Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.03 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chương 1: Tổng quan về đầu tư nước ngoài và công tác ......................................3
xúc tiến đầu tư. ..........................................................................................................3
1.1 Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài. ....................................................3
1.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài. .........................................................................3
1.1.2 Các nhân tố chủ yếu tác động đến thu hút dòng vốn FDI .............................5
1.1.3 Xu thế vận động của dòng vốn FDI ..............................................................5
1.1.4 Sự cần thiết thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam nói chung và
Hà Nội nói riêng. ....................................................................................................6
1.2 Công tác xúc tiến đầu tư. ....................................................................................6
1.2.1 Khái niệm xúc tiến đầu tư. .............................................................................6
1.2.2 Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư. ..............................................................7
1.2.3 Hình thức xúc tiến đầu tư. ...........................................................................10
1.2.4 Vai trò của xúc tiến đầu tư...........................................................................10
1.2.5 Các nhân tố tác động tới hoạt động xúc tiến đầu tư....................................12
1.3 Một số kinh nghiệm tuyên truyền, vận động xúc tiến đầu tư của các nước.
...................................................................................................................................15
Chương II: Thực trạng công tác xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư nước ngoài
tại thủ đô Hà Nội. ....................................................................................................17
1.1 Một vài nét về thủ đô Hà Nội .........................................................................17
1.2 Thực trạng công tác xúc tiến đầu tư tại thủ đô Hà Nội trong những năm
qua ............................................................................................................................19
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công tác xúc tiến đầu tư ................19
1.2.2 Thực trạng của hoạt động xúc tiến đầu tư tại thành phố Hà Nội. ...............22
1.2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư của thành phố Hà Nội thời
gian qua. ...............................................................................................................28
1.2.4 Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. .............................................32
1.3 Kết quả của công tác xúc tiến đầu tư đối với thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
...................................................................................................................................34


1.3.1 Đầu tư nước ngoài phân theo dự án và tổng vốn đầu tư. ............................38


1.3.2 Phân theo quốc gia đầu tư ...........................................................................41
1.3.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành ............................................43
1.3.4 Phân theo hình thức đầu tư ..........................................................................44
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư nhằm tăng
cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội. .......................................46
1.1 Chương trình xúc tiến đầu tư của Quốc gia giai đoạn 2008-2010 ................46
1.2 Quan điểm, định hướng trong công tác xúc tiến đầu tư của thành phố Hà
Nội. ............................................................................................................................47
1.3 Tiềm năng, thế mạnh và những điểm yếu của Hà Nội trong hoạt động xúc
tiến đầu tư ................................................................................................................48
1.4 Giải pháp cụ thể ................................................................................................51
1.4.1 Xây dựng hệ thống kinh tế-xã hội, hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật,
cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, xây dựng hoàn thiện cơ
sỏ hạ tầng. .............................................................................................................51
1.4.2 Công tác xây dựng hình ảnh về Hà Nội .......................................................52
1.4.3 Về tổ chức xúc tiến đầu tư tại nước ngoài. ..................................................53
1.4.4 Công tác nghiên cứu thị trường, đối tác đầu tư ..........................................54
1.4.5 Về danh mục dự án kêu gọi đầu tư ..............................................................54
1.4.6 Cơ chế phối hợp trong công tác xúc tiến đầu tư..........................................55
1.4.7 Bố trí nguồn lực cho công tác đầu tư ..........................................................56
1.4.8 Cải thiện cơ chế, kỹ thuật xúc tiến đầu tư ...................................................57
1.5 Giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài tại Hà Nội ............57
KẾT LUẬN ..............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

UBND: Ủy ban nhân dân
ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
XTĐT: Xúc tiến đầu tư


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế hoạt động và phát triển trên cơ sở hội
nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Hội nhập đã tạo điều kiện cho nền
kinh tế của mỗi quốc gia những cơ hội phát triển song cũng đặt ra không ít thách
thức nhất là đối với những nền kinh tế đang phát triển. Trong hội nhập kinh tế, đầu
tư trực tiếp nước ngoài có vai trò cực kỳ to lớn. Nó là nhân tố góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế-xã hội theo chiều
hướng tiến bộ, giảm nhẹ gánh nặng thất nghiệp, thúc đẩy xuất khẩu, từng bước hội
nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Quá trình thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài chịu tác động của rất nhiều yếu tố như cơ chế thị trường, ảnh hưởng của
môi trường đầu tư và cơ hội đầu tư, tình hình biến động kinh tế của khu vực và trên
thế giới và đặc biệt là hiệu quả của công tác xúc tiến đầu tư. Có thể nói công tác xúc
tiến đầu tư có vai trò quan trọng góp phần vào việc thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Hà Nội là thủ đô, trái tim của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, trung tâm
chính trị, văn hóa, xã hội và khoa học của cả nước. Tuy nhiên trải qua hơn nửa thế
kỷ bị chiến tranh tàn phá hiện nay Hà Nội vẫn là một trong những thủ đô lạc hậu
nhất trên thê giới đặc biệt là về kinh tế. Do vậy việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của Hà Nội là một đòi hỏi cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Muốn vậy ngoài việc
sử dụng có hiệu quả nguồn nội lực sẵn có Hà Nội phải có kế hoạch, chiến lược thu
hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm góp phần phát triển thủ đô mà trên
hết là nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến đầu tư.
Với thực tế khách quan đó em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả
xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa

bàn Hà Nội” làm chuyên đề thực tập.
Bố cục bài viết chia làm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài và công tác xúc tiến
đầu tư.
Chương 2: Thực trạng công tác xúc tiến đầu tư tại Hà Nội trong những
năm qua
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến
đầu tư.


Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp các thông tin, tài liệu báo cáo
chính thức đã công bố của các tổ chức: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội…về đề tài nghiên cứu.


