MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù gián tiếp hay trực tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian học tập tại giảng đường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội.
Em đã nhận được sự quan tâm sâu sắc của quý thầy cô là giảng viên trong
trường. Đặc biệt là quý thầy cô trong khoa Công Nghệ Thông Tin.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô
Trường Đại Học Tài Nguyên Môi Trường nói chung và thầy cô khoa Công
Nghệ Thông Tin nói riêng đã dành hết tâm huyết của mình để truyền đạt hết vốn
kiến thức quý báu của mình cho chúng em trong thời gian học tập tại trường.
Trong thời gian này, Nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em được làm
đồ án bảo vệ tốt nghiệp để chúng em nâng cao kiến thức của mình, và trong thời
gian làm đồ án em đã nhận được sự tận tình chỉ bảo của Thạc Sỹ Hoàng Minh
Quang là thầy giáo hướng dẫn tại Viện Hàn Lâm Và Khoa Học Việt Nam. Thầy
đã tận tâm hướng dẫn em, cung cấp đầy đủ các mẫu tài liệu cũng như xem xét
và góp ý đồ án của em, trả lời thắc mắc của sinh viên. Không có sự giúp đỡ của
Thầy em khó có thể hoàn thành tốt đồ án này. Em xin chân thành cảm ơn thầy.
Đồ án tốt nghiệp của em làm trong khoảng thời gian ngắn và còn nhiều bỡ
ngỡ và sai sót, rất mong quý thầy cô tận tình giúp đỡ, góp ý cho đồ án tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc các thầy cô Khoa Công nghệ thông tin Đại học
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội thật nhiều sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực
hiện sức mệnh cao đẹp của mình là người dẫn bước, chỉ đường cho các thế hệ
mai sau.
Trân trọng !
DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ
Viết tắt
IDE
API
LINQ
MSIL
CLR
WFC
Thuật ngữ tiếng anh
Integrated Development Environment
Application program interface
Language Integrated Query
MicroSoft Intermediate Language
Common Language Runtime
Windows Communication Foundation
SQL
CSDL
HTML
Structured Querd Language
CSS
Cascading Style Sheets
PHP
XML
CPU
Personal Home Page
eXtensible Markup Language
Central Processing Unit
CMTND
HyperText Markup Language
Thuật ngữ tiếng việt
Môi trường tích hợp
Giao diện lập trình ứng dụng
ngôn ngữ truy vấn tích hợp
Ngôn ngữ thông dịch
Ngông ngữ chung
Công nghệ mới theo kiến trúc
hướng dịch vụ
Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc
Cơ sở dữ liệu
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn
bản
Dùng để tìm và định dạng các
phần tử được tạo bởi các ngôn
ngữ đánh dấu
Ngôn ngữ lập trình kịch bản
Ngôn ngữ đánh dấu mở
Mạch xử lý theo chương trình
Chứng minh thư nhân dân
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
6
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay ,nhu cầu thực tế của xã hội đòi hỏi con người phải luôn năng động và
sáng tạo để tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Các công ty luôn luôn phát triển,các hồ
sơ tuyển vào sẽ nhiều lên vì vậy đòi hỏi cần rất nhiều những kho chứa hồ sơ để lưu
trữ hồ sơ của nhân viên khi vào công ty.
Trong khi đó việc tìm hồ sơ trong kho mất rất nhiều thời gian do hồ sơ nhân viên
quá nhiều. Việc báo cáo thống kê hàng tháng, hàng năm sẽ gặp rất nhiều khó khăn
nếu thông tin nhân viên ngày càng nhiều. Khi có nhân viên trong công ty thôi việc
người quản lí phải tìm trong kho xem hồ sơ đó đang ở đâu để chuyển sang kho lưu
trữ thôi việc. Nếu hàng ngày cứ lặp đi lặp lại nhiều lần như vậy người quản lí nhân sự
sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong công tác lưu trữ và quản lí.
Quản lí nhân sự là vấn đề then chốt của mọi công ty. Quản lí nhân sự không tốt sẽ
dẫn đến nhiều vấn đề bất cập trong công ty. Ví dụ : chấm nhầm công, lưu trữ sai
thong tin nhân viên….dãn đến những sai sót khi trả lương.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra ở đây là làm thế nào để có thể lưu trữ hồ sơ và lương của
nhân viên một cách hiệu quả nhất, giúp cho nhân viên trong công có thế yên tâm làm
việc ,đạt hiệu quả cao
Dựa trên những nhu cầu thực tế nhằm giải quyết những vấn đề đã nêu trên.việc
áp dụng công nghệ thong tin là điều hoàn tòan cấp thiết.
