Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.21 KB, 33 trang )

Môn quản lý môi trường

BÀI BÁO CÁO

HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
THEO ISO 14000

LỚP

: 11CTM

NHÓM 9

:

NGUYỄN THỊ KIM HUỆ
TRẦN THỊ KIM LY
PHẠM NGỌC MINH TRÍ
LÂM TRẦN TUẤN

Nhóm 9

Trang 1


Môn quản lý môi trường
MỤC LỤC

CÁC TỪ VIẾT TẮC

ISO



Tổ chức thế giới về tiêu chuẩn

KCMT

Khía cạnh môi trường

Nhóm 9

Trang 2


Môn quản lý môi trường
TĐMT

Tác động môi trường

QLMT

Quản lý môi trường

1 Giới thiệu ISO
1.1 Tên gọi
ISO (Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa - International Organization for
Standardization) là tổ chức xây dựng các Tiêu chuẩn Quốc tế tình nguyện lớn nhất thế
giới. Các Tiêu chuẩn Quốc tế cung cấp những tiêu chuẩn hiện đại cho các sản phẩm, dịch
vụ và thực hành tốt, giúp nâng cao hiệu suất và hiệu quả của ngành công nghiệp. Được
Nhóm 9

Trang 3



Môn quản lý môi trường
xây dựng dựa trên sự đồng thuận trên toàn thế giới, các tiêu chuẩn ISO giúp phá vỡ
những rào cản mậu dịch quốc tế.
Do tên chính thức của tổ chức "International Organization for Standardization" có
tên viết tắt khác nhau trong những ngôn ngữ khác nhau (IOS trong tiếng Anh, OIN trong
tiếng Pháp, là viết tắt của cụm từ (Organisation internationale de normalisation), nên
những người thành lập tổ chức quyết định lấy tên viết tắt của tổ chức là ISO. ISO là một
từ phái sinh của từ “isos” trong tiếng Hy Lạp, có nghĩa là công bằng. Ở bất kỳ quốc gia
nào, trong bất kỳ ngôn ngữ nào, tên viết tắt của tổ chức luôn là ISO. (iso-ahead.vn 2014)
(iso14000 2014) (imcvietnam.com n.d.)
1.2 Triết lý
Sản phẩm, dịch vụ là đầu ra mong muốn của doanh nghiệp, trong khi đó, môi
trường tạo ra trong quá trình sản xuất- kinh doanh là đầu ra không mong muốn doanh
nghiệp phải đảm bảo chất lượng phải đảm bảo chất lượng của cả đầu ra không mong
muốn này (môi trường) sao cho không gây ô nhiễm cho môi trường, gây hại cho xã hội
Giảm thiểu đầu ra không mong muốn và nâng cao chất lượng của nó sẽ góp phần
làm tăng số lượng và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ.
1.3 Sự ra đời
Câu chuyện về ISO bắt đầu vào năm 1946 khi các đại biểu từ 25 quốc gia gặp
nhau tại Viện Kỹ sư xây dựng tại London và quyết định tạo ra một tổ chức quốc tế mới
"nhằm hỗ trợ hoạt động điều phối và thống nhất các tiêu chuẩn công nghiệp trên toàn thế
giới". Vào tháng 2 năm 1947, tổ chức mới, ISO, chính thức đi vào hoạt động. Kể từ đó, tổ
chức đã xuất bản trên 19 500 Tiêu chuẩn Quốc tế bao quát hầu như tất cả các khía cạnh
công nghệ và sản xuất.
ISO là một tổ chức độc lập, phi chính phủ với thành viên là các cơ quan tiêu chuẩn
quốc gia từ 163 quốc gia. Ban Thư ký Trung tâm của ISO đặt tại Geneva, Thụy Sỹ chịu
trách nhiệm điều phối hệ thống tổ chức.
Tổ chức ISO soạn thảo các Tiêu chuẩn Quốc tế, ISO được thành lập từ năm 1947,

và kể từ đó đã có hơn 19 500 Tiêu chuẩn Quốc tế được ban hành, bao quát hầu như tất cả
các khía cạnh của công nghệ và kinh doanh. Từ an toàn thực phẩm tới máy tính, từ nông
nghiệp đến chăm sóc sức khỏe, các Tiêu chuẩn Quốc tế của ISO tác động đến cuộc sống
của tất cả mọi người. (vietcert.org 2013) (iso14000 2014)
Tổ chức ISO xây dựng các Tiêu chuẩn Quốc tế, bao gồm các tiêu chuẩn về hệ
thống quản lý như ISO 9001, ISO 14001... Tuy nhiên, tổ chức ISO không chứng nhận
cho bất kỳ tiêu chuẩn nào mình xây dựng. Thay vào đó, việc đánh giá chứng nhận sẽ
được tiến hành bởi các tổ chức chứng nhận (certification bodies/ registrars), các tổ chức
riêng. Do đó, không có tổ chức hay công ty nào được chứng nhận bởi tổ chức ISO.
Nhóm 9

Trang 4


Môn quản lý môi trường
ISO là liên hiệp các Tổ chức tiêu chuẩn quốc gia. Các Tổ chức tiêu chuẩn quốc gia
này là thành viên của tổ chức ISO và đại diện cho tổ chức ISO tại quốc gia của họ.
1.4 Cơ cấu hoạt động
ISO có ba loại thành viên: thành viên đầy đủ, thành viên thông tấn và thành viên
đăng ký. Thành viên của ISO phải là cơ quan tiêu chuẩn hoá quốc gia và mỗi quốc gia chỉ
có duy nhất một cơ quan/tổ chức đại diện để tham gia ISO. Hiện nay, trên 70% thành
viên của ISO là các cơ quan chính phủ được thành lập theo luật định. Số còn lại tuy
không phải là cơ quan chính phủ nhưng được chính phủ cử ra làm đại diện duy nhất cho
quốc gia tại tổ chức này (có thể là hiệp hội hoặc cơ quan tư nhân).
+ Đại Hội đồng: họp toàn thể mỗi năm một lần;
+ Hội đồng ISO: gồm 18 thành viên được Đại Hội đồng ISO bầu ra;
+ Ban Thư ký Trung tâm: thực hiện chức năng Thư ký vụ cho Đại Hội đồng và
Hội đồng trong việc quản lý kỹ thuật, theo dõi các vấn đề thành viên, hỗ trợ kỹ thuật cho
các Ban kỹ thuật và Tiểu ban kỹ thuật, chịu trách nhiệm về xuất bản, thông tin, quảng bá
và chương trình cho các nước đang phát triển.