Chương 1: Tổng quan về đầu tư nước ngoài và công tác
xúc tiến đầu tư.
1.1 Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đối với mỗi quốc gia vốn cho đầu tư phát triển thường được chia thành hai
loại là vốn trong nước và vốn nước ngoài. Trong đó vốn trong nước thường không
đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư do vậy mỗi quốc gia đều có chiến lược thu hút vốn nước
ngoài. Vốn nước ngoài có các hình thức chủ yếu sau: Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), việc trợ nhân đạo từ các quốc gia, tổ chức tài chính quốc tế hoặc các tổ
chức phi chính phủ, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư gián tiếp nước ngoài,
vay thương mại từ các ngân hàng nước ngoài hoặc thị trường tài chính quốc tế.
Trong các hình thức trên đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng và chiếm
tỷ trọng lớn đặc biệt là trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay nó lại càng trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hinh thức vốn

sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu
tư, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành tổ chức sản xuất nhằm tận dụng
ưu thế về vốn, trình độ công nghệ và năng lực quản lý để tối đa hóa lợi ích của
mình.
Bản chất của FDI càng thể hiện rõ hơn qua việc xem xét nó dưới góc độ nhà
đầu tư, đối với nước tiếp nhận đầu tư và với tư cách là một dòng vốn quốc tế. Vai
trò của FDI có thể rất khác nhau đối với sự phát triển của các nước khác nhau, đối
với từng giai đoạn phát triển khác nhau của một nước. Do vậy mỗi quốc gia tiếp
nhận FDI thường có chiến lược, sách lược, trọng tâm và lộ trình riêng cho việc thu
hút dòng vốn này.
Đặc điểm của FDI:
- Mặt tích cực:
+ FDI không để lại gánh nặng nợ cho chính phủ tiếp nhận đầu tư như ODA
hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài khác như vay thương mại, phát hành trái
phiếu ra nước ngoài.
+ Nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn ra khỏi nước sở tại như đầu tư gián tiếp


+ FDI không đơn thuần chỉ là vốn, mà kèm theo đó là công nghệ, kỹ thuật,
phương thức quản lý tiên tiến cho phép tạo ra những sản phẩm mới mở ra cơ hội
tiếp cận thị trường mới của nước tiếp nhận đầu tư.
+ Thông qua tiếp nhận FDI nước tiếp nhận có điều kiện gắn kết nền kinh tế
trong nước với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Với những mặt tích cực như vậy các nước trên thế giới đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển rất coi trọng hình thức đầu tư này và có nhiều chính sách nhằm kêu
gọi dòng vốn này. Rất nhiều quốc gia đã sử dụng ODA trong giai đoạn đầu để tạo
một cú huých để đầu tư xây dựng cơ sỏ vật chất nhưng sau đó chuyển sang thu hút
FDI để đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, cải thiện năng lực cạnh tranh. Và
khi đã có một vị thế nhất định trên bản đồ kinh tế thế giới thì các doanh nghiệp
trong nước vươn ra đầu tư nước ngoài và đem lợi nhuận về cho doanh nghiệp cũng

như quốc gia của mình.
- Bên cạnh những mặt tích cực như đã nêu trên FDI cũng tồn tại một số hạn
chế sau đây:
+ FDI gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa vốn trong nước và vốn
nước ngoài có thể gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn nước ngoài, vào
nhà đầu tư.
+ FDI có thể gây nền hiện tượng nước tiếp nhận đầu tư trở thành bãi rác công
nghệ của những nước phát triển do trình độ công nghệ của các quốc gia tiếp nhận
thường là thấp nên các nhà đầu tư có cơ hội đưa những công nghệ đã lạc hậu bên
nước họ để đem sang các nước khác đầu tư.
+ Gây sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước làm giá thành cao
một cách giả tạo, giảm lợi nhuận, thậm chí gây ra lỗ giả, lãi thật gây thiệt hại cho
người tiêu dùng và giảm thu ngân sách của nhà nước.
+ Có khả năng gây ra một số ảnh hưởng bất lợi về kinh tế-xã hội như làm tăng
chênh lệch về thu nhập, làm tăng sự phân hóa trong các tầng lớp nhân dân, tăng
mức độ chênh lệc về phát triển kinh tế trong một vùng hoặc giữa các vùng trong
một quốc gia.
Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của những bất lợi mà FDI mang lại còn tùy
thuộc vào quan điểm và sự quản lý của mỗi quốc gia tiêp nhận. Nếu có sự chuẩn bị
kỹ lưỡng, đầy đủ các biện pháp phù hợp, nước tiếp nhận FDI có thể hạn chế giảm
thiểu tới mức tối đa những tác động tiêu cực, bất lợi.


1.1.2 Các nhân tố chủ yếu tác động đến thu hút dòng vốn FDI
Trên hết và xuyên suốt tất cả các thời kỳ, các quốc gia dù phát triển hay đang
phát triển dù là bên nhận đầu tư hay bên chủ đầu tư thì động lực mạnh mẽ và bao
quát nhất tạo ra và chi phối những dòng FDI chính là lợi nhuận, với khát vọng tìm
kiếm các thị trường đầu tư, thị trường tiêu thụ tránh sự nằm im phi kinh tế của các
luồng vốn nhàn rỗi, tránh những rủi ro kinh tế khi đầu tư tập trung vào một thị
trường (theo phương châm “không để tất cả trứng vào một giỏ”). Nếu không xét đến

