Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic với năng suất 4570 tấn sản phẩm/năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.87 KB, 88 trang )

Đồ án tốt nghiệp 1 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
MỞ ĐẦU
Nước ta có nguồn sắn dồi dào nhất, chúng được trồng ở khắp cả ba miền đất
nước. Với đặc tính dễ trồng, sản lượng cao, đầu tư ít nên tinh bột sắn tương đối rẻ so
với các loại tinh bột khác. Vì vậy tinh bột sắn thích hợp làm nguyên liệu để sản xuất
ra các sản phẩm phục vụ cho công nghiệp thực phẩm.
Trong công nghệ sản xuất và chế biến thực phẩm, bột ngọt (mì chính) là chất
phụ gia thực phẩm được sử dụng khá rộng rãi. Mì chính là muối mononatri của axit
glutamic. Hiện nay ở nước ta vẫn còn ít các nhà máy sản xuất axit glutamic, mà phần
lớn là nhập từ nước ngoài, đây là lợi thế để xây dựng nhà máy sản xuất axit glutamic
cung cấp cho thị trường trong nước.
Axit glutamic thuộc loại axit amin thay thế nhưng có vai trò quan trọng trong
quá trình trao đổi chất ở cơ thể người và động vật.
Axit glutamic tham gia cấu tạo nên chất xám và chất trắng của não, kích thích
các phản ứng oxi hoá của não.
Khi vào cơ thể, axit glutamic chuyển hóa dưới dạng glutamat. Mỗi ngày, cơ
thể cần khoảng 10 gam glutamat, riêng não cần khoảng 2,3 gam glutamat.
Axit glutamic tham gia vào việc tạo thành protein và hàng loạt các axit amin
khác như: alanin, propin, xystin.Vì vậy, trong y học, axit glutamic được xem là chất
bổ não, chữa các bệnh thần kinh phân lập, bệnh chậm phát triển về trí não, về tim
mạch, các bệnh về cơ bắp thịt.
Ngoài ra, axit glutamic là nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bột ngọt và
một số chất điều vị khác, mục đích của nó là tạo hương vị, làm thức ăn thêm ngon
hơn.
Axit glutamic còn là nguồn nguyên liệu khởi đầu cho việc tổng hợp một số
hoá chất quan trọng.
Việc sản xuất axit glutamic là một việc cần thiết, là ngành công nghiệp quan
trọng cho công nghiệp chế biến thực phẩm, dược phẩm nói riêng và ngành công
nghiệp nói chung.
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Đồ án tốt nghiệp 2 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh


Có nhiều phương pháp sản xuất song có 4 phương pháp cơ bản: tổng hợp hoá học,
thuỷ phân protit, lên men và kết hợp. Song phương pháp lên men có nhiều ưu điểm
hơn: không sử dụng nguyên liệu protit, không cần sử dụng nhiều hoá chất và thiết bị
chịu ăn mòn, hiệu suất cao, giá thành hạ, tạo ra axit glutamic dạng L, có hoạt tính
sinh học cao.
Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu trong nước và tiến tới xuất khẩu, nên em được
giao đề tài thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic với năng suất 4570 tấn sản
phẩm/năm.
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Đồ án tốt nghiệp 3 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
CHƯƠNG I
LẬP LUẬN KINH TẾ - KỸ THUẬT
Khu vực miền Trung chưa có nhà máy sản xuất axit glutamic trong khi đó
nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất của khu vực cũng rất phong phú. Đây là một
điều kiện rất thuận lợi để chúng ta tiến hành sản xuất loại sản phẩm này nhằm cung
cấp cho thị trường rộng lớn và tiến đến xuất khẩu. Với những ưu điểm như vậy nên
việc xây dựng một nhà máy sản xuất axit glutamic ở Quảng Nam là việc làm hợp lý
và sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao trong quá trình hoạt động.
1.1.Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Quảng Nam [16]
Quảng Nam nằm ở trung độ của Việt Nam, phía Bắc giáp Huế và Đà Nẵng, phía
Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Tây giáp CHDCND Lào và tỉnh KonTum, phía
Đông giáp biển Đông.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa; độ ẩm không khí trung bình 84%; gió Đông Bắc từ
tháng 10 đến tháng 3 năm sau ( vận tốc gió trung bình 6-10m/s); gió Nam, Đông
Nam, Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 8 (vận tốc gió trung bình-6 m/s). Nhiệt độ trung
bình:25,4
o
C. Mùa đông dao động từ 29-24
o
C. Lượng mưa trung bình hằng năm:

