Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương những định luật cơ bản của dòng điện không đổi nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN KIÊN CƯỜNG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG
GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG ''NHỮNG ĐỊNH LUẬT CƠ BẢN
CỦA DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI''
NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHUYÊN VẬT LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN KIÊN CƯỜNG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG
GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG ''NHỮNG ĐỊNH LUẬT CƠ BẢN
CỦA DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI''
NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHUYÊN VẬT LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ
CHUYÊN NGHÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
( BỘ MÔN VẬT LÝ )
MÃ SỐ: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Quang Báu



HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của GS.TS.
Nguyễn Quang Báu. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy. Xin trân trọng
cảm ơn Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứa và thực hiện
đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng đào tạo trường Đại học Giáo dục - Đại
học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập
và làm luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các giảng viên của trường Đại học Giáo dục
và thầy cô trong khoa Vật lý Đại học KHTN Hà Nội cùng các thầy cô trong
khoa Vật lý trường Đại học Sư Phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu về mặt chuyên môn và phương pháp cho em
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu cùng đồng nghiệp trường THPT
Hoàng Hoa Thám - Quảng Ninh đã giúp đỡ và trao đổi chuyên môn trong quá
trình tôi học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tổ bộ môn Vật lý trường
THPT chuyên Nguyễn Trãi- Hải Dương tạo điều kiện giúp đỡ và cộng tác với tôi
trong quá trình làm thực nghiệm sư phạm và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014
Học viên

Trần Kiên Cường
i



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHQG

Đại học Quốc gia

HS

Học sinh

HSG

Học sinh giỏi

Nxb

Nhà xuất bản

GV

Giáo Viên

SGK

Sách Giáo Khoa

TNSP

Thực nghiệm sư phạm.


THPT

Trung học phổ thông

i
i


MỤC LỤC
Lời cảm ơn… ………………………………………………………………….i
Danh mục chữ viết tắt …………...…………………………………………....ii Mục
lục…... ………………………………………………………………….iii Danh mục
bảng……………………………………………………………….vi Danh mục sơ đồ
hình vẽ… ...... ……………………………………………...vii
MỞ ĐẦU…… ………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY GIẢI BÀI TẬP
VẬT LÝ PHỔ THÔNG NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
CHUYÊN VẬT LÝ…………………………………………………..............5
1.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên Vật lý …………………………..............5 1.1.1.
Học sinh giỏi Vật lý và học sinh THPT Chuyên… ...... ……………….5 1.1.2.
Giáo dục học sinh giỏi………………………………………………….7 1.1.3.
Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi… ………….........9 1.1.4.
Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý... ………………......11 1.2. Dạy
bài tập Vật lý trong dạy học ở trường THPT....................................18 1.2.1. Khái
niệm, vai trò và mục đích sử dụng của bào tập Vật lý…………...18 1.2.2. Phân loại
bài tập Vật lý ……………………………………………….19 1.2.3. Phương pháp
giải bài tập Vật lý. ……………………………………...22 1.2.4. Các kiểu hướng
dẫn giải bài tập vật lý .……………………………….24 1.3. Tình hình thực tế công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý ở trường THPT chuyên Nguyễn Trãi…
………………………………………………………25 1.3.1. Đội ngũ giáo viên

Vật lý và thành tích của học sinh giỏi Vật lý ở trường THPT chuyên Nguyễn
Trãi………………………………………….25 1.3.2. Thực trạng công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi Vật Lý ở trường THPT chuyên Nguyễn Trãi
…………………………………………………………26 Kết luận chương
1……………………………………………………………28

iii


CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN
HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG NHỮNG ĐỊNH LUẬT CƠ BẢN
CỦA DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
CHUYÊN VẬT LÝ… ...........………………………………...30
2.1. Nội dung kiến thức chương Những định luật cơ bản của dòng điện không
đổi……………………………………………………………………………...30
2.1.1. Cấu trúc nội dung chương Những định luật cơ bản của dòng điện không
đổi……………………………………………………………………………..30
2.1.2. Phân tích sơ lược nội dung chương Những định luật cơ bản của dòng
điện không đổi...……………………………………………………………..31 2.2.
Mục tiêu chương "Những định luật cơ bản của dòng điện không đổi"…35
2.2.1. Kiến thức… …………………………………………………………...35
2.1.2. Kỹ năng...................................... ...........................................................36
2.3. Phương pháp xây dựng và hướng dẫn giải bài tập chương "Những định
luật cơ bản của dòng điện không đổi"......... ....................................................36
2.3.1. Phương pháp xây dựng hệ thống bài tập chương "Những định luật cơ
bản của dòng điện không đổi"......... ...............................................................36
2.3.2. Phương pháp hướng dẫn giải bài tập chương "Những định luật cơ bản
của dòng điện không đổi"........... ....................................................................36
2.4. Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương
"Những định luật cơ bản của dòng điện không đổi" ………………………..38