khả năng và nhu cầu về vốn đầu tư của cả bên nước chủ đầu tư lẫn bên nước nhận
đầu tư quốc tế và với giả định bối cảnh chung của thế giời ở điều kiện bình thường
cả về tự nhiên và nhân tạo thì có thể nhận thấy dòng vốn đầu tư quốc tế nói chung
vốn FDI nói riêng chỉ thực sự mở rộng và ưa tìm đến những nơi có môi trường đầu
tư đảm bảo cho đồng vốn sinh sôi nảy nở. Thực tiễn cho thấy tiêu chuẩn của môi
trường đầu tư hấp dẫn, có sức cạnh tranh để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
trước hết bao gồm 6 nhân tố: sự ổn định về kinh tế và chính trị - xã hội; sự hoàn
chỉnh, hiệu quả của hệ thống pháp luật đầu tư; sự linh hoạt của hệ thống chính sách
đầu tư nước ngoài; sự phát triển của cơ sở hạ tầng; trình độ của đội ngũ lao động,
của khoa học – công nghệ và các doanh nghiệp trong nước; và năng lực của nền
hành chính quốc gia và hiệu quả của dự án FDI đã triển khai.
1.1.3 Xu thế vận động của dòng vốn FDI
FDI phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thương mại thế giới. Toàn
cầu hóa kinh tế thế giới ngày càng thúc đẩy sự phát triển các luồng vốn FDI nhằm
tối đa hóa lợi nhuận của vốn đầu tư thông qua di chuyển sản xuất, kinh doanh đến
địa điểm có lợi về chi phí và tiêu thụ. Sự vận động của FDI biểu hiện trên một số xu
thế sau: Một là, cùng với quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng
vốn đầu tư nước ngoài đã phát triển nhanh và trở thành một hình thái quan trọng
trong hoạt động đầu tư của các quốc gia trên thế giới. Hai là, sự phân bổ dòng vốn
FDI không đều phần lớn vẫn tập trung ở các nước công nghiệp phát triển, dòng vốn
chảy vào các nước đang phát triển thời gian qua có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng
nhỏ. Ba là, dòng vốn FDI đang chịu sự chi phối và kiểm soát chủ yếu của các công
ty xuyên quốc gia của những nước phát triển. Bốn là, tính cạnh tranh giữa các nước
tiếp nhận FDI ngày càng gay gắt. Năm là, các nước đều tham gia vào hai quá trình
là đầu tư và tiếp nhận đầu tư.


1.1.4 Sự cần thiết thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam nói chung
và Hà Nội nói riêng.
Như chúng ta đã biết để phát triển kinh tế đất nước nói chung và thủ đô Hà Nội

nói riêng cần rất nhiều vốn, mà vốn nội lực sẵn có của nền kinh tế không đáp ứng
đủ. Khi bước vào thời kỳ đổi mới với trình độ phát triển kinh tế thấp kém, tích lũy
trong nước hầu như không có. Xuất phát từ thực tế đó để thoát khỏi tình trạng
khủng hoảng, ổn định kinh tế đất nước đại hội VI của Đảng đề ra chủ trương:
“Cùng với việc mở rộng xuất nhập khẩu, tranh thủ vốn viện trợ và vay dài hạn, cần
vận dụng nhiều hình thức đa dạng để phát triển kinh tế đối ngoại”. Tại thời điểm lúc
đó nguồn vốn nước ngoài mà ta có thể sử dụng được chính là FDI. Thực tế đến nay
đã chứng minh sự lựa chọn của chúng ta là đúng đắn đồng thời cũng nói lên tính
cần thiết có tính lịch sử và khách quan của FDI đối với công cuộc xây dựng và phát
triển của đất nước.
Văn kiện Đại hội IX của Đảng khẳng định rõ hơn sự cần thiết của FDI trong
quá trình phát triển của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay: “Kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam, được khuyến
khích phát triển, hướng mạnh vào sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ xuất
khẩu, hàng hóa dịch vụ có công nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ tầng”. Đó là một
thành phần kinh tế mới xuất hiện và hình thành ngày càng rõ nét trong nền kinh tế
nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý vĩ mô của nhà nước ta.
Xuất phát từ vị trí quan trọng có tính lịch sử và khách quan của FDI đối với sự
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước
cũng như UBND thành phố Hà Nội đã chủ trương tích cực thu hút và sử dụng hiệu
quả nguồn vốn FDI nhằm mục đích thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội thực hiện
thành công quá trình CNH, HĐH đất nước và thủ đô. FDI hiện nay được xem là một
trong những động lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước nói chung
và thủ đô Hà Nội nói riêng.
1.2 Công tác xúc tiến đầu tư.
1.2.1 Khái niệm xúc tiến đầu tư.
Luật đầu tư 2005 không nêu khái niệm “xúc tiến đầu tư”. Do vậy những người
làm xúc tiến đầu tư thường ngầm hiểu khái niệm xúc tiến đầu tư cũng gần giống
như định nghĩa của Luật Thương mại 2005 về “xúc tiến thương mại”- “là hoạt động
thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua hàng hóa, cung ứng dịch vụ…”. Vậy thì xúc tiến đầu



tư là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội đầu tư. Rõ ràng đứng ở một khía cạnh nào
đó định nghĩa này cũng phản ánh bản chất của hoạt động xúc tiến đầu tư.
Công tác xúc tiến đầu tư là hoạt động rất đa dạng và ngày càng trở nên quan
trọng đối với mỗi quốc gia trong hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Công tác xúc tiến đầu tư không chỉ gói gọn là việc mở rộng thị trường trong nước
cho các nhà đầu tư nước ngoài. Xúc tiến đầu tư là một hoạt động kinh tế - xã hội
nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc thu hút các nhà đầu tư
trong và ngoài nước đến đất nước mình, địa phương trình để đầu tư.
Như vậy xúc tiến đầu tư là các hoạt động nhằm giới thiệu, quảng cáo cơ hội
đầu tư và hỗ trợ đầu tư của nước chủ nhà. Thực chất của hoạt động này là
Marketing trong thu hút đầu tư mà kết quả thể hiện trực tiếp là nguồn vốn đầu tư.
Các hoạt động này do các cơ quan chức chính phủ, các nhà khoa học, các tổ chức,
các doanh nghiệp…thực hiện dưới nhiều hình thức như các chuyến viếng thăm
ngoại giao cấp Chính phủ, tổ chức các hội thảo khoa học, diễn đàn đầu tư, tham
quan, khảo sát…và qua các phương tiện thông tin đại chúng phù hợp.
Theo nghĩa hẹp công tác xúc tiến đầu tư là những biện pháp thu hút đầu tư
thông qua một số biện pháp tiếp thị tổng hợp của các chiến lược về sản phẩm, xúc
tiến và giá. Một môi trường đầu tư tốt song ít được thế giới biết đến hoặc biết đến
không đầy đủ, sai lệch thì cũng kém thu hút các nhà đầu tư. Xúc tiến đầu tư là hoạt
động được áp dụng khá phổ biến và mang lại hiệu quả cao tại các nước phát triển và
một số nước NICs. Nhiều nước đã có tổ chức xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu
tư như Nhật Bản, Canada, Hàn Quốc, Mỹ…Hiện nay xúc tiến đầu tư được tất cả các
quốc gia đều quan tâm nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2.2 Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư.
Để thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư thì việc xác định các nội dung, các
chương trình cho những hoạt động này là rất quan trọng. Nó quyết định tới kết quả
của công tác xúc tiến đầu tư. Nội dung của công tác xúc tiến đầu tư của các cơ quan
xúc tiến đầu tư bao gồm 7 nội dung chủ yếu sau đây:

 Trao đổi cung cấp thông tin về môi trường đầu tư
Thông tin về môi trường đầu tư là rất quan trọng đối với tất cả các nhà đầu tư
khi quyết định địa điểm đầu tư. Nó sẽ quyết định dự án của nhà đầu tư có thể thực
hiện được không. Và nếu thực hiện có hiệu quả và hiệu quả lâu dài hay không. Môi
trường đầu tư bao gồm: Môi trường chính trị, môi trường luật pháp, vị trí địa lý và
điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế,..Ổn định chính trị là yếu tố quan trọng


hàng đầu đối với sự thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bởi nó đảm bảo việc thực
hiện các cam kết của chính phủ trong các vấn đề sở hữu vốn đầu tư, hoạch định các
chính sách ưu tiên, định hướng phát triển đầu tư của một nước, ổn định chính trị sẽ
tạo ra sự ổn định về kinh tế xã hội và giảm bớt độ rủi ro cho các nhà đầu tư nước
ngoài. Quá trình đầu tư liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động trong một thời gian
dài, nên môi trường pháp lý ổn định và có hiệu lực là một yếu tố quan trọng để quản
lý và đầu tư một cách có hiệu quả. Môi trường này bao gồm các chính sách, quy
định, luật cần thiết đảm bảo sự nhất quán, không mâu thuẫn, chồng chéo nhau và có
tính hiệu lực cao. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đó là những yếu tố như khí hậu,
tài nguyên, dân số…liên quan đến việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư và khả năng sinh
lời của dự án. Khí hậu khắc nghiệt, nhiệt đới gió mùa sẽ ảnh hưởng không tốt đối
với các loại máy móc có xuất xứ từ phương Tây. Nguồn nguyên liệu dồi dào và
phong phú sẽ thu hút các nhà đầu tư vì giảm vì giảm chi phí và giá thành. Dân cư
đông đúc sẽ cung cấp lao động với giá ưu đãi và là thị trường tiêu thụ tiềm năng.
Trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia ảnh hưởng rất nhiều đến việc thu hút và
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là FDI. Các yếu tố về ngôn ngữ,
tôn giáo, phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mỹ, hệ thống giáo dục đạo đức cũng có
tác động không nhỏ tới việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư. Sự bất đồng về ngôn ngữ và
văn hóa trong một số trường hợp đã mang lại những hậu quả không lường trong
kinh doanh. Tâm lý của các nhà đầu tư là không muốn đầu tư vào một quốc gia hay
một địa phương có quá nhiều phong tục tập quán khác nhau, nhiều lễ hội, nhiều
điều kiêng kỵ bởi điều này sẽ khiến cho họ khó hòa nhập và không thuận lợi trong

việc kinh doanh của họ.
 Giới thiệu chính sách ưu đãi mà bên xúc tiến sẽ áp dụng cho các nhà
đầu tư khi thực hiện công cuộc đầu tư: chính sách ưu đãi về thuế (thuế
thu nhập doanh nghiệp), chính sách ưu đãi về đất đai…
Khi quyết định đầu tư vào một quốc gia, một địa phương các nhà đầu tư rất
quan tâm đến các chính sách cũng như các ưu đãi mà mình sẽ được hưởng khi thực
hiện hoạt động đầu tư. Trong thời gian vừa qua không riêng gì Hà Nội mà các địa
phương của nước ta đã đưa ra những chính sách rất hấp dẫn nhằm thu hút các nhà
đầu tư đầu tư vào địa phương mình. Các chính sách đó như: chính sách thuế, chính
sách lệ phí, chính sách quản lý ngoại hối, chính sách về quản lý hoạt động đầu tư,
chính sách đất đai, các chính sách và quy định khác. Chính sách thuế bao gồm các
nội dung liên quan đến các loại thuế, mức thuế, thời gian miễn thuế, thời gian khấu


hao và các điều kiện ưu đãi khác. Chính sách lệ phí quy định về các khoản tiền nộp
như phí dịch vụ cấp phép đầu tư, dịch vụ cơ sở hạ tầng (điện, nước, giao thông,
thông tin liên lạc..). Ở Việt Nam có thời gian tồn tại chính sách 2 giá làm cho các
nhà đầu tư rất bình bình. Nó thể hiện sự phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài. Luật Đầu tư 2005 có hiệu lực năm 2006 đã có những tín
hiệu rất đáng mừng trong việc rút ngắn khoảng cách, tạo sân chơi bình đẳng giữa
nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài đều có những quyền lợi và nghĩa vụ tương đối giống nhau trong hoạt
động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Chính sách quản lý ngoại hối bao gồm các quy
định về việc mở tài khoản ngoại tệ, tỷ giá hối đoái, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài.
Trong quá trình hình thành và triển khai dự án đầu tư, chủ đầu tư phải chịu sự quản
lý của các cơ quan có thẩm quyền đại diện cho nước chủ nhà từ khâu cấp giấy phép
đầu tư, thẩm định dự án đến việc quản lý việc thực hiện dự án. Hình thức tổ chức
quản lý hoạt động đầu tư ở các quốc gia khác nhau là khác nhau. Nhưng các quốc
gia đang có xu hướng đơn giản hóa thủ tục trong hoạt động đầu tư, áp dụng hình
thức “một cửa” có nghĩa là nhà đầu tư chỉ cần liên hệ với một cơ quan chức năng và

