Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic với năng suất 480 tấn sản phẩm một năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.29 KB, 80 trang )

1

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Khoa: HÓA

LỜI NÓI ĐẦU
Trong đời sống thường nhật, axit amin nói chung và axit glutamic nói riêng có
một ý nghĩa to lớn. Axit glutamic là một axit amin công nghiệp quan trọng, rất cần cho
sự sống, có công thức hóa học là:
HOOC – CH – CH2 – CH2 – COOH
NH2
Tuy là một loại amino axit không phải thuộc loại không thay thế nhưng nhiều thí
nghiệm lâm sàng cho thấy nó là một loại axit amin đóng vai trò quan trọng trong quá
trình trao đổi chất của người và động vật, trong việc xây dựng prôtêin, xây dựng các
cấu tử của tế bào.
Axit glutamic có thể đảm nhiệm chức năng tổng hợp nên các aminoaxit khác
nhau như alanin, lơsin, cystein, …. nó tham gia vào phản ứng chuyển amin, giúp cho
cơ thể tiêu hóa nhóm amin và tách NH3 ra khỏi cơ thể . Nó chiếm phần lớn thành phần
protein và phần xám của não, đóng vai trò quan trọng trong các biến đổi sinh hóa ở hệ
thần kinh trung ương vì vậy trong y học còn sử dụng axit glutamic trong trường hợp
suy nhược hệ thần kinh nặng, mỏi mệt, mất trí nhớ, sự đầu độc NH 3 vào cơ thể, một số
bệnh về tim, bệnh teo bắp thịt, …
Axit glutamic còn dùng làm nguyên liệu khởi đầu cho việc tổng hợp một số hóa
chất quan trọng.
Muối natri của axit glutamic là natri glutamat mà ta quen gọi là mì chính là chất
điều vị có giá trị trong công nghiệp thực phẩm, trong nấu nướng thức ăn hàng ngày [4,
tr 7].
Hiện nay ở nước ta vẫn còn ít các nhà máy sản xuất axit glutamic, mà phần lớn
là nhập từ nước ngoài, đây là lợi thế để xây dựng nhà máy sản xuất axit glutamic cung
cấp cho thị trường trong nước.


Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu trong nước và tiến tới xuất khẩu, nên em chọn đề tài
thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic với năng suất 480 tấn sản phẩm/năm.

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---


2

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Khoa: HÓA

CHƯƠNG 1

LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT
Khu vực miền Trung và các tỉnh Tây Nguyên chưa có nhà máy sản xuất axit
glutamic, nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất của khu vực cũng phong phú. Đây là
một điều kiện rất thuận lợi để chúng ta tiến hành sản xuất loại sản phẩm này nhằm
cung cấp cho thị trường rộng lớn và tiến đến xuất khẩu. Với những ưu điểm như vậy
nên việc xây dựng một nhà máy sản xuất axit glutamic ở Gia Lai là việc làm hợp lý và
sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao trong quá trình hoạt động.
1.1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Gia Lai
Gia Lai nằm ở khu vực phía Bắc của Tây Nguyên, có diện tích tương đối lớn.
Phía bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía tây giáp Campuchia với
90 km đường biên giới quốc gia, phía đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định và Phú
Yên. Đặc biệt có khu công nghiệp Trà Đa nằm trong thành phố Plêiku là điều kiện rất

thuận lợi cho vấn đề cung cấp điện, nước, hơi và nhiên liệu.
Khí hậu gió mùa cao nguyên, một năm có hai mùa: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5

và kết thúc vào tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung
bình từ 2.200 đến 2.500 mm ở vùng Tây Trường Sơn và từ 1.200 đến 1.750 mm ở vùng
Đông Trường Sơn. Nhiệt độ trung bình năm là 22 – 25ºC [13].
1.2. Vùng nguyên liệu
Ở Gia Lai có nhà máy đường An Khê cách khu công nghiệp Trà Đa 80km về
phía Đông, là một trong những nhà máy đường lớn của khu vực nên việc cung cấp
nguyên liệu cho nhà máy rất thuận lợi. Nhà máy tinh bột sắn ở Kon Tum cũng cách
khu công nghiệp 50km về phía Bắc sẽ là nguồn cung cấp tinh bột cho sản xuất.
Ngoài ra, Gia Lai còn là vùng nguyên liệu sắn lớn của khu vực Nam Trung Bộ
và phía Bắc Tây Nguyên nên sẽ là nguồn nguyên liệu dồi dào cho nhà máy hoạt động.
1.3. Hợp tác hóa
Khu công nghiệp Trà Đa là khu công nghiệp lớn của tỉnh Gia Lai và khu vực
Bắc Tây Nguyên nói chung nên quá trình hợp tác hóa với các nhà máy khác về sử

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3

Khoa: HÓA

dụng các công trình công cộng như điện, nước, hệ thống giao thông, hệ thống cấp
thoát nước… sẽ thuận lợi, giảm chi phí đầu tư.
1.4. Nguồn cung cấp điện, hơi và nhiên liệu
Gia Lai có các nhà máy thủy điện lớn như Ialy, Sêsan, An Khê… nên việc cung
cấp điện cho khu công nghiệp nói chung và nhà máy nói riêng sẽ luôn được đảm bảo.
Bên cạnh đó, việc tạo điều kiện thuận lợi và sự quan tâm đầu tư của tỉnh nên