2.4.1. Hệ thống bài tập phần" Định luật Ohm đối đoạn mạch chứa điện trở"
……………… ………………………………………………………….38 2.4.2.
Hệ thống bài tập phần "Định luật Ohm đối với toàn mạch- đối với đoạn mạch
chứa nguồn"…......... ………………………………………………….48 2.4.3. Hệ
thống bài tập phần "Định luật Kiếchốp"… . ……………………...56 Kết luận
chương 2...... .....................................................................................63
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................. 64
3.1. Mục đích, đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm...................64
iv


3.1.1. Mục đíchcủa thực nghiệm sư phạm... ..................................................64
3.1.2. Đối tượng và phương pháp của thực nghiệm sư phạm.... .....................64
3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm......... .....................................................66
3.3. Kết quả và xử lý kết quả...........................................................................67
3.3.1. Phân tích định tính diễn biến các giờ học trong quá trình TNSP... ......67
3.3.2. Phân tích bài kiểm tra........ ...................................................................68
3.4 . Đánh gía chung về thực nghiệm sư phạm………………………………72 Kết
luận chương 3…………… ……………………………………………...74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………… ....……………………………..76
1.Kết luận……………………… ……………………………………………76
2. Kiến nghị………………… ……………………………………………….76
TÀI LIỆU THAM KHẢO…… …………………………………………....79
PHỤ LỤC........................... ............................................................................81

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng xếp loại học tập theo các mức: Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém ....66

Bảng 3.2 Bảng thống kê điểm số ..............................................................................69
Bảng 3.3 Bảng các tham số thống kê........................................................................69
Bảng 3.4 Bảng thống kê số học sinh đạt từ điểm xi trở xuống.................................69

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1 Cấu trúc nội dung chương Những định luật cơ bản của dòng điện không
đổi....................................................................................................................................31
Hình 3.1 Đồ thị đường phân bố tần suất...................................................................70
Hình 3.2 Đồ thị đường phân bố tần suất lũy tích hội tụ lùi.......................................70

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo nhân tài là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của
ngành giáo dục, mà các trường chuyên là một trong những mũi nhọn tiên
phong trong quá trình đào tạo nhân tài cho đất nước. Trải qua những năm xây
dựng và phát triển, hệ thống các trường chuyên THPT đóng vai trò quan trọng
trong việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu để đào tạo các nhà khoa học,
nhà quản lý, doanh nhân giỏi.
Trong quá trình giảng dạy ở trường phổ thông nhiệm vụ phát triển tư duy
cho học sinh là nhiệm vụ rất quan trọng, đòi hỏi tiến hành đồng bộ ở các môn,
trong đó Vật lý là môn khoa học Tự Nhiên đề cập đến nhiều vấn đề của khoa
học, sẽ góp phần rèn luyện tư duy cho học sinh ở mọi góc độ đặc biệt là qua
phần giải bài tập Vật lý. Bài tập Vật lý không những có tác dụng rèn luyện kỹ
năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong

phú mà còn thông qua đó để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng cần thiết về Vật
lý, rèn luyện tính tích cực, tự lực, trí thông minh sáng tạo cho học sinh, giúp học
sinh hứng thú trong học tập. Cũng thông qua bài tập Vật lý giáo viên kiểm tra,
đánh giá việc nắm vững kiến thức và kỹ năng Vật lý của học sinh.
Trong các lớp chuyên Vật lý THPT của nước ta hiện nay, học sinh được
luyện nhiều bài tập khó dẫn đến quen, còn nặng về tính toán đôi khi chưa phát
huy được óc quan sát, khả năng phát hiện vấn đề. Việc thực hiện mục tiêu phát
hiện, bồi dưỡng và phát triển học sinh năng khiếu chưa được đầy đủ.
Vì các lí do trên nên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: Xây dựng
hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương ''Những định luật
cơ bản của dòng điện không đổi" nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi
chuyên vật lí. Như là một hướng đi thích hợp, hữu ích cho giáo viên trong
việc giảng dạy ở các lớp chuyên Vật lý THPT hiện nay.
1


2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận hiện đại, xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn
hoạt động giải bài tập chương Những định luật cơ bản của dòng điện không đổi
- Vật lý 11 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi THPT chuyên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lý luận về vai trò, tác dụng, phương pháp giải bài tập Vật lý.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức chương Những định luật cơ bản của
dòng điện không đổi - Vật lý 11 THPT.
- Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập chương Những định luật cơ bản
của dòng điện không đổi Vật lý 11 THPT.
- Định hướng, xây dựng phương pháp giải bài tập và hướng dẫn hoạt
động giải bài tập chương Những định luật cơ bản của dòng điện không
đổi - Vật lý 11THPT.
- TN sư phạm để đánh giá ưu điểm, nhược điểm, tính hiệu quả của hệ

