Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đề cương ôn tập môn vận hành trong hệ thống điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.32 KB, 25 trang )

Câu 4: Hãy nêu các nhiệm vụ vận hành HTĐ và cách tổ chức trong vận hành HTĐ?
 Nhiệm vụ của vận hành HTĐ là: đảm bảo an toàn tuyệt đối cho HTĐ, đảm bảo chất
lượng phục vụ và chi phí sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng thấp.
Chất lượng phục vụ bao gồm:
- Chất lượng điện năng có tính pháp định gồm: chất lượng điện áp và chất lượng tần số.
- Độ tin cậy cung cấp điện hợp lý
Chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nhiêu liệu
- Tổn thất điện năng
- Chi phí bảo quản định kỳ
- Chi phí di sự cố: khắc phục hậu quả, sửa chữa thiết bị do sự cố
- Chi phí tiền lương
- Khấu hao thiết bị
 Cách thức tổ chức trong vận hành HTĐ
Vận hành được chia thành hai nhóm công việc có tính chất khác nhau:
a) Nhóm công việc liên quan trực tiếp đến các thiết bị đang vận hành, đến chế độ làm
việc của HTĐ:
- Theo dõi điều chỉnh chế độ làm việc của lò hơi, đập nước, tua bin, máy phát, máy
biến áp, đường dây…
- Điều chỉnh tần số, điện áp, công suất phát, khởi động hoặc ngừng tổ máy, thay đổi
cấu trúc vận hành của lưới điện…
- Xử lý khi xảy ra sự cố.
- Chuẩn bị chương trình vận hành
- Tổng kết quá trình vận hành.
b) Nhóm công việc không liên quan trực tiếp đến chế độ của HTĐ
- Bảo quản định kỳ
- Sửa chữa thiết bị hỏng do sự cố
- Cung cấp nhiên liệu, vật tư
- Thực hiên các biện pháp cải tạo và giảm tổn thất điện năng
Câu 5: điều độ có nghĩa là gì? Tại sao cần phải phân cấp điều độ? Phân cấp điều độ
trong HTĐ như thế nào?


- Điều độ: điều khiển và vận hành các chế độ của HTĐ
- Do tính chất của HTĐ phức tạp, vận hành ở chế độ tối ưu sẽ đem lại hiệu quả kinh
tế, thúc đẩy sự phát triển chung, tiết kiệm tài nguyên quốc gia nên cần phải phân
cấp điều độ
- Phân cấp điều độ trong HTĐ
1. Cấp điều độ quốc gia: là cấp chỉ huy cao nhất của toàn bộ HTĐ Quốc gia, trung
tâm điều độ quốc gia A0


2. Cấp điều độ HTĐ miền: là cấp điều độ HTĐ miền, chịu sự chỉ huy trực tiếp của

cấp điều độ HTĐ quốc gia.
- Điều độ miền Bắc – gọi tắt A1
- Điều độ miền Nam – gọi tắt A2
- Điều độ miền Trung – gọi tắt A3
3. Cấp điều độ lưới điện phân phối: là cấp chỉ huy lưới điện phân phối, chịu sự chỉ
huy trực tiếp về điều độ của cấp điều độ HTĐ miền tương ứng
Các phòng điều độ của công ty điện lực độc lập, các điện lực tỉnh, thành phố thuộc
công ty Điện lực miền đảm nhận
Câu 23: Cách đo Kht như thế nào ? Kht có ý nghĩa gì ?
- Cách đo Kht như thế nào ?
Thông thường điện trở cách điện của máy biến áp bị suy giảm theo thời gian sử dụng,
sự sai khác này được xác định qua thí nghiệm định kỳ. Phải so sánh kết quả đo điện trở
cách điện qua thí nghiệm định kỳ với tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc thí nghiệm lắp đặt để đánh
giá chất lượng cách điện của máy biến áp. R cđ (điện trở cách điện) của máy biến áp được
đo bằng mêgômmét 2500V.
Để tính “hệ số k hấp thụ" cần phải đo Rcđ cả hai trị số R15" và R60" Hệ số hấp thụ Kht:
K ht =

R60 ''

R15''

Trong đó:
Kht là hấp thụ.
R60" là điện trở đo được bằng mêgômmét sau 60".
R15" là điện trở đo được bằng mêgômmét sau 15".
- Kht có ý nghĩa gì ?
Kht cho ta biết cuộn dây cuộn có bị nhiễm ẩm không ?
Kht < 1,3 cuộn dây đã bị nhiễm ẩm.
Kht ≈ 1 cuộn dây đã bị nhiễm ẩm nặng cần phải sấy.
Kht > 1,3 cuộn dây cách điện tốt.
Kht > 2 cuộn dây cách điện rất tốt.
tgδ

Câu 24: Trị số
đặc trưng cho cái gì? Hãy giải thích tại sao?
a. Trị số tgδ đặc trưng cho giá trị tổn hao công suất tác dụng trong điện môi
- Để xác định chất lượng cách điện của máy điện nói chung và máy biến áp nói
riêng
-

Giá trị

tgδ

lớn thì cách điện ẩm, nhỏ thì cách điện khô.