Do vậy,em chọn đề tài “Quản lí nhân sự ”làm đồ án tốt nghiệp nhằm góp phần
nhỏ nhoi của mình cho xã hội nói chung và cho công ty MAICA nói riêng.
Nội dung
-
Khảo sát thực tế, cách tổ chức của công ty.
Phân tích thiết kế hệ thống, tìm hiểu các nghiệp vụ của công ty như nghiệp
vụ chấm công, nghiêp vụ bảo hiểm xã hội, thai sản cho nhân viên.phải nắm
-
rõ được những nghiệp vụ này thì chúng ta mới hoàn thành được phần mềm.
Xây dựng phần mềm.
7
Phương pháp thực hiện
-
Phương pháp nhiên cứu tự luận: nghiên cứu thực trạng, đọc các tài liệu có liên quan tới
-
tình hình quản lý nhân sự để đưa ra giải pháp xây dựng phần mềm quản lý nhân sự.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: qua việc nghiên cứu tài liệu, giáo trình, rút ra
-
được kinh nghiệm xây dựng phần mềm.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: lấy ý kiến của giáo viên trực tiếp hướng dẫn, các
giảng viên bộ môn để hoàn thiện về mặt nội dung.
Phạm vi ứng dụng
Ứng dụng được xây dựng với mục đích phục vụ quản lý hồ sơ nhân viên, quản lý
chấm công, cũng như những việc luôn chuyển nhân viên quản lý bảo hiểm, các chế độ
khác. Vì vậy đối tượng có thể sử dụng là những nhân viên có thẩm quyền của doanh
nghiệp, cụ thể là những lãnh đạo công ty và những nhân viên thuộc phòng nhân sự của
công ty.
Bố cục đồ án:
Chương I: Tổng Quan Đề Tài Và Công Cụ Phát Triển
Chương II: Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống
Chương III: Thiết Kế Cơ Sở Dữ Liệu Và Giao Diện
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI VÀ CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN
1.1 Tổng quan đề tài
8
Công tác quản lí nhân sự trong 1 cơ quan đòi hỏi phải luôn xử lí các thông tin
một cách chính xác và kịp thời.
Hiên trạng chung về Công nghệ thông tin ở nước ta nói chung cũng như ở các
công ty, doanh nghiệp, trường học, … nói riêng vẫn còn nhiều điểm hạn chế. Các hệ
thống vẫn phải vừa xử lý bằng văn bản giấy tờ, vừa xử lý qua thủ công. Điều này gây
ra sự lãng phí và không hiệu quả nhất định
Với những tính chất và yêu cầu của công việc quản lý, sử dụng các ứng dụng
của Công nghệ thông tin là việc cấp thiết hiện nay. Nó sẽ giúp giải quyết vấn đề một
cách hiệu quả và chất lượng cao.
Hệ thống quản lý nhân sự được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu kip thời về
quản lý nhân sự, tiền lương, hợp đồng, …
1.2 Công cụ phát triển
1.2.1 SQL server 2008
Microsoft SQl server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (relational
database management system – RDBMS) do Microsoft phát triển.
SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ mạng máy tính hoạt động
theo mô hình khách chủ cho phép đồng thời cùng lúc có nhiều người dùng truy xuất
đến dữ liệu, quản lý việc truy nhập hợp lệ và các quyền hạn của từng người dùng trên
mạng.
Ngôn ngữ truy vấn quan trọng của Microsoft SQL server là Transact-SQL.
Transact-SQL là ngôn ngữ SQL mở rộng dựa trên SQL chuẩn của ISO (International
Organization for Standardization) và ANSI (American National Standards Institute)
được sử dụng trong SQL Server
.
Quay lại lịch sử, lúc đầu Microsoft đã quay sang kết hợp với công ty Sybase để
cùng hợp tác làm ra một sản phẩm thuộc loại hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database
Management System). Với sự hợp tác tốt đẹp, hai công ty này đã thành công cho ra
đời một sản phẩm thuộc loại cơ sở dữ liệu có tên là Ashton-Tate vào năm 1989, sản
phẩm này hoạt động trên môi trường OS/2. Sau đó một thời gian, Sybase đã phát triển
sản phẩm này trên môi trường UNIX và đổi tên riêng là DataServer mà ngày nay còn
9
có tên khác là Sybase Adaptive Server. Microsoft quyết định không phát triển hệ điều
hành OS/2 mà thay vào đó cho ra đời một hệ điều hành mạng máy tính có tên là
Windows NT Server. Và thế là SQL Serverchỉ hoạt động độc lập trên môi trường
Windows NT Server mà thôi. Lần lượt các phiên bản của Microsoft SQL Server đã ra
đời sau sự kiện này, từ 4.2 sau đó được nâng cấp thành 4.21, 6.0, 6.5, 7.0 và hiện giờ
là Microsoft SQL Server 2000, 2005 và mới nhất là Microsoft SQL Server 2008.