2580mm, tập trung trong các tháng 9,10,11( chiếm 85% lượng mưa cả năm).
1.2. Vùng nguyên liệu
Ở Quảng Nam có nhà máy tinh bột sắn FOCOCEV, đồng thời tỉnh Quảng Nam
còn giáp với tỉnh Quảng Ngãi, Bình định sẽ là nguồn cung cấp nguyên liệu cho nhà
máy rất thuận lợi.
1.3. Hợp tác hóa
Để thuận lợi cho việc thu mua nguyên liệu cũng như tiêu thụ sản phẩm, phế
phẩm trong quá trình sản xuất, nhà máy cần hợp tác hóa với các nhà máy khác trong
và ngoài tỉnh như nhà máy đường, nhà máy tinh bột sắn, nhà máy thức ăn gia súc…
cũng như được sử dụng những công trình chung như: điện, nước, giao thông, nước
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Đồ án tốt nghiệp 4 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
thải,..để giảm bớt vốn đầu tư xây dựng, rút ngắn thời gian hoàn vốn, hạ giá thành sản
phẩm.
1.4. Nguồn cung cấp điện, hơi và nhiên liệu [34]
Sử dụng từ hệ thống lưới điện quốc gia 500KV truyền tải về KCN bằng đường
dây 110KV. Tại chân KCN có Trạm biến áp 40 MVA (110/22), mạng 22 KV trong
KCN.
Lượng hơi đốt cung cấp cho các phân xưởng lấy từ lò hơi riêng của nhà máy.
Nhiên liệu dùng cho lò hơi là dầu DO được cung cấp từ các trạm xăng dầu trong tỉnh.
1.5. Nguồn cung cấp nước và vấn đề xử lý nước [34]
Trong KCN có Nhà máy nước công suất 5.000 m
3
/ngày đêm cung cấp cho các
Nhà máy. Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải hoàn chỉnh
1.6.Giao thông vận tải:
Nằm gần Đà Nẵng, là đầu mối giao thông quan trọng của hai miền Nam Bắc.
Cách cảng Tiên Sa 29km về phía Bắc Ngoài ra còn có tuyến quốc lộ 14B nối Đà
Nẵng với Tây Nguyên và Lào, Thái Lan. Do đó thuận lợi cho việc vận chuyển
nguyên liệu và sản phẩm. Kênh vận chuyển đa dạng với đường sắt, đường bộ, đường

thuỷ, đường hàng không là những điều kiện thuận lợi về giao thông.
1.7. Nhân công và thị trường tiêu thụ
Nguồn nhân công sẽ được tuyển từ nguồn lao động của địa phương và các vùng
lân cận, lượng lao động vãn lai cũng dồi dào từ đó có thể thuê nhân công với giá rẻ.
Thị trường tiêu thụ được chọn là thị trường của cả nước và hướng đến xuất
khẩu sang các nước trong khu vực, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á.
1.8. Nguồn tiêu thụ sản phẩm
Nguồn tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty là hướng vào công ty Dược
Bình Định Bidiphar, các công ty chế biến thức ăn gia súc, gia cầm trong khu vực vì
đây là các công ty cần một lượng lớn axit glutamic để phục vụ cho sản xuất hàng
năm. Ngoài ra, các phế phẩm trong quá trình sản xuất cũng làm nguyên liệu cho nhà
máy phân bón phục vụ cho trồng trọt.
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Đồ án tốt nghiệp 5 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
Bên cạnh đó xuất khẩu sản phẩm sang các nước Lào và Campuchia cũng là thị trường
cần được hướng tới trong quá trình hoạt động của nhà máy.
Kết luận: Với những điều kiện thuận lợi trên là hoàn toàn có thể xây dựng và
đảm bảo cho sự hoạt động của một nhà máy sản xuất axit glutamic tại tỉnh Quảng
Nam.
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Đồ án tốt nghiệp 6 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
2.1.Tinh bột sắn [1],[5]
Tinh bột sắn được sản xuất trong quá trình chế biến củ sắn. Có hai loại sắn: sắn
đắng và sắn ngọt khác nhau về hàm lượng tinh bột và xianua. Sắn đắng có nhiều tinh
bột hơn nhưng đồng thời cũng có nhiều axit xyanhydric, khoảng 200 ÷ 300 mg/kg.
Sắn ngọt có ít axit xianhydric (HCN) và được dùng làm lương thực, thực phẩm. Sắn
trồng ở các tỉnh phía Bắc chủ yếu là sắn ngọt và tinh bột thu được không có HCN.
Thành phần hoá học của tinh bột sắn phụ thuộc chủ yếu vào trình độ kĩ thuật

chế biến sắn. Trong tinh bột sắn thường có các thành phần sau:
Tinh bột : 83 ÷ 88% [5]
Nước : 10,6 ÷ 14,4%
Xenluloza : 0,1 ÷ 0,3%
Đạm : 0,1 ÷ 0,4%
Chất khoáng : 0,1 ÷ 0,6%
Chất hoà tan : 0,1 ÷ 1,3%
Tinh bột sắn có kích thước xê dịch trong khoảng khá rộng 5 ÷ 40 µm. Dưới
kính hiển vi ta thấy tinh bột sắn có nhiều hình dạng khác nhau từ hình tròn đến hình
bầu dục tương tự tinh bột khoai tây nhưng khác tinh bột ngô và tinh bột gạo ở chỗ
không có hình đa giác.
Cũng như các loại tinh bột khác tinh bột sắn gồm các mạch amilopectin và
amiloza, tỷ lệ amilopectin và amiloza là 4:1. Nhiệt độ hồ hoá của tinh bột sắn nằm
trong khoảng 60 ÷ 80
0
C.
2.2. Mì chính và axit glutamic
2.2.1 Tính chất vật lý [6]
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Hình 2.1 Tinh bột sắn [17]
Đồ án tốt nghiệp 7 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh

Bột ngọt (còn gọi là mì chính) là muối mononatri của axit glutamic hay nari
glutamat. dễ tan trong nước, thường gọi là mì chính (bột ngọt) được dùng làm gia vị.
Axit glutamic thuộc loại axit amin có chứa một nhóm amin và hai nhóm
cacboxyl. Điều chế bằng cách tổng hợp hoặc lên men gluxit.
Axit L (+) - glutamic (thường gọi axit glutamic) là những tinh thể không màu,
t
o
nc

= 247 - 249
o
C (phân huỷ), thăng hoa ở 200
o
C, độ quay cực riêng với tia D ở 22
o
C:
31
o
. Ít tan trong nước, etanol; không tan trong ete, axeton. Đóng vai trò quan trọng
trong việc trao đổi đạm. Dùng trong y học, trong nghiên cứu sinh hoá, bổ sung vào
khẩu phần thức ăn. Axit L (+) - glutamic có vị ngọt của thịt, còn axit D (–) - glutamic
không có vị đó.
2.2.2.Vai trò của axit glutamic [7]
Axit glutamic (còn gọi là axit – aminoglutaric) là hợp chất phổ biến nhất trong
các protein của các loại hạt ngũ cốc, như trong prolamin của các hạt đậu chứa
43-46% axit này. Axit glutamic đóng vai rò rất quan trọng trong việc trao đổi chất
của cơ thể động vật, nhất là các cơ quan não bộ, gan và cơ nâng cho khả năng hoạt
động của cơ thể. Axit glutamic tham gia phản ứng thải loại amoniac, một chất độc
với hệ thần kinh. Amoniac là chất thải trong quá trình trao đổi chất. Axit glutamic
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Hình 2.2 Cấu trúc phân tử axit glutamic[18]
[29]
Đồ án tốt nghiệp 8 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
phản ứng với amoniac cho aminoaxit mới là glutamin. Trong y học, axit glutamic
được dùng như thuốc chữa bệnh yếu cơ và choáng.
2.3. Phương pháp sản xuất axit glutamic:
Có nhiều phương pháp để sản xuất axit glutamic, từ các nguồn nguyên liệu
khác nhau. Hiện nay, trên thế giới có bốn phương pháp cơ bản
+ Phương pháp hoá học. [5, trang13]

Phương pháp này ứng dụng các phản ứng tổng hợp hóa học để tổng hợp nên
axit glutamic và các amino axit khác từ các khí thải của công nghiệp dầu mỏ hay các
ngành khác. Tuy nhiên phương pháp này yêu cầu kĩ thuật cao, việc tách L-axit
glutamic rất khó khăn nên giá thành sản phẩm cao.
+ Phương pháp thuỷ phân. [5, trang 13]
Phương pháp này sử dụng các tác nhân là hóa chất hoặc enzyme để thủy phân
các nguyên liệu có hàm lượng protein cao, tạo ra hỗn hợp các amino axit trong đó có
axit glutamic. Sau đó tách axit glutamic ra khỏi hỗn hợp bằng phương pháp hóa lý.
-Ưu điểm: + Khống chế được qui trình và các điều kiện sản xuất.
+ Có thể áp dụng ở các cơ sở thủ công, bán cơ giới hóa.
+ Ổn định được chất lượng sản phẩm của từng mẻ.
-Nhược điểm:
+ Nguyên liệu sử dụng phải có hàm lượng protein cao
+ Sử dụng nhiều thiết bị, hóa chất, thiết bị chống ăn mòn
+ Hiệu suất thấp dẫn đến giá thành cao.
+ Phương pháp kết hợp [5, trang 15]
Đây là phương pháp kết hợp giữa hóa học và lên men.Với phương pháp này
hiệu suất cao nhưng nó đòi hỏi kĩ thuật trang thiết bị hiện đại và chính xác. Vì vậy
phương pháp này chỉ dùng trong nghiên cứu.
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Đồ án tốt nghiệp 9 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
+ Phương pháp lên men (sinh tổng hợp) [5, trang 14]
Lên men là phương pháp được sử dụng rộng rãi để sản xuất axit glutamic.
Phương pháp này dùng các chủng vi sinh vật có khả năng tổng hợp ra axit
glutamic để sản xuất.
- Ưu điểm:
+ Nguyên liệu rẻ hơn so với hai phương pháp trên.
+ Ít sử dụng hoá chất, thiết bị chống ăn mòn.
+ Hiệu suất quá trình rất cao, giá thành hạ.
+ Có thể sử dụng các loại nguyên liệu khác nhau .