Để so sánh những điện môi về phương diện tổn hao trong trường hợp hằng số điện
môi của chúng bằng nhau.

b. Giải thích
-

Hình a
Hình b
*/ thành phần dòng điện chạy qua điện môi gồm: Irò ( chạy qua R)= IR và Ip/c ( chạy qua
C) = IC
- ta có giản đồ vectơ như hình b ta có:
IR = IC . tgδ = U.C.tgδ
IC = U/XC = U.C
ΔP = U.IR = U. U.C.tgδ = U2.C.tgδ
 nhận thấy: ΔP tỉ lệ với tgδ nên người ta sử dụng đại lượng tgδ để đánh giá tổn hao
công suất tác dụng trong điện môi.
*/ Việc nhiễm ẫm, nhiễm bẩn tương ứng Irò tăng  tgδ tăng nếu tgδ> tgδcp  vật liệu bị
nhiễm bẩn, nhiễm ẩm
Câu 16: Làm mát MBA
a) Tại sao Vận hành MBA bị nóng lên? Các nguồn nhiệt nào tác động làm nóng
MBA?
b) Mục đích của việc làm mát MBA là để làm gì? Tại sao?
c) Hãy trình bày các pp làm mát cho MBA ( vẽ các sơ đồ minh họa)?
d) Tải của MBA được thể hiện bởi thông số nào? Khi tải thay đổi thì vận hành
hệ thống làm mát như thế nào?
a) Tại sao Vận hành MBA bị nóng lên?
+Máy biến áp bị quá tải.
+Tiếp xúc của các phần tử mang điện kém.
+Điều kiện làm mát không tốt.
+Một số lá thép trong lõi thép bị chập.
+Chạm chập một vài vòng dây.
.
Các nguồn nhiệt nào tác động làm nóng MBA?



Nhiệt độ của các cuộn dây MBA
Nhiệt độ dầu MBA
Nhiệt độ của môi trường xung quanh MBA
Nhiệt độ lõi thép
b) Mục đích của việc làm mát MBA là để làm gì?
- Làm mát MBA nhằm giữ cho nhiệt độ của MBA cũng như các phần tử trong máy
nằm trong giới hạn cho phép, để đảm bảo cho MBA làm việc ổn định, làm việc
được lâu dài, tuổi thọ đạt định mức, nâng cao khả năng mang tải, đảm bảo độ tin
cậy cung cấp điện.
Tại sao?
- Nhiệt độ tăng cao sẽ làm cho cách điện của máy biến áp chóng bị hoá già, tuổi
thọ của máy biến áp bị giảm đi
- Nếu nhiệt độ tăng quá mức cho phép sẽ dẫn đến cháy MBA, gây hậu quả nghiêm
trọng
c) Hãy trình bày các pp làm mát cho MBA
1/ làm mát bằng không khí tự nhiên
+ các MBA này gọi là MBA khô
+luồng không khí tự nhiên tràn qua MBA và làm mát nó
+hiệu suất thấp nên phải sử dụng cách điện tăng cường giá thành cao hơn MBA
dầu, <750 kVA
2/ Làm mát bằng sự đối lưu tự nhiên của dầu
+nguyên tắc: dầu nóng được đẩy lên phía trên, dầu nguội đi xuống phía dưới
1 dạng hình ống gắn trên thùng biến
+để tăng cường làm mát, chế tạo cánh tản nhiệt
3
áp, <16MVA
3/ Làm mát bằng tuần hoàn cưỡng bức dầu và không 4khí
5

+làm đối lưu cả dầu và không 2khí
+dùng máy bơm hút dầu đẩy vào bộ phận tản nhiệt
+ sd máy quạt thổi
+hiệu suất cao, >80MVA
-

1
2

3

Hìnhtự2.nhiên
Hệ thống làm mát bằng dầu tự nhiên kết hợp với quạt thổi
Hình 1. Làm mát máy biến áp bằng sự đối lưu dầu
1-thùng;
thùng dầu;
2- phần tản nhiệt; 3 -ống góp;
2- phần tản nhiệt;
4 - ống tản nhiệt; 5- hệ thống quạt.
3- ống tản nhiệt


4/ Làm mát bằng dầu tự nhiên và không khí cưỡng bức
+sd sự đối lưu của dầu nóng và nguội, kết hợp với sd cánh quạt thổi kk giúp quá
trình tản nhiệt diễn ra nhanh hơn
5/ Làm mát bằng sự lưu thông của dầu và nước
+nguyên tắc: lưu thông tuần hoàn của kả dầu và nước
+sử dụng các máy bơm để hút dầu nóng đưa đến bộ phận làm mát bằng nước, máy
bơm ly tâm khác đưa nước lạnh tới hệ thống
+hiệu quả nhưng cồng kềnh, sử dụng cho MBA đặc biệt có cs lớn

+chỉ làm việc khi bộ phận làm mát làm việc

d) Tải của MBA được thể hiện bởi thông số nào? Khi tải thay đổi thì vận hành hệ
thống làm mát như thế nào?
- Theo định nghĩa, công suất định mức của MBA là tải lớn nhất không đổi, có thể
qua MBA liên tục trong suốt thời gian phục vụ trong điều kiện nhiệt độ tính toán của môi
trường.
- khi tải thay đổi thì phải có sự thay đổi phương thức làm mát cho hợp lý nhằm đạt
hiệu suất làm mát cao.
Câu 18 Thao tác mạch MBA
- Trình bày viết phiếu thao tác đưa MBA vào vận hành? (Vẽ sơ đồ minh họa )


Khi MBA đang vận hành bạn cần theo dõi nắm bắt những thông số nào ?
Trình bày viết phiếu thao tác đưa MBA ra sữa chữa ( đảm bảo an toàn tuyệt
đối cho đội sữa chữa vào thực hiện các công việc sau khi thao tác tách MBA
ra khỏi HTĐ) ? (Vẽ hình minh họa )
- Các điều kiện
Bài làm:
- Trình bày viết phiếu thao tác đưa MBA vào vận hành? (Vẽ sơ đồ minh họa )
Trình tự thao tác đưa máy biến áp vào vận hành sau sửa chữa như sau:
1 Đơn vị quản lý vận hành bàn giao máy biến áp đã kết thúc công tác, người và phương
tiện sửa chữa đã rút hết, đã tháo hết các tiếp địa di động, máy biến áp đủ tiêu chuẩn
vận hành và sẵn sàng đóng điện;
2 Cắt hết các tiếp địa cố định các phía của máy biến áp;
3 Đóng áptômát các máy biến điện áp của máy biến áp (nếu có);
4 Kiểm tra hệ thống bảo vệ, hệ thống làm mát máy biến áp đã đưa vào vận hành;
5 Đặt nấc phân áp ở vị trí thích hợp, tránh quá điện áp máy biến áp khi đóng điện;
6 Đóng các dao cách ly liên quan phía hạ áp, trung áp, cao áp máy biến áp;
7 Đóng máy cắt phía nguồn phóng điện máy biến áp, sau đó lần lượt đóng máy cắt các

