tính tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên:
MRTS LchoK 


K
L


q q0

dK
dL

q q0

Trong đó: MRTSL cho K là tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên của lao động cho vốn.
Ký hiệu q = q0 cho ta thấy là việc tính toán tỷ lệ thay thế biên được thực hiện trên
đường đẳng lượng q0. Dấu (-) trong đẳng thức giữ cho tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên
luôn có giá trị dương. Vì vậy, tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên cho biết độ lớn của sự
thay thế giữa vốn và lao động. Căn cứ vào công thức này ta có thể thấy nghịch dấu
với độ dốc của đường đẳng lượng tại một điểm nào đó chính là tỷ lệ thay thế kỹ
thuật biên của lao động cho vốn tại điểm đó. Đó là vì q 0 = f(K, L) nên có thể suy ra
phương trình đường đẳng lượng là K = g(q 0, L). Do đó: MRTS  

dK
hay chính là
dL

nghịch dấu với độ dốc của đường đẳng lượng.
3.3 Mối quan hệ giữa tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên (MRTS) và năng suất biên
(MP).
Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên có quan hệ chặt chẽ với năng suất biên của lao
động và vốn.

Khi giảm sử dụng yếu tố đầu vào K một số lượng dK, sản lượng giảm đi một
lượng tương ứng là dK x MPK. Để cho sản lượng không đổi, lượng giảm sút này
của sản lượng sẽ phải được bù đắp bằng cách sử dụng thêm yếu tố đầu vào L một
lượng là dL thì sản lượng sẽ tăng thêm một lượng là dL x MPL. Do đó ta có:
-dK x MPK = dL x MPL =>

MPL
dK

 MRTS
MPK
dL

Như vậy, tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên của lao động cho vốn bằng với tỷ số giữa
năng suất lao động biên (MPL) và năng suất vốn biên (MPK). Rõ ràng là MRTS
tăng lên khi năng suất lao động biên tăng lên (do lượng lao động giảm đi) hay do
năng suất biên của vốn giảm đi (do lượng vốn tăng lên) và ngược lại.
4. Một số hàm sản xuất thông dụng và đƣờng đẳng lƣợng tƣơng ứng
4.1 Hàm sản xuất tuyến tính

8


q  aK  bL a, b  0 . Với hàm sản xuất này, khi vốn hay lao động tăng thêm

một đơn vị thì sản lượng sẽ tăng thêm một lượng tương ứng là a hay b đơn vị. Do
vậy, năng suất biên của vốn và lao động lần lượt là các hệ số a và b. Năng suất biên
của vốn và lao động không thay đổi khi số vốn và lao động được sử dụng tăng
thêm. Do đó, đường biểu diễn mối quan hệ giữa sản lượng và số lượng các đầu vào
(vốn và lao động) là các đường thẳng dốc lên với độ dốc là a hay b.

Do phương trình của đường đẳng lượng ứng với hàm sản xuất tuyến tính là:
q b
 L . Như vậy, đường đẳng lượng của hàm số này là
a a
b
những đường thẳng song song có độ dốc  .
a

q0  aK  bL nên K 

Trong trường hợp hàm sản xuất này, vốn và lao động có thể hoàn toàn thay
thế cho nhau. Nhà sản xuất có thể chỉ sử dụng vốn hay lao động cho sản xuất tuỳ
thuộc vào giá của chúng.
4.2 Hàm sản xuất với tỷ lệ kết hợp cố định
q  min aK , bL ; a, b  0 . Phương trình hàm sản xuất này cho biết sản lượng

bằng với giá trị nhỏ nhất của hai giá trị trong ngoặc.
- Nếu aK < bL thì q = aK. Trong trường hợp này, vốn là yếu ràng buộc đối với
sản lượng. Việc tăng thêm lao động không làm không làm gia tăng sản lượng nên
MPL = 0. Vốn là yếu tố quyết định.
- Nếu aK > bL thì q = aL. Trong trường hợp này, lao động là yếu ràng buộc
đối với sản lượng. Việc tăng thêm vốn không làm không làm gia tăng sản lượng
nên MPK = 0. Lao động là yếu tố quyết định.
- Khi aK = bL thì cả hai yếu tố K và L được sử dụng một cách hợp lý nhất vì
không có hiện tượng dư thừa vốn hay lao động. Khi đó