nguồn cung cấp hơi và các nhiên liệu cũng thuận lợi [15].
1.5. Nguồn cung cấp nước và vấn đề xử lý nước
Nước cung cấp cho nhà máy phải đảm bảo tiêu chuẩn về nước sạch cho các nhà
máy thực phẩm nên nguồn nước cung cấp cho nhà máy được lấy từ nguồn nước của
công ty cấp nước thành phố.
Nước trước khi đưa vào sản xuất được lắng, lọc, làm mềm và xử lý iôn.
Nước thải của nhà máy cũng được đưa về hệ thống xử lý nước thải chung của
khu công nghiệp rồi xử lý trước khi được thải ra ngoài.
1.6. Giao thông vận tải
Có Quốc lộ 14 nối Gia Lai với Kon Tum, Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng về phía
Bắc và Đắk Lắk, Đắk Nông, các tỉnh vùng Đông Nam Bộ về phía Nam. Quốc lộ 19 nối
với cảng Quy Nhơn dài 180km về phía Đông và các tỉnh Đông Bắc Campuchia về
hướng Tây. Quốc lộ 25 nối với Phú Yên. Ngoài ra, đường Hồ Chí Minh cũng đi qua địa
bàn tỉnh Gia Lai. Các quốc lộ 14, 25 nối Gia Lai với các tỉnh Tây Nguyên và duyên
hải miền Trung rất thuận tiện cho vận chuyển hàng hóa đến cảng để xuất khẩu và các
trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
Sân bay Plêiku có đường bay từ Pleiku đi thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
Huế, Hà Nội và ngược lại [14].
Ngoài ra, cửa khẩu Lệ Thanh ở Gia Lai và cửa khẩu Bờ Y ở Kon Tum sẽ là con
đường để vận chuyển sản phẩm sang Campuchia và Lào phục vụ cho xuất khẩu [16].
1.7. Nhân công và thị trường tiêu thụ
Nguồn nhân công sẽ được tuyển từ nguồn lao động của địa phương và các vùng
lân cận, lượng lao động vãn lai cũng dồi dào từ đó có thể thuê nhân công với giá rẻ.

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


4

Khoa: HÓA

Thị trường tiêu thụ được chọn là thị trường của cả nước và hướng đến xuất khẩu
sang các nước trong khu vực, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á.
1.8. Nguồn tiêu thụ sản phẩm
Nguồn tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty là hướng vào công ty Dược Bình
Định Bidiphar, các công ty chế biến thức ăn gia súc, gia cầm trong khu vực vì đây là
các công ty cần một lượng lớn axit glutamic để phục vụ cho sản xuất hàng năm. Ngoài
ra, các sản phẩm trong quá trình sản xuất cũng làm nguyên liệu cho nhà máy phân bón
phục vụ cho trồng trọt.
Bên cạnh đó xuất khẩu sản phẩm sang các nước Lào và Campuchia cũng là thị
trường cần được hướng tới trong quá trình hoạt động của nhà máy.
Kết luận: Với những điều kiện thuận lợi trên là hoàn toàn có thể xây dựng và đảm bảo
cho sự hoạt động của một nhà máy sản xuất axit glutamic tại khu công nghiệp Trà Đa
của tỉnh Gia Lai.

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---


5

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Khoa: HÓA

CHƯƠNG 2


TỔNG QUAN
Vào năm 1860 nhà khoa học Ritthaussen ở Hamburg (Đức) xác định thành phần
các protein động vật, đặc biệt là thành phần các axit amin, trong đó có một axit amin
với tên gọi là axit glutamic:
HOOC – CH – CH2 – CH2 – COOH
NH2
và muối natri của nó gọi là glutamat natri.
Tên axit glutamic xuất phát từ thuật ngữ gluten của bột mì. Tách gluten, thủy
phân nó bằng axit và cuối cùng thu được một lượng lớn axit amin, trong đó axit
glutamic chiếm 80% lượng các axit amin [4, tr 15].
Axit glutamic là loại axit amin cơ thể có thể tổng hợp được, nó có nhiều trong
các loại thực phẩm như trong protein thịt động vật, thực vật như đậu peas, cà rốt, rong
biển… Là một trong 20 axit amin cấu tạo nên phân tử protein được sử dụng nhiều
trong thực tế cuộc sống vì công dụng của nó [17].
* Nguyên liệu:
Để lên men sản xuất axit glutamic, người ta dùng nguyên liệu chủ yếu là dịch có
đường, hoặc rỉ đường, hoặc các nguồn nguyên liệu tinh bột đã qua giai đoạn đường
hóa. Khoai mì là nguyên liệu tinh bột được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Ngoài ra còn
có các nguồn dinh dưỡng bổ sung như muối amôn, photphat, sulfat, biotin, vitamin B...
Trong thực tế sản xuất, người ta αβ dùng rỉ đường làm môi trường lên men
thay cho cao bắp. Rỉ đường thường pha loãng đến 13 – 14% và thanh trùng trước khi
lên men. Nếu là nguyên liệu chứa tinh bột, thì tinh bột phải được thủy phân (quá trình
dịch hóa và đuờng hóa) nhờ enzym , , amylaza rồi sau đó mới bổ sung thêm dinh
dưỡng vào môi trường lên men.
* Chủng vi sinh:
Quá trình lên men sản xuất axit glutamic bằng các chủng vi sinh thường sử dụng
là: Corynebacterium Glutamicum, Brevibacterium Lactofermentus, Micrococcus