SQL Server 2008 là phiên bản mới nhất của SQl Server, có tên mã là “katmai.
SQL server 2008 có những điểm mới, tiến bộ sau:
-Tính năng phân loại biệt ngữ mới và các lợi ích vào trong nhóm hoặc các
vùng chính. Có bốn vùng chính đó là Enterprise Data Platform, Dynamic
Development, Beyond Relational Database, và Pervasive Insight.
SQL Server 2008 có tác dụng đòn bẩy cho công nghệ .NET 3.0 (Dot Net
Framework 3.0) với LINQ. Thêm vào đó là sự hỗ trợ hiệu quả hơn cho các thực thể
dữ liệu doanh nghiệp cùng với các tùy chọn đồng bộ dữ liệu.
Tóm lại:
SQL Server 2008 có nhiều cải thiện hữu dụng và thiết thực. Có liệt kể một cách
sơ lược như sau:
- Mã hóa dữ liệu: trong suốt cho phép toàn bộ cơ sở dữ liệu, các bảng và dữ
liệu có thể được mã hóa mà không cần phải lập trình ứng dụng. Trong SQL Server
2008, toàn bộ cơ sở dữ liệu đều có thể được mã hóa bằng SQL Engine. Phương pháp
này mã hóa tất cả dữ liệu và các file bản ghi cho cơ sở dữ liệu. Bằng sử dụng phương
pháp này, tất cả các chỉ mục và bảng cũng được mã hóa.
-Tính năng mã hóa tiếp theo là Backup Encryption. SQL Server 2008 có một
phương pháp mã hóa các backup dùng để tránh lộ và can thiệp của người khác vào dữ
liệu. Thêm vào đó, việc phục hồi backup có thể được hạn chế với từng người dùng cụ
thể.Cuối cùng, có một số tùy chọn mới cho External Key
Management. Nếu bạn có dính dáng tới việc xử lý thẻ tín dụng hoặc PCI (thẻ trả
trước), thì SQL Server 2008 sẽ hỗ trợ Hardware Security Modules (HSM) – mô đun
bảo mật phần cứng. Các mô đun này là giải pháp phần cứng của nhóm thứ ba được sử
10
dụng để lưu các Key ở một địa điểm phân biệt với dữ liệu mà chúng bảo vệ.
- Backup có thể được mã hóa để ngăn chặn việc lộ và thay đổi dữ liệu. Sự thay
đổi và truy cập dữ liệu có thể được thẩm định Thêm vào việc thẩm định chuẩn cho
logon / logoff và các thay đổi được phép, SQL Server 2008 cho phép kiểm tra sự thay
đổi hay truy cập dữ liệu.
- Fact Tables có thể được nén với hiệu suất cao.. SQL Server Data Compression
đã thực sự thực hiện được mục tiêu chính là giảm kích thước của Fact Table. Vì vậy
liên quan với việc lưu trữ trên các ổ đĩa cứng, với các file vật lý nhỏ hơn, số lần
backup được giảm.
- Tài nguyên chủ có thể được bảo đảm an toàn. Quản lý tài nguyên - Resource
Governor - trong SQL Server 2008 cũng là một điểm mới. Governor được sử dụng để
hạn chế người dùng hoặc nhóm người dùng chi phối các lớp tài nguyên mức cao.
Điểm mới trong SQL Server 2008 phải kể đến nữa là Performance Studio. Studio là
một trong các công cụ hiệu suất. Cùng với đó chúng có thể được sử dụng cho việc
kiểm tra, xử lý sự cố, điều chỉnh và báo cáo. Thành phần Data Collector của Studio có
thể cấu hình. Nó hỗ trợ một số phương pháp chọn gồm có các truy vấn TSQL, SQL
Trace, và Perfmon Counters. Dữ liệu cũng có thể được chọn bằng lập trình. Khi dữ
liệu được chọn, có các tùy chọn báo cáo chung.
- SQL 2008 hỗ trợ Hot Plug CPU. trong SQL Server 2008, các CPU cắm thêm
có thể được bổ sung vào nếu phần cứng của hệ thống hỗ trợ nó.
- Bộ đếm hiệu suất được mở rộng. Số bộ đếm hiệu suất trong SQL Server 2008
đã được mở rộng hơn so với phiên bản trước đó. IO và các bộ đếm hiệu suất bộ nhớ là
một cặp có thể được chọn để kiểm tra hiệu suất. Dữ liệu đã được chọn bằng bộ đếm
sẽ được lưu trong trung tâm lưu dữ liệu tập trung. Microsoft phát biểu rằng việc chạy
thiết lập hiệu suất mặc định liên quan đến các kiểm tra sẽ tốn ít hơn 5% tài nguyên bộ
nhớ và CPU.Có một công cụ Performance Dashboard có thể đọc dữ liệu hiệu suất đã
được lưu.