phía còn lại;
8 Chuyển đổi nguồn tự dùng (nếu cần);
9 Sau khi đưa máy biến áp vào vận hành, kiểm tra tình trạng vận hành của máy biến áp.
Tùy theo chế độ vận hành có thể đưa chế độ tự động điều chỉnh nấc phân áp vào làm
việc.
- Trình bày viết phiếu thao tác đưa MBA ra sữa chữa ( đảm bảo an toàn tuyệt
đối cho đội sữa chữa vào thực hiện các công việc sau khi thao tác tách MBA
ra khỏi HTĐ) ? (Vẽ hình minh họa )
Trình tự thao tác tách máy biến áp ra sửa chữa như sau:
1.
Kiểm tra trào lưu công suất, huy động nguồn hoặc thay đổi kết lưới thích hợp
tránh quá tải các máy biến áp khác hoặc các đường dây liên quan;
2.
Chuyển nguồn tự dùng nếu nguồn điện tự dùng lấy qua máy biến áp đó;
3.
Khóa chế độ tự động điều chỉnh điện áp dưới tải (nếu có)
4.
Cắt máy cắt các phía hạ áp, trung áp, cao áp máy biến áp theo trình tự đã được
quy định (cắt phía phụ tải trước, cắt phía nguồn sau);
5.
Kiểm tra máy biến áp không còn điện áp;
6.
Cắt các dao cách ly liên quan cần thiết phía hạ áp, trung áp, cao áp máy biến áp
theo trình tự đã được quy định;
7.
Cắt áptômát các máy biến điện áp của máy biến áp (nếu có);
-


8.

9.

Đóng tiếp địa cố định phía hạ áp, trung áp, cao áp máy biến áp;
Đơn vị quản lý vận hành làm các biện pháp an toàn, treo biển báo theo Quy
trình Kỹ thuật an toàn điện hiện hành;
10.
Bàn giao máy biến áp cho đơn vị công tác, đồng thời nhắc nhở, lưu ý thêm đơn
vị công tác về an toàn.
Khi MBA đang vận hành bạn cần theo dõi nắm bắt những thông số nào ?
Việc kiểm tra giám sát trạng thái vận hành của MBA được tiến hành để ngăn ngừa
kịp thời sự phát triển của những hỏng hóc xuất hiện trong quá trình làm việc của máy.
Các chỉ số cần quan sát là :
- Mức dầu trong bình giản nở
- Trạng thái của rơle hơi
- Nhiệt độ dầu
- Trạng thái của các đầu cực
- Chỉ số của ampemét, vonmét, cosfimet vv.
Tất cả các thông tin thu được trong quá trình quan sát kiểm tra được ghi vào sổ trực
vận hành để dùng làm tài liệu phân tích đánh giá trạng thái và chế độ làm việc của MBA.
Trong quá trình quan sát nếu thấy có hiện tượng bất thường như nhiệt độ quá mức quy
định, có ám khói trên đầu cực, có vết rỉ dầu vv. cần phải thông báo ngay cho người phụ
trách để có biện pháp xử lý kịp thời.
Các điều kiện
Chỉ được thao tác đóng, cắt MBA khi không tải
- Không được đóng, cắt bằng dao cách ly
Thông thường phía sơ cấp và thứ cấp của MBA được lắp đặt các thiết bị đóng cắt như
máy cắt điện (MCĐ) và dao cách ly (DCL).
Vì DCL không có bộ phận dập hồ quang, nên chức năng chính của nó là để cách ly
mạch điện khi sửa chữa chứ không phải là chức năng đóng cắt. Vì vậy chỉ cho phép
đóng, cắt DCL khi không có điện hoặc khi không tải đối với những đường dây có chiều

dài ngắn.
Vì MCĐ có bộ phận dập hồ quang nên cho phép đóng, cắt bất cứ trường hợp nào (cả
quá tải và ngắn mạch).
Câu 9 : Khi vận hành MFĐ
- Nếu fF thay đổi lớn hơn hoặc nhỏ hơn fđm thì bản hiểu diễn biến về mặt công
suất giữa MFĐ và HTĐ khi đó như thế nào ?
- Nếu fF thay đổi lớn hơn hoặc nhỏ hơn fđm thì bạn xử lý như thế nào ?
- Nếu UF thay đổi lớn hơn hoặc nhỏ hơn Uđm thì bản hiểu diễn biến về mặt công
suất giữa MFĐ và HTĐ khi đó như thế nào ?
- Nếu UF thay đổi lớn hơn hoặc nhỏ hơn Uđm thì bạn xử lý như thế nào ?