mọi khâu liên quan sẽ do cơ quan này đảm nhiệm. Đây là một hình thức rất tiến bộ
được các nhà đầu tư rất khuyến khích. Hiện nay tại Hà Nội và các địa phương cũng
đang thực hiện hình thức này và cố gắng thực hiện một cách triệt để để thực sự
mang lại hiệu quả.
 Tham mưu và cung cấp cho nhà quản lý đầu tư xây dựng cơ chế thu hút
đầu tư
 Theo dõi đánh giá hiệu quả và kết quả các hoạt động đầu tư đã xúc tiến
 Tham gia phân bổ và quản lý các nguồn vốn đầu tư vào địa phương nơi
mình hoạt động
 Tổng hợp và xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
Trên cơ sở Quy hoạch phát triển tổng thế kinh tế - xã hội của thủ đô Hà Nội đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, thành phố đặc biệt là trung tâm xúc tiến đầu
tư đã thực hiện định kỳ xây dựng Danh mục dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài với
các thông tin dự án được cập nhật hàng năm và tính khả thi ngày càng được nâng
cao, tập trung vào một số lĩnh vực ưu tiên phát triển, các sản phẩm công nghiệp chủ
lực, ngành dịch vụ, lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị…bằng các thứ tiếng
khác nhau để thực hiện công tác xúc tiến đầu tư phù hợp với từng thị trường. Danh
mục dự án kêu gọi đầu tư cả trong nước và nước ngoài đã có tác dụng to lớn trong


việc mời chào, định hướng cho các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm nghiên cứu,
tham gia vào thị trường mới là Hà Nội - Việt Nam. Đánh giá sơ bộ cho thấy giai
đoạn từ năm 2006 trở về trước từ danh mục dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài đã có
15-20% số dự án được các nhà đầu tư quan tâm phản hồi và từ 2-4% số dự án đã đi
đến kết thúc thành công. Còn từ năm 2007 trở lại đây từ Danh mục dự án kêu gọi
đầu tư cả trong và ngoài nước đã có những phản hồi đối với gần 100% dự án trong
Danh mục và nay các cơ quan Thành phố đang phối hợp với các nhà đầu tư triển
khai đầu tư
 Tổ chức, phối hợp tổ chức hội thảo, hội nghị trong và ngoài nước về
xúc tiến đầu tư cho khu vực

1.2.3 Hình thức xúc tiến đầu tư.
Xúc tiến đầu tư có hình thức xúc tiến trực tiếp và xúc tiến gián tiếp. Xúc tiến
đầu tư trực tiếp là xúc tiến đầu tư bằng cách trao đổi và quảng bá các thông tin một
cách trực tiếp cho các nhà đầu tư thông qua các cuộc gặp gỡ, trao đổi, các cuộc hội
thảo, hội chợ…
Xúc tiến đầu tư gián tiếp là hình thức xúc tiến thông qua hoạt động trung gian
như kênh thông tin đại chúng để có thể đem tới các nhà đầu tư các thông tin đầy đủ
và chính xác giúp cho các nhà đầu tư tìm thấy các cơ hội để ra quyết định đầu tư.
Đối với hình thức xúc tiến đầu tư trực tiếp bên xúc tiến có thể cung cấp thông
tin một cách đầy đủ, chính xác đến các nhà đầu tư. Các thỏa thuận, hợp đồng được
xúc tiến thành công sẽ được thực hiện nhanh chóng và mang lại hiệu quả. Các kết
quả và hiệu quả xúc tiến sẽ được thể hiện và nhanh chóng qua đó có thể sửa đổi và
điều chỉnh kịp thời. Bên cạnh đó xúc tiến đầu tư trực tiếp có thể giúp các nhà đầu tư
giải đáp được những thắc mắc giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trung gian cho nhà
đầu tư khi ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên xúc tiến đầu tư theo hình thức trực tiếp
rất tốn kém và khó thực hiện.
1.2.4 Vai trò của xúc tiến đầu tư
- Góp phần thúc đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Xúc tiến đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi chủ đầu tư còn đang
trong giai đoạn tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu
tư mang đến cho chủ đầu tư những thông tin liên quan đến ý định đầu tư của họ,
giúp các nhà đầu tư có cái nhìn tổng quát, chính xác và kịp thời về quốc gia, địa
phương mà họ định đầu tư để họ có cơ sở cân nhắc và đi đến quyết định cuối cùng.


Như vậy hoạt động xúc tiến đầu tư có vai trò rút ngắn thời gian trong việc ra quyết
định đầu tư của nhà đầu tư.
Vốn đầu tư không phải tự nhiên mà đến với quốc gia này, địa phương kia. Để
ra được quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư các nhà đầu tư phải tìm hiểu tỉ mỉ, tính
toán kỹ lưỡng và đưa ra các phương án tối ưu nhất. Hiện nay các quốc gia đang