+ Tạo ra axit glutamic dạng L, có hoạt tính sinh học cao.
- Nhược điểm:
+ Quá trình đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật cao và nghiêm ngặt.
+ Đảm bảo vô trùng mới tạo sản phẩm.
+ Khó điều khiển được quá trình.
Sản xuất axit glutamic bằng phương pháp lên men người ta sử dụng 2 phương
pháp là lên men 2 giai đoạn (gián đoạn) và lên men trực tiếp.
2.4.Chủng vi sinh [20]
Tham gia vào quá trình lên men sản xuất axit glutamic, chủng vi sinh thường
sử dụng là: Corynebacterium Glutamicum, Brevibacterium Lactofermentus,
Micrococus Glutamicus; nhưng chủ yếu nhất vẫn là chủng Corynebacterium
Glutamicum (loại vi khuẩn này đã được nhà vi sinh vật Nhật Bản Kinosita phát hiện
từ 1956, có khả năng lên men từ tinh bột, ngô, khoai, khoai mì để tạo ra axit
glutamic).
Giống vi khuẩn thuần khiết này được lấy từ ống thạch nghiêng tại các cơ sở
giữ giống, sau đó được cấy truyền, nhân sinh khối
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Hình 2.3 Corynebacterium Glutamicum [20]
[29]
Hình 2.3 Corynebacterium Glutamicum [20]
[29]
Đồ án tốt nghiệp 10 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
trong môi trường lỏng. Khối lượng sinh khối được nhân lên đến yêu cầu phù hợp cho
quy trình sản xuất đại trà. Trước khi nhân, cấy, môi trường lỏng phải được thanh
trùng bằng phương pháp Pasteur.
Chủng vi khuẩn giống phải có khả năng tạo ra nhiều axit glutamic, tốc độ sinh
trưởng phát triển nhanh, có tính ổn định cao trong thời gian dài, chịu được nồng độ
axit cao, môi trường nuôi cấy đơn giản, dễ áp dụng trong thực tế sản xuất.
* Cơ chế tổng hợp thừa axit glutamic:
Tính thấm của màng tế bào bị thay đổi vì thiếu biotin, do tác dụng của

penicillin hay dẫn xuất của chất béo. Nếu tính thấm không bị thay đổi thì chỉ diễn ra
sự tổng hợp axit gutamic trong tế bào và không có sự tiết axit này ra môi trường. Như
vậy, axit glutamic nồng độ cao sẽ ức chế phản ứng của glutamate-dehydrogenaza tạo
thành axit glutamic. Do biến đổi về tính thẩm thấu, tế bào chỉ cho axit glutamic ra
ngoài và trong nội bào nồng độ axit amin này thấp nên không có sự ức chế ngược bởi
sản phẩm cuối cùng. Sự hư hại tính thấm xuất hiện khi nồng độ biotin tối ưu là 2 – 5
µ
g/l. Còn nồng độ bioin tối thích cho sự sinh trưởng của chủng ở khoảng 14
µ
g/l.
Cũng có thể tạo ra sự hư hại này bằng cách bổ sung các chất hoạt động bề mặt như
Tween 60-polyoxyetylen- socbitanmonostearat, Tween-40poyoxyetylen-sobitan-
monopalmitat như penicillin. Các tác nhân bề mặt này được bổ sung vào giữa hay
cuối pha sinh trưởng. Việc penicillin gây hư hại cho tính thấm có ý nghĩa thực tiễn
đặc biệt vì nhờ đó có thể sử dụng các nguyên liệu phức tạp như rỉ đường [4, tr 19].
2.5.Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men [7]
2.5.1. Độ pH của môi trường
Các chủng vi khuẩn sinh tổng hợp L-Glutamic đều thích hợp ở môi trường
trung tính hay kiềm yếu ở pH=6,7 – 8. Trong quá trình lên men độ pH giảm vì tạo ra
axit glutamic và một số axit hữu cơ khác. Do đó phải điều chỉnh độ pH thường xuyên
bằng NH
+4
. Nguồn NH
+4
sử dụng phổ biến là ure, nước NH
3
, khí NH
3
, NH
+4

Cl,…
2.5.2.Sự cung cấp O
2
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Đồ án tốt nghiệp 11 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
Lên men tổng hợp axit glutamic là quá trình hiếu khí bắt buộc. Do đó sự cung
cấp oxi trong khi lên men là hết sức quan trọng. Nếu thiếu O
2
thì sản phẩm chủ yếu là
axit lactic, nếu thừa oxi thì sản phẩm chủ yếu là axit -α-xetoglutaric. Oxi được cung
cấp cho dịch lên men bằng cách sục không khí vô trùng kết hợp với khuấy trộn liên
tục, vận tốc cánh khuấy 150 vòng \phút.
2.5.3 Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp nhất cho quá trình lên men là 26-37
o
C, trong thực tế lên
men giai đoạn đầu ở 30-32
o
C và giai đoạn cuối 36-37
o
C.
2.5.4. Chất kích thích sinh trưởng
Qúa trình tổng hợp axit glutamic rất cần biotin. Biotin không chỉ là chất sinh
trưởng mà còn là chất xác định thành phần và số lượng các sản phẩm lên men. Sinh
khối của vi khuẩn tăng tỉ lệ với hàm lượng biotin nhưng với axit glutamic thì không
hoàn toàn như vậy: lượng axit glutamic được tạo thành nhiều nhất khi trong môi
trường hàm lượng biotin thấp hơn nhiều so với hàm lượng biotin cần thiết cho sự
phát triển tối đa của sinh khối. Biotin không làm thay đổi hoạt lực của các enzim tổng
hợp nên axit glutamic mà ảnh hưởng đến tính thẩm thấu của màng tế bào, làm cho
axit glutamic từ bên trong tế bào vi sinh vật khuyếch tán ra ngoài môi trường lên