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

6

Khoa: HÓA

Glutamicus; nhưng chủ yếu nhất vẫn là chủng Corynebacterium Glutamicum có khả
năng lên men từ tinh bột, ngô, khoai, khoai mì để tạo ra axit glutamic.
Chủng vi khuẩn giống phải có khả năng tạo ra nhiều axit glutamic, tốc độ sinh
trưởng phát triển nhanh, có tính ổn định cao trong thời gian dài, chịu được nồng độ
axit cao, môi trường nuôi cấy đơn giản, dễ áp dụng trong thực tế sản xuất [17].
* Cơ chế tổng hợp thừa axit glutamic:
Tính thấm của màng tế bào bị thay đổi vì thiếu biotin, do tác dụng của penicillin
hay dẫn xuất của chất béo. Nếu tính thấm không bị thay đổi thì chỉ diễn ra sự tổng hợp
axit gutamic trong tế bào và không có sự tiết axit này ra môi trường. Như vậy, axit
glutamic nồng độ cao sẽ ức chế phản ứng của glutamate-dehydrogenaza tạo thành axit
glutamic. Do biến đổi về tính thẩm thấu, tế bào chỉ cho axit glutamic ra ngoài và trong
nội bào nồng độ axit amin này thấp nên không có sự ức chế ngược bởi sản phẩm cuối
cùng.
Sự hư hại tính thấm xuất hiện khi µ nồng độ biotin tối ưu là 2 – 5g/l. Còn
nồng độ bioin tối thích cho sự sinh trưởng của chủng sản ở khoảng 14g/l. Cũng có thể
tạo ra sự hư hại này bằng cách bổ sung các chất hoạt động bề mặt như Tween 60polyoxyetylen- socbitanmonostearat, Tween-40poyoxyetylen-sobitan-monopalmitat
như penicillin. Các tác nhân bề mặt này được bổ sung vào giữa hay cuối pha sinh
trưởng. Việc penicillin gây hư hại cho tính thấm có ý nghĩa thực tiễn đặc biệt vì nhờ
đó có thể sử dụng các nguyên liệu phức tạp như rỉ đường [3, tr 19].
* Kỹ thuật sản xuất:
Sản xuất axit glutamic bằng phương pháp lên men người ta sử dụng hai phương
pháp là lên men liên tục và lên men gián đoạn:

Phương pháp lên men liên tục
Cơ chất và các thành phần môi trường được bổ sung liên tục vào thiết bị lên men
và dịch lên men được lấy ra dần.
Phương pháp lên men gián đoạn
Có 2 phương pháp lên men gián đoạn:
Phương pháp lên men gián đoạn không bổ sung cơ chất

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

7

Khoa: HÓA

Cho toàn bộ cơ chất và hóa chất cần dùng một lần ngay từ ban đầu vào thiết bị
lên men. Chỉ có dầu phá bọt và dịch đường… được bổ sung theo nhu cầu trong quá
trình lên men. Lượng môi trường ban đầu thường 60 – 65% thể tích của thùng. Khoảng
trống của thùng dành cho bọt hoạt động
Nguyên tắc của phương pháp này là sản xuất L_glutamic ngay trong dịch nuôi
cấy bằng một loại vi sinh vật duy nhất. Các sinh vật này đều có hệ enzyme đặc biệt có
thể chuyển trực tiếp đường và NH3 thành axit glutamic trong môi trường. Ưu điểm của
phương pháp này là:
+ Sử dụng đường làm nguyên liệu có hiệu suất cao.
+ Nguyên liệu sử dụng rẻ tiền, dễ kiếm.
+ Nguyên liệu chứa đầy đủ các thành phần dinh dưỡng cho quá
trình lên men [4, tr 124].
Phương pháp lên men gián đoạn có bổ sung cơ chất

Không cho toàn bộ cơ chất vào thiết bị lên men ngay từ đầu mà chia làm hai khối
nhỏ, 15 – 20% cơ chất cùng các hóa chất được đưa vào môi trường ban đầu, khối còn
lại (80 – 85%) được bổ sung dần trong quá trình lên men.
Quá trình lên men gián đoạn gồm các giai đoạn sau:
a. Giai đoạn đầu: 8 ÷ 12h, giai đoạn này chủ yếu là tăng sinh khối. Các chất có
trong môi trường thẩm thấu vào tế bào làm cho vi khuẩn lớn lên đạt kích thước cực đại
và bắt đầu sinh sản, phân chia. Ở giai đoạn này axit glutamic tạo ra rất ít. pH có tăng
từ 6,5 ÷ 6,7 lên 7,5 ÷ 8.
b. Giai đoạn giữa: Từ giờ thứ 10, 12 đến giờ thứ 24, 26. Số lượng tế bào không
tăng hoặc tăng rất ít. Quá trình chủ yếu của giai đoạn này là đường và đạm vô cơ thẩm
thấu qua màng tế bào vi khuẩn và các quá trình chuyển hoá bởi men và các phản ứng
để tạo axit glutamic trong tế bào. Lượng axit sinh ra nhiều làm pH giảm nên phải bổ
sung thêm urê để pH = 8, CO2 bay ra nhiều, bọt tăng ào ạt. Trong giai đoạn này nhiệt
độ tăng nhanh. Axit tạo ra đạt 30 ÷ 40g/l.
c. Giai đoạn cuối: Các quá trình xảy ra chậm dần cho đến khi hàm lượng đường
chỉ còn dưới 1% thì lên men kết thúc [4, tr 174].

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

8

Khoa: HÓA

* Tinh sạch:
Kết thúc quá trình lên men, axit glutamic được tạo thành cùng với một số tạp
chất khác, do đó cần phải tinh chế các tạp chất này ra khỏi dung dịch chứa axit.

Người ta có thể sử dụng than hoạt tính để khử màu. Axit glutamic được thu bằng
cách điều chỉnh pH = 3,2 rồi cô đặc dung dịch và giảm nhiệt độ xuống từ 40 – 15 oC sẽ
thu được tinh thể axit glutamic với lượng 77 – 88% hoặc cao hơn.
Sau đó đem ly tâm, lọc, và sấy ở nhiệt độ thấp sẽ thu được tinh thể axit glutamic
màu trắng [17].