cạnh tranh nhau rất gay gắt trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, do vậy hoạt
động xúc tiến đầu tư ngày càng trở nên sôi động và quan trọng hơn bao giờ hết.
Hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư được thể hiện ngay ở kết quả thu hút đầu tư.
Nếu hoạt động xúc tiến đầu tư đạt hiệu quả cao thì lượng vốn đầu tư thu hút được
nhiều và ngược lại. Do vậy xúc tiến đầu tư góp phần đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
- Tham gia vào việc xây dựng các cơ chế chính sách, tạo môi trường thông
thoáng cho hoạt động đầu tư
- Góp phần hình thành khu công nghiệp, khu chế xuất phục vụ hoạt động sản
xuất hàng hóa lớn.
Ngoài việc phát triển cơ sở hạ tầng của toàn xã hội, nước chủ nhà cần xây
dựng những khu vực đặc biệt cung cấp những dịch vụ đầu tư tốt nhất cùng với
những điều kiện ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Kết quả cuối cùng của công
tác xúc tiến đầu tư là hiệu quả của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, chúng ta
có thể thút đầu tư nước ngoài nhiều hay không và với chất lượng ra sao. Công tá
xúc tiến đầu tư đã gián tiếp góp phần hình thành các khu chế xuất, khu công nghệ
cao. Khu chế xuất là khu vực địa lý được khoanh vùng với các quy chế đặc biệt tách
khỏi các quy định về thuế quan, thương mại của một nước, trong đó chủ yếu là để
phát triển công nghiệp chế tạo và sản phẩm dùng để xuất khẩu. Những khu chế xuất
được hình thành mang lại hiệu quả to lớn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy
nhiên đến cuối những năm 1980 kinh tế của các nhiều nước đang phát triển có xu
hướng mở cửa, bên cạnh đó mối liên kết giữa kinh tế khu chế xuất và khu vực kinh
tế khác trong nước tỏ ra rất yếu ớt nên nhiều nước đã chuyển sang khu công nghiệp
và khu công nghệ cao. Khu công nghiệp là một khu vực địa lý được phân chia và
phát triển một cách hệ thống, theo một kế hoạch tổng thể nhằm cung cấp các dịch
vụ kỹ thuật cần thiết, cơ sở hạ tầng phù hợp với sự phát triển của một liên ngành
công nghiệp và sản phẩm không nhất thiết là cứ phải xuất khẩu. Khu công nghệ cao
chủ yếu là để phục vụ các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng những công nghê, dây
chuyền sản xuất hiện đại.



- Tạo ra dòng chảy vốn một cách hợp lý, huy động tối đa mọi nguồn lực của
đất nước
- Tạo điều kiện đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng phục vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước
Có thể nói cơ sở hạ tầng (môi trường đầu tư cứng) có vai trò làm nền móng
cho các hoạt động đầu tư. Nước chủ nhà cần phải chuẩn bị cơ sở hạ tầng tốt trước
khi tiếp nhận đầu tư. Đó là các công việc như xây dựng đường xá giao thông, bến
bãi, nhà ga, hệ thống cung cấp điện nước, thông tin, bưu điện. Chi phí đầu tư cho cơ
sở hạ tầng là rất lớn, vì vậy khi đầu tư ra nước ngoài thì các nhà đầu tư luôn quan
tâm đến chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng - điều kiện quyết định hiệu quả đầu tư
của họ. Ở những nước đang phát triển, các nhà đầu tư thường tập trung đầu tư vào
những vùng miền có chất lượng cơ sở hạ tầng tốt, điều này sẽ giúp nhà đầu tư giảm
được chi phí.
- Mở ra cơ hội hội nhập kinh tế thế giới nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế.
Xúc tiến đầu tư là hoạt động quảng bá hình ảnh Việt Nam với các nhà đầu tư,
bạn bè trong khu vực và trên thế giới. Rất nhiều cuộc hội thảo, cuộc xúc tiến đầu tư
nước ngoài được tổ chức với sự quan tâm của đông đảo các nhà đầu tư. Điều này
cho thấy Việt Nam là điểm đến đáng chú ý của nhiều nhà đầu tư, điều này cũng tạo
điều kiện cho Việt Nam hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế trong khu vực cũng
như trên thế giới. Hình ảnh của Việt Nam trong lòng bạn bè thế giới va các nhà đầu
tư được nâng lên với Việt Nam là một địa điểm có môi trường đầu tư tốt, khá thuận
lợi với nhiều chính sách ưu đãi và khuyến khích đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Điều này cũng góp phần tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2.5 Các nhân tố tác động tới hoạt động xúc tiến đầu tư
Hoạt động xúc tiến đầu tư được thực hiện trong môi trường va chạm như
những hoạt đông khác do vậy cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó có ba
yếu tố chủ yếu sau đây:
- Các chính sách và môi trường đầu tư: Chính sách đầu tư là một tập hợp các

chính sách thương mại và các chính sách kinh tế vĩ mô. Các nhà đầu tư thường đặc
biệt quan tâm đến các nhân tố như điều kiện cho phép đầu tư, các chế độ đãi ngộ, tỷ
giá hối đoái, chính sách thuế, đất đai, cơ sở hạ tầng…Trong ngắn hạn hay trung và
dài hạn còn có thể có một khung chính sách riêng biệt nhằm tăng cường thu hút đầu


tư trực tiếp nước ngoài. Nhưng sau đó là cơ chế áp dụng một chính sách chung
không có sự phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
- Các chiến lược xúc tiến đầu tư
Chiến lược xúc tiến đầu tư là cách thức tổ chức một loạt các hoạt động xúc tiến
đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một quốc gia hay
địa phương nào đó. Việc thiếu một chiến lược xúc tiến đầu tư đã làm cho công tác
xúc tiến đầu tư ở quốc gia hay một địa phương nào đó đã làm cho công tác xúc tiến
đầu tư thiếu một tầm nhìn dài hạn, có tính hệ thống về các vấn đề liên quan tới công
tác xúc tiến đầu tư như: nội dung của hoạt động xúc tiến đầu tư, hệ thống các công
cụ xúc tiến đầu tư, mô hình tổ chức xúc tiến đầu tư, bố trí nguồn nhân lực cho công
tác xúc tiến đầu tư. Có một chiến lược xúc tiến đầu tư tốt mang tính dài hạn có tác
động tích cực đến hiệu quả xúc tiến đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm 3
nhóm hoạt động chính: tạo dựng hình ảnh, tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm
năng, cung cấp các dịch vụ đầu tư
+ Tạo dựng hình ảnh là nhóm hoạt động đi đầu trong chiến lược xúc tiến đầu
tư. Các biện pháp tạo dựng hình ảnh được sử dụng trong cả thị trường trong nước và
nước ngoài nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin đầy đủ về môi trường đầu
tư, chính sách, chế độ đãi ngộ, các yêu cầu thủ tục…của địa phương hay quốc gia
mà các nhà đầu tư muốn đầu tư. Các hoạt động tạo dựng hình ảnh rất phong phú và
đa dạng như in ấn và phát hành các ấn phẩm, sách báo, tạp chí, đĩa, tờ rơi…tổ chức
các buổi hội thảo, tiến hành các hoạt động PR và quảng cáo. Sau bước tạo dựng
hình ảnh là tập trung vận động các nhà đầu tư có tiềm năng và cung cấp các dịch vụ
đầu tư. Ba hoạt động này không thể tách rời và chúng được thực hiện tuần tự hay
đan xen nhau nhằm nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư.

+ Tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng
Khâu này đòi hởi phải sử dụng đến các công cụ như thư từ, điện thoại, các
cuộc gặp gỡ, hội thảo tiến hành marketing trực tiếp đến các nhà đầu tư. Những hoạt
động này có thể được thực hiện nhằm vào các đối tượng trong và ngoài nước.
+ Cung cấp các dịch vụ đầu tư
Đa số các nhà đầu tư đều khẳng định rằng thỏa mãn yêu cầu của các nhà đầu
tư chính là phương thức Marketing hữu hiệu nhất. Dịch vụ đầu tư bắt đầu từ thời
điểm nhà đầu tư tiềm năng tới thăm địa điểm xúc tiến đầu tư và tiếp tục trong suốt
thời gian thực hiện dự án. Dịch vụ đầu tư không dừng lại ở thời điểm dự án được
cấp phép.


Dịch vụ trước cấp phép:
Các dịch vụ trước cấp phép chủ yếu liên quan tới việc tổ chức các cuộc viếng
thăm tới các địa điểm đầu tư, cung cấp các thông tin cần thiết để lựa chọn địa điểm
và giúp đỡ các nhà đầu tư chuẩn bị thủ tục đăng ký đầu tư. Ấn tượng đầu tiên bao
giờ cũng rất quan trọng nên việc các nhà đầu tư có trở lại lần thứ hai hay không phụ
thuộc rất nhiều vào cuộc viếng thăm lần đầu. Để thực hiện tốt các công việc cho
một chuyến viếng thăm thành công đôi khi cần sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan
xúc tiến đầu tư quốc gia và các cơ quan xúc tiến đầu tư địa phương. Việc đào tạo và
nâng cao kỹ năng Marketing là rất quan trọng để có thể trang bị cho các cán bộ dự
án đầy đủ kỹ năng cần thiết cho việc tổ chức một chương trình thành công.
Dịch vụ cấp phép:
Đây là lĩnh vực mà các cơ quan xúc tiến đầu tư địa phương đảm nhận là tốt
nhất. Các văn phòng cung cấp dịch vụ tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc
đẩy nhanh tốc độ cấp giấy phép đầu tư. Đối với những dự án lớn và phức tạp có liên
quan đến nhiều cơ quan chức năng khác thì quy trình có thể phức tạp hơn. Tuy
nhiên đây chủ yếu vẫn là vấn đề phối hợp hoạt động cần ứng dụng các công cụ
thông tin nhanh như Internet.
Dịch vụ sau cấp phép:

Đây là khâu quan trọng nhất của dịch vụ đầu tư tuy nhiên lại ít được các cơ
quan xúc tiến đầu tư quan tâm nhất. Dịch vụ sau cấp phép rất đa dạng về loại hình
song có thể phân chia thành 2 nhóm chính: Giúp đỡ nhà đầu tư giải quyết các vấn
đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án; Cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng
Ba hoạt động trên có vai trò hết sức quan trọng và ảnh hưởng tới chất lượng
công tác xúc tiến đầu tư. Kết quả của một hoạt động tốt sẽ dẫn tới kết quả của hai
hoạt động còn lại cũng tốt và ngược lại. Trọng tâm của các hoạt động này phụ thuộc
vào từng quốc gia, địa phương và từng thời kỳ cụ thể để đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn.
- Cơ quan thực thi chính sách xúc tiến đầu tư
Ngày nay hầu hết các quốc gia đều đã chuyển từ giai đoạn đầu của xúc tiến
đầu tư là chủ yếu liên quan đến việc mở cửa thị trường đối với các nhà đầu tư nươc
ngoài sang giai đoạn hai là tích cực thu hút nguồn vốn FDI chảy vào đất nước, địa
phương mình. Kết quả của xu hướng này là các trung tâm xúc tiến đầu tư của các
quốc gia, địa phương lần lượt được ra đời nhằm nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến
đầu tư để thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các cơ quan


thực thi chính sách xúc tiến đầu tư đều là các cơ quan của Nhà nước vì đây không
phải là họt động lấy thu bù chi, mọi chi phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư đều được
lấy từ ngân sách của quốc gia, của địa phương.
Thực tiễn cho thấy một chính sách đầu tư hợp lý đi cùng với một chiến lược
xúc tiến đầu tư năng động và được tiến hành bởi một cơ quan chuyên nghiệp sẽ làm
nên thành công của hoạt động xúc tiến đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu tư thành công
sẽ đưa lại kỳ vọng tốt cho thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.3 Một số kinh nghiệm tuyên truyền, vận động xúc tiến đầu tư của các
nước.
Một số kinh nghiệm của Chính phủ Nhật Bản về xúc tiến đầu tư. Chính phủ
Nhật Bản mở các cơ quan đại diện của Chính phủ ở nước ngoài giúp các doanh
nghiệp trong nước tổ chức các triển lãm và tham gia hội chợ ở nước ngoài. Năm