men. Nồng độ biotin thích hợp nhất cho sinh tổng hợp axit glutamic 2-5g\l.
Nguồn cung cấp biotin là cao ngô, rỉ đường mía. Trong quá trình lên men nếu
dùng rỉ đường mía làm nguồn cung cấp đường và biotin thì thường xảy ra hiện tượng
thừa biotin sẽ không có lợi, sinh tổng hợp axit glutamic ít, nếu sục khí kém sẽ tạo ra
alanin và axit lactic. Vì vậy, người ta phải bổ sung thêm penicilin để kìm hãm sự phát
triển của vi khuẩn trong môi trường giàu biotin đồng thời tăng trưởng quá trình tổng
hợp axit glutamic.
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Đồ án tốt nghiệp 12 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
CHƯƠNG III
CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN
CÔNG NGHỆ
3.1.Chọn phương pháp sản xuất [5]
Phương pháp lên men là phương pháp sử dụng rộng rãi hiện nay để sản xuất
axit glutamic.
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Đồ án tốt nghiệp 13 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
Nguyên tắc: Dùng chủng vi sinh vật có khả năng tổng hợp ra axit glutamic để
sản xuất.
Sản xuất axit glutamic bằng phương pháp lên men người ta sử dụng 2 phương
pháp là lên men 2 giai đoạn (gián đoạn) và lên men 1 giai đoạn (trực tiếp).
3.1.1. Phương pháp lên men gián đoạn
Nguyên tắc của phương pháp này là đầu tiên tạo ra α_Ketoglutaric bằng các kĩ
thuật vi sinh như nuôi cấy vi sinh vật. Sau đó, chuyển hoá α_Ketoglutaric thành axit
glutamic nhờ enzyme aminotransferase và glutamatdehydrogenase.
Giai đoạn chuyển từ α_Ketoglutaric thành axit glutamic có thể sử dụng nhiều
chủng khác nhau như Pseudomonas, Xantonomas, Ervinia, Bacillus, Micrococus.
Nhược điểm của phương pháp này là dùng quá nhiều enzyme và axit amin làm
nguồn amin cho phản ứng dây chuyền nên ít được dùng trong công nghiệp.
3.1.2. Phương pháp lên men trực tiếp

Nguyên tắc của phương pháp này là sản xuất axit glutamic ngay trong dịch nuôi
cấy bằng một loại vi sinh vật duy nhất. Các sinh vật này đều có hệ enzyme đặc biệt
có thể chuyển tiếp đường và NH
3
thành axit glutamic trong môi trường.
Ưu điểm: + Sử dụng đường làm nguyên liệu có hiệu suất cao.
+ Nguyên liệu sử dụng rẻ tiền, dễ kiếm.
+ Nguyên liệu chứa đầy đủ các thành phần dinh dưỡng cho quá trình
lên men.
Từ những năm 50 của thế kỉ XIX, ở Nhật Bản đã chú ý đến phương pháp lên
men trực tiếp axit glutamic và từ đó đến nay sản phẩm này hàng năm vẫn đứng đầu
trong công nghiệp axit amin. Axit glutamic sản xuất chủ yếu ở Nhật Bản, chiếm 50 %
sản lượng thế giới, chủ yếu bằng phương pháp lên men trực tiếp.
Với những ưu điểm như vậy, ở đây tôi chọn phương pháp lên men một giai
đoạn để sản xuất acid glutamic
3.2.Quy trình sản xuất axit glutamic từ tinh bột sắn [2]
Tinh bột
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Đồ án tốt nghiệp 14 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
Nước Pha loãng

Lọc
Dịch hoá Termamyl
Hạ nhiệt độ (60-65
0
C)
Đường hoá
γ
_amylaza
Pha chế dịch lên men (pH= 6,7-6,9)

Thanh trùng và làm nguội
Lên men
Bã sinh khối tế bào Lọc tách sinh khối
Cô đặc (Bx=30)
Tẩy màu
Ép lọc
Axít hoá và kết tinh
Ly tâm Dịch sau ly tâm
Lọc rửa
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
t
o
= 60-65
o
C
t = 70h
H
2
SO
4
t
o
= 90-95
o
C
t = 40 –45 phút
t
o
= 125
o