CHƯƠNG 3

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

9

Khoa: HÓA

CHỌN VÀ THUYẾT MINH
DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
3.1. Chọn phương pháp sản xuất
Axit glutamic là loại axit amin cơ thể có thể tổng hợp được, nó có nhiều trong
các loại thực phẩm như trong protein thịt động vật, thực vật như đậu peas, cà rốt, rong
biển…
Có nhiều phương pháp sản xuất axit glutamic khác nhau, từ các nguồn nguyên
liệu khác nhau. Hiện nay, trên thế giới có bốn phương pháp cơ bản:
3.1.1. Phương pháp tổng hợp hóa học
Phương pháp này ứng dụng các phản ứng tổng hợp hóa học để tổng hợp nên axit
glutamic và các aminoaxit khác từ các khí thải của công nghiệpdầu hỏa hay các
nghành khác. Phương pháp này có những ưu - nhược điểm cụ thể như sau:

Ưu điểm: Phương pháp này có thể sử dụng nguồn nguyên liệu không phải thực phẩm
để sản xuất ra và tận dụng được các phế liệu của công nghiệp dầu hỏa.
Nhược điểm: Chỉ thực hiện được ở những nước có công nghiệp dầu hỏa phát triển và
yêu cầu kỹ thuật cao. Mặt khác sản xuất bằng con đường này tạo ra một hỗn hợp
không quay cực D, L-axit glutamic, việc tách L-axit glutamic ra lại khó khăn nên làm
tăng giá thành sản phẩm. Do nhược điểm như vậy nên phương pháp này ít được ứng
dụng ở các nước.
3.1.2. Phương pháp thủy phân prôtêin
Phương pháp này sử dụng các tác nhân xúc tác là các hóa chất hoặc fecmen để
thủy phân một nguồn nguyên liệu prôtêin nào đó (khô đậu, khô lạc,…) ra một hỗn hợp
các aminoaxit từ đấy tách các axit glutamic ra.
Quá trình này có thể tóm tắt như sau: gluten của bột mì được thủy phân bằng axit
HCl để giải phóng ra các axit amin ở 150 oC. Sau đó các chất cặn bã sẽ được lọc, dịch
lọc được cô đặc và giữ ở nhiệt độ thấp để làm giảm độ hòa tan của chất tan, từ đó các
hạt tinh thể kết tinh của hydroclorat glutamic quá bão hòa sẽ dần dần được tạo thành.
Những hạt tinh thể này sẽ được lọc ÷ để tách riêng và sau đó được hòa tan trong

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

10

Khoa: HÓA

nước. Dung dịch này sẽ được trung hòa bằng Na2CO3 cho tới pH = 3,2 (pH đẳng điện),
ở pH này tinh thể axit glutamic sẽ kết tinh ra khỏi dung dịch và được tách riêng bằng
phương pháp ly tâm. Sau đó pha loãng và kết tinh lần hai với dung dịch Na 2CO3 ở pH

= 5,7 7,0. Than hoạt tính và Na 2CO3 được thêm vào để khử màu và kết tủa các tạp
chất. Tạp chất sẽ được lọc, dịch lọc được cô đặc bằng phương pháp bay hơi chân
không thu được dịch cô đặc axit glutamic, dịch cô đặc được tách nước bằng phương
pháp ly tâm, sản phẩm thu được được sấy khô tạo nên tinh thể cuối cùng là axit
gutamic tinh khiết.
Phương pháp này có những ưu - nhược điểm cụ thể như sau:
Ưu điểm: Dễ khống chế quy trình sản xuất và áp dụng được vào các cơ sở thủ công
bán cơ giới, cơ giới dễ dàng.
Nhược điểm: Cần sử dụng nguyên liệu giàu protit hiếm và đắt.
Cần nhiều hóa chất và các thiết bị chống ăn mòn
Hiệu suất thấp đưa đến giá thành cao.
3.1.3. Phương pháp lên men (sinh tổng hợp)
Phương pháp này lợi dụng một số vi sinh vật có khả năng sinh tông hợp ra các
axit amin từ các nguồn gluxit và đạm vô cơ. Phương pháp này đang có nhiều triển
vọng phát triển ở khắp các nước, nó tạo ra được nhiều loại aminoaxit như: axit
glutamic, lizin, vali, alanin, phenylalanin, tryptophan, methionin,…
Phương pháp lên men có nguồn gốc từ Nhật Bản, năm 1956 khi mà Shukuo và
Kinoshita sử dụng chủng Micrococcus glutamicus sản xuất từ môi trường có chứa
glucoza và amoniac. Sau đó một số loài vi sinh vật khác cũng được sử dụng như Brevi
bacterium và Microbacterium,…
Nhiệt độ lên men giữ ở 28oC và duy trì pH = 8,0 bằng cách thường xuyên bổ
sung urê [4, tr 21]. Điều kiện hiếu khí là rất quan trọng bởi vì nếu không được sục khí
thì sản phẩm tạo thành không phải là axit glutamic mà là lactat. Khi sử dụng nguyên
liệu là rỉ đường thì cần bổ sung các chất kháng biotin để kiểm soát sự sinh trưởng của
vi sinh vật.
Phương pháp này có nhiều ưu điểm nên đang được nghiên cứu và ứng dụng ở

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---



11

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Khoa: HÓA

nước ta và các nước trên thế giới.
Ưu điểm chính: + Không sử dụng nguyên liệu giàu protit.
+ Không cần sử dụng nhiều hóa chất và thiết bị chịu ăn mòn.
+ Hiệu suất cao, giá thành hạ.
+ Tạo ra axit glutamic dạng L, có hoạt tính sinh học cao.
3.1.4. Phương pháp kết hợp
Đây là phương pháp kết hợp giữa tổng hợp hóa học và vi sinh vật học.
Phương pháp vi sinh vật tổng hợp nên axit amin từ các nguồn đạm vô cơ và
gluxit mất nhiều thời gian, do đó người ta lợi dụng các phản ứng tổng hợp tạo ra
những chất có cấu tạo gần giống axit amin, từ đấy lợi dụng vi sinh vật tiếp tục tạo ra
axit amin.
Tổng hợp