+ Các Ban chính sách phát triển gồm có: Ban Đánh giá sự phù hợp - CASCO; Ban
Phát triển - DEVCO; Ban Thông tin - INFCO; Ban Chất chuẩn - REMCO; Ban Chính
sách người tiêu dùng - COPOLCO.
+ Hội đồng Quản lý Kỹ thuật (TMB): tổ chức và quản lý hoạt động của các Ban
kỹ thuật tiêu chuẩn;
+ Các Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn: hiện nay, ISO có 2859 cơ quan kỹ thuật bao gồm
186 Ban Kỹ thuật, 576 Tiểu ban Kỹ thuật, 2057 Nhóm Công tác và 40 Nhóm Nghiên cứu
(số liệu năm 1999) để tiến hành nghiên cứu và soạn thảo các tiêu chuẩn và các hướng dẫn
của ISO.
+ Các Ban cố vấn.
Hiện có khoảng 30.000 các nhà khoa học, kỹ thuật, các nhà quản lý, cơ quan chính
phủ, các nhà công nghiệp, người tiêu dùng,.... đại diện cho các cơ quan tiêu chuẩn hoá
quốc gia thành viên tham gia vào việc xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế và các chính sách
phát triển của ISO.
Hiện có trên 500 tổ chức quốc tế có quan hệ với các cơ quan kỹ thuật của ISO.
ISO hiện có khoảng 180 Ủy ban kỹ thuật (TC) chuyên dự thảo các tiêu chuẩn
trong từng lĩnh vực, trừ công nghiệp chế tạo và điện tử. Các nước thành viên của ISO lập
Nhóm 9

Trang 5


Môn quản lý môi trường
ra các nhóm tư vấn kỹ thuật nhằm cung cấp tư liệu đầu vào cho các TC . ISO tiếp nhận tư
liệu Chính phủ các ngành và các bên liên quan trước khi ban hành một tiêu chuẩn.
Sau khi tiêu chuẩn dự thảo được các nước thành viên chấp thuận, nó được công bố
la Tiêu chuẩn Quốc tế. Sau đó mỗi nước lại có thể chấp nhận một phiên bản mới của tiêu
chuẩn đó làm Tiêu chuẩn quốc gia của mình.
Tính đến hết năm 2000, ISO đã ban hành được trên 12000 tiêu chuẩn quốc tế ISO
và các xuất bản phẩm khác (hướng dẫn, báo cáo kỹ thuật, v.v...).

Khi một công ty hay tổ chức được chứng nhận theo một tiêu chuẩn ISO, họ sẽ
nhận được một chứng chỉ từ tổ chức chứng nhận. Mặc dù trên chứng chỉ có tên tiêu
chuẩn ISO nhưng không phải tổ chức ISO cấp chứng chỉ đó.
Mặc dù tổ chức ISO không thực hiện chứng nhận, Ban Đánh giá tuân thủ của tổ
chức (CASCO) có xây dựng một số tiêu chuẩn liên quan đến quá trình chứng nhận. Các
tiêu chí tự nguyện trong những tài liệu đó chính là sự đồng thuận trên toàn thế giới về
những thực hành tốt liên quan đến chứng nhận. Các công ty và tổ chức thường thực hiện
hoạt động chứng nhận tuân theo những tiêu chuẩn quốc tế này.
ISO có các thành viên đến từ 163 quốc gia và 3 368 cơ quan kỹ thuật đảm nhiệm
việc xây dựng các tiêu chuẩn. Tại Ban Thư ký Trung tâm của ISO ở Geneva, Thụy Sỹ có
hơn 150 nhân viên đang làm việc chính thức. (Bộ tài nguyên và môi trường. Tổng cục
môi trường 2014)
1.5 Mục đích
Mục đích của các tiêu chuẩn ISO là tạo điều kiện cho các hoạt động trao đổi hàng
hóa và dịch vụ trên toàn cầu trở nên dễ dàng,tiện dụng hơn và đạt được hiệu quả.Tất cả
các tiêu chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất tự nguyện. (iso14000 2014)

2 Hệ thống quản lý môi trường
2.1 Định nghĩa
Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management System - EMS) là một
phần trong hệ thống quản lý của một tổ chức được sử dụng để triển khai và áp dụng chính
sách môi trường và quản lý các khía cạnh môi trường của tổ chức.
Hệ thống quản lý môi trường được xây dựng trên cơ sở các yêu cầu của tiêu chuẩn
ISO 14001, phiên bản hiện hành là ISO 14001:2004. Hoạt động của hệ thống quản lý môi
trường dựa theo mô hình PDCA - Hoạch định, thực hiện, kiểm tra, hành động, cụ thể:
Hoạch định: Xác định các khía cạnh môi trường, thiết lập mục đích và chỉ
tiêu môi trường;


Nhóm 9


Trang 6


Môn quản lý môi trường


Thực hiện: Tiến hành đào tạo và kiểm soát vận hành;



Kiểm tra: Kiểm tra và tiến hành các hành động khắc phục; và

Hành động: Triển khai các chương trình môi trường, thực hiện việc xem
xét, và cải tiến liên tục.


Hệ thống cho phép tổ chức của doanh nghiệp xác định và kiểm soát các tác động
môi trường tổ chức gây ra. Bên cạnh đó, hệ thống quản lý môi trường còn hỗ trợ giúp xác
định những thứ tác đông đến môi trường và xây dựng các quy trình nhằm ngăn ngừa hoặc
giảm tối đa tác động này.
Khi một tổ chức muốn hiểu những tác động đối với môi trường và kiểm soát
chúng. Các tác động môi trường thường liên quan tới chất thải và những tiết kiệm có ý
nghĩa nhờ cải tiến quản lý. (Yêu môi trường 2011)
2.2 Lợi ích
Hệ thống cho phép tổ chức của doanh nghiệp xác định và kiểm soát các tác động
môi trường tổ chức gây ra.
Hệ thống quản lý môi trường là một công cụ nâng cao hiệu quả Hoạt động, Sản
phẩm và Dịch vụ của tổ chức, vì vậy, nó mang lại lợi ích cho toàn tổ chức. Các mối quan
hệ với nhà cung cấp và khách hàng có thể được cải thiện thông qua việc quản lý nhất

quán và giảm thiểu các tác động.
Cộng đồng xung quanh cũng có thể hưởng lợi từ việc giảm thiểu các tác động môi
trường, và nhận thấy rằng tổ chức sẽ thực hiện việc ngăn ngừa những tai nạn hoặc các tác
động có thể trong tương lai một cách hệ thống.
2.3 Phạm vi áp dụng
Hệ thống quản lý môi trường có thể áp dụng Hệ thống quản lý môi trường cho mọi
loại hình tổ chức với các quy mô khác nhau trong phạm vi mà doanh nghiệp đã xác định.
Nhóm 9