0
t MF

0
t MF
,cp

Nếu
thay đổi lớn hơn hoặc nhỏ hơn
thì bạn cần kiểm tra và xử lý
như thế nào ?
0
0
t MF
t MF
,cp
- Nếu
thay đổi lớn hơn hoặc nhỏ hơn

thì bạn hiểu tình trạng vận hành
của MFĐ khi đó như thế nào ?
Bài Làm :
Điều chỉnh tần số giữ cân bằng công suất tác dụng :
ΣPF = Σ( Ppt , y / c + ∆P )
-

Nếu fF thay đổi lớn hơn hoặc nhỏ hơn f đm thì bản hiểu diễn biến về mặt công suất giữa
MFĐ và HTĐ khi đó:
- Nếu fF thay đổi lớn hơn fđm tức công suất phát lớn hơn công suất yêu cầu của HTĐ
- Nếu fF thay đổi nhỏ hơn fđm tức công suất phát nhỏ hơn công suất yêu cầu của
HTĐ
Nếu fF thay đổi lớn hơn hoặc nhỏ hơn fđm thì cần xử lý:
- Nếu fF thay đổi lớn hơn fđm cần phải giảm công suất phát của MF, bằng cách giảm
năng lượng sơ cấp, giảm độ mở van làm giảm momen quay M q kéo theo giảm tốc
độ quay n của MF  giảm công suất phát và tần số fF
- Nếu fF thay đổi nhỏ hơn fđm cần phải tăng công suất phát của MF, bằng cách tăng
năng lượng sơ cấp, tăng độ mở van làm tăng momen quay M q kéo theo tăng tốc độ
quay n của MF  tăng công suất phát và tần số f F . Nếu không đủ công suất phát
để làm tần số tăng ta cần sa thải bớt các phụ tải không quan trong để giữ tần số
định mức.
Nếu UF thay đổi lớn hơn hoặc nhỏ hơn U đm thì bản hiểu diễn biến về mặt công suất
giữa MFĐ và HTĐ khi đó như thế nào ?
-

Nếu UF thay đổi lớn hơn hoặc nhỏ hơn Uđm thì bạn xử lý như thế nào ?

Câu 15: Hòa đồng bộ MFĐ với HTĐ
1.Điều kiện hòa đồng bộ MFĐ với HTĐ
Điều kiện về tần số: fF = fHTĐ



Điều kiện về điện áp: UF = UHTĐ
Điều kiện về pha: 2 máy phải cùng thứ tự pha, và góc pha phải trùng nhau.φF = φHTĐ
2.Biểu diễn các điều kiện đồng bộ bằng sơ đồ vecto trên mặt phẳng phức:
Khi chưa đồng bộ:

Khi đã đồng bộ:

3.Thực hiện được các điều kiện đồng bộ khi hòa MFĐ với HTĐ rốt cuộc để đạt được
mục đích:
Dòng cân bằng nhỏ nhất và lý tưởng là Icb = 0.
4.Điều chỉnh như thế nào để đạt được những điều kiện trên
+ Có 2 cách để hòa đồng bộ MFĐ:
a.Phương pháp đồng bộ chính xác:
Máy phát được kích từ và tăng tốc độ quay gần bằng tốc độ đồng bộ để đạt được điều
kiện fF = fHTĐ, UF = UHTĐ . Nhân viên vận hành chọn thời điểm khi thứ tự pha bằng nhau
đóng hòa đồng bộ, hoặc do thiết bị tự động khi đạt được các điều kiện.
b.Phương pháp tự đồng bộ


Dùng mạch tự động đóng vào mạch roto máy phát với điện trở dập tắt và chuẩn bị đưa cơ
cấu tự động điều chỉnh kích từ vào làm việc. Máy phát được quay không kích từ, khi đạt
tới tốc độ quay 96-98% tốc độ đồng bộ thì đóng MFĐ vào lưới, sau đó đóng kích từ
5.Nếu vi phạm một trong các điều kiện trên thì sẽ xảy ra vấn đề gì khi đóng MFĐ
với HTĐ?
Khi đó sẽ làm xuất hiện dòng điện xung Icb và momen điện từ có trị số rất lớn gây phá
hỏng máy và các thiết bị khác, gây rối loạn HTĐ
Nếu không đảm bảo được các điều kiện trên, khi hòa MFĐ với HTĐ có thể sẽ xảy ra
những sự cố trầm trọng, ví dụ như UF và UHTĐ lệch pha nhau 180 độ, sẽ tương đương với

nối ngắn mạch máy phát với điện áp UF –UL =2UF; Điều này là rất nguy hiểm.
Cách xử lý:
+Nhanh chóng cắt máy cắt đưa MF ra khỏi lưới.
+Kiểm tra MF
+Thực hiện lại đầy đủ các thao tác hòa đồng bộ
Câu 20: Khi thực hiện bù công suất phản kháng để nâng cao hệ số cosφ cho HTĐ thì
chúng ta nên đặt thiết bị bù ở đâu? Giải thích tại sao?
Tụ bù có vai trò tích cực trong việc giảm tổn thất điện năng trên lưới bằng cách bù công
suất phản kháng nâng cao hệ số cosφ. Tùy vào mục đích sử dụng mà ta chọn nơi đặt tụ bù
Đặt tụ bù phía cao thế:
+ Giá thành đầu tư nhỏ hơn so với lắp đặt phía hạ thế do ít dùng thiết bị điều chỉnh dung
lượng bù.(tính theo kVAr/đồng)
+ Bù được cả QPK cho tải hạ thế và chung cho toàn HTĐ
+ Việc lắp đặt phức tạp do điện áp làm việc cao.
+ Do dung lượng bù không lớn nên thường chỉ dùng các thiết bị như cầu dao cầu chì để
đóng cắt. Với hệ thống tụ bù có dung lượng lớn khi đó mới dùng đến các thiết bị điều
chỉnh dung lượng và máy cắt, dao cách ly…
Đặt tụ bù phía hạ thế:
+ Quản lý vận hành và sửa chữa đơn giản, chiếm ít diện tích không gian.
+Thường được đặt các thiết bị đóng cắt điều khiển và bảo vệ
+Giá thành đầu tư đắt hơn so với cao thế( Tính theo kVAr/đồng)
+ Chỉ bù trong phạm vi công suất phụ tải hạ thế của một máy biến áp
Đối với trạm biến áp thường được lắp tụ bù phía trung áp, các tụ đấu hình Y-Y
+Các BI,BU lấy dòng và áp từ các thiết bụ bù để phát hiện dòng thứ tự không.
Nên đặt thiết bị bù tại các điểm tải, có sử dụng lượng lớn công suất phản kháng


Sử dụng máy bù đồng bộ.
Câu 25. Tại sao phải xác định cực tính của cuộn dây? Hãy trình bày thí nghiệm xác
định cực tính của cuộn dây MFĐ bằng phương pháp dòng điện 1 chiều?