thống bài tập và phương pháp hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương
Những định luật cơ bản của dòng điện không đổi.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu : Học sinh Chuyên Lý lớp 11 THPT chuyên
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập và quá trình giải bài tập chương
Những định luật cơ bản của dòng điện không đổi Vật lý lớp 11 THPT.
5. Vấn đề nghiên cứu
Vận dụng lý luận hiện đại, xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn
hoạt động giải bài tập chương Những định luật cơ bản của dòng điện không
đổi -Vật lý 11 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi THPT chuyên như thế nào?
6. Giả thuyết khoa học
Xây dựng được hệ thống kiến thức lý thuyết và bài tập đa dạng, phong
phú có chất lượng kết hợp với phương pháp hướng dẫn hoạt động giải bài
tập trong dạy học; qua đó giúp học sinh nâng cao được kiến thức, rèn luyện
khả năng tự học, tự nghiên cứu, chủ động và sáng tạo góp phần nâng
2


cao chất lượng bộ môn và hiệu quả của quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi
và chuyên Vật lý THPT.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Áp dụng với chương Những định luật cơ bản của dòng điện không đổi
lớp 11 THPT.
Nghiên cứu cho học sinh học môn Vật lý ở khối chuyên Vật lý THPT.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Tìm hiểu những đặc điểm và yêu cầu cần có của học
sinh giỏi, học sinh chuyên Lý Trung học phổ thông. Từ đó biên soạn hệ thống
bài tập chương Những định luật cơ bản của dòng điện không đổi lớp và áp
dụng các phương pháp hướng dẫn giải bài tập phù hợp giúp bồi dưỡng học
sinh giỏi Vật lý.

- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng trong việc
giảng dạy chương Những định luật cơ bản của dòng điện không đổi lớp - Vật
lý 11 Trung học phổ thông ở các trường THPT chuyên khác trong cả nước.
Đồng thời nó còn có giá trị tham khảo cho các thầy cô ở các trường THPT
khi luyện tập cho học sinh giỏi để tham gia các kỳ thi học sinh giỏi các cấp.
9. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tham khảo sách báo, tạp chí
chuyên ngành, sưu tầm tài liệu về bài tập Vật lý - vai trò của bài tập Vật
lý trong dạy học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp TN, phương pháp
điều tra
- Phương pháp thống kê toán học.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 03 chương.

3


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy giải bài tập Vật lý phổ
thông .
Chương 2: Hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập
chương Những định luật cơ bản của dòng điện không đổi .
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ

PHỔ THÔNG NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
CHUYÊN VẬT LÝ
1.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên Vật lý
1.1.1. Học sinh giỏi Vật lý và học sinh THPT Chuyên
1.1.1.1.Học sinh giỏi và học sinh giỏi Vật lý
" Học sinh giỏi là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có
khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong
lĩnh vực lý thuyết, khoa học, cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt
để đạt được trình độ tương ứng với năng lực" [23, tr.1].
Cũng có nhiều nước quan niệm: Học sinh giỏi là những đứa trẻ có năng lực
trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực
lý thuyết.
Học sinh giỏi Vật lý là người có năng lực quan sát tốt, nắm vững bản
chất của hiện tượng Vật lý mong muốn khám phá các hiện tượng Vật lý và vận
dụng tối ưu các kiến thức Vật lý để giải quyết một hay nhiều vấn đề mới, bài tập
mới có thể chưa được học hoặc chưa thấy bao giờ.
Môn vật lý là môn nghiên cứu những hiện tượng xảy ra trong đời sống.
Nên chỉ cần hiểu rõ hiện tượng là có thể hiểu và tìm được hướng giải cho bài toán
vật lý. Phần còn lại là áp dụng công thức đã học cùng với những dữ kiện của đề
bài, thêm một chút tính toán; học sinh có thể giải bài toán lý một cách dễ dàng.
Đây cũng là một môn học quan trọng và cần thiết đối với các bạn trung học phổ
thông.
Trước hết, cần xây dựng cho chúng ta lòng yêu thích môn học, có yêu
thích mới có hứng thú trong học tập. Đây là một trong những yếu tố rất cần
thiết để học tốt môn này.Bạn hãy thường xuyên đọc sách Vật lý vui, tham gia
các hoạt động liên quan đến Vật lý như tham gia câu lạc bộ Vật lý ở trường,
trên Internet,… Luôn đặt câu hỏi "Tại sao?" trước những vấn đề, những tình
5