1954 thành lập tổ chức ngoại thương Nhật Bản (JETRO) hoạt động phi lợi nhuận, là
cơ quan chính thức của nhà nước thực thi chính sách thương mại của Nhật Bản đối
với nước ngoài từ đó tới nay. JETRO đã phát triển thành một tổ chức hoàn chỉnh và
hiện đại có trụ sở chính tại Tokyo, 36 văn phòng trên lãnh thổ Nhật Bản và 80 văn
phòng đại diện tại 58 quốc gia trên Thế giới. Nhiệm vụ của JETRO là nghiên cứu,
cung cấp thông tin thị trường, tổ chức các hội trợ và tham gia hội trợ thương mại
quốc tế, cung cấp các dịch vụ tư vấn thương mại và đầu tư cho các doanh nghiệp.
Một số kinh nghiệm của Hàn Quốc về xúc tiến đầu tư. Năm 1962 thành lập tổ
chức xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại Hàn Quốc (KOTRA) với hia chức năng
chính là xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại. Đối với việc vận động xúc tiến đầu
tư của Hàn Quốc thì phương châm là luôn luôn đảm bảo cho các nhà đầu tư nước
ngoài có được lợi nhuận ở mức thỏa đáng, mở rộng phạm vi đầu tư với nhiều ưu
đãi. Thể hiện tại Luật xúc tiến đầu tư mới năm 1998 đã dành cho các nhà đầu tư
nước ngoài quy chế đãi ngộ quốc gia, giảm thiểu thủ tục đầu tư, thay thế chế độ cấp
phép bằng chế độ thông báo và đăng ký đầu tư, thực hiện cơ chế một cửa giảm các
ngành nghề hạn chế đầu tư nước ngoài. Để đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt
động thuận lợi Chính phủ ngày càng chủ động sử dụng các công cụ điều tiết vĩ mô,
nhất là thuế suất và lãi suất. Thực hiện hiện đại hóa chính phủ theo chế độ viên chức
phương Tây đồng thời giành cho các kkhu công nghiệp các cơ chế ưu đãi để thu hút
các nhà đầu tư. Hàn Quốc cũng chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực
hiện tốt dự báo trước nhu cầu sử dụng nguồn lao động chủ động mở rộng đào tạo
lao động có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu xã hội. Việc tuyên truyền, vận động xúc


tiến đầu tư của Hàn Quốc có mục đích và định hướng rõ ràng bằng việc Hàn Quốc
coi trọng thu hút nguồn vốn từ các nước công nghiệp phát triển để phát triển công
nghiệp nhất là công nghiệp chế tạo, từ đó tiếp nhận và nâng cao năng lực chuyển
giao công nghệ mới. Đến năm 1980 Nhật giữ vị trí số 1 với 55% tổng số vốn đầu tư
vào Hàn Quốc và 76% về số lượng doanh nghiệp, đứng thứ 2 là Mỹ với số vốn đầu
tư chiếm 24,3%. Ngoài ra Hàn Quốc cũng biết lựa chọn lĩnh vực thu hút đầu tư xuất

phát từ những thế mạnh và hạn chế những đặc thù của đất nước bằng việc Hàn
Quốc tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp ít thu hút vào lĩnh vực khai thác tài
nguyên, sơ chế sản phẩm, trong lĩnh vực dịch vụ thì chỉ cho phép nhà đầu tư tham
gia vào một số hoạt động du lịch, tham gia liên doanh hoạt động ngân hàng thương
mại.


Chương II: Thực trạng công tác xúc tiến đầu tư và thu hút
đầu tư nước ngoài tại thủ đô Hà Nội.
1.1 Một vài nét về thủ đô Hà Nội
Hà Nội thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm đầu
não chính trị văn hóa khoa học kỹ thuật đồng thời là trung tâm lớn về kinh tế xã hội.
Trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước Hà Nội có súc hút các nguốn
lực phát triển trong và ngoài nước, có ảnh hưởng tích cực đến toàn bộ nền kinh tế
trước hết là đồng bằng Bắc Bộ.
Hà Nội có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trung tâm đồng bằng sông Hồng, giáp
với các tỉnh Thái Nguyên, Hưng Yên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc
và Hòa Bình. Ngoài các con sông lớn chảy qua như sông Hồng và sông Đuống, Hà
Nội còn có các sông nhỏ như: sông Nhuệ, Kim Ngưu…Hà Nội có rất nhiều hồ lớn
nhỏ. Nguồn nước mặt nước ngầm của Hà Nội là khá dồi dào, chất lượng tốt đảm
bảo cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp cũng như nông nghiệp.
Các điều kiện về vị trí địa lý, các yếu tố tự nhiên có liên quan đến việc lực
chọn lĩnh vực để đầu tư cũng như khả năng sinh lời của dự án. Hà Nội có vị trí
thuận lợi, khí hậu tương đối thuận lợi không ảnh hưởng nhiều tới tuổi thọ của các
máy móc đến từ các nước khác.
Hệ thống điện ổn định, gần nhà máy điện Hòa Bình và nhà máy nhiệt điện Phả
Lại, mạng lưới điện rộng khắp được nâng cấp và bảo dưỡng thường xuyên đảm bảo
cunga cấp điện liên tục và ổn định phục vụ sinh hoạt của nhân dân cũng như phục
vụ sản xuất. Bên cạnh hệ thống điện thì hệ thống thông tin liên lạ cũng được trang
bị hiện đại và được hòa mạng với hệ thống viến thông toàn cầu phục vụ nhu cầu

giải trí và liên lạc cũng như công việc của thành phố.
Hà Nội có hệ thống giao thông khá phát triển, các loại hình giao thông như
đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không đồng bộ đã tạo nên mạng
lưới giao thông rộng khắp ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nối liền các tỉnh các
địa phương trong cả nước và trên thế giới. Nếu chất lượng dịch vụ cơ sở hạ tầng
kém ảnh hưởng trực tiếp tới sự vận hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh cũng
như đời sống của các nhà đầu tư nước ngoài. Điều đó dẫn đến chi phí sản xuất tăng
và chất lượng sản phẩm không cao. Hiện nay giao thông Hà Nội đang trong từng
bước hoàn thiện tạo được nhiều ấn tượng cho các nhà đầu tư quốc tế, do vậy nó ảnh
hưởng tới việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.



×