Trả lời.
a. Tại sao phải xác định cực tính của cuộn dây.
- sau quá trình xản xuất, sửa chữa bộ dây stato của máy phát điện phải kiểm tra xác định
lại ký hiệu các đầu dây của nó theo đúng với thiết kế.
- nếu xác định đầu dây không đúng sẽ xảy ra các khả năng: đấu nhầm các đầu dây, đấu
nhầm thứ tự pha. Khi máy đưa vào vận hành sẽ gây sự cố mất đối xứng của: hệ thống sức
điện động, điện áp, dòng điện 3 pha cả về biên độ và góc pha. Hậu quả là gây hư hỏng
MFĐ và các bảo vệ role sẽ tác động ngừng máy phát điện.
b. Thí nghiệm xác định cực tính cuộn dây MFĐ bằng phương pháp dòng 1 chiều.

- nối nguồn 1 chiều (E) vào một cuộn dây qua công tắc K như hình
- nối điện kế (G) vào một trong các cuộn dây còn lại. Giả sử nối vào C3-C03, đánh dấu
đầu đầu cuộn dây nối với cực (+) của điện kế ( ở đây đấu đầu C3)
- đóng công tắc K, từ thông biến thiên dẫn tới kim của điện kế lệch đi một góc ta ghi
nhớ chiều quay của kim.
- chuyển điện kế sang cuộn dây còn lại và đánh dấu với cực dương của điện kế ( ở đây
đấu đầu C2)
- đóng công tắc K, kim của điện kế cũng lệch đi một góc.
 Nếu chiều quay của kim cũng giống với lần trước thì C2 và C3 cùng cực tính
Nếu chiều quay của kim ngược với lần trước thì C2 và C3 khác cực tính
- chuyển nguồn (E) sang cuộn dây khác và thực hiện tương tự ta xác định được cực tính
cuộn còn lại.
Câu 1 : Phụ tải HTĐ là gì ? Cách xác định phụ tải HTĐ ?


-

Phụ tải điện là công suất tác dụng và công suất phản kháng yêu cầu tại một điểm
nào đó của lưới điện ở điện áp định mức (điểm đặt hay điểm đấu phụ tải).
- Hình dáng của đồ thị phụ tải phụ thuộc vào tính chất của phụ tải, tức là phụ thuộc

vào qui luật hoạt động của các phụ tải thành phần tạo nên phụ tải đó.
o Lưới đô thị: có mật độ phụ tải (kVA/km 2) rất cao, do đó lưới điện ngắn, tiết
diện dây lớn, mật độ trạm nguồn và trạm phân phối dày đặc. Lưới đô thị
thường là lưới cáp.
o Lưới nông nghiệp: Cấp điện cho sinh hoạt và dịch vụ, công nghiệp nhỏ
phục vụ nông nghiệp, do đó lưới dài, mật độ trạm thưa. Lưới nông nghiệp
thường là lưới trên không.
o Lưới công nghiệp: có đặc điểm là có công suất lớn, lưới tập trung trong
diện tích hẹp, phụ tải cố định, các trạm phân phối đặt rất gần nhau... Các xí
nghiệp nhỏ được cấp điện bằng đường dây trung áp chung với lưới đô thị
hoặc với lưới nông nghiệp tạo ra lưới điện hỗn hợp. Các xí nghiệp lớn được
cấp điện bằng đường dây trung áp hoặc cao áp riêng. Lưới bên trong xí
nghiệp thường là lưới cáp.
Câu 2: Công suất của HTĐ là gì? Để đảm bảo giữ cho f HT và UHT luôn nằm trong dải
định mức cho phép thì yêu cầu về mặt công suất của HTĐ như thế nào?
Công suất của HTĐ là gì?
- Công suất tác dụng và công suất phản kháng
Để đảm bảo giữ cho fHT và UHT luôn nằm trong dải định mức cho phép thì yêu cầu về mặt
công suất của HTĐ như thế nào?

Câu 3:Tại sao f lại mang tính chất hệ thống, còn U lại mang tính chất cục bộ?
Điều chỉnh f là giữ cân bằng công suất tác dụng
ΣPF = Σ( Ppt + ∆P)


ΣPF < Σ( Ppt + ∆P)

-

Nếu

tăng f lên fđm

khi đó f sẽ giảm, để giữ ổn định f thì cần phải giảm P pt để

ΣPF > Σ( Ppt + ∆P)

-

Nếu
khi đó f sẽ tăng, để giữ ổn định f thì cần phải giảm P F như
sau để giảm f xuống fđm :
o Thay đổi giảm NLSC, thay đổi giảm độ mở van để thay đổi giảm momen
quay Mq làm giảm tốc độ quay của tuabin MF dẫn tới thay đổi PF và f giảm
xuống
 Như vậy f mang tính chất hệ thống
Điều chỉnh U là giữ cân bằng công suất phản kháng
Công suất tại nút bất kì trên lưới điện:


Pi = U Yii Cosϕ ii + ∑ U i U j YijCos( δ i − δ j + ϕij ) 
j=1

j≠i

n +1
2
Q i = U i YiiSinϕ ii + ∑ U i U j YijSin ( δ i − δ j + ϕ ij ) 

j=1


j≠ i
2
i

n +1

U = f ( Qi , δ , ϕij )