- Việc cài đặt đã được đơn giản hóa. Bộ đặt SQL Server 2008 cũng có nhiều
nâng cao. Dữ liệu cấu hình và các bit “engine” được tách biệt vì vậy nó có thể tạo một
11
đĩa hệ thống không cấu hình cơ bản phân phối đến một số máy chủ dễ dàng hơn. Cài
đặt có thể cập nhật được các nâng cấp mới nhất từ website Microsoft. Tính năng khác
là khả năng cài đặt SQL Server, gói dịch vụ và các bản vá. Đi cùng với tính năng này
là khả năng gỡ bỏ cài đặt các gói dịch vụ một cách dễ dàng.
1.2.2 Bộ công cụ Visual Studio
Microsoft Viual Studio là một IDE được Microsoft phát triển để hỗ trợ các lập
trình viên trong quá trình viết mã. Ngoài chức năng cơ bản là viết mã, build và debug,
Visual Studio còn cung cấp cho người dùng những chức năng như:
-
Làm việc nhóm thông qua Team Foundation Server của Microsoft.
Advanced Breakpoints.
Các phím tắt và plugins hỗ trợ người dùng thao tác nhanh trong việc viết mã.
Wizard Classes.
Tùy chỉnh liên kết các project và thư viện, tập tin liên quan.
Visual Studio là một môi trường phát triển tích hợp từ Microsoft. Nó được sử
dụng để phát triển chương trình máy tính cho Microsoft Windows, cũng như các trang
web, các ứng dụng web và các dịch vụ web. Visual Studio sử dụng nền tảng phát triển
phần mềm của Microsoft như Windows API, Windows Forms, Windows Presentation
Foundation, Windows Store và Microsoft Silverlight. Nó có thể sản xuất cả hai ngôn
ngữ máy và mã số quản lý.
Visual Studio bao gồm một trình soạn thảo mã hỗ trợ IntelliSense cũng như cải
tiến mã nguồn. Trình gỡ lỗi tích hợp hoạt động cả về trình gỡ lỗi mức độ mã nguồn và
gỡ lỗi mức độ máy. Công cụ tích hợp khác bao gồm một mẫu thiết kế các hình thức
xây dựng giao diện ứng dụng, thiết kế web, thiết kế lớp và thiết kế giản đồ cơ sở dữ
liệu. Nó chấp nhận các plug-in nâng cao các chức năng ở hầu hết các cấp bao gồm
thêm hỗ trợ cho các hệ thống quản lý phiên bản (như Subversion) và bổ sung thêm bộ
công cụ mới như biên tập và thiết kế trực quan cho các miền ngôn ngữ cụ thể hoặc bộ
công cụ dành cho các khía cạnh khác trong quy trình phát triển phần mềm.
Công cụ tích hợp khác nhau bao gồm mỗi mẫu thiết kế xây dựng giao diện ứng
dụng, thiết kế web, thiết kế lớp và thiết kế giản đồ cơ sở dữ liệu.
12
Visual Studio hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau và cho phép trình biên
tập mã và gỡ lỗi để hỗ trợ hầu như mọi ngôn ngữ lập trình.
Tính năng:
+ Trang khởi động hiệu quả hơn:Phát triển ứng dụng nhanh hơn với các tùy
chọn khởi động hữu ích, dễ sử dụng hơn.
+ Tập trung vào những câu lệnh phổ biến nhất bằng cách tùy chọn ẩn một số
menu và thanh công cụ nâng cao
+ IDE dựa trên WPF mới:Trình soạn thảo mã code mới giúp bạn dễ dàng
phóng to/thu nhỏ code, đánh dấu phương pháp tham khảo cùng những tính
năng mạnh mẽ khác.
+ Hỗ trợ nền tảng phát triển:Cho dù bạn có phải là nhà phát triển phần mềm
có kinh nghiệm hay không, bạn cũng có thể sử dụng Visual C# 2010 để thực
hiện những ý tưởng sáng tạo trên hệ điều hành Windows
1.2.3 Phần mềm Rational Rose
- Rational Rose là một công cụ lập mô hình trực quan mạnh trợ giúp bạn phân
tích và thiết kế các hệ thống phần mềm hướng đối tượng. Nó được dùng để lập mô
hình hệ thống trước khi bạn viết mã (code). Dùng mô hình, bạn có thể bắt kịp những
thiếu sót về thiết kế, trong khi việc chỉnh sửa chúng vẫn chưa tốn kém.