huống thuộc môn vật lý dù là đơn giản để từ đó khơi gợi tính tò mò, đòi hỏi
phải được lý giải - và như vậy dần dần bạn sẽ tìm thấy được những cái hay, cái
đẹp của bộ môn này mà yêu thích nó.
Rèn luyện cho chúng ta một trí nhớ tốt vì có như thế chúng ta mới nắm bắt
được bài mới ở lớp cũng như các kiến thức đã học trước đó. Rèn luyện như thế
nào? Đó là trước khi học bài mới chúng ta nên xem lại các bài học cũ. Như thế
sẽ mất nhiều thời gian chăng? Câu trả lời là "Không" vì những bài đó chúng ta đã
học, đã biết, đã nhớ nên xem lại sẽ rất nhanh. Khi được tái hiện lần nữa, ta sẽ
nhớ được lâu hơn, chắc hơn. Thực tế đã cho thấy, trong quá trình làm bài thi
trắc nghiệm, chỉ cần ta quên (hoặc không hiểu) một thuật ngữ nào đó thôi là mất
điểm ngay.
Luôn tìm tòi mở rộng kiến thức. Chương trình trong sách giáo khoa vốn là
kiến thức chuẩn, căn bản nhưng không thể giải thích cặn kẽ hết mọi vấn đề vì thời
lượng chương trình không cho phép. Cho nên, để hiểu rõ và nắm chắc kiến thức
trong sách giáo khoa chúng ta cũng cần tìm đọc thêm sách tham khảo (chứ
không phải là sách giải bài tập). Đồng thời, nên làm bài tập thật nhiều, bắt đầu
từ những bài đơn giản rồi đến những bài tập khó…Việc làm bài tập nhiều sẽ giúp
ta rèn luyện tư duy nhanh, tích luỹ thêm kiến thức bổ sung cho lý thuyết; đọc
thêm nhiều sách chúng ta mới nắm chắc và hiểu đúng, sâu sắc hơn những kiến
thức trong sách giáo khoa.
Nói chung học sinh giỏi và học sinh giỏi Vật lý đều có đặc điểm là tích
cực, chủ động, sáng tạo trong học tập có năng lực tư duy phát triển. Trong quá
trình dạy học để lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp giáo viên luôn phải
quan tâm đến những dặc điểm này.
1.1.1.2. Học sinh THPT Chuyên
Học sinh được tuyển chọn vào các trường THPT chuyên hầu hết là các
em có tư chất thông minh, ham học hỏi, tích cực và chủ động trong quá trình
học tập, nghiên cứu. Chương trình và phương pháp dạy học cho học sinh ở
trường THPT chuyên được lựa chọn và xây dựng phải căn cứ vào đặc điểm
6



đó và mục tiêu của trường THPT chuyên: " Mục tiêu của trường chuyên là
phát hiện những học sinh có tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học
tập và phát triển năng khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở đảm bảo
giáo dục phổ thông toàn diện; giáo dục các em thành người có lòng yêu nước,
tinh thần vượt khó, tự hào, tự tôn dân tộc; có khả năng tự học, nghiên cứu khoa
học và sáng tạo, có sức khỏe tốt để tiếp tục đào tạo thành
nhân tài đáp ứng yếu cầu phát triển của đất nước."
1.1.2. Giáo dục học sinh giỏi
1.1.2.1.Một số quan điểm về giáo dục học sinh giỏi
Trong tác phẩm phương Tây, Plato cũng đã nêu lên các hình thức giáo
dục đặc biệt cho HSG. Ở châu Âu trong suốt thời Phục hưng, những người có tài
năng về nghệ thuật, kiến trúc, văn học…đều được nhà nước và các tổ chức cá nhân
bảo trợ, giúp đỡ.
Nước Mỹ mãi đến thế kỉ 19 mới chú ý đến vấn đề giáo dục HSG và tài
năng. Đầu tiên là hình thức giáo dục linh hoạt tại trường St.Public Schools
Louis 1868 cho phép những HSG học chương trình 6 năm trong vòng 4 năm;
sau đó lần lượt là các trường Woburn; Elizabeth; Cambridge…trong suốt thế kỉ
20, HSG đã trở thành một vấn đề của nước Mỹ với hàng loạt các tổ chức và trung
tâm ngiên cứu, bồi dưỡng HSG ra đời. Năm 2002, có 38 bang của Hoa Kỳ có
đạo luật về giáo dục HSG (Gifted&Talented Studen Education Act) trong đó 28
bang có thể đáp ứng đầy đủ cho việc giáo dục HSG.
Từ năm 2001 chính quyền New Zealand đã phê chuẩn kế hoach phát triển
chiến lược HSG. Công hòa liên bang Đức có Hiệp hội dành cho HSG và
tài năng Đức…
Giáo dục phổ thông Hàn Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho
HSG nhằm giúp chính quyền phát hiện học sinh tài năng từ rất sớm. Năm 1994
có khoảng 54/174 cơ sở giáo dục của Hàn Quốc tổ chức chương trình đặc biệt
dành cho HSG.