δ = δi − δ j

điều chỉnh để đạt được ổn định tĩnh nên không đổi
ϕij

không đổi
Nên U của một nút bất kì chỉ phụ thuộc chủ yếu vào Q cấp cho nút nguồn
- Q được phát ra từ nguồn ( phát từ NMĐ)
- Q được bù tại nút bất kỳ
Như vậy U mang tính chất cục bộ
Câu 14: Hãy vẽ và trình bày nguyên lý làm việc của hệ thống tự kích từ sử dụng cầu
chỉnh lưu có điều khiển bằng Thyristor có phản hồi điện áp khi:
- Khởi động MFĐ
- Giải thích chức năng các bộ phận trong sơ đồ?
Trả lời:
Hình vẽ:




Khởi động máy phát điện

- Ban đầu, trục máy phát được truyền chuyển động quay bởi tuabin => roto
MF kích từ và roto MF chính quay.
- Ấn nút đưa dòng kích từ mồi vào mạch kích từ MF kích từ => Sinh ra suất
điện động đầu cực MFKT.
- Dòng điện từ MFKT đi qua mạch chỉnh lưu đi-ốt trở thành dòng Ikt đi vào
roto MFC kích từ cho MFC.
- Đầu cực MFC xuất hiện xuất điện động, khi đạt đến định mức thì MFC
được đưa vào hòa lưới.
- Cuộn sơ cấp MBA kích từ lấy điện áp từ 3 pha đầu cực MFC => dòng từ
cuộn thứ cấp được chỉnh lưu bởi cầu chỉnh lưu Thyristor => trở thành dòng
1 chiều trờ về kích từ cho MFKT.
- Nhả nút ấn kích từ mồi => hệ thống đã được tự kích từ.
• Giải thích sơ đồ:
- Tuabin: Truyền chuyển động quay cho trục MF
- MFKT: Phát ra dòng điện kích từ cho MFC
- MFC: Phát điện lên lưới
- Bộ phận kích từ mồi ban đầu: cung cấp dòng kích từ ban đầu cho MFKT
- MBA kích từ: lấy điện áp từ đầu cực máy phát trở lại kích từ cho MFKT
- Cầu chỉnh lưu đi-ốt: chỉnh lưu dòng điện từ MFKT thành dòng 1 chiều kích
từ cho MFC
- Cầu chỉnh lưu Thyristor: chỉnh lưu dòng xoay chiều 3 pha từ cuộn thứ cấp
MBA kích từ thành dòng 1 chiều kích từ cho MFKT.


Câu 27: Hạng mục thí nghiệm nào để đánh giá cách điện giữa các cuộn dây trong
MBA? Hãy trình bày thí nghiệm đó
Trả lời
- Để đánh giá cách điện giữa các cuộn dây trong MBA ta tiến hành thí nghiệm đo
điện trở cách điện của MBA
- Trình bày thí nghiệm:

+ Thiết bị đo điện trở cách điện là đồng hồ mê-gôm-mét
+ Nguyên tắc đo:
>Đo điện trở cách điện của mỗi cuộn dây so với các cuộn còn lại và vỏ
>Các cuộn không tham gia vào phép đo được nối đất và nối với vỏ máy
Cụ thể: Xét MBA 2 cuộn dây: Đo Rcđ giữa:
 Cuộn cao so với cuộn hạ và vỏ:
Sơ đồ:

 Cuộn hạ so với cuộn cao và vỏ

Sơ đồ:


→ Ta có bảng sơ đồ đo điện trở cách điện của các cuộn dây MBA 2 cuộn dây và 3
cuộn dây
MBA 2 cuộn dây
MBA 3 cuộn dây
Sơ đồ
C-H+V
C-T+H+V
H-C+V
T-C+H+V
C-H
H-C+T+V
C-V
C-T
H-V
C-H
T-H
C-V;H-V-T-V

Trong đó:
C,T,H: Cuộn dây có điện áp định mức cao,trung,hạ áp
V: vỏ máy
Dấu ‘ - ‘ là tách riêng
Dấu ‘ + ‘ là nối các cuộn dây khác với nhau
*Tiến hành đo:
- B1: Thao các đầu nối cả 3 pha thanh cái phía cao áp, các đầu nối phía hạ áp với
MBA, đảm bảo MBA phải được cách ly hoàn toàn ở tất cả các phía cao áp và hạ áp.
Thực hiện nối đất vỏ máy
- B2: Làm vệ sinh mặt sứ cách điện trước khi đo
- B3: Đo nhiệt độ của các cuộn dây tại thời điểm đo
- B4: Dựa vào bảng sơ đồ đo điện trở cách điện giữa các cuộn dây MBA ta đo điện trở
cách điện ở thời điểm 15s và 60s tính từ khi bắt đầu ấn nút đo : R15 và R60
- B5: Xác định hệ số hấp thụ
K ht =

R60
R15

Từ đó đánh giá tình trạng cách điện của các phần tử trong MBA
Cụ thể:

K ht ≥ 1,3
K ht ≈ 1

→ cách điện khô và sạch không lẫn tạp chất

→cách điện ẩm, nhiễm bụi bẩn
Câu 28: Hạng mục thí nghiệm nào để đánh giá cách điện giữa các vòng dây trên 1
cuộn dây. Hãy trình bày thí nghiệm đó

Bài làm


-

Đo điện trở cách điện 1 chiều các cuộn dây MBA được xem là hạng để đánh giá
cách điện giữa các vòng dây trên 1 cuộn dây MBA
Trình bày thí nghiệm
B1: Cách ly hoàn toàn MBA cả 2 phía cao áp và hạ áp
B2: Đo nhiệt độ của MBA bằng nhiệt kế, nối tất cả các cuộn dây MBA với vỏ và
đất
B3: Làm sạch các vị trí đầu nối dây đo
RAB , RAC , RBC

B4: Đấu cầu đo điện trở với các đầu phía cao áp
theo sơ đồ 2 dây, vị
trí đấu đầu nối phải đảm bảo tiếp xúc tốt
Sơ đồ đo điện trở 1 chiều theo phương pháp 2 dây (cầu đơn dung cho điện trở > 1)