R – C – COOH
O

R – C – COOH
O

R – CH – COOH
VSV + h/c N

NH 2


Phương pháp này tuy nhanh nhưng yêu cầu kỹ thuật cao, chỉ áp dụng nghiên cứu
chứ ít áp dụng vào công nghiệp sản xuất.
Với những trình bày ở trên thì phương pháp lên men có nhiều ưu thế hơn hết
trong việc sản xuất axit glutamic. Nên đối với đề tài thiết kế này tôi chọn phương
pháp lên men để sản xuất axit glutamic.
3.2. Chủng vi sinh vật
Tham gia vào quá trình lên men để sản xuất axit glutamic ta chọn vi sinh vật
thường dùng là:

Corynebacterium glutamicum
Brevibacterium lactofermentus
Micrococus glutamicus

Nhưng chủ yếu nhất vẫn là chủng Corynebacterrium glutamicum, loại vi khuẩn
này có khả năng lên men từ tinh bột, ngô, khoai, khoai mì để tạo axit glutamic.
3.3. Qui trình sản xuất axit glutamic

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---


12

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Khoa: HÓA

Sau khi tham khảo qui trình sản xuất của nhà máy Ajnomoto cùng với các tài
liệu tham khảo tôi đã chọn được qui trình sản xuất cụ thể như sau:

Rỉ đường
H2SO4
pH =2,23,5

toC = 5060
trong
40÷60h

Tinh bột

Xử lý

Pha loãng, lọc

Li tâm

Dịch hóa (pH=5,57;
o

t C=90110)

_amylaza

Đường hóa (pH=4,24,5;
toC=6062)

K2HPO4 0,15%
MgSO4 0,075%
MnSO4 0,0025%
FeSO4 0,05


Pha chế dịch lên men
pH = 6,7÷6,9
Thanh trùng (1150C, 20 phút)
= 3,2;
và và kết tinh (pH
Axit hóa
o
t = 5oC)
Làm nguội 2830oC

Giống gốc
Nhân cấp I

_amylaza

CấpII

Ly tâm
Lên men pH = 8,0

Dịch đường
38÷45%
dầu lạc 0,1%
Urê 1,8%

Lọcsinh
băngkhối
tải
Lọc tách

Cô đặc chân không
Sấy
Tẩy màu
Làm nguội

Than hoạt tính

Bao gói
Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   --Bảo quản


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

13

Khoa: HÓA

3.4. Thuyết minh qui trình
3.4.1. Xử lí nguyên liệu
3.4.1.1. Nguyên liệu rỉ đường
Rỉ đường mía là phần còn lại của dung dịch đường sau khi đã tách phần đường
kính kết tinh. Hàm lượng đường trong mật mía là:
+ Đường tổng số

: 45 – 60% (theo mùa)

+ Ca2+

: 0,3 – 1,2%


+ K+

: 2,0 – 4,0%

+ Độ màu (đo ở bước sóng 400 nm, pha loãng 250 lần): 0,3 – 1,3
+ Hàm lượng chất khô tổng số: 60 – 80% [8]
a. Xử lý rỉ đường
Mục đích chính của xử lý là loại bỏ các tạp chất không mong muốn và các vi
sinh vật tạp nhiễm, thuỷ phân dịch đường thành các đường đơn.

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---


14

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Khoa: HÓA

Quá trình xử lý này còn nhằm loại canxi (Decancium): Iôn canxi làm ảnh hưởng
đến quá trình kết tinh glutamic. Trong rỉ mật có chứa
nhiều canxi- đây là kim loại có ảnh hưởng đến quá
trình lên men và kết tinh axit glutamic, mục đích của
giai đoạn này là loại canxi khỏi rỉ mật. Ngoài ra
H2SO4 được sử dụng để loại canxi còn có vai trò thủy
phân đường sacaroza trong rỉ mật thành glucozanguồn dinh dưỡng cho vi sinh vật sử dụng.
Sơ đồ phản ứng:
C12H22O11 + H2O


H2SO4

C6H12O6

+

Glucoza
Ca2+ + SO42-

C6H12O6
Fructoza

CaSO4

Điều kiện của thủy phân là:
+ Nhiệt độ: 50 – 60oC
+ Thời gian: 40 – 60h
+ pH = 2,2 – 3,5; điều chỉnh bằng H2SO4 [8].

Hình 3.1. Thiết bị thủy phân
[5, tr90]

Thiết bị: Dùng thiết bị thủy phân tác động tuần hoàn có lớp lót chịu axit.
b. Ly tâm
Sau thời gian lưu khoảng 60h để tinh thể CaSO 4 có kích thước lớn, đem ly tâm
hỗn hợp sau xử lý để phân tách hai thành phần: Phần lỏng được đưa vào tank để thực
hiện tiếp quá trình xử lý trước khi tiến hành lên men, phần rắn gồm CaSO 4, K2SO4,
CaK2(SO4)2 tiếp tục ly tâm lần hai để thu dịch lỏng còn phần rắn được cung cấp cho
nhà máy phân bón.

Mục đích của ly tâm là loại bỏ kết tủa và các chất cặn lắng.
Thiết bị: Máy ly tâm nằm ngang.

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   --Hình 3.2. Máy ly tâm nằm ngang [5, tr228].


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

15

Khoa: HÓA

3.4.1.2. Nguyên liệu tinh bột
Hàm lượng tinh bột trong tinh bột khoai mì là 80 – 84% [8].
Sử dụng các cyclon để chứa tinh bột.
a. Pha loãng, lọc:
Pha loãng nhằm làm trương nở các hạt tinh
bột và sau đó tiến hành lọc nhằm loại bỏ những chất
cặn bã trong dịch tinh bột trước khi thủy phân.