- Mô hình Rose là bức tranh về một hệ thống từ nhiều góc nhìn khác nhau. Nó
bao gồm tất cả các sơ đồ UML, các actor, các use case, các đối tượng, các lớp, các
thành phần… Nó mô tả chi tiết nội dung mà hệ thống sẽ gộp và cách nó sẽ làm việc.
- Có thể xem một mô hình Rose tương tự như bản thiết kế mẫu. Giống như một
căn nhà có nhiều bản thiết kế mẫu cho phép các thành viên trong đội xây dựng xem xét
nó từ nhiều góc nhìn khác nhau như : hệ thống ống nước,hệ thống điện, hệ thống nền
… Một mô hình Rose chứa đựng các sơ đồ khác nhau cho phép các thành viên trong
nhóm đề án xem hệ thống từ các góc nhìn khác nhau như : khách hàng, nhà thiết kế,
quản trị đề án, …
- Khi đã có được bản thiết kế thì sẽ giảm bớt một số vấn đề phiền phức như :
lập trình theo truyền thống thì khi hoàn tất đề án, sau một thời gian sử dụng khách
13
hàng yêu cầu thêm một vài chức năng nào đó vì có cập nhật mới thì người lập trình
phải xem lại toàn bộ hệ thống rồi sau đó mới cập nhật. Điều này tốn rất nhiều thời
gian. Nay nhờ có bản thiết kế thì chỉ cần xem cập nhật
đó nằm ở phần nào và chỉnh sửa, nâng cấp hệ thống. Điều đó sẽ linh hoạt và
giảm rất nhiều thời gian…
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1 Tổng quan hệ thống và khảo sát.
2.1.1 Khảo sát
Quản lý nhân sự là một trong những công việc vô cùng quan trọng, góp phần
quyết định sự thành bại của một công ty, do nhu cầu thực tiễn như vậy.
Quản lý nhân sự sẽ có các bộ phận chuyên trách riêng cho các công việc liên
quan đến nghiệp vụ nhân sự :
14
Bộ phận quản lý nhân sự thực hiện các công việc như nhập thông tin
về nhân sự, nhập bộ phận hoặc phòng ban khi có thêm bộ phận hoặc phòng
ban mới.
Bộ phận quản lý danh mục chịu trách nhiệm biên mục cho các thông tin
của nhân sự.
Bộ phận quản lý chế độ thực hiện quản lý các chế độ của nhân viên trong
công ty như chế độ khen thưởng, chế độ kỷ luật, chế độ thai sản….
Bộ phận quản lý tiền lương thực hiện quản lý thông tin liên quan về
lương của nhân viên như bảng công, làm thêm giờ.
Tra cứu thông tin nhân viên theo một tiêu chí nào đó
Ngoài ra, hệ thống còn giúp người quản trị quản lý nhân sự thông qua các
nhóm người dùng bằng cách cung cấp quyền sử dụng các chức năng tương ứng với
quyền hạn được kiểm soát thông qua các tài khoản đăng nhập nhằm làm bảo mật hơn
hệ thống quản lý nhân sự.
Nghiên cứu bài toán quản lý nhân sự nói chung và bài toán quản lý nhân sự của
công ty MAICA nói riêng để thiết kế và lập trình phần mềm nhằm hỗ trợ công tác
quản lý của công ty.
Dự kiến lập trình phần mềm quản lý nhân sự ở cồng ty MAICA đạt được các
mục tiêu chính sau:
Cập nhật hồ sơ nhân viên mới vào công ty
Cập nhật phòng ban hoặc bộ phận khi công ty phát sinh thêm các bộ
phận hoặc phòng ban mới.
Quản lý danh mục cho công ty như trình độ, chức danh, loại hợp
đồng….
Quản lý chế độ cho nhân viên giúp cho nhân viên được hưởng các chế
độ ưu đãi cũng như kỷ luật của công ty của công ty .
Tìm kiếm, tra cứu thông tin nhân viên trong công ty
Kết xuất bảngthống kê danh sách nhân viên.
Kết xuất bảng công trong công ty.
15
Kết xuất phiếu làm thêm giờ, những người tham gia bảo hiểm trong
công ty…
Chức năng và nhiệm vụ:
Hệ thống yêu cầu đăng nhập trước khi quản trị (hay nhân viên quản lý nhân
sự) muốn quản lý, và sử dụng các chức năng quản lý tương ứng với quyền hạn
của người đăng nhập (quản lý, người dùng)
Menu chính bao gồm các menu con, mỗi menu thường là điểm vào của một
chức năng.