Với

R1 , R2 , R3

là các điện trở mẫu thay đổi được
G : đồng hồ Gavano-met chỉ không
Rd 1 , Rd 2 , Rd 3 , Rd 4

điện trở dây nối cầu với đối tượng cần đo
Rx : điện trở cần đo
E : nguồn điện 1 chiều

Rx =

Từ sơ đồ có :

R2 .R3
− ( Rd1 + Rd 2 )
R1

B5: Đo điện trở các cuộn dây hạ áp
điện trở nhỏ cỡ dưới 1)

Ra 0 , Rb 0 , Rc 0

dùng sơ đồ 4 dây ( sơ đồ chỉ dung cho đo


Rx =

R2 .Rd 2
( R3 + Rd 3 )
R1

B6: Hiệu chỉnh trị số điện trở đo được về cùng nhiệt độ với nhiệt độ ghi trong lý lịch của
nhà chế tạo (t=C)
Rt 2 = Rt1

Trong đó:

Rt 2
Rt1


t2 + 235
t1 + 235

(chỉ đối với dây Cu)

: Điện trở 1 chiều đo ở nhiệt độ t2 ()

()
B7: Đánh giá chất lượng các đầu nối, các tiếp xúc, chất lượng của cuộn dây qua kết quả
đã quy đổi
Cụ thể : Nếu cuộn dây của MBA là bình thường thì chênh lệch điện trở của các cuộn dây
của các pha với nhau và so với nhà chế tạo không được quá 2%
 Nếu R cuộn dây > 2% R tiêu chuẩn => phản ánh sự tiếp xúc kém ở các mối nối
 R cuộn dây < 2% R tiêu chuẩn thể hiện có thể bị ngắn mạch ở 1 số vòng dây
Câu 21: Vật liệu điện:
 Vật liệu cách điện còn được gọi là gì?
 Tại sao lại có dòng dò đi qua vật liệu cách điện?
 Cấp cách điện của thiết bị điện cho người vận hành biết điều gì?
Trả lời:
 Vật liệu cách điện còn được gọi là điện môi.
 Nguyên nhân gây ra dòng điện rò ở vật liệu cách điện là: do các đien tích tự do
như bụi bẩn bám trên bề mặt điện môi hoặc là có ở bên trong chất điện môi. Dưới


tác dụng của lực điện trường các điện tích tự do có thể chuyển theo hướng của
điện trường, trị số dòng điện dò này rất nhỏ.
 Cấp cách điện
Cấp cách điện
Y

A
E
B
F
H
C
O
O
O
O
O
O
Nhiệt độ cho phép
90
105 120 130 155 180 >180O
-

Cấp cách điện cho người vận hành biết nhiệt độ cho phép của cách điện để vận
hành sao cho đạt tối ưu nhất. Khi nhệt độ tăng quá từ 8-10o thì tuổi thọ cách
điện sẽ giảm đi một nửa.Vì vậy, người vận hành phải nắm rõ nhiệt đọ cho phép
của từng cách điện để vạn hành thiết bị đạt hiệu quả cao nhất và tránh được
những sự cố đáng tiếc.

Câu 19:
+) Nói điện áp mang tính cục bộ vì:
Điều chỉnh U là giữ cân bằng công suất phản kháng
Công suất tại nút bất kì trên lưới điện:


Pi = U Yii Cosϕ ii + ∑ U i U j YijCos( δ i − δ j + ϕij ) 

j=1

j≠i

n +1
2
Q i = U i YiiSinϕ ii + ∑ U i U j YijSin ( δ i − δ j + ϕ ij ) 

j=1

j≠ i
2
i

n +1

U = f ( Qi , δ , ϕij )


δ = δi − δ j

điều chỉnh để đạt được ổn định tĩnh nên không đổi
ϕij

không đổi
Nên U của một nút bất kì chỉ phụ thuộc chủ yếu vào Q cấp cho nút nguồn
- Q được phát ra từ nguồn ( phát từ NMĐ)
- Q được bù tại nút bất kỳ
Như vậy U mang tính chất cục bộ
+) Điện áp của các nút trên HTĐ cần phải được điều chỉnh có giới hạn cực đại là

±

5% Udm

+) Khi thực hiện bù CSPK để nâng cao hệ số cos

ϕ

cho HTĐ thì thực hiện bù ngang vì:


cosϕ =

P
P2 + Q2

muốn cos

ϕ

tăng thì phải Q giảm, mắc tụ bù ngang làm tăng QC => Q

tăng
Câu 22: Tại sao điện trở R60’ lại lớn hơn R15’ ?
Trả lời:
- Khi ta tiến hành đo dòng trên
các thiết bị điện, ta thấy dòng
đo được ở 15’ đầu sẽ lớn hơn
dòng đo được ở 60’ (I15’>I60’).
Bởi vì ở thời điểm ban đầu vẫn

còn tồn tại dòng điện tích dư
của các lần đo trước. ( Nó vẫn
tồn tại trên thiết bị điện sau khi
kết thúc lần đo đó).

mà R =

U
. Do I15' > I 60 ' nên R60' > R15'
I

Câu 6: hãy nêu quyền điều khiển và quyền kiểm tra của các cấp điều độ trong HTĐ
* Điều độ quốc gia:
- Quyền điều khiển: các nhà máy điện lớn, hệ thống điện 500kV, tần số hệ thống, điện
áp các nút chính.
- Quyền kiểm tra: các nhà máy không thuộc quyền điều khiển, lưới điện 220kV, trạm
phân phối nhà máy điện lớn, đường dây nối nhà máy điện với hệ thống điện.
* Điều độ miền:
- Quyền điều khiển: các nhà máy đã được phân cấp theo quy định riêng, lưới điện
truyền tải 220kV, 110, 66kV, công suất vô công nhà máy điện, các nhà máy điện nhỏ, các
trạm diesel, trạm bù trong miền.
- Quyền kiểm tra: các trạm, đường dây phân phối 110kV- 66kV (quyền điều khiển
thuộc về điều độ lưới phân phối), các hộ xử dụng điện quan trọng trong lưới điện phân
phối.
* Điều độ lưới điện phân phối:


- Quyền điều khiển: các trạm đường dây phân phối 110kV- 66kV, lưới phân phối, các
trạm thủy điện nhỏ, các trạm diesel, trạm bù trong lưới điện phân phối
- Quyền kiểm tra: các trạm, đường dây phân phối (quyền điều khiển thuộc về khách

hàng )
Câu 7: phương thức vận hành là gì ? hãy nêu nhiệm vụ của bộ phận phương thức ?
sự phối hợp giữa các bộ phận phương thức trong các cấp điều độ ntn ?
 phương thức vận hành là : ( chưa làm được)
 Nhiệm vụ của bộ phận phương thức vận hành là lập các kế hoạch để thực hiện
cho thời gian năm, quý, tháng, tuần và ngày đêm như sau:
1. Lập kế hoạch cấu trúc vận hành lưới điện cho chu kỳ năm: Cho mùa hè và mùa
đông, lấy đồ thị phụ tải đặc trưng của mỗi mùa làm cơ sở tính toán, các việc phải làm
là:
- Lập sơ đồ lưới điện: Chọn các điểm cắt cho lưới điện kín vận hành hở, tính phân bố
dòng điện.
- Chọn lại đầu phân áp của các máy biến áp phân phối hoặc các máy biến áp khác
không có điều áp dưới tải.
- Chọn thiết bị bù công suất phản kháng và chương trình hoạt động của chúng.
- Chỉnh định lại thiết bị bảo vệ và tự động hoá.
- Tính toán dòng ngắn mạch ở các nút chính.
2. Lập kế hoạch đưa các phần tử lưới ra bảo quản, đổi mới...lập theo quí và năm theo
cơ sở:
- Đánh giá tình trạng thiết bị.
- Lịch bảo quản định kỳ.
- Khả năng thực hiện (về vật tư và nhân lực).
Lịch bảo quản phải tối ưu theo tiêu chuẩn độ tin cậy cung cấp điện cao nhất.
3. Kế hoạch sa thải phụ tải căn cứ vào sự hiểu biết các hộ dùng điện về tổn thất kinh
tế của họ khi mất điện. Lập kế hoạch giảm công suất và điện năng ở các hộ tiêu thụ
khi xảy ra thiếu công suất nguồn ở các mức khác nhau.
Kế hoạch về điện năng được lập cho hàng quí, tháng, tuần, còn kế hoạch công suất
được lập cho hàng ngày.
4. Lập kế hoạch đo lường và hoạt động điều chỉnh trên lưới điện. Đo lường là cơ sở
cho việc xác định cấu trúc vận hành cũng như qui hoạch lưới điện. ít nhất là hai lần
trong một năm bằng các dụng cụ đo xách tay do các đội công tác tiến hành.

5. Kế hoạch công tác của các đội được lập ra trên cơ sở các kế hoạch của các mục
trên. Các kế hoạch được lập ra sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất và thoả mãn các
yêu cầu kỹ thuật.


 Sự phối hợp giữa các bộ phận phương thức trong các cấp điều độ:

( chưa làm được )
Câu 26:
+) Tại sao phải xác định cực tính của cuộn dây:
Xác định cực tính của cuộn dây chính là xét chiều quấn dây, nếu xác định ký hiệu đầu
dây không đúng dẫn đến đấu nhầm các đầu dây và thứ tự pha, kết quả là nếu đưa máy
phát vào vận hánhẽ gây nên sự cố mất đối xứng của hệ thống sức điện động, điện áp và
dòng điện áp 3 pha ( mất đối xứng cả về trị số biên độ lẫn góc pha)
+) Phương pháp xác định ký hiệu đầu dây bằng dòng điện xoay chiều
- Thử lần 1; Giả sử xác định đựơc 1, 2 cùng pha 3, 4 cùng pha và 5, 6 cùng pha. Nối
mạch thử như hình 3.26a Để vôn mét ở thang đo 6V hoặc 10V.
Đặt nguồn một chiều điện áp thấp (khoảng 20 - 30%Uđm của động cơ) vào hai đầu dây
1, 4 rồi quan sát vôn mét. Nếu kim của điện kế không lên hoặc chỉ nhích ra khỏi vị trí 0
một ít thì các đầu dây 2 và 3 cùng cực tính (cùng là đầu hoặc cùng là cuối ). Nếu kim
điện kế của vôn mét chỉ vài vôn thì 2 và 3 khác cực tính (một đầu là đầu một đầu là cuối).
Giả sử lần này kim điện kế của vôn mét chỉ vài vôn nghĩa là 2 và 3 khác cực tính.
Thử lần 2: Nối mạch thử như hình 3.26b. Giả sử lần thử này kim của vôn mét không lên,
nghĩa là 4, 5 cùng cực tính.
1

1

5


3

110V

VV
2

4

Hình 3.26b

5

V

110V
2

6

3

4

Hình 3.26a

Qua các lần thử ta xác định được 1, 3, 6 cùng cực tính và 2, 4, 6 cùng cực tính.
Câu 11: Đặc tính công suất của MFĐ

6



Qđm
Pđm
Cosđm=0,85 đến 0,95
Iktđm
Sdm =

Pdm
= const
cosϕdm

Ý nghĩa: Giới hạn vùng lân
cận, phát cân bằng của
MFĐ
Khi tăng áp lực khí làm mát
MFĐ sẽ làm việc đc ở nhiệt
độ cao hơn và đường đặc
tính giới hạn công suất làm
việc của máy sẽ đc mở rộng
ra.



×