Hình 3.3.
Thiết bị
hòa tan
tinh bột
[18]

Thiết bị: Dùng thiết bị hòa tan có cánh khoấy và thiết bị lọc là thùng chứa có gắn
lưới lọc phía trên để lọc các chất cặn bã trước khi dịch tinh bột được bơm đi dịch hóa.
b. Dịch hóa:

Mục đích của dịch hóa là chuyển α tinh bột thành dịch dextrose để sau đó
thực hiện quá trình đường hóa. Dùng enzym _amylaza để thực hiện quá trình này
Qui trình bao gồm: Tinh bột khô (hoặc ướt)
Hòa tan
Dịch sữa bột
Xử lý bằng α enzym _amylaza

Lọc cặn bã
Dịch dextrose

Thông số kỹ thuật: pH = 5,5 – 7,0; nhiệt độ 90 – 110oC [8].
Thiết bị: Thực hiện quá trình dịch hóa trong các nồi phản ứng [5, tr 87].
c. Đường hóa:
Dịch tinh bột sau khi dịch hóa được chuyển qua nồi phản ứng để hạ nhiệt độ
xuống 60 – 62oC trước khi bổ sung enzym vào thiết bị.

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---


16

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Khoa: HÓA

Mục đích của đường hóa là nhằm chuyển
dịch dextrose thành đường glucoza – nguồn dinh
dưỡng mà vi sinh vật lên men có thể sử dụng
được.

Qui trình đường hóa: Dịch dextrose
dịch γ

xử lý bằng _amylaza
glucoze.

Dùng emzym _amylaza để thực hiện γ quá
trình này
Các thông số kỹ thuật của quá trình đường
hóa này là: pH = 4,2 – 4,5; nhiệt độ 60 – 62oC
[8]
Thiết bị: Quá trình đường hóa được γ tiến
hành trong các nồi phản ứng có bổ sung enzym

Hình 3.4.
Thiết bị dịch hóa và đưònghóa
dịch tinh bột [5, tr 87]

_amylaza. [5, tr 87]
3.4.2. Pha chế dịch lên men
Mục đích: Tạo ra hỗn hợp môi trường cho vi sinh vật sử dụng trong quá trình
lên men tạo sinh khối.
Tiến hành: Phối trộn giữa dịch thuỷ phân tinh bột và dịch rỉ đường đã pha loãng.
Ngoài ra còn bổ sung thêm các chất sau: [4, tr 84]
Nồng độ đường

: 10%

K2HPO4


: 0,15%

MgSO47H2O

: 0,075%

MnSO4

: 0,0025%

FeSO4

: 0,05%

Điều chỉnh pH đến :6,7 ÷ 6,9
Dùng các cyclon chứa để tiến hành pha chế dịch lên men.
3.4.3. Thanh trùng và làm nguội

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---


17

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Khoa: HÓA

Mục đích: Thanh trùng nhằm tiêu diệt các vi sinh vật gây hại trong môi trường
dinh dưỡng trước khi lên men và làm nguội để hạ nhiệt độ môi trường xuống nhiệt độ

thích hợp với vi sinh vật để lên men.
Thanh trùng: Dịch được bơm ngược ÷
chiều với hơi nước, để tạo ra quá trình
trao đổi nhiệt. Thanh trùng ở 115 0C trong
thời gian 20 phút rồi được làm nguội
nhiệt độ của dịch lên men xuống 30320C
[8].
Chọn thiết bị thanh trùng dạng bản
mỏng

Hình 3.5. Thiết bị thanh trùng bản mỏng
[20]

3.4.4. Nhân giống
Mục đích là tạo ra đủ số lượng giống cần thiết cho quá trình lên men.
Quá trình nhân giống được tiến hành qua
các bước sau: [4, tr 171]
Giống gốc

cấy truyền ra ống thạch

nghiêng đời 1

cấy truyền ra ống thạch

nghiêng đời 2

lên men bình lắc (giống

cấp 1)


nuôi trong thùng tôn (giống cấp 2)
lên men chính (giống cấp 3).

Quá trình nhân giống được tiến hành trong

Hình 3.6. Thùng gây men
[21]

các thùng gây men.
3.4.5. Lên men
Mục đích của khâu này là thông qua các hoạt động sống của vi khuẩn trong
những điều kiện thích hợp để chuyển hoá đường glucoze và đạm vô cơ thành axit
glutamic. Nồng độ đường ban đầu trong dịch lên men là 10% [8].
Để đảm bảo cho quá trình lên men đạt hiệu quả cao phải chú ý khống chế các
điều kiện kỹ thuật như:
Nhiệt độ luôn giữ ở 32oC.

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

18

Khoa: HÓA

Lượng không khí : 30 ÷ 40cm 3/giờ cho 1m3 môi
trường.

Cánh khuấy hai tầng: 180 ÷ 200vòng/phút.
pH giảm đến 7 thì phải bổ sung urê ngay cho pH
lên 8, thường bổ sung một nồi len men gián đoạn 2 – 3 lần
Thiết bị: Dùng thiết bị lên men với bộ đảo trộn cơ
học dạng sủi bọt.
3.4.6. Lọc tách sinh khối
Lọc nhằm tách riêng dung dịch có chứa axit glutamic ra
khỏi xác tế bào vi sinh vật lên men trước khi tiến hành công
đoạn tiếp theo cô đặc chân không.
Dùng thiết bị lọc màng dạng khung phẳng
Hình 3.7.
Thiết bị lên men
[5, tr 197]
Hình 3.8.
Sơ đồ thiết bị dùng màng lọc
dạng khung phẳng
[5, tr 251]

3.4.7. Cô đặc chân không
Nhằm làm tăng nồng độ của dịch axit glutamic trước khi kết tinh.
Thiết bị: Sử dụng thiết bị cô đặc chân không.