Trang 7


Môn quản lý môi trường
Lưu ý: Một sự kết hợp giữa Hệ thống quản lý môi trường và việc tuân thủ các quy
định pháp lý về môi trường có thể áp dụng cho tổ chức của doah nghiệp. Các quy định
pháp lý về môi trường có thể giúp doanh nghiệp xác định các lĩnh vực liên quan đến các
tác động môi trường của tổ chức doanh nghiệp và vì thế cho doanh nghiệp biết cần tập
trung những nỗ lực quản lý môi trường vào đâu. Ngược lại, Hệ thống quản lý môi trường
có thể là một công cụ quản lý và nâng cao sự tuân thủ với các quy định pháp lý về môi
trường.
Tuy nhiên, quan trọng là phải hiểu rằng hai vấn đề này là rất khác nhau. Hệ thống quản
lý môi trường không đưa thêm bất kỳ một yêu cầu pháp lý nào đối với tổ chức của bạn,
cũng như không có nghĩa là Hệ thống quản lý môi trường lúc nào cũng phải tuân thủ
100%
để
góp
thêm
ích
lợi
cho

tổ
chức
doanh
nghiệp.
Một vài quy định pháp lý tập trung vào các hoạt động báo cáo mà không đưa ra hướng
dẫn cách thức bạn có thể nâng cao hiệu quả hoạt động môi trường. Bản đồ sinh thái đưa
ra hướng dẫn bằng cách giúp bạn xác định các vấn đề cụ thể đối với các hoạt động tồn
tại ở đâu. Khi đã xác định được các vấn đề và các cơ hội cải tiến ở đâu, doanh nghiệp
nên kiểm tra chéo với các vấn đề pháp định.

3 Giới thiệu ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 gồm các tiêu chuẩn liên quan các khía cạnh về quản lý
môi trường như hệ thống quản lý môi trường, đánh giá vòng đời sản phẩm, nhãn sinh
thái, xác định và kiểm kê khí nhà kính…
3.1 Sự ra đời
Trong những năm gần đây, cả thế giới đã phải chứng kiến và chịu ảnh hưởng
nghiêm trọng của sự suy thoái môi trường. Hiện tượng suy giảm tầng ozone, sự tăng dần
nhiệt độ của trái đất và tần suất thiên tai, mưa, bão ngày càng tăng, gây thiệt hại về người
và của với con số ngày càng lớn.Một trong những nguyên nhân gây tác động lớn đến môi
trường là sự ô nhiễm từ các nhà máy, các chất thải công nghiệp. Vì thế, việc quản lý tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và chống ô nhiễm đã trở thành mối quan tâm hàng
đầu của mọi quốc gia trên thế giới, đòi hỏi phải có sự quan tâm nỗ lực của mọi thành viên
trong xã hội.. Nhất là sau Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển do Liên Hiệp
quốc tổ chức tại Rio De Janeiro tháng 6.1992, người ta đã thấy cần phải có một tiêu
chuẩn quốc tế về Quản lý môi trường.
Để góp phần giải quyết vấn đề môi trường, ISO đã bắt đầu xem xét đến lĩnh vực
quản lý môi trường. Vào năm 1991, ISO lập ra nhóm Tư vấn chiến lược về môi trường
SAGE, với sự tham gia của 25 nước để đề xuất các tiêu chuẩn môi trường quốc tế . Qua
hơn một năm hoạt động, nhóm SAGE đã đề nghị thành lập một Ủy ban Kỹ thuật của ISO
có nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn hệ thống quản lý môi trường EMS (Environmental

Management System ),gọi là ISO 14000, chung cho toàn cầu. Bộ tiêu chuẩn này gồm 3
nhóm chính:
Nhóm 9

Trang 8


Môn quản lý môi trường
- Nhóm kiểm toán và đánh giá môi trường.
- Nhóm hỗ trợ hướng về sản phẩm.
- Nhóm hệ thống quản lý môi trường.
Và như vậy , Ủy ban kỹ thuật ISO TC 207 ra đời vào tháng Giêng năm 1993 . Mục
đích của việc khởi xướng mới này là :
- cung cấp cơ sở cho việc hoà nhập các tiêu chuẩn hiện có cũng như các nỗ lực
trong tương lai trong lĩnh vực quản lý môi trường.
- tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế và xóa bỏ các rào cản trong
thưong mại
- hỗ trợ việc "bảo vệ môi trường cân đối với những nhu cầu kinh tế xã hội" 3
bằng cách đảm bảo cho các tổ chức có được công cụ để đạt được và cải thiện về biện
pháp trong hoạt động môi trường.

Về mặt nội dung TC 207 được chía ra thành 6 Tiểu ban (TB) mỗi Tiểu ban chịu
trách nhiệm về một lĩnh vực quản lý môi trường cụ thể:


TB1 : Các hệ thống quản lý môi trường;



TB2: Kiểm toán môi trường;




TB3: Cấp nhãn hiệu môi trường;



TB4: Ðánh giá hoạt động môi trường;



TB5: Ðánh giá chu trình sống;



TB6: Thuật ngữ và định nghĩa.

Tháng 6/1993 Ủy ban kỹ thuật ISO/TC 207, họp phiên họp đầu tiên với khoảng
200 đại biểu của hơn 30 quốc gia tiên phong trong việc quản lý môi trường đã tham dự để
triền khai kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi trường. Năm
1996, Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được ban hành lần 1. Ngày 15-11-2004, tổ chức ISO
chỉnh sửa và ban hành phiên bản thứ 2 mang số hiệu 14001 : 2004. Phiên bản mới này
không có sự thay đổi lớn về nội dung mà chủ yếu là làm rõ hơn các yêu cầu và tăng
cường tính tương thích với tiêu chuẩn ISO 9001:2000

Nhóm 9

Trang 9



Môn quản lý môi trường
3.2 Cấu trúc bộ ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 thiết lập một hệ thống quản lý môi trường và cung cấp
các công cụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp, giúp các cơ sở này nhận thức và quản lý được
tác động của mình đối với môi trường ngăn ngừa ô nhiễm và liên tục có hành động cải
thiện môi trường. Đây cũng là cơ sở để bên thứ ba đánh giá hệ thống quản lý môi trường
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 đề cập đến 6 lĩnh vực sau:
- Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management Systems - EMS).
- Kiểm tra môi trường (Environmental Auditing - EA).
- Đánh giá kết quả hoạt động môi trường (Environmental Performance - EPE).
- Ghi nhãn môi trường (Environmental Labeling - EL).
- Đánh giá chu trình sống của sản phẩm (Life Cycle Assessment - LCA).
- Các khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn của sản phẩm (Environmental
aspects in Product Standards). (tuvaniso.net n.d.)
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được chia thành 2 nhóm: Các tiêu chuẩn về tổ chức và
các tiêu chuẩn về sản phẩm.
Các tiêu chuẩn về tổ chức tập trung vào các khâu tổ chức hệ thống quản lý môi
trường của doanh nghiệp, vào sự cam kết của lãnh đạo và của các cấp quản lý đối với
việc áp dụng và cải tiến chính sách môi trường, vào việc đo đạc các tính năng môi trường
cũng như tiến hành thanh tra môi trường tại các cơ sở mình.
Các tiêu chuẩn về sản phẩm tập trung vào việc thiết lập các nguyên lý và cách tiếp
cận thống nhất đối với việc đánh giá các khía cạnh của sản phẩm có liên quan đến môi
trường. Các tiêu chuẩn này đặt ra nhiệm vụ cho các công ty phải lưu ý đến thuộc tính môi
trường của sản phẩm ngay từ khâu thiết kế, chọn nguyên vật liệu cho đến khâu loại bỏ
sản phẩm ra môi trường. (iso 14000 fmaily n.d.)