K b
 . Đẳng thức này xảy
L a


ra tại các điểm ở góc của đường đẳng lượng.
Với hàm sản xuất này, vốn và lao động phải được sử dụng với một tỷ lệ nhất
định vì chúng không thể thay thế cho nhau. Mỗi một mức sản lượng đòi hỏi một
phương án kết hợp đặc biệt giữa vốn và lao động. Trong trường hợp này, ta không
thể tạo thêm sản lượng nếu như không đưa thêm vào cả vốn và lao động theo một
tỷ lệ cụ thể.
4.3 Hàm sản xuất COBB-DOUGLAS
q  cK a Lb ; a,b,c >0.
Đây là trường hợp trung gian giữa hai trường hợp trên và cũng là hàm sản
xuất phổ biến nhất được sử dụng để nghiên cứu mối quan hệ giữa số lượng yếu tố
đầu vào và sản lượng của một quá trình sản xuất.
5. Hiệu suất theo quy mô
Các nhà kinh tế đo lường tác động của sự thay đổi của số lượng yếu tố đầu
vào đến sản lượng thông qua khái niệm hiệu suất theo quy mô. Adam Smith lưu ý
9


rằng khi số lượng các yếu tố đầu vào cùng tăng lên, thì sẽ xuất hiện việc phân công
lao động và chuyên môn hoá. Điều này làm tăng tình hiệu quả của sản xuất. Kết
quả sản lượng sẽ tăng nhiều hơn gấp đôi. Tuy nhiên, tăng gấp đôi số lượng yếu tố
đầu vào thì việc quản lý sẽ trở nên khó khăn hơn nên hiệu quả của sản xuất sẽ giảm
đi.
Sự thay đổi của sản lượng khi số lượng các yếu tố đầu vào đồng loạt tăng lên
với cùng một tỷ lệ. Giả sử hàm sản xuất có dạng q = f(K,L) và số lượng hai yếu tố
đầu vào được nhân với một số nguyên dương m>1. Khi đó, ta phân loại hiệu suất
theo quy mô của hàm sản xuất này như sau:
- Nếu sản lượng tăng nhiều hơn m lần, ta nói sản xuất có hiệu suất theo quy
mô tăng.
- Nếu sản lượng tăng đúng bằng m lần, ta nói sản xuất có hiệu suất theo quy
mô cố định.

- Nếu sản lượng tăng nhỏ hơn m lần, ta gọi sản xuất có hiệu suất theo quy mô
giảm.
Trong số các loại hiệu suất theo quy mô thì hiệu suất quy mô cố định đóng vai
trò quan trọng nhất trong các lý thuyết kinh tế. Đó không chỉ vì nó phân định ranh
giới giữa hiệu suất quy mô tăng dần và hiệu suất quy mô giảm dần trên phương
diện toán học mà còn có lý do để tin rằng hàm sản xuất có hiệu suất quy mô cố
định.
* Mối quan hệ giữa hiệu suất quy mô và năng suất trung bình:
Xem xét sự thay đổi của năng suất lao động trung bình (AP L) khi tăng số
lượng các yếu tố đầu vào của các hàm sản xuất có hiệu suất theo quy mô khác
nhau.
Ta có công thức tính năng suất trung bình: APL 

q f K , L 
. Khi tăng vốn và

L
L

lao động lên m lần, thì năng suất lao động trung bình trở thành:
APL/ 

q f mK , mL
. Khi đó ta có các trường hợp sau:

L
mL

- Nếu hàm sản xuất có hiệu suất theo quy mô tăng thì: f(mK, mL) > mf(K, L).
Do đó AP/L > APL, nghĩa là khi tăng số lượng các yếu tố đầu vào lên thì năng suất

lao động trung bình cũng tăng lên, làm giảm chi phí để sản xuất ra một đvsp.
- Nếu hàm sản xuất có hiệu suất theo quy mô cố định thì: f(mK, mL) = mf(K,
L). Do đó AP/L = APL, nghĩa là khi tăng số lượng các yếu tố đầu vào lên thì năng
suất lao động trung bình không đổi và như vậy chi phí để sản xuất ra một đvsp sẽ
không đổi.
- Nếu hàm sản xuất có hiệu suất theo quy mô giảm thì: f(mK, mL) < mf(K, L).
Do đó AP/L < APL, nghĩa là khi tăng số lượng các yếu tố đầu vào lên thì năng suất
lao động trung bình sẽ giảm xuống. Điều này có thể làm tăng chi phí để sản xuất ra
một đvsp.
10



×