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   --Hình 3.9.
Thiết bị cô đặc chân không
[22]


19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Khoa: HÓA

3.4.8. Tẩy màu
Mục đích: Dùng than hoạt tính để hấp thụ những chất màu, tạp chất được sinh ra
trong quá trình lên men.
Dùng thiết bị tẩy màu có cột than hoạt tính cố định và cho dung dịch cần tẩy di
qua cột.

Hình 3.10.
Sơ đồ thiết bị tẩy màu
[23]
3.4.9. Axit hóa và kết tinh
Quá trình này được thực hiện trong cùng một thiết bị
nhằm đưa pH của dung dịch axit glutamic giảm đến điểm
đẳng điện rồi hạ nhiệt độ để axit gulamic kết tinh lại sau đó
tiến hành ly tâm
Thiết bị: Dùng thiết bị kết tinh có lớp vỏ chịu được
axit và có bộ phận làm lạnh bên ngoài.

Hình 3.11.
Thiết bị kết tinh

3.4.10. Ly tâm
Mục đích: Tách riêng axit glutamic từ hỗn hợp dung dịch sau khi đã kết tinh.
Thiết bị: Dùng thiết bị ly tâm tách nước
để tách nước ra khỏi tinh thể axit glutamic

Hình 3.12.

Đề tài: Thiết kế nhà máy Thiết
sản xuất
bị lyaxit
tâmglutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   --[24]


20

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Khoa: HÓA

3.4.11. Lọc băng tải
Nhằm thu tinh thể axit glutamic sau khi đã ly tâm tách nước và cũng làm giảm
độ ẩm của tinh thể axit trước khi tiến hành sấy.
Sử dụng thiết bị lọc băng tải

Hình 3.13.
Sơ đồ thiết bị lọc băng tải
[25]
3.4.12. Sấy
Mục đích của công đoạn này là nhằm tách hoàn toàn nước ra khỏi axit glutamic
trước khi đưa tinh thể axit glutamic vào gói rồi bảo quản.
Dùng thiết bị máy sấy băng tải để thực hiện quá trình sấy này.

Hình 3.14.
Sơ đồ thiết bị sấy băng tải [26]
3.4.13. Làm nguội
Tinh thể axit glutamic được làm nguội trên băng tải

làm nguội trước khi bao gói.
3.4.14. Bao gói
Tinh thể axit glutamic sau khi làm nguội được
chuyển vào thiết bị bao gói để bao gói trước khi được bảo
quản. Quá trình bao gói có ghi rõ khối lượng, ngày sản

3.15.
Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấnHình
sản phẩm/năm
Máy bao gói
---   --[12]


21

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Khoa: HÓA

xuất của sản phẩm.
Thiết bị: Dùng máy đóng bao bì để thực hiện quá trình này.
CHƯƠNG 4

TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT
4.1. Kế hoạch sản xuất của nhà máy trong một năm
Nhà máy làm việc liên tục 3 ca/ngày. Mỗi ca 8 giờ.
Tháng 1 âm lịch nhà máy nghỉ sản xuất 30 ngày để tu sửa và vệ sinh thiết bị.
- Các ngày nghỉ trong năm:
+ Mỗi người công nhân được nghỉ phép 10 ngày/năm.
+ Tết dương lịch nghỉ


1 ngày

+ Tết âm lịch nghỉ

4 ngày

+ Chiến thắng 30/4 nghỉ

1 ngày

+ Quốc tế lao động nghỉ

1 ngày

+ Giỗ tổ Hùng Vương nghỉ

1 ngày

+ Quốc khánh 2-9 nghỉ

1 ngày

+ Chủ nhật nghỉ

1 ngày

Ta có tổng kết thời gian sản xuất của nhà máy trong một năm như sau:
Số ngày làm việc trong năm: 365 – 30 = 335 ngày.
Số ca làm việc trong năm: × 335 3 = 1005 ca.

4.2. Tính cân bằng vật chất
Ta giả sử tổn hao của từng công đoạn so với công đoạn trước đó như sau:
Nguyên liệu rỉ đường

Tinh bột

Xử lý

2,5%

Pha loãng, lọc

1%

Ly tâm

3%

Dịch hóa

2%

Đường hóa

2%

Pha chế dịch lên men

2,5%


Thanh trùng và làm nguội

1,5%

Lên men

1,5%

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---


22

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Khoa: HÓA

Lọc tách sơ bộ

2%

Cô đặc chân không

2,5%

Tẩy màu

1%


Axit hóa, kết tinh

3%

Ly tâm

4%

Lọc băng tải

1%

Sấy

1%

Làm nguội

1,5%

Bao gói

0,5%

Nhà máy sản xuất axit glutamic tinh thể với năng suất 480 tấn/năm. Như vậy
năng suất mỗi ngày của nhà máy là:
maxit glutamic = 480 : 335 = 1,433 tấn/ngày = 1433 kg/ngày
4.2.1. Bao gói
Tỉ lệ hao hụt là 0,5%
Lượng axit glutamic trước khi bao gói là:

1433 ×

100
= 1440,20
100 − 0,5

(kg/ngày)
4.2.2. Làm nguội

Tỉ lệ hao hụt của công đoạn này là 1,5%
Lượng axit glutamic thu được trước khi làm nguội là:
1440,20 ×

100
= 1462,13
100 − 1,5

(kg/ngày)
4.2.3. Sấy

Tỉ lệ hao hụt là 1%
Giả sử tinh thể axit glutamic có độ ẩm trước và sau khi sấy lần lượt là:
Độ ẩm trước khi sấy là 2,5%
Độ ẩm sau khi sấy là 0,4%
Lượng tinh thể axit glutamic ẩm đem sấy là:
1462,13 ×

100
100 − 0,4
×

= 1508,71
100 − 1 100 − 2,5

(kg/ngày)