C
t = 15 phút
K
2
HPO
4
0,15%
MgSO
4
0,075%
MnSO
4
0,0025%
pH =3,22
t
o
= 5
o
C
Men giống
Chuẩn bị men giống
Than hoạt tính
Đồ án tốt nghiệp 15 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
Sấy
Làm nguội
Phân loại Bao gói
3.3 Thuyết minh quy trình sản xuất
3.3.1 Nguyên liệu
Tinh bột sắn là sản phẩm được chế biến từ củ sắn. Trong tinh bột sắn chứa
83-88% hàm lượng tinh bột. Hơn nữa, Việt Nam hiện là nước đứng thứ 3 về xuất

khẩu tinh bột sắn. Vì vậy, tinh bột sắn thích hợp để làm nguyên liệu sản xuất axit
glutamic
Sử dụng xylo để chứa tinh bột.
3.3.2. Pha loãng, lọc [1]
Pha loãng nhằm làm trương nở các hạt tinh bột và sau đó tiến hành lọc nhằm
loại bỏ những chất cặn bã trong dịch tinh bột trước khi thủy phân.
Nồng độ tinh bột hòa tan khoảng 33- 40 %.
Sử dụng thiết bị hoà tan hình trụ, thép không rỉ, có cánh khuấy.
Sau khi pha loãng, dung dịch tinh bột được chảy qua thiết bị lọc hình trụ bên
trong là màng lọc bằng kim loại, đặt trong thùng lọc nhằm làm sạch tinh bột trước khi
đưa vào thủy phân. Sử dụng thùng lọc hình trụ, thép không rỉ, phía trên có màng lọc
bằng thép.
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Hình 3.1. Thiết bị hoà tan tinh bột [21]
Đồ án tốt nghiệp 16 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
3.3.3.Dịch hoá [3]
Mục đích của dịch hóa là chuyển hệ huyền phù các hạt tinh bột thành dạng dung dịch
hòa tan chứa các dextrin có chiều dài mạch ngắn hơn.
(C
6
H
10
O
5
)
n
+ nH
2
O nC
6

H
12
O
6

Quá trình dịch hóa bằng enzym
α
- amylaza được tiến hành ở t
0
=

90-95,
pH = 5,5
÷
7. Tên chế phẩm enzym
α
- amylaza được sử dụng là Termamyl .
Thiết bị: Thực hiện quá trình dịch hóa trong các nồi phản ứng 2 vỏ, làm bằng thép
không gỉ, thân hình trụ [6, tr 87].
3.3.4.Làm nguội
Dịch tinh bột sau khi dịch hóa có nhiệt độ khoảng 90 -95
0
C. Do đó, phải làm nguội
để nhiệt độ dịch tinh bột giảm xuống khoảng 60-65
0
C để tiến hành quá trình đường hóa.
3.3.5.Đường hoá [3]
Mục đích của đường hóa là nhằm chuyển dịch dextrose thành đường glucoza –
nguồn dinh dưỡng mà vi sinh vật lên men có thể sử dụng được.
Dùng emzym

γ
_amylaza để thực hiện quá trình này.
Các thông số kỹ thuật của quá trình đường hóa này là: pH = 4,2 – 4,5; nhiệt độ 60 –
65
o
C, thời gian 70h. Thiết bị sử dụng cho quá trính dịch hóa và đường hóa là nồi 2 vỏ làm
bằng thép không gỉ, có thân dạng hình trụ
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
α
- amylaza,
Hinh 3.2.Thiết bị dịch hoá [23]
Đồ án tốt nghiệp 17 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
3.3.6. Phối chế dịch lên men [6]
Mục đích :Tạo ra môi trường cho VSV sử dụng trong
quá trình lên men tạo sinh khối.
Tiến hành: Phối trộn giữa dịch thuỷ phân tinh bột và
các chất khoáng vào môi trường lên men theo bảng sau:
[7]
Dịch đường hoá : 13%
K
2
HPO
4
: 0,15%
MgSO
4
.7H
2
O : 0,075%
MnSO

4
: 0,0025%
Cao ngô : 0,7%
Điều chỉnh pH đến :6,7 ÷ 6,9
3.3.7 Thanh trùng và làm nguội [7],[2]
Mục đích: Nhằm vô trùng môi trường dinh dưỡng trước khi lên men tránh xâm
nhiễm của vi sinh vật gây hại và sau đó hạ nhiệt độ của môi trường dinh dưỡng
xuống nhiệt độ lên men thích hợp với vi sinh vật.
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Hình 3.4 Thiết bị pha chế [24]
Hinh 3.3.Thiết bị đường hoá[23]
Đồ án tốt nghiệp 18 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh

Tiến hành: dịch được bơm ngựơc chiều với hơi nước, để tạo ra quá trình trao đổi
nhiệt.
Thanh trùng ở 125
o
C
Thời gian: 15 phút.
Sau khi thanh trùng dịch phải được hạ nhiệt độ 30 ÷32
0
C
Yêu cầu dịch lên men phải vô trùng tuyệt đối.
Chọn thiết bị thanh trùng dạng bản mỏng
3.3.8. Giống vi sinh vật [5]
Giống sử dụng là vi khuẩn Corynebacterium glutamicum.
Mục đích là tạo ra đủ số lượng giống cần thiết cho quá trình lên men
3.3.8.1. Cấy truyền ra ống thạch nghiêng
-Môi trường thạch nghiêng: [5]
Pepton : 1%