7


Từ năm 1985, "Trung Quốc phải thừa nhận phải có một chương trình
giáo dục đặc biệt dành cho hai loại đối tượng học sinh yếu kém và HSG, trong
đó cho phéo các HSG có thể học vượt lớp." [23, tr.2]
Trong chiến lược phát triển giáo dục phổ thông, nhiều nước ghi riêng
thành một mục dành cho HSG hoặc coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt.
Trong thực tế đã có những phân tích về quá trình phát triển của giáo dục học
sinh giỏi trên thế giới.
1.1.2.2. Mục tiêu dạy học sinh giỏi
Mục tiêu chính của chương trình dành cho HSG nhìn chung ở các nước
đều tương đối giống nhau. Có thể nêu lên một số điểm chính sau đây:
Nhằm xác định rõ kế hoạch, nhiệm vụ của giáo viên phải dạy như thế
nào để cho học sinh học tốt, đi thi có giải.
Khích lệ cổ vũ phong trào học tập của học sinh trong đội tuyển, tạo tiền đề
cho bồi dưỡng các đội tuyển 11, 12.
Xác định được phương hướng ôn tập, học tập cho học sinh, tạo điểm
nhấn sức vượt cho học sinh khi tham dự đội tuyển HSG môn Vật lí.
Giúp học sinh nâng cao kiến thức, kỹ năng tìm ra phương hướng học bộ
môn để học sinh yêu thích học bộ môn hơn nữa.
Giúp cho bản thân người dạy cũng như đồng nghiệp bổ sung vào
phương pháp dạy học bộ môn của mình một số bài học thực tiễn.
Góp phần đẩy mạnh phong trào tự học, tự nghiên cứu của giáo viên và
học sinh.
Tạo đà phát triển cao hơn cho việc bồi dưỡng đội tuyển trong các năm học
tới.
Tăng cường trao đổi học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp cùng đơn vị.
Cũng như mong muốn sự đóng góp kinh nghiệm để đồng nghiệp, góp ý kiến

nhằm nâng cao chuyên môn và khả năng tự học, tự đào tạo thực hiện phương
châm học thường xuyên, học suốt đời.

8


Phát triên phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng
trí tuệ của trẻ.
Bồi dưỡng khả năng lao động, làm việc sáng tạo.
Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời.
Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm
Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong
đóng góp xã hội.
Phát triển phẩm chất lãnh đạo.
1.1.3. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi [7, tr.1- 15]
1.1.3.1. Năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi nói chung
Học sinh giỏi cần có một số năng lực và phẩm chất quan trọng sau:
Năng lực tiếp thu kiến thức.
+ Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng.
+ Luôn có hứng thú trong các tiết học, đặc biệt là bài mới.
+ Có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện những tri thức đã thu được ngay từ
dạng sơ khai.
Năng lực suy luận.
+ Biết phân tích sự vật, hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng. +
Biết thay đổi góc nhin khi xem xét một sự vật hiện tượng.
+ Biết xét đủ các điều kiện cần thiết để kết luận được giả thuyết đúng. +
Biết quay lại điểm vừa xuất phát để tìm đường đi mới. Năng lực đặc biệt.
+ Biết diễn đạt chính xác điều mình muốn trình bày.
+ Sử dụng thành thạo hệ thống kí hiệu, các quy ước để diễn tả vấn đề. +
Biết phân biệt thành thạo các kĩ năng đọc, viết và nói.

+ Biết thu gọn các vấn đề và trật tự hóa các vấn đề để dùng khái niệm
trước mô tả cho khái niệm sau.
Năng lực lao động sáng tạo.

9


+ Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy các hoạt động
nhằm đạt kết quả mong muốn.
Năng lực kiểm chứng.
+ Biết suy xét đúng sai từ một loạt các sự kiện.
+ Biết tạo ra các tương tự hay tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một
đặc trưng nào đó trong sản phẩm do mình làm ra.
+ Biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm khi thực
hiện một số lần kiểm nghiệm.
Năng lực thực hành:
+ Biết thực hiện dứt khoát một số động tác trong khi làm thí nghiệm.
+Biết kiên trì, kiên nhẫn trong quá trình làm sáng tỏ một số vấn đề lý
thuyết thông qua thực nghiệm hoặc đi đến một vấn đề lý thuyết mới.
1.1.3.2. Năng lực và phẩm chất cần có của học sinh giỏi Vật lý
Dựa trên nghuyên tắc chung về phẩm chất của một học sinh giỏi và đặc
điểm của môn Vật lý có thể khái quát các năng lực và phẩm chất của một học
sinh giỏi Vật lý THPT như sau:
Có năng lực tư duy tốt và sáng tạo, biết phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái quát hóa.
Có kiến thức Vật lý, vững vàng, sâu sắc, hệ thống, chính là nắm vững
bản chất của các hiện tượng Vật lý. Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức
cơ bản trong đó có các tình huống mới.
Có kĩ năng thí nghiệm tốt, có năng lưc về phương pháp nghiên cứu khoa
học Vật lý. Biết nêu ra những lý luận cho những hiện tượng xảy ra trong thực

tế, biết cách dùng thí nghiệm để kiểm chứng lại lý luận và biết cách dùng lý
thuyết để giải thích những hiện tượng đã được kiểm chứng.
Như vậy đối với giáo viên, khi đào tạo những học sinh giỏi Vật lý, cần
hướng học sinh học tập để học sinh được trang bị những kiến thức, kĩ năng
giúp các em tự học hỏi, sáng tạo nhằm phát huy tối đa năng lực của mình.