4.2.4. Lọc băng tải

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---


23

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Khoa: HÓA

Tỉ lệ hao hụt là 1%
Giả sử độ ẩm của axit glutamic trước khi lọc là 8%.
Độ ẩm sau khi lọc là 2,5%
Lượng axit glutamic trước khi tiến hành lọc là:
(kg/ngày)

1508,71 ×

4.2.4. Ly tâm

100
100 − 2,5
×

= 1615,06
100 − 1 100 − 8

Tỉ lệ hao hụt của công đoạn này 4%
Khối lượng axit glutamic trước khi ly tâm đã tính hao hụt là:
(kg/ngày)

1615,06 ×

Giả sử trước khi ly tâm

100
= 1682,35
100 − 4

nồng độ axit glutamic là 30% nên hàm lượng nước chiếm 70%. Vì vậy khối lượng
dịch trước khi ly tâm là:
(kg/ngày)

1682,35 ×

4.2.5. Axit hóa, kết tinh

100 − 8
= 5159,21
100 − 70

Giả sử hiệu suất kết tinh đạt 70%
Tỉ lệ hao hụt của quá trình này là 3%
Lượng axit glutamic trước khi hao hụt là

(kg/ngày)

5159,21 ×

Vì hiệu suất kết tinh chỉ

100
= 5318,77
100 − 3

70% nên khối lượng dung dịch axit trước khi kết tinh là:
§ (kg/ngày)

5318,77 ×

4.2.6. Tẩy màu

100
= 7598,24
70

Tỉ lệ hao hụt của công đoạn này là 1%
Khối lượng dịch axit glutamic trước khi tẩy màu là:
(kg/ngày)
4.2.7. Cô đặc chân không

7598,24 ×

100
= 7674,99

100 − 1

Tỉ lệ hao hụt 2,5%
Giả sử hiệu suất của quá trình cô đặc đạt 80%
Sau khi cô đặc hàm lượng ẩm trong axit là 70%

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---


24

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Khoa: HÓA

Trước khi lọc nồng độ axit glutamic là 17% [8] nên hàm lượng ẩm trong dịch
axit là 83%. Toàn bộ khối lượng dịch axit trước khi cô đặc là:
7674,99 ×

100
100 100 − 70
×
×
= 17364,23
100 − 2,5 80 100 − 83

(kg/ngày)
4.2.8. Lọc tách sơ


bộ
Tỉ lệ hao hụt của công đoạn này là 2%
Giả sử hiệu suất của cả quá trình lọc đạt 90%
Khối lượng dịch axit sau khi hao hụt là:
(kg/ngày)

17364,23 ×

Nồng độ axit glutamic

100
= 17718,60
100 − 2

trong dịch trước khi lọc là 17% nên khối lượng dung dịch axit sau khi lên men là
(kg/ngày)

17718,60 ×

4.2.9. Lên men

100 100
×
= 115807,84
17 90

Tỉ lệ hao hụt là 2,5%
Lượng dịch trước lên men:
115807,84 ×


100
= 118777,27
100 − 2,5

(kg/ngày)
Giả sử tỉ trọng của dịch d = 1044,13

là kg/m3, suy ra thể tích dịch lên men là:
V =

118777,27
= 113,76
1044,13

(m3/ngày)
Trong dịch lên men còn có bổ

sung dầu lạc 0, 1% để phá bọt; urê 1,8% [4, tr 127, 146]; dịch đường 40% [8]:
m

dầu

lạc

0,1%

=

118777,27 ×


(kg/ngày).
m

ure

1,8%

=

118777,27 ×

(kg/ngày).
mđường

40%

=

118777,27 ×

(kg/ngày).
Lượng giống cho vào lên
men là 5% thể tích dịch môi

113,76 ×

0,1
= 118,78
100


1,8
= 2137,99
100

40
= 47510,91
100
5
= 5,688
100

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---


25

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Khoa: HÓA

trường [8]. Vậy lượng giống cho vào là Vgiống = (m3/ngày).
5,688 × 1070 = 6086,16 Giả sử giống có khối lượng

riêng là 1070 (kg/m3). Khi đó khối lượng giống cho vào là: mgiống = (kg/ngày)
Lượng môi trường đem đi lên men là:
118777,27 − (118,78 + 2137,99 + 47510,91 + 6086,16 ) = 62923,43

(kg/ngày).
4.2.10. Thanh trùng và làm nguội

Giả sử tỉ lệ hao hụt của công đoạn này là 1,5%
Lượng môi trường trước khi tiến hành quá trình là:
62923,43 ×

100
= 63881,65
100 − 1,5

(kg/ngày).
4.2.11. Pha chế dịch lên

men
Lượng môi trường trước khi xảy ra hao hụt là:
63881,65 ×

100
= 65519,64
100 − 2,5

(kg/ngày).
Các chất khoáng được

bổ sung trong quá trình pha chế là:
mK2HPO4

0,15%

=

65519,64 ×


(kg/ngày).
mMgSO4

0,075%

=

mMnSO4

0,0025%

=

65519,64 ×

0,075
= 49,14
100

65519,64 ×

0,0025
= 1,64
100

(kg/ngày).
(kg/ngày).
mFeSO4


0,05

(kg/ngày).

0,15
= 98,28
100

=

65519,64 ×

0,05
= 32,76
100

Lượng dịch đường ban đầu dùng lên men là:
65519,64 − ( 98,28 + 49,14 + 1,64 + 32,76) = 65337,82

(kg/ngày).

Tổng lượng dịch đường cần dùng cho lên men là:
(kg/ngày).

65337,82 + 47510,91 = 112848,73

Tỷ lệ tinh bột và rỉ đường đã xử lý đưa vào pha chế dịch lên men là: 50:50

Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic năng suất 480 tấn sản phẩm/năm
---   ---



×