Chức năng hệ thống (cập nhật thông tin thủ thư, cập nhật các thông
tin nhân viên (thêm, xoá, sửa) chỉ được sử dụng bởi người quản lý
Chức năng tìm kiếm có thể áp dụng cho: quản lý (nhân viên phòng
nhân sự).
Chức năng quản lý chế độ chỉ được sử dụng bởi người quản trị phần
mềm này.
Chức năng quản lý danh mục chỉ được sử dụng bởi: quản lý hoặc
nhân viên phòng nhân sự.
Kết xuất báo cáo, thống kê chỉ được áp dụng cho người quản lý thuộc
phòng nhân sự.
Chức năng quản lý lươngchỉ được áp dụng cho người trực tiếp quản
lý bộ phận làm lương cho nhân viên trong công ty thông qua một số thông tin
như bảng công, danh sách làm thêm giờ….
Chức năng thông báo danh sách nhân viên thôi việc của công ty khi
có yêu cầu của cấp trên chỉ được thực hiện bởi nhân viên phòng nhân sự.
Mục tiêu
Hệ thống quản lý nhân sự được thiết kế để đảm bảo:
Thời gian xử lý nhanh
16
Tra cứu dữ liệu được xử lý chính xác các thông tin về nhân viên trong công ty nhằm
phục vụ cho các thao tác hoặc các chức năng sau nó.
Dễ sử dụng với những giao diện đồ hoạ thân thiện phù hợp với người sử dụng.
2.1.2 Tổng quan hệ thống
Qua khảo sát quy trình hoạt động của hệ thống, nghiên cứu các nghiệp vụ, ta
thấy nổi bật 5 chức năng chính là: Hệ thống, tìm kiếm, quản lý chế độ, quản lý danh
mục, quản lý tiền lương, đưa ra thông báo (thôi việc..), và thống kê báo cáo.
Chức năng hệ thống có nhiệm vụ quản lý thông tin về nhân viên (thêm, sửa,
xoá), bộ phận và phòng ban cho công ty. Và công việc này chỉ được sử dụng bởi người
quản lý.
Chức năng tìm kiếm có thể áp dụng cho: quản lý (nhân viên phòng nhân
sự).Chức năng này phục vụ cho hoạt động tìm kiếm, tra cứu thông tin của nhân viên
một cách nhanh nhất bằng cách tìm theo mã nhân viên, theo họ tên nhân viên, tìm theo
CMTND của nhân viên.
Chức năng thống kê báo cáo: có nhiệm vụ thống kê và lập các báo cáo theo các
tiêu chuẩn khác nhau, qua đó hỗ trợ công tác quản lý, lập kế hoạch bổ xung nhân viên
cho công ty.
Chức năng Quản lý chế độ chỉ được sử dụng bởi người quản trị phần mềm này:
Chức năng này có nhiệm vụ nhập danh sách nhân viên tham gia bảo hiểm xã hội, danh
sách nhân viên bị kỷ luật, danh sách nhân viên được khen thưởng, danh sách nhân viên
hưởng chế độ thai sản…
Chức năng Quản lý danh mục chỉ được sử dụng bởi: quản lý hoặc nhân viên
phòng nhân sự: Chức năng này cho phép người quản lý nhập thông tin về trình độ học
vấn, tôn giáo, chức vụ, loại hợp đồng, chức danh của từng nhân viên trong công ty.
Chức năng quản lý lương chỉ được áp dụng cho người trực tiếp quản lý bộ phận
làm lương cho nhân viên trong công ty thông qua một số thông tin như bảng công,
danh sách làm thêm giờ để từ đó đưa ra được bảng lương cho công ty.
Chức năng thông báo danh sách nhân viên thôi việc của công ty khi có yêu cầu
của cấp trên chỉ được thực hiện bởi nhân viên phòng nhân sự.
17
Quản Lí Nhân Sự
Đăngnhập
Tra cứu
Thốngkê báo cáoTrợ giúp
Quảnlý
Quản lý nhân
Quản
sự lý danhmục
Quản lý chế
độ tiền lương
Hình 2. 1: Mô tả chức năng chính của hệ thống Quản lý nhân sự tại công ty.
2.2 Phân tích thiết kế hệ thống
2.2.1 Sơ đồ UC tổng quát
18
Hình 2. 2: Sơ đồ UC tổng quát
Bảng 2.1 Phân tích UC tổng quát
Actor
Usecase
Giam đốc
Quản lí hệ thống
Nhân viên
2.2.2.Đặc tả nhân sự
a) Quản lí
phòng Quản lí tìm kiếm
Quản lí danh mục
UC
đăng ký
Bảng 2.2
Quản lí nhân viên
Đặc tả UC
cho chức
Quản lí chế đô
năng đăng
ký
Tên usecase
Tác nhân
Mô tả
Điều kiện bắt buộc
Điều kiện kết thúc
Luồng sự kiện chính
Quản lí lương thưởng
Đăng ký Báo cáo thống kê
Nhân viên phòng nhân sự,giám đốc
Chức năngTra
liêncứu
quan đến quá trình đăng ký tài khoản
mới.