10


1.1.4. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý
1.1.4.1. Tổ chức giảng dạy .
Đào tạo các học sinh giỏi là cả một quá trình đào tạo nghiêm túc khoa
học và công phu. Trong quá trình này đỏi hỏi chúng ta phải xây dựng được lộ
trình đào tạo hàng năm cho nhóm, lớp học sinh giỏi. các nhóm học sinh này
không chỉ được học theo chương trình phổ thông hiện hành mà còn phải bổ
sung thêm kiến thức theo chương trình thi học sinh giỏi theo chương trình của
khu vực và quốc tế, vì vậy cần nghiên cứu để học sinh có thể đáp ứng theo
chuẩn đào tạo trong nước mà còn hướng tới chuân khu vực và quốc tế. Từ việc
xây dựng chương trình chi tiết riêng cho các nhóm học sinh giỏi. Các
bước thực hiện có thể như sau:
Bước 1: Thành lập đội tuyển học sinh giỏi .
- Yêu cầu phải thành lập một đội có những em nhận thức và ham học
tập môn Vật lí hơn học sinh khác.
- Chọn đối tượng là khâu đầu tiên, là hạt nhân nòng cốt cho đội tuyển.
+ Nếu chọn được đối tượng tốt sẽ thuận lợi cho việc bồi dưỡng từ đó
người giáo viên có điều kiện để phát huy các thế mạnh về phương pháp bồi
dưỡng và kiến thức cần truyền đạt cho học sinh.
+ Giả thuyết nếu chọn đối tượng không tốt sẽ dẫn đến giáo viên: dù có
phương pháp tốt, biện pháp tốt nhưng học sinh bị ràng buộc, không đam mê từ
đó dẫn đến kết quả không cao (Vì dạy và học là hai yếu tố quan hệ hữu cơ với

nhau, trò phải có hứng thú và mong muốn tiếp nhận có tinh thần cầu tiến học hỏi
thì thầy mới có điều kiện thực hiện thành công ý tưởng của mình. Dẫn đến học trò
có mong muốn sự học hỏi tích cực sẽ đòi hỏi và thúc đẩy thầy dạy
càng tốt hơn trong tìm tòi và đưa ra tri thức mới)
Bước 2: Khi đã có đội tuyển HSG cần kiểm tra chặt chẽ đối tượng học
sinh tham gia đội tuyển từ các giờ chính khóa ở lớp đến kiểm tra kĩ năng kiến
thức - kĩ năng học bài ở nhà.

11


Giáo viên cần có sổ theo dõi ghi chép đánh giá từng phần cụ thể kế hoạch
đã đạt được mặt còn hạn chế của đối tượng dựa trên đặc điểm tính cách của
từng học sinh đã lựa chọn để từ đó tìm cách tháo gỡ dần những tồn tại hạn chế
cho từng em. Đánh giá thường xuyên và có thông báo chi tiết cụ thể bằng việc trả
và chấm bài cho học sinh trong đội tuyển. Yêu cầu các em làm bài nghiêm túc,
đầy đủ, đọc thêm các sách có liên quan.
Bước 3: Sưu tầm các đề thi ,các dạng bài tập hay cho đội tuyển .
Thường xuyên sưu tầm cập nhật các đề thi, các dạng kĩ năng đòi hỏi
học sinh tự hoàn thiện hoặc hoàn thiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Tiến tới
nâng dần việc tự học của học sinh. Để các em thấy việc cần thiết phải vận dụng
được kiến thức cơ bản từ SGK vào bài thi. Phần nào từ SGK cơ bản, phần nào
từ SGK nâng cao. Học sinh tự nhận thức và thấy được sự hạn chế của mình ở
các nội dung cơ bản từ đó giúp cho việc tự rèn luyện nâng cao trao đổi với GV
để tự nâng cao bồi dưỡng có hiệu quả hơn.
Bước 4 : Làm quen với đề thi HSG năm trước của trường
Làm quen với các đề thi năm trước. Đây cũng là cách giáo viên giúp cho
học sinh tổng hợp được, khái quát các kỹ năng kiến thức yêu cầu đối với học sinh
giỏi. Từ đó tạo điều kiện trang bị cho các em kỹ năng hoàn thiện, và sự phản xạ
với các đề, kiểu đề từ đòi hỏi thấp đến đòi hỏi cao. Học sinh đội tuyển luôn có

tầm để đón nhận các dạng đề mà người ra đề yêu cầu, có khả năng phát huy
năng lực tư duy, kiến thức kỹ năng, phương pháp làm bài đã có. Không rơi vào
tình trạng bị động khi xem đề, dẫn đến bỡ ngỡ mất phương hướng hoang mang
làm sai khi đọc đề.
Bước 5: Kiểm tra thường xuyên kết hợp với việc chấm trả bài.
Kiểm tra thường xuyên sự chuyên cần học tập của học sinh trên lớp, ở
nhà, xem mức độ đáp ứng yêu cầu giáo viên đặt ra thông qua việc yêu cầu làm
bài. Chấm, trả bài, chữa lỗi câu, lỗi chính tả, lỗi kiến thức một cách nghiêm
túc. Từ đó giúp học sinh có nhận thức sâu sắc hơn về việc học, viết,