Nhóm 9

Trang 10



Môn quản lý môi trường

Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000 yêu cầu một sự thay đổi trong cách
thức quản lý về môi trường. Khác với cách thức truyền thống là chỉ đòi hỏi theo yêu cầu,
mệnh lệnh hoặc chỉ quan tâm đến sự ô nhiễm ở công đoạn xả/thải ra còn ISO 14000 yêu
cầu phải tiếp cận vấn đề môi trường bằng cả một hệ thống quản lý, từ việc xác định các
nguyên nhân đến việc xem xét các đối tượng có liên quan đến môi trường, từ đó đưa ra
các biện pháp khắc phục và phòng ngừa.
3.3 Hoạt động
ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ban hành hướng tới
các hoạt động về bảo vệ môi trường, bao gồm nhiều nội dung khác nhau như hệ thống
quản lý môi trường, đánh giá vòng đời sản phẩm, nhãn sinh thái, xác định và kiểm kê khí
nhà kính.
ISO 14001 là một trong các tiêu chuẩn của Bộ tiêu chuẩn ISO 14000, đưa ra các
yêu cầu cần thực hiện để quản lý các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường trong quá trình
hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp. Ra đời lần đầu tiên vào năm 1996, Tiêu chuẩn ISO
14001 hiện đã có mặt tại 138 quốc gia và vùng lãnh thổ và đã có trên 140.000 doanh
nghiệp/tổ chức được chứng nhận. Lý do của sự thành công trong việc phổ biến áp dụng
tiêu chuẩn ISO 14001 tại nhiều quốc gia với các nền kinh tế khác nhau, với các mức độ
phát triển và các đặc trưng văn hóa khác nhau chính bởi vì tiêu chuẩn ISO 14001 đã chỉ
ra các yêu cầu trong việc thiết lập một hệ thống để quản lý các vấn đề về môi trường cho
tổ chức, doanh nghiệp nhưng không nêu ra cụ thể bằng cách nào để có thể đạt được
những điều đó. Chính bởi vì sự linh động đó mà các loại hình doanh nghiệp khác nhau, từ
doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các tập đoàn đa quốc gia có thể tìm cách riêng cho mình

Nhóm 9

Trang 11



Môn quản lý môi trường
trong việc xác định mục tiêu môi trường cần cải tiến và cách thức để đạt được các yêu
cầu của hệ thống quản lý môi trường. (iso14000 2014)
3.4 Mục đích
Giúp các tổ chức/doanh nghiệp giảm thiểu tác động gây tổn hại tới môi trường và
thường xuyên cải tiến kết quả hoạt động về môi trường.
-

Mục đích tổng thể:Hỗ trợ trong việc bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm đáp ứng
với yêu cầu của kinh tế xã hội
Mục đích cơ bản: hỗ trợ các tổ chức tránh các ảnh hưởng môi trường phát sinh từ hoạt
động, sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức. Đảm bảo các hoạt động môi trường đáp
ứng với các yêu cầu luật pháp.

ISO 14000 không thiết lập hay bắt buộc theo các yêu cầu về hoạt động môi trường
một cách cụ thể.
3.5 Lợi ích
a) Về quản lý:


Giúp tổ chức/doanh nghiệp xác định và quản lý các vấn đề môi trường một cách
toàn diện;



Chủ động kiểm soát để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về môi trường;




Phòng ngừa rủi ro, tổn thất từ các sự cố về môi trường.
b) Về tạo dựng thương hiệu:
Nâng cao hình ảnh của tổ chức/doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và cộng



đồng;


Giành được ưu thế trong cạnh tranh khi ngày càng có nhiều công ty, tập đoàn yêu
cầu hoặc ưu tiên lựa chọn các nhà cung cấp áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo
ISO 14000.
c) Về tài chính:
Tiết kiệm chi phí sản xuất do quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả;
(iso14000 2014)
3.6 Đối tượng áp dụng
- Tất cả các doanh nghiệp có mong muốn thực hiện hoặc cải tiến hệ thống quản lý
môi trường của mình
- Các khu vực như dịch vụ, ngân hàng, bảo hiểm, khách sạn, xuất nhập khẩu, buôn
bán, phân phối, lưu kho, vận tải hàng hoá, khai thác.
- Các cơ quan như trường học, các cơ quan chính phủ và các tổ hợp quân sự.
Nhóm 9

Trang 12


Môn quản lý môi trường
- Các tổ chức phi lợi nhuận
Cho đến nay, rất nhiều nước trên thế giới đã áp dụng các tiêu chuẩn trong bộ ISO

14000. (enidc.com n.d.)

4 Quy trình xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000
4.1 Quy trình xây dựng
Bước 1: Xây dựng chính sách môi trường:
Chính sách môi trường là kim chỉ nam cho việc áp dụng và cải tiến hệ thống quản
lý môi trường của tổ chức sao cho tổ chức có thể duy trì và có khả năng nâng cao kết quả
hoạt động môi trường của mình. Do vậy, chính sách cần phản ánh sự cam kết của lãnh
đạo cao nhất về việc tuân theo các yêu cầu của luật pháp và các yêu cầu khác được áp
dụng, về ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục. Đây là giai đoạn đầu của cấu trúc
HTQLMT hệ thống QLMT, và là nền tảng để xây dựng và thực hiện HT hệ thống
QLMT. Chính sách môi trường phải được xem xét thường xuyên để đảm bảo hệ thống
được thực hiện và đầy đủ.
Bước 2: Lập kế hoạch về quản lý môi trường:
Đây là giai đoạn Lập kế hoạch trong mô hình PDCA. Giai đoạn lập kế hoạch cách
hiệu quả là khi tổ chức phải đạt được sự tuân thủ với các yêu cầu về pháp luật và tuân thủ
với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 và những mong đợi kết quả môi trường do
chính mình lập ra. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:


Xác định các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác về môi trường mà tổ
chức/doanh nghiệp phải tuân thủ, các yêu cầu này có thể bao gồm: các yêu cầu pháp luật
của quốc tế, quốc gia; các yêu cầu pháp luật của khu vực/tỉnh/ngành; các yêu cầu pháp
luật của chính quyền địa phương.



Xác định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa: Tổ chức cần định đó các khía cạnh
môi trường trong phạm vi hệ thống quản lý môi trường của mình, có tính đến đầu vào và
đầu ra và, đây là một hoạt động rất quan trọng trong việc xây dựng và áp dụng hệ thống

quản lý môi trường. Khi xác định khía cạnh môi trường cần xem xét đến các hoạt động,
quá trình kinh doanh, đầu vào và đầu ra có liên quan đến: Sự phát thải vào không khí, xả
thải nước thải, quản lý chất thải, ô nhiễm đất, sử dụng nguyên liệu thô và tài nguyên thiên
nhiên, các vấn đề môi trường của địa phương và cộng đồng xung quanh.



Thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình quản lý môi trường nhằm đạt được các
mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra. Mỗi chương trình cần mô tả cách thức tổ chức sẽ đạt được các
mục tiêu và chỉ tiêu của mình, bao gồm cả thời gian, các nguồn lực cần thiết và người
chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình này.
Bước 3. Thực hiện và điều hành:
Nhóm 9

Trang 13


Môn quản lý môi trường
Giai đoạn thứ ba của mô hình cung cấp các công cụ, các qui trình và các nguồn lực
cần thiết để vận hành hệ thống HTQLMT một cách bền vững. Giai đoạn thực hiện và
điều hành đưa hệ thống QLMT vào hoạt động. Giai đoạn này yêu cầu cập nhật liên tục
những thay đổi, như phân công lại trách nhiệm cho các nhân viên khi các hoạt động hoặc
sản phẩm của tổ chức thay đổi, hay những thay đổi nhu cầu đào tạo theo thời gian, hay
chính sách và các thủ tục thông qua sự cải tiến liên tục. Các công việc cần thực hiện trong
giai đoạn này gồm:


Cơ cấu và trách nhiệm: Tổ chức chỉ định một hoặc một nhóm người có trách
nhiệm và quyền hạn để thực hiện và duy trì hệ thống quản lý môi trường và cung cấp các
nguồn lực cần thiết.




Năng lực, đào tạo và nhận thức: Thực hiện các nội dung đào tạo thích hợp cho
các đối tượng quản lý, các nhóm nhân công, nhóm quản lý dự án và các cán bộ điều hành
chủ chốt của nhà máy.



Thông tin liên lạc: Thiết lập và triển khai hệ thống thông tin nội bộ và bên ngoài
nhằm tiếp nhận và phản hồi các thông tin về môi trường và phổ biến các thông tin cho
những cá nhân/phòng ban liên quan. Các thông tin này thường bao gồm: luật định mới,
thông tin của các nhà cung cấp, khách hàng và cộng đồng xung quanh, và phổ biến các
thông tin về hệ thống quản lý môi trường tới người lao động.



Văn bản hóa tài liệu của hệ thống quản lý môi trường: Tài liệu của hệ thống
quản lý môi trường có thể bao gồm: sổ tay, các qui trình và các hướng dẫn sử dụng. Theo
tiêu chuẩn, có 11 yêu cầu cần được lập thành văn bản, và các hướng dẫn công việc. Nếu
tổ chức đã có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, có thể kết hợp 6 qui
trình cơ bản của hệ thống quản lý chất lượng với hệ thống quản lý môi trường.



Kiểm soát điều hành: Thực hiện các qui trình điều hành (các hướng dẫn công
việc để kiểm soát các khía cạnh môi trường quan trọng của các quá trình sản xuất và các
hoạt động khác mà đã được tổ chức xác định. Tổ chức cần lưu ý đến các khía cạnh môi
trường có ý nghĩa liên quan đến các hoạt động và sản phẩm của các nhà thầu và nhà cung
cấp.




Sự chuẩn bị và ứng phó với tình trạng khẩn cấp: Thực hiện các qui trình nhằm
xác định các tình trạng khẩn cấp tiềm ẩn và giảm thiểu tác động nếu tình trạng đó xảy ra
(ví dụ : cháy nổ, rò rỉ các nguyên vật liệu nguy hại)
Bước 4: Kiểm tra và hành động khắc phục:
Giai đoạn thứ tư của mô hình thể hiện hoạt động vận hành của hệ thống
HTQLMT, đây là giai đoạn để xem xét cải tiến quá trình hoặc quyết định những thay đổi
cho các giai đoạn khác. Giai đoạn thể hiện bước Kiểm tra trong chu trình Lập kế hoạch Thực hiện – Kiểm tra - Đánh giá. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:

Nhóm 9

Trang 14


Môn quản lý môi trường


Giám sát và đo: Tiến hành thủ tục giám sát và đo tiến trình của các dự án nhằm
đạt được các mục tiêu đã đặt ra, hiệu quả hoạt động của các quá trình so với các tiêu chí
đã đặt ra, định kỳ kiểm tra sự tuân thủ của tổ chức với các yêu cầu pháp luật và các yêu
cầu khác có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của mình.



Đánh giá sự tuân thủ: Tổ chức cần chứng minh rằng tổ chức đã đánh giá sự tuân
thủ với các yêu cầu của pháp luật đã định rõ.




Sự không phù hợp và hành động khắc phục và phòng ngừa: Thực hiện các thủ
tục nhằm đưa ra các hành động khắc phục và phòng ngừa phù hợp khi xảy ra những sự
không phù hợp của hệ thông quản lý môi trường như các vấn đề về kiểm soát quá trình,
không tuân thủ với các yêu cầu của pháp luật, sự cố về môi trường.



Hồ sơ: thực hiện thủ tục lưu giữ hồ sơ của hệ thống quản lý môi trường, các hồ sơ
có thể bao gồm: các hồ sơ về giám sát quá trình; các hồ sơ về nhà thầu và nhà cung cấp,
các hồ sơ về sự cố, các hồ sơ về thử nghiệm và sự chuẩn bị sẵn sàng với các tình huống
khẩn cấp, hồ sơ về các cuộc họp môi trường, hồ sơ pháp luật…



Đánh giá hệ thống quản lý môi trường: thực hiện thủ tục đánh giá hệ thống
quản lý môi trường và các hoạt động của tổ chức nhằm xác nhận sự tuân thủ với hệ thống
quản lý môi trường và với tiêu chuẩn ISO 14001. Cần báo cáo kết quả đánh giá tới lãnh
đạo cấp cao. Thông thường chu kỳ đánh giá là một năm/ 1 lần nhưng tần suất có thể thay
đổi phụ thuộc vào mức độ quan trọng của các hoạt động
Bước 5: Xem xét của lãnh đạo: Là giai đoạn thứ năm và là giai đoạn cuối của mô
hình liên quan đến hoạt động xem xét của lãnh đạo về hệ thống QLMT. Quá trình xem
xét yêu cầu thu thập các thông tin liên quan tới hệ thống QLMT và thông báo các thông
tin này tới lãnh đạo cấp cao theo kế hoạch định trước. Mục đích của quá trình xem xét
này gồm:



Đảm bảo tính phù hợp liên tục của hệ thống HTQLMT;




Xác định tính đầy đủ;



Thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống;



Tạo điều kiện cải tiến liên tục hệ thống HTQLMT, các quá trình và thiết bị môi
trường…
Từ kết quả xem xét của lãnh đạo về các thiết bị và nhân lực sử dụng trong quá
trình áp dụng hệ thống HTQLMT cũng như các kết quả hoạt động về môi trường, tổ chức
sẽ quyết định được điều kiện hiện tại có thể chấp nhận được, và cần phải thay đổi những
gì. Giai đoạn này là bước Đánh giá trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra Đánh giá. (ISO 9000.vn 2014)

Nhóm 9

Trang 15


Môn quản lý môi trường
4.2 Quy trình áp dụng
Bước 1: Chuẩn bị và Lập kế hoạch tiến hành dự án.