Người dùng chọn chức năng đăng ký.
Hệ thống thông báo về kết quả của quá trình đăng ký.
-Màn hình đăng ký xuất hiện.
19
Luồng sự kiện phụ
b) Quản lý đăng nhập
-Người dùng nhập tên dăng nhập, mật khẩu,tên thật và
ngày sinh.
-Hệ thống kiểm tra đăng ký có thành công không và
đưa ra thong báo
-Kết thúc.
Hệ thống đưa ra lỗi đăng nhập
Bảng 2.3 Đặc tả UC cho chức năng đăng nhập
Tên usecase
Tác nhân
Mô tả
Điều kiện bắt buộc
Điều kiện kết thúc
Luồng sự kiện chính
Luồng sự kiện phụ
Đăng nhập
Nhân viên phòng nhân sự
Chức năng liên quan đến quá trình đăng nhập vào hề
thống
Người dùng chọn chức năng đăng nhập vào hệ thống
Hệ thống thông báo về kết quả của quá trình đăng nhập
Màn hình đăng nhập xuất hiện
Người dùng nhập tài khoản và mật khẩu
Hệ thống kiểm tra đăng nhâp có thành công không và
đưa ra thong báo.
Kết thúc
Hệ thống đưa ra lỗi đăng nhập
c) Quản lí danh mục
Bảng 2.4 Đặc tả UC cho chức năng quản lí danh mục
Tên usecase
Tác nhân
Mô tả
Điều kiện bắt buộc
Điều kiện kết thúc
Luồng sự kiện chính
Luồng sự kiện phụ
d)Quản lí nhân sự
Quản lí danh mục
Nhân viên phòng nhân sự
Chức năng liên quan đến quá trình thêm,sửa, xóa thông
tin chung của tất cả nhân viên vào hệ thống
Người dùng đăng nhập và chọn chức năng quản lí danh
mục
Hệ thống thông báo về kết quả của quá trình thao tác
thêm sửa xóa
Màn hình quản lí danh mục xuất hiện
Người dùng thao tác trên giao diện quản lí danh mục
Hệ thống kiểm tra thao tác có thành công không và đưa
ra thông báo.
Kết thúc
Hệ thống đưa ra lỗi
Bảng 2.5 Đặc tả UC cho chức năng quản lí danh mục
20
Tên usecase
Tác nhân
Mô tả
Điều kiện bắt buộc
Điều kiện kết thúc
Luồng sự kiện chính
Luồng sự kiện phụ
e) Quản lí chế độ
Quản lí nhân sự
Nhân viên phòng nhân sự
Chức năng liên quan đến quá trình thêm,sửa, xóa thông
tin cá nhân của từng nhân viên vào hệ thống
Người dùng đăng nhập và chọn chức năng quản lí nhân
sự
Hệ thống thông báo về kết quả của quá trình thao tác
thêm ,sửa, xóa.
Màn hình quản lí nhân sự xuất hiện
Người dùng thao tác trên giao diện quản lí nhân sự
Hệ thống kiểm tra thao tác có thành công không và đưa
ra thông báo.
Kết thúc
Hệ thống đưa ra lỗi
Bảng 2.6 Đặc tả UC cho chức năng quản lí chế độ
Tên usecase
Tác nhân
Mô tả
Quản lí chế độ
Nhân viên phòng nhân sự
Chức năng liên quan đến quá trình thêm,sửa, xóa các
chế độ của nhân viên vào hệ thống
Điều kiện bắt buộc
Người dùng đăng nhập và chọn chức năng quản lí chế
độ
Điều kiện kết thúc
Hệ thống thông báo về kết quả của quá trình thao tác
thêm ,sửa, xóa.
Luồng sự kiện chính
Màn hình quản lí chế độ xuất hiện
Người dùng thao tác trên giao diện quản lí chế độ
Hệ thống kiểm tra thao tác có thành công không và đưa
ra thông báo.