12


trình bày để làm bài thi đạt điểm cao. Đó cũng là cách học cẩn thận khoa học,
chính xác.
Bước 6: Khai thác các sách tham khảo nâng cao.
Hướng dẫn học sinh khai thác tối đa các sách tham khảo thông dụng như:
Giải toán Vật lý, Phương pháp giải bài tập vật lý sơ cấp, Bài tập cơ học…
trong rèn luyện thi học sinh giỏi.
Đối với môn Vật lí nói chung, học sinh giỏi Vật lí nói riêng việc đề cao
khai thác phương pháp thực hành, làm thí nghiệm, tham khảo các thí nghiệm
trong sách thực hành, sách bài tập là hết sức cần thiết. Việc sử dụng thí
nghiệm trong dạy học góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện những phẩm
chất và năng lực của học sinh, đưa đến sự phát triển toàn diện cho người học. Thí
nghiệm Vật lý là phương tiện nhằm góp phần nâng cao chất lượng kiến thức và
rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vật lý cho học sinh. Nhờ thí nghiệm học sinh có thể hiểu
sâu hơn bản chất vật lý của các hiện tượng, định luật, quá trình... được nghiên
cứu và do đó khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh sẽ linh
hoạt và hiệu quả hơn.
Bước 7: Tiến hành cho học sinh thi và kiểm tra đánh giá theo cả 2

phương thức tự luận và trắc nghiệm .
Mỗi phương pháp đều có một ưu nhược điểm nhất định. Phương pháp tự
luận có ưu điểm là đánh giá được khả năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ và quá
trình tư duy của học sinh để đi đến câu trả lời, góp phần rèn luyện cho học sinh
khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến của mình. Từ đó học sinh có điều kiện bộc
lộ khả năng sáng tạo của mình một cách không hạn chế, giáo viên có điều kiện
đánh giá đầy đủ khả năng sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên phương pháp tự luận
cũng có nhược điểm là bài kiểm tra chỉ kiểm tra được một phần nhỏ kiến thức, do
đó khó có thể phân biệt rõ ràng trình độ của học sinh.
Phương pháp trắc nghiệm có ưu điểm là có thể kiểm tra đánh giá trên diện
rộng trong một khoảng thời gian ngắn. Có điều kiện kiểm tra một cách có hệ
thống và toàn diện kiến thức và kĩ năng của học sinh. Từ đó giáo viên
13


có thể đánh giá được rõ ràng trình độ của học sinh và quan trọng hơn, học
sinh sẽ tự đánh giá được trình độ của bản thân một cách chính xác. Tuy nhiên
phương pháp trắc nghiệm sẽ hạn chế khả năng sáng tạo của học sinh.
Vì vậy, giáo viên phải dùng cả 2 hình thức tự luận và trắc nghiệm một
cách luân phiên thì mới tìm được đúng các nhân tố tích cực, sáng tạo đưa vào để
bồi dưỡng học sinh giỏi.
Từ các bài kiểm tra của học sinh mà người giáo viên phải tìm cách tháo gỡ
thắc mắc cả về phương pháp, cách giải bài tập những phần chương có bài tập
khó .Tìm giải pháp hiệu quả để dạy từng chương từng vấn đề hoặc chuyên đề
định giảng dạy. Tìm ra phương pháp tiếp cận học sinh có hiệu quả nhất.
Bước 8 :Khích lệ, động viên về mặt tinh thần cho các em trong đội
tuyển
Luôn cổ vũ động viên tinh thần cho các em trong đội tuyển giúp các em
tự tin trong khi tham dự đội tuyển.
Đặt niềm tin và hy vọng vào các em, giúp các em phát huy hết năng lực khi

làm bài. Cần phối kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, cán bộ
đoàn…Tạo điều kiện cả về vật chất và tinh thần cho các em khi tham dự đội tuyển.
Phối hợp với bạn bè, gia đình động viên để các em học tốt hơn.
Mời các học sinh cũ đang học đại học hoặc đang công tác, đặc biệt là
những em có thành tích học sinh giỏi về nói chuyện với các em, khơi gợi lòng
say mê, quyết tâm phấn đấu.
Kích thích lòng yêu thích môn Vật lý thông qua các buổi ngoại khóa Vật

Bước 9: Chủ động cho đội tuyển học sinh giỏi bồi dưỡng theo thời
gian
Giáo viên tự chủ động cho đội tuyển học sinh giỏi bồi dưỡng theo thời
gian, địa điểm hợp lí. Tránh ôn gấp rút, ôn trong thời gian dài, hoặc ôn kiểu
nhồi nhét kiến thức.
14