Thành lập ban chỉ đạo dự án - Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo về môi
trường
(EMR)
Trang bị cho Ban chỉ đạo này các kiến thức cơ bản về môi trường và quản lý môi

trường theo ISO 14001, mục đích của ISO 14001, lợi ích của việc thực hiện ISO
14001


Thực hiện đánh giá ban đầu về môi trường ( IER )



Lập kế hoạch hành động


Xây dựng chính sách môi trường và cam kết của lãnh đạo, tuyên bố
cam kết này với toàn thể cán bộ, nhân viên trong Công ty

Phân tích và xem xét những khía cạnh môi trường và những ảnh
hưởng của chúng, so sánh với các điều khoản luật hiện hành và những yêu cầu
khác có liên quan


Ðặt ra những mục tiêu, chỉ tiêu và các chương trình quản lý môi

trường
Bước 2: Xây dựng và lập văn bản hệ thống quản lý môi trường

Trang bị kiến thức chi tiết về các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001
cho nhóm thực hiện dự án và các cán bộ lãnh đạo


Xây dựng chương trình quản lý môi trường.



Lập kế hoach cụ thể và phân công cán bộ chuyên trách từng phần
công việc cụ thể cho việc xây dựng hệ thống


Tổ chức đào tạo về hệ thống tài liệu và kỹ năng viết văn bản


Xem xét và cung cấp đầu vào cho những qui trình bằng văn bản
nhằm bao quát các khía cạnh môi trường, các ảnh hưởng và các nhân tố của hệ
thống quản lý môi trường


Xây dựng Sổ tay quản lý môi trường

Bước 3: Thực hiện và theo dõi hệ thống quản lý môi trường
Nhóm 9

Trang 16


Môn quản lý môi trường

Ðảm bảo về nhận thức và thông tin liên lạc cho mọi thành viên
trong tổ chức để thực hiện hệ thống quản lý môi trường một cách hiệu quả

Sử dụng các kỹ thuật Năng suất xanh như các công cụ hỗ trợ nâng
cao hiệu quả hoạt động môi trường

Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường,

thực hiện các hành động cần thiết nhằm đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của
tiêu chuẩn, các chương trình về môi trường, các qui trình và Sổ tay quản lý môi
trường
Bước 4: Ðánh giá và Xem xét

Trang bị kiến thức về đánh giá nội bộ hệ thống quản lý môi trường
cho lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt của Ccông ty

Thiết lập hệ thống đánh giá nội bộ và hệ thống xem xét của lãnh
đạo
Thực hiện chương trình đánh giá hệ thống quản lý môi trường nội bộ theo các yêu
cầu của tiêu chuẩn ISO 14000

Báo cáo kết quả của đợt đánh giá trên lên lãnh đạo để xem xét, thực
hiện các hành động khắc phục
Bước 5: Ðánh giá, xem xét và chứng nhận hệ thống

Tổ chức tiến hành đánh giá trước chứng nhận để đảm bảo chất
lượng của hệ thống

Lựa chọn cơ quan chứng nhận phù hợp và xin đăng ký chứng nhận
Chuẩn bị cho cơ quan chứng nhận tiến hành đánh giá hệ thống văn bản và đánh
giá thực trạng của tổ chức

Xem xét kết quả đánh giá ban đầu của cơ quan chứng nhận và thi
hành các biện pháp khắc phục đối với những điểm không phù hợp


Nhận chứng chỉ từ cơ quan chứng nhận


Bước 6: Duy trì chứng chỉ

Nhóm 9



Thực hiện đánh giá nội bộ



Thực hiện các hành động khắc phục.
Trang 17


Môn quản lý môi trường


Thực hiện đánh giá giám sát.



Tổ chức các kỳ họp xem xét của lãnh đạo.



Không ngừng cải tiến.

Cụ thể như sau :
1. Khởi động dự án
Chính thức tư vấn và doanh nghiệp chọn ngày khởi động dự án. Lãnh đạo doanh

nghiệp họp toàn thể cán bộ công nhân viên tuyên bố chương trình xây dựng Hệ thống
quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
Nhóm 9

Trang 18


Môn quản lý môi trường
2. Bổ nhiểm EMR – Đại diện lãnh đạo môi trường, thành lập ban ISO, Đội ứng
phó tình trạng khẩn cấp
Doanh nghiệp sẽ bổ nhiệm một thành viên trong Ban giám đốc giữ vai trò EMR,
được uỷ quyền của lãnh đạo để xây dựng, theo dõi duy trì hệ thống. Các thành viên
trong Ban ISO bao gồm đại diện các bộ phận của doanh nghiệp – chính ban này sẽ giữ
vai trò soạn thảo tài liệu, tiến hành đánh giá hệ thống nội bộ …Ban ứng phó tình trạng
khẩn cấp để ứng phó với tình trạng cháy, tràn hoá chất…
3. Khảo sát chi tiết các hoạt động
Tư vấn sẽ khảo sát chi tiết các hoạt động của doanh nghiệp để cơ sở xác định nhu
cầu đào tạo và làm căn cứ hoạch định hệ thống quản lý môi trường của doanh nghiệp
theo tiêu chuẩn ISO 14001
4. Tiến hành đào tạo nhận thức & viết tài liệu
EMR, các thành viên ban ISO và các nhân viên khác sẽ được Tư vấn tiến hành
đào tạo nhận thức môi trường, nhận thức ISO 14001 và phương pháp áp dụng ISO
14001 và một số nội dung phụ trợ khác
5. Đánh giá hiệu lực đào tạo
Sau khoá học, học viên sẽ được đánh giá xem mức độ tiếp thu, nếu chưa đạt yêu
cầu, Tư vấn sẽ bổ sung những kiến thức bị hỏng của những học viên không đạt
6. Lập kế hoạch chi tiết
Tư vấn sẽ thống nhất với EMR và được sự phê duyệt của Lãnh đạo doanh nghiệp
về kế hoạch chi tiết cho các hạng mục tư vấn
7. Soạn thảo hệ thống tài liệu

Dưới sự hướng dẫn của tư vấn, các thành viên trong Ban ISO được phân công sẽ
tiến hành soạn thảo các tài liệu theo kế hoạch tư vấn đã thống nhất
8. Đo đạc thông số môi trường
Thông qua việc xác định các yêu cầu luật pháp về môi trường doanh nghiệp phải
tuân thủ, hoạt động đo đạc môi trường (nước thải, khí thải, tiếng ồn..) sẽ được thực hiện
để nắm rõ thực trạng hoạt động môi trường hiện tại của doanh nghiệp
9. Điều chỉnh hạ tầng, thiết lập công nghệ xử lý (nếu có)
Nhóm 9