Kết thúc
Luồng sự kiện phụ
Hệ thống đưa ra lỗi
f) Quản lý tra cứu, thống kê
21
Bảng 2.7 Đặc tả usecase quản lý tra cứu, thống kê
Tên usecase
Tác nhân
Mô tả
Tìm kiếm và thống kê
Phòng kế toán
Nhân viên phòng kế toán tìm kiếm và thống kê
lương
Nhân viên kế toán đăng nhập vào hệ thống
Nhân viên kế toán nhận thông tin từ hệ thống và
đóng hệ thống
Nhân viên kế toán nhập thông tin của nhân viên
vào chức năng tìm kiếm
Hệ thống xử lý thông tin
Đưa ra thông tin cần thiết của nhân viên
Hệ thống báo lỗi k có dữ liệu cần tìm
Điều kiện bắt đầu
Điều kiện kết thúc
Luồng sự kiện chính
Luồng sự kiện phụ
2.2.3 Các biểu đồ UC chi tiết
a) Chức năng Cập nhật danh mục.
Chức năng quản lý danh mục chỉ được sử dụng bởi người quản trị hoặc nhân viên
phòng nhân sự sử dụng để thêm, sửa, xoá, thay đổi về thông tin nhân viên có các
trường như mã bộ phận, mã phòng, mã nhân viên, họ tên, ngày sinh,giới tính,
CMTND, chức danh, hợp đồng
Them
<<extend>>
Cap nhat danh muc
<<extend>>
Sua
<<extend>>
Xoa
Hình 2. 3: Sơ đồ phân rã chức năng cập nhật danh mục
Biểu đồ tuần tự
22
NguoiDung
Them
Dien kien
Danh muc
He Thong
Chon chuc nang them
Hien thi
Nhap thong tin
Yeu cau them
Kiem tra
Truy van SQL
Thuc hien them
Tra ve KQ
Thong bao
Hien thi KQ
Thong bao thanh cong
Hình 2. 4: Biểu đồ tuần tự cho chức năng cập nhật danh mục
Biểu đồ hoạt động
Thong tin danh
muc duoc luu
Kiem tra
hop le
Kiem tra du lieu
Thong tin
duoc luu
Xoa thong
tin
Hình 2. 5: Biểu đồ hoạt động cho chức năng cập nhật danh mục.
b)chức năng cập nhật nhân sự
23
Ở chức năng quản lí nhân sự người trực tiếp quản lý là nhân viên phòng nhân
sự thực hiện được những yêu cầu sau:
+ Cập nhật tất cả các thông tin của nhân viên trong công ty như (Họ Tên, Quê quán,
năm sinh, Điện thoại, chức vụ…) bổ sung vào danh sách nhân viên trong công ty
+ Nhập bộ phận của từng nhân viên vào phòng ban cụ thể nào đó
+Sửa chi tiêt thông tin nhân viên: thực hiện việc chỉnh sửa, cập nhật bổ sung thêm
các thông tin chi tiêt của từng nhân viên.
+Lập phân loại, thực hiện việc cập nhật bổ sung, chỉnh sửa phân loại nhân viên vào
từng phòng ban cụ thể.
+Xoá thông tin: thực hiện việc xoá thông tin khi nhân viên nghỉ việc hoặc chyển đi nơi
khác…
+ Báo cáo cấp trên
Them
<<extend>>
Cap nhat nhan su
<<extend>>
Sua
<<extend>>
Xoa
Hình 2. 6: Sơ đồ phân rã chức năng Cập nhật nhân sự.
Biểu đồ tuần tự
24
NguoiDung
Them
Dien kien
Nhan su
He Thong
Chon chuc nang them
Hien thi
Nhap thong tin
Yeu cau them
Kiem tra
Truy van SQL
Thuc hien them
Tra ve KQ
Thong bao
Hien thi KQ
Thong bao thanh cong
Hình 2. 7 Biểu đồ tuần tự cho chức năng cập nhật nhân sự.
Biểu đồ hoạt động
Thong tin nhan su
duoc luu
Kiem tra
hop le
Kiem tra du lieu
Thong tin
duoc luu
Xoa thong
tin
Hình 2. 8: Biểu đồ hoạt động cho chức năng cập nhật nhân sự
c)Chức năng cập nhật chế độ.
25
Chức năng này sẽ quản lý những nhân viên trong công ty có tham gia các chế
độ như: Bảo hiểm, chế độ thai sản…. và sẽ thống kê lại trong từng tháng. Chức năng
quản lí chế độ sẽ:
+Cho phép người quản lý thêm thông tin mới, chỉnh sửa các thông tin và xoá bỏ các
thông tin không cần thiết khi nhân viên đó chuyển đi. Thông qua chức năng này giúp
cho việc quản lý dễ giàng hơn.
+Thống kê lại từng tháng báo cáo cấp trên
Them
<<extend>>
Cap nhat Che do
<<extend>>
Sua
<<extend>>
Xoa
Hình 2. 9 Sơ đồ chức năng cập nhật chế độ.