Tranh thủ trong những buổi học chung của cả lớp, giáo viên đan xen
những bài tập khó, gợi mở chung, tạo điều kiện phát huy sự sáng tạo của các
em trong đội tuyển.
Giáo viên thường xuyên giao bài tập về nhà cho các em trong đội tuyể, thu
và chấm, đồng thời nhận xét ưu khuyết điểm cụ thể.
Tranh thủ những lúc cuối buổi học, cùng với các em trong đội tuyển giáo
viên giải đáp các thắc mắc những bài tập khó cho các em, cùng các em tranh
luận một số khúc mắc.
Bước 10:Thực hiện trình tự ôn tập
Giáo viên nên ôn theo từng phần, rèn luyện từ cơ bản đến nâng cao. Giáo
viên thường xuyên giao bài, giao các nội dung cần tìm hiểu cho các em về nhà tự
đọc, làm bài. Luôn lắng nghe ý kiến và thỏa mãn yêu cầu giải đáp kiến thức, kỹ
năng cho học sinh. Tăng tính tích cực làm việc của thầy và trò, kích thích sự tự
tìm tòi của học sinh là chủ yếu.

1.1.4.2. Hướng dẫn tự học
Đối với các tài liệu khoa học lại cần thiết phải biết cách đọc. Đối với học
sinh giỏi càng cần nghiên cứu sâu vào chuyên ngành. Cần tập luyện cho học
sinh tự học mở rộng được kiến thức và bồi dưỡng được trí tuệ.
Rèn luyện cho học sinh cách đọc có hệ thống:
Học có hệ thống còn là học theo lịch sử phát triển của vấn đề. Bất cứ vấn
đề nào cũng có nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển trong đó nó có liên
quan đến nhiều vấn đề khác và bản thân nó cũng qua một quá trình đấu
tranh phức tạp của mâu thuẫn nội tại, để đi đến hình thái ta thấy ngày nay.
Học có hệ thống còn là xem xét mỗi sự vật, mỗi hiện tượng trong mối
tương quan với xung quanh nó, xem xét các khía cạnh của sự vật cũng như các
mặt của hiện tượng.
Học có hệ thống còn là khi học một ngành khoa học cần phải biết các
ngành có liên quan. Không thể học nguyên Vật lý mà thiếu khái niệm cơ bản

15


về toán học. không thể giỏi về Vật lý, nếu không có kiến thức về toán học,
hóa học, sinh học.
Học có hệ thống là học phải đi đôi với hành, lý thuyết phải gắn liền với
thực tập. Trong mọi quá trình đào tạo, phải đảm bảo cho sự cân đối nêu trên.
Rèn luyện cho học sinh cách lập kế hoạch và học có kế hoạch.
Học có kế hoạc trước hết là chia giáo trình thành phần, quy định thời
gian dành cho mỗi phần và tìm mọi cách để thnah toán từng phần theo thời
gian đã định. Sau phần đầu phải rút kinh nghiệm để nếu cần điều chỉnh thời gian
dành cho các phần sau thích hợp hơn.
Học có kế hoạch còn là nhằm từng vấn đề trong thời kì nhất định rồi đặt
kế hoạc đọc sách vở, tài liệu liên quan đến vấn đề đó. Khi chọn vấn đề cũng
phải theo đúng quy trình logic của nhận thức, nhằm những vấn đề dễ trước,

vấn đề khó sau. Khi đọc tài liệu cũng phải đọc từ nông đến sâu, từ khái quát đến
chi tiết.
Biết cách học còn là biết lưu ý đến thứ tự ưu tiên của kiến thức: Điểm
trung tâm của vòng kiến thức phải là phương pháp luận( phương pháp tư duy,
phương pháp làm việc, phương pháp nghiên cứu…) lúc này hơn bao giờ hết,
phương pháp có vai trò quyết định trong kết quả học tập của từng người.
1.1.4.3. Rèn luyện năng lực tư duy và khả năng suy luận logic cho học sinh.
Tư duy là một quá trình nhận thức khái quát và gián tiếp những sự vật
và hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính bản chất của
chúng, những mối quan hệ khách quan, phổ biến giữa chúng, đồng thời cũng là
sự vận dụng sáng tạo những kết luận khái quát đã thu được vào những dấu hiệu
cụ thể, dự đoán được những thuộc tính, hiện tượng, quan hệ mới. Năng lực tư
duy là tổng hợp những khả năng ghi nhớ, tái hiện, phân tích, tổng hợp, trừu tượng
hóa, khái quát hóa, tưởng tượng, suy luận, sáng tạo, giải quyết vấn đề, xử lý và
linh cảm trong quá trình phản ánh, phát triển tri thức và vận dụng chúng vào thực
tiễn. Như Anhxtanh khẳng định: Cái địch cuối cùng của dạy học là phát triển tư
duy cho học sinh và bồi dưỡng học sinh giởi cũng
16


×