Cao thị bò : 1%
NaCl tinh chế : 0,5%
Thạch : 2%
- Pha trộn môi trường: Dùng nước hoà tan các chất, cho thạch vào sau đó cho
NaOH vào điều chỉnh pH = 7 ÷ 7,2. Cuối cùng cho môi trường vào ống nghiệm thanh
trùng 20 ÷ 30 phút, áp lực 1kg/cm
2
. Sau đó hạ nhiệt độ xuống 50 ÷ 60
0
C, để ống
nghiệm nghiêng thạch đông lại, sấy ở 45 giờ ở t
0
= 32
0
C, đem bảo quản lạnh.
- Tiến hành : Dùng que cấy cấy giống gốc từ các ống thạch nghiêng để vào tủ
ấm trong 24 giờ cho khuẩn lạc phát triển, ta được giống đời 1, cấy truyền sang ống
thạch nghiêng một lần nữa ta được giống đời 2.
3.3.8.2. Giống cấp 1
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Hình 3.5. Thiết bị thanh trùng bản mỏng[25]
Đồ án tốt nghiệp 19 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
-Môi trường giống cấp 1:[5]
Đường glucoza tinh khiết 2,5%
Rỉ đường 0,25%
Nước chấm 0,32%
MgSO
4
.7H
2

O 0,04%
Fe, Mn (đã pha 2000g/l) 0,002%
Urê 0,5%
B1 (đã pha 150g/l) 0,00015%
- Chuẩn bị môi trường: Dùng nước hoà tan các chất cho vào các bình tam giác
1000ml, sau đó điều chỉnh pH = 7 ÷ 7,2, sau đó đem đi thanh trùng 20 ÷30 phút, áp
lực 1kg/cm
2
, sau đó để nguội xuống 50 ÷ 60
0
C rồi tiến hành cấy giống.
-Tiến hành: Giống từ các ống thạch nghiêng được cấy vào các bình tam giác
sau đó đưa vào các máy lắc trong 24 giờ, sau đó bảo quản lạnh ở 5
0
C.
3.3.8.3. Giống cấp 2
- Môi trường cấp 2 (thiết bị lên men 60 lít): [5]
Đường glucoza 2000g
MgSO
4
24g
H
3
PO
4
60g
Nước chấm 300ml
Rỉ đường 600g
Urê 480g
Dầu lạc 60ml

B
1
20mg
KOH để pH = 9
- Chuẩn bị môi trường: Các chất được hoà trộn cùng với nước sau đó thanh
trùng ở 120
0
C trong thời gian 30 phút. Sau đó làm nguội xuống còn 32
0
C và tiến hành
lên men trong các thiết bị lên men.
-Tiến hành: Quá trình nuôi giống khống chế ở nhiệt độ 32
0
C, áp suất 1kG/cm
3
không tiếp urê và dầu như quá trình lên men chính, lượng không khí cho vào khoảng:
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Đồ án tốt nghiệp 20 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
850 ÷ 1100 lít/giờ, kiểm tra pH 1 giờ 1 lần hoặc lượng không khí tăng dần tính từ
giống nhỏ sang lên men chính theo tỉ lệ 1,0 - 0,25 - 0,5l/l.phút: (lít không khí/lít môi
trường /1 phút). Đến giờ thứ 8 thì soi chọn giống: Nồi nào dùng được thì 9 giờ giống
có thể cấy tiếp sang nồi lên men chính (Đo OD dịch lên men, soi nồng độ vi khuẩn và
xác định hàm lượng đường sót…) nếu chưa đạt yêu cầu thì có thể kéo dài thời gian
lên men thêm 1 ÷ 2h nữa.
3.3.9. Lên men [7],[2]
Mục đích : Thông qua các hoạt động sống của vi khuẩn trong những điều kiện
thích hợp để chuyển hoá đường và đạm thành acid glutamic. Nồng độ dịch lên men
10÷14%.
Tiến hành: Môi trường sau khi chuẩn bị và thanh trùng xong được làm nguội
đến nhiệt độ lên men và cấy men giống vào với tỉ lệ 1% để lên men. Thời gian lên

men 32-38h, nhiệt độ lên men 32-38
o
C. Trong quá trình lên men phải cung cấp không
khí vô trùng liên tục, bổ sung thêm ure để điều chỉnh pH của môi trường lên men và
phải khuấy trộn. Do môi trường lên men tạo nên axit glutamic cùng với thành phần
của môi trường có xu hướng làm tăng sức căng bề mặt. Vì vậy, trong quá trình lên
men tạo thành nhiều bọt ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợp nên phải sử dụng
chất phá bọt.
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Hình 3.6: Thiết bị nhân giống cấp II [26]
Đồ án tốt nghiệp 21 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
Trong quá trình lên men, đường được bổ sung liên tục và tự động khi nồng độ
oxi hòa tan hoặc pH giảm. Nồng độ đường bổ sung từ 38 – 45% [2].