Trang 19


Môn quản lý môi trường
Sau khi có kết quả đo môi trường, tư vấn và doanh nghiệp sẽ xác định điều chỉnh
cơ sở hạ tầng cần thiết hoặc xác định các công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường.
10. Xem xét hệ thống tài liệu
Các tài liệu soạn thảo hoàn tất sẽ được bên Tư vấn và lãnh đạo doanh nghiệp
xem xét, nếu thấy hợp lý, Lãnh đạo doanh nghiệp sẽ ký ban hành, những tài liệu chưa
hợp lý sẽ được điều chỉnh cần thiết
11. Áp dụng
Sau khi tài liệu được ký duyệt, các bộ phận trong doanh nghiệp sẽ áp dụng những
tài liệu đã được viết. Có thể có những khoá đào tạo vận hành ở giai đoạn này.
12. Đào tạo đánh giá nội bộ
Các thành viên trong Ban ISO sẽ được đào tạo các kỹ năng đánh giá nội bộ theo
tiêu chuẩn ISO 19011
13. Đánh giá nội bộ lần 1
Tư vấn sẽ thực hiện đánh giá lần 1 để rà soát việc áp dụng và làm cơ sở thực tế
cho những học viên đã được đào tạo đánh giá nội bộ
14. Khắc phục
Những lỗi phát hiện trong lần đánh giá sẽ được doanh nghiệp khắc phục cho

hoàn chỉnh theo yêu cầu ISO 14001
15. Đánh giá lần 2
Các thành viên trong ban ISO doanh nghiệp sẽ tiến hành đánh giá nội bộ
16. Khắc phục
Những lỗi phát hiện trong lần đánh giá sẽ được doanh nghiệp khắc phục
17. Xem xét của lãnh đạo
Theo yêu cầu ISO 14001, Ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ xem xét hệ thống theo
hướng dẫn của tiêu chuẩn ISO 14001 để nắm được tình hình hệ thống áp dụng và xem
xét chuẩn bị việc chứng nhận hệ thống
18. Đăng ký chứng nhận
Nhóm 9

Trang 20


Môn quản lý môi trường
Xét thấy hệ thống đã sẵn sàng, Tư vấn và Doanh nghiệp sẽ thống nhất ngày đánh
giá của Tổ chức chứng nhận
19. Đánh giá chứng nhận
Tổ chức chứng nhận sẽ tiến hành đánh giá chứng nhận theo kế hoạch
20. Khắc phục
Những lỗi phát hiện trong lần đánh giá sẽ được doanh nghiệp khắc phục cho
hoàn chỉnh theo yêu cầu ISO 14001
21. Nhận giấy chứng nhận
Sau khi khắc phục xong lỗi (nếu có), Tổ chức chứng nhận sẽ cấp chứng chỉ ISO
14001 cho Doanh nghiệp (tuvaniso.net n.d.)

5 Chính sách môi trường, lập kế hoạch
Chính sách môi trường
Chính sách môi trường là kim chỉ nam cho việc áp dụng và cải tiến hệ thống quản

lý môi trường của tổ chức sao cho tổ chức có thể duy trì và có khả năng nâng cao kết quả
hoạt động môi trường của mình. Do vậy, một hệ thống quản lý môi trường tốt phải đảm
bảo có chính sách môi trường do lãnh đạo cấp cao trong công ty thiết lập. Tất cả mọi
người trong công ty phải hiểu được tầm quan trọng của các cam kết của lãnh đạo nêu
trong chính sách này. Là giai đoạn đầu của cấu trúc HT hệ thống QLMT, là nền tảng để
xây dựng và thực hiện HT hệ thống QLMT, chính sách môi trường phải được xem xét
thường xuyên để đảm bảo hệ thống được thực hiện đầy đủ.
5.1.1

Đây là yếu tố tiên quyết dẫn đến sự thành công của hệ thống.Chính sách môi
trường cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Phù hợp với bản chất, phạm vi và tác động môi trường của các hoạt
động sản phẩm và dịch vụ của tổ chức
Bao gồm cam kết cải tiến liên tục và ngăn ngừa ô nhiễm
Bao gồm cam kết tuân thủ pháp luật và các yêu cầu khác về môi
trường mà tổ chức phải tuân thủ
Đưa ra khung hành động cho việc thiết lập và xem xét các mục tiêu
và chỉ tiêu môi trường
Được lập thành văn bản , thực hiện và duy trì
Cần được thông tin đến cho các công nhân
Sẵn sàng phục vụ cho cộng đồng
-

Các yếu tố của chính sách môi trường:
Nhóm 9

Trang 21


Môn quản lý môi trường

-

Cam kết của lãnh đạo

Tiêu chuẩn có thể áp dụng cho các loại hình tổ chức khác nhau và lãnh đạo cấp
cao phải thể hiện là lãnh đạo của tổ chức thực hiện hệ thống đó. Lãnh đạo cấp cao có thể
là một nhóm các lãnh đạo như chủ tịch, người phụ trách tài chính hay phó chủ tịch. Tuy
nhiên, khi xác định được lãnh đạo cấp cao thì người này phải có quyền hạn để cam kết
cung cấp tài chính và nguồn lực để đạt được các mục tiêu nêu trong chính sách.
-

Phù hợp với bản chất và qui mô của các hoạt động sản phẩm và dịch

vụ
Tiêu chuẩn này cho phép tổ chức có thể linh hoạt lập ra chính sách môi trường cho
phù hợp với các hoạt động của mình. Tuy nhiên các công bố trong chính sách của tất cả
các tổ chức cần có các yêu cầu chung: công bố tuân thủ với các yêu cầu pháp luật, cam
kết cải tiến liên tục và phòng ngừa ô nhiễm.
Các tổ chức có các hoạt động sản phẩm dịch vụ khác nhau sẽ có các mục tiêu
chính sách khác nhau. Các mục tiêu cần được xem xét khi thiết lập csmt:
+ Cam kết giảm thiểu sử dụng nguyên kiệu thô
+ Cam kết giảm thiểu phát thải vào môi trường
+ Cam kết tuân thủ pháp luật
+ Cam kết tái sử dụng và tái chế
+ Cam kết phát triển bền vững
+ Cam kết bảo vệ môi trường cho các thế hệ tương lai
+ Cam kết cải tiến liên tục hệ thống quản lí môi trường
+ Cam kết có trách nhiệm với cộng đồng xung quanh
+ Cam kết sử dụng các sản phẩm tái chế và nguồn tài nguyên có thể tái tạo được
khi có thể