3.3.10. Lọc
Mục đích: để loại xác tế bào vi khuẩn sau quá trình lên men.
Dung dịch sau lên men được lọc bằng thiết bị lọc khung bản.
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Hình 3.8. Hệ thống lọc khung bản [27]
Hình 3.7: Thiết bị lên men [28]
Đồ án tốt nghiệp 22 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
3.3.11. Cô đặc [2]
Dịch sau lên men có nồng độ axit glutamic khoảng 17 %, sẽ đưa qua hệ thống cô
đặc chân không để tạo dung dịch axit glutamic có nồng độ khoảng 30%
3.3.12. Tẩy màu
Mục đích: Dùng than hoạt tính để hấp thụ những chất màu, tạp chất được sinh ra
trong quá trình lên men.
Dùng thiết bị tẩy màu có cột than hoạt tính cố định và cho dung dịch cần tẩy di qua
cột.
3.3.13. Ép lọc.

Sau khi tẩy màu cần cho vào thiết bị ép lọc để làm trong dung dịch. Sử dụng thiết
bị lọc khung bản.
3.3.14. Axít hoá và kết tinh [5]
Mục đích: chuyển axit glutamic từ pha lỏng sang pha rắn tinh thể.
Axit hóa axit glutamic: Toàn bộ dung dịch axit glutamic thu được trên được đưa về
thùng kết tinh. Cho cánh khuấy hoạt động liên tục để ngăn ngừa axit glutamic kết tủa quá
sớm, kết tinh nhỏ và hiệu quả thấp. Cho H
2
SO
4
98% vào để tạo điểm đẳng điện ở PH =
3,22 thì thôi và bắt đầu làm lạnh.
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Hình 3.9. Thiết bị cô đặc chân không [12]
Đồ án tốt nghiệp 23 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
Làm lạnh và kết tinh: dịch axit glutamic sau khi đạt pH đẳng điện thì cho nước
lạnh khoảng 5
0
C vào vỏ thùng và làm lạnh. Trong quá trình này cánh khuấy hoạt động liên
tục làm cho axit glutamic kết tinh xốp và tơi, sau ít nhất 48 giờ thì quá trình kết tinh kết
thúc.
3.3.15. Ly tâm [2]
Mục đích tách pha rắn và lỏng :
- Pha rắn: gồm axit glutamic đã kết tinh và lắng xuống, thu được axit glutamic
ẩm.
- Pha lỏng: gồm nước và một ít axit glutamic không kết tinh hòa tan vào ta
gọi đó là nước cái. Phần nước cái đưa đi kết tinh lại.
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Hình 3.10. Thiết bị kết tinh[29]
Hình 3.11.Thiết bị ly tâm SDC[30];[31]

Đồ án tốt nghiệp 24 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
3.3.16. Lọc
Tinh thể sau khi ly tâm còn ẩm và có bám màu nâu nên cần được làm sạch bằng
quá trình ép lọc.
3.3.17. Sấy
Mục đích : Axit glutamic hút ẩm rất nhanh nên sau ly tâm phải sấy ngay.
Tiến hành : Axit glutamic ẩm đưa vào thiết bị sấy nhờ cơ cấu rung và chạy trên
băng chuyền liên tục, không khí nóng được thổi liên tục vào làm bay hơi ẩm và làm
khô acid.
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Hình 3.12. Thiết bị lọc [32]
Đồ án tốt nghiệp 25 GVHD: PGS.TS. Trương Thị Minh Hạnh
3.3.18. Làm nguội
Tinh thể axit glutamic được làm nguội trên băng tải làm nguội trước khi bao
gói.
3.3.19. Phân loại
Axit glutamic sau khi sấy được cho qua sàng rung phân loại để phân loại hạt
trước khi đưa vào đóng gói.
3.3.20. Bao gói [2]
Mục đích: Tạo sản phẩm hoàn chỉnh, đảm bảo sản phẩm có thể được bảo quản
trong một thời gian nhất định mà không ảnh hưởng đến chỉ tiêu về chất lượng, vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Tiến hành: Axit glutamic sau khi làm nguội được đưa vào máy đóng gói trong
các túi 0,5 kg. Ở giữa túi có ghi nhãn hiệu, khối tịnh lượng, ngày sản xuất, hạn sử
dụng và cách sử dụng. Các túi axit glutamic nhỏ 0,5kg được bọc trong 1 túi lớn
khoảng 10 kg được bọc bằng giấy chống ẩm và đóng hộp carton đưa qua nhập kho
[16].
Thiết kế nhà máy sản xuất axit glutamic
Hình 3.13. Thiết bị sấy rung tầng sôi [33]
Hình 3.14 Máy phân loại XZS [33]

Hình 3.15. Thiết bị bao gói đứng TTM-1300KB [33]

×