+…
-

Cam kết cải tiến liên tục và ngăn ngừa ô nhiễm

Cam kết cải tiến liên tục là đề cập đến cải tiến liên tục HTQLMT chứ không phải
đối với các hiệu quả hoạt động môi trường.Quá trình cải tiến liên tục không nhất thiết
phải thực hiện đồng thời ở tất cả các lĩnh vực hoạt động.
Ngăn ngừa ô nhiễm là sử dụng các quá trình, các phương pháp thực hành, vật liệu
hoặc sản phẩm để tránh giảm bớt hay kiểm soát ô nhiễm, hoạt động này có thể bao gồm
Nhóm 9

Trang 22


Môn quản lý môi trường
tái chế, xử lý, thay đổi quá trình, cơ chế kiểm soát, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên
và thay thế vật liệu.
Các phương pháp chứng minh cam kết cải tiến liên tục và ngăn ngừa ô nhiễm:
+ Cải tiến quá trình thông tin liên lạc về chính sách môi trường tới người công
nhân và các nhà thầu
+ Cải tiến quá trình xác định khía cạnh môi trường và thiết lập mục tiêu chỉ tiêu
+ Xây dựng các chương trình đào tạo mới
+ Xây dựng các thủ tục vận hành
+ Cải tiến chương trình hiệu chuẩn thiết bị và bảo dưỡng phòng ngừa
+ Tiếp tục kiểm tra các thủ tục ứng phó với tình trạng khẩn cấp
+ Giảm chất thải hóa chất
+ Chương trình sử dụng nguyên liệu tái chế trong sản xuất
+ Cải tiến công nghệ nhằm giảm thiểu sự thải bỏ
+ Cam kết ngăn ngừa ô nhiễm

+…
Cam kết tuân thủ pháp luật và các yêu cầu khác về môi trường mà tổ
chức phải tuân thủ

Chính sách môi trường của tổ chức bao gồm cam kết tuân thủ với các yêu cầu
pháp luật và các yêu cầu môi trường khác mà tổ chức cần tuân thủ.Các yêu cầu khác có
thể là các chương tình tự nguyện, các tiêu chuẩn ngành công nghiệp hoặc các yêu cầu nội
bộ của tổ chức.
Đưa ra khung hành động cho việc thiết lập và xem xét các mục tiêu
và chỉ tiêu môi trường
-

Chính sách môi trường cần phải cụ thể, tạo cơ sở cho việc thiết lập các yếu tố khác
của hệ thống quản lý môi trường và một trong những yếu tố đó là mục tiêu và chỉ tiêu.
Ví dụ: khi tổ chức tạo ra một lượng lớn chất thải hóa chất, lúc đó chính sách phải
có tuyên bố về giảm thiểu chất thải để phù hợp với bản chất, phạm vi và hoạt động của tổ
chức, dựa vào chính sách đó tổ chức có thể đưa ra mục tiêu là giảm liên tục lượng chất
thải trong vòng 5 năm tới và chỉ tiêu có thể là giảm lượng chất thải 5%/ năm sau khi đánh
giá mực độ thay đổi về khối lượng sản xuất.
Nhóm 9

Được lập thành văn bản , thực hiện, duy trì và thông tin liên lạc
Trang 23


Môn quản lý môi trường
-

Cần được thông tin đến cho các công nhân
Sẵn sàng phục vụ cho cộng đồng


Yêu cầu cuối cùng nhưng quan trọng nhất, đòi hỏi chính sách môi trường của tổ
chức phải được phổ biến cho cộng đồng. Việc chia sẻ chính sách môi trường với cộng
đồng là cách để lãnh đạo công ty thể hiện sự quan tâm đến vấn đề môi trường
Có thể công bố chính sách môi trường ra cộng đồng theo nhiều cách khác nhau:
như tài liệu quảng bá công ty, thư viện địa phương, trên trang Web… (Kim Thúy Ngọc ,
Trần Nguyệt Ánh, Nguyễn Tùng Lâm 2003)
5.1.2

Lập kế hoạch

5.1.2.1 Khía cạnh môi trường, đánh giá tác động môi trường

Xác định khía cạnh môi trường (KCMT) có ý nghĩa.
Sau việc xác định các chính sách môi trường thì việc lập kế hoạch là bước quan
trọng tiếp theo. Bắt đầu là việc xác định các khía cạnh môi trường và khía cạnh môi
trường có ý nghĩa.
Khía cạnh môi trường là yếu tố của các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của 1 tổ
chức có thể tác động qua lại đến sự thay đổi về môi trường
Tác động môi trường : bất kì sự thay đổi nào gây ra cho môi trường dù có lợi, có
hại ; của toàn bộ hay 1 phần của các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ của 1 tổ chức.
Khía cạnh môi trường có ý nghĩa : khía cạnh có hoặc có thể tác động đáng kể đến
môi trường. Để xác định khía canh môi trường có ý nghĩa thì ta làm như sau
(Kim Thúy Ngọc , Trần Nguyệt Ánh, Nguyễn Tùng Lâm 2003)
Cách xác định KCMT có ý nghĩa: gồm các yếu tố
-

Xác định tiêu chí đánh giá

-


Xác định thang điểm cho từng tiêu chí

-

Xác định tình trạng xảy ra của KCMT

-

Đánh giá theo thang điểm đề ra

-

Lựa chọn KCMT có ý nghĩa

Ví dụcụ thể của 1 công ty đang tiến hành theo tiêu chuẩn môi trường.
Đầu tiên, các đơn vị xác định các KCMT tại đơn vị mình dựa vào các bước
- Liệt kê tất cả các hoạt động dựa trên việc xem xét đầu vào và đầu ra của các
hoạt động tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ thuộc sự kiểm soát của đơn vị mình.
Nhóm 9

Trang 24


Môn quản lý môi trường
- Ở mỗi hoạt động công đoạn tạo ra sản phẩm hay dịch vụ cần phải xác định rõ
tính thường xuyên/ bình thường, không thường xuyên/ khác thường và khẩn cấp. Để
xác định các khía cạnh môi trường nên xét đến các yếu tố sau:



Khí thải



Nước thải



Chất thải



Phóng xạ



Ồn/rung



Nhiệt độ…

Xác định tiêu chí đánh giá và thang điểm : căn cứ vào bảng nhận biết về KCMT
ta bắt đầu xác định KCMT bằng cách đánh giá

-Tác động của môi trường của KCMT
- Ô nhiễm đất, nước, không khí :

1 điểm


- Ảnh hưởng đến sinh vật :

1 điểm

- Mất mĩ quan :

1 điêm

- Suy thoái tài nguyên :

1 điểm

-Phạm vi ảnh hưởng
- Đến người vận hành

1 điểm

- Đến tổ sản xuất

2 điểm

- Đến phân xưởng

3 điểm

- Ngoài phân xưởng

4 điểm

- Ngoài công ty


5 điểm

-Tần suất xảy ra của KCMT

Nhóm 9

- 1 năm

1 điểm

- 1 quý

2 điểm
Trang 25


×