Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã trương lương huyện hòa an tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.43 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN DUY

Tên đề
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
TRƯƠNG LƯƠNG - HUYỆN HÒA AN - TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Lớp

: 43A - QLĐĐ - N01

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đặng Văn Minh



THÁI NGUYÊN - 2015


2

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ
lại hệ thống những kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức khoa học. Qua đó,
sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu
thực tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý
tài nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Xã
Trương Lương - Huyện Hòa An - Tỉnh Cao Bằng”
Trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và anh chị nơi em thực tập tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Quản
lý tài nguyên và các thầy, cô giáo bộ môn đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Đặng Văn Minh người đã trực tiếp hướng dẫn em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày .... tháng.............năm 2015
Sinh viên

Hoàng Văn Duy


3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang


i

DANH MỤC CÁC HÌNH

UBND

Ủy ban nhân dân

PGS.TS

Phó giáo sư tiến sĩ

LUT

Land Use Type (loại hình sử dụng đất)

STT

Số thứ tự

FAO

Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc

CPSX:


Chi phí sản xuất

GTSX:

Giá trị sản xuất

BVTV

Thuốc bảo vệ thực vật

CNH - HĐH
RRA

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đánh giá nhanh nông thôn

PTNT

Phát triển nông thôn

Trang

Trang

.1.
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...

.



5

1.2.


1.3.
1.4.
1.5.

6

1.6.

PHẦN 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

.

Tính cấp thiết của đề tài:

1.7.

Đất là tài sản quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng lao động đồng thời cũng là sản phẩm lao

động. Đất còn là vật mang của các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh thái canh tác, đất là mặt bằng để phát triển nền kinh
tế quốc dân. Trong lĩnh vực nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu được có khả năng sản xuất ra lương
thực, thực phẩm, là một nhân tố quan trọng của môi trường sống có vai trò phân hủy chất thải và tổng hợp chất hữu cơ cho


thực vật. Đất được hình thành trong lịch sử với diện tích có hạn không thể có thêm và cũng không mất đi, trong quá trình sử
dụng đất của con người lại phân ra nhiều loại hình sử dụng đất khác nhau, số lượng mỗi loại cũng khác nhau, vào những
mục đích khác nhau. Ngày nay xã hội phát triể n, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực
và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác và sử dụng đất đai
nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có giới hạn về diện tích lại có nguy
cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó là còn chưa kể
đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang
đất mới lại rất hạn chế.

1.8.

Xã Trương Lương là một xã miền núi thuộc huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. Là một xã kinh tế nông nghiệp

giữ vai trò chủ đạo. Vì vậy, định hướng cho người dân trong xã khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả đất nông nghiệp là
một trong những vấn đề hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo phục vụ nhu cầu về lương thực thực
phẩm của người dân. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất giải pháp
sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất thích hợp là rất quan trọng.

1.9.

Từ thực tiễn đó, được sự hướng dẫn của PGS.TS Đặng Văn Minh, sự nhất trí của Khoa Quản Lý Tài

Nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Đất
Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Xã Trương Lương - Huyện Hòa An - Tỉnh Cao Bằng”

.

Mục đích của đề tài

Tìm hiểu sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến sử dụng đất nông nghiệp tại xã.

Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nhiệp của xa.
Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao.
Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và định hướng sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương.

.

Yêu cầu của đề tài


Thu nhập đầy đủ các số liệu, đánh giá lợi thế và hạn chế về điều7 kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp.
Đánh giá được hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp, đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất.
Lựa chọn được loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
Đưa ra được những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

.

Ý nghĩa của đề tài

Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài.
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả đất đai, từ đó định hướng về đề xuất những giả pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền
vững, phù hợp với điều kiện của địa phương.

1.10. PHẦN 2
1.11. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

.

Cơ sở lý luận của đánh giá đất


.1.

Các khái niệm liên quan.

.

LL Khái niệm về đất

1.12. Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sản sinh ra nó, bên
trên là thảm thực bì và khí quyển.

1.13. Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của cây trồng. Như vậy khả năng sản
xuất ra sản phẩm cây trồng ( độ phì của đất) là thuộc tính không thể thiếu được của đất (William).

1.14. Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep định nghĩa: đất là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự
tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó
luôn vận động, biến đổi và phát triển.

1.15. Đất được cấu tạo nên bởi các khoáng chất ( chủ yếu từ đã mẹ) và các hợp chất hữu cơ do hoạt động sống của
sinh vật cung cấp. Vì vậy sự khác nhau cơ bản giữa đất và sản phẩm vỡ vụn của đá là: Đất có độ phì nhiêu trong khi đã và
khoáng lại không có.

1.16. Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu:
1.17. Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, lớp thảm thực
vật, động vật, diện tích mặt nước, mặt nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo chiều nằm ngang - trên bề mặt đất (là
sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật, cùng với các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý
nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống xã hội của loài người. ( Nguyễn Thế Đặng và cs, 2008)[2]

1.2.


Khái niệm đất nông nghiệp


8 nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp,
1.18. Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.

1.3.

Khái niệm về loại hình sử dụng đất

1.19. Loại hình sử dụng đất: tùy theo mức độ và tên gọi khác nhau, nhưng trong nông nghiệp và loại hình sử dụng
đất được khái quát là loại hình sử dụng đất để sản xuất một hoặc một nhóm cây trồng, vật nuôi một hay nhiều năm. Đơn vị
đất đai là nền, còn loại hình sử dụng đất là đối tượng để đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp của đất đai.

1.20. Loại hình sử dụng đất chính: là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ
yếu dựa trên cơ sở sản xuất các cây trồng hàng năm, lâu năm, lúa, đồng cỏ...

1.4.

Khái niệm về đánh giá đất đai.

Đánh giá đất đai là so sánh, đánh giá khả năng của đất theo từng khoanh đất vào độ màu mỡ và khả năng sản xuất đất.
Đánh giá đất đai là sự phân chia có tính chất chuyên canh về hiệu suất của đất do những dấu hiệu khách quan (khí hậu, thủy
văn, thảm thực vật tự nhiên, hệ động vật tự nhiên.) và thuộc tính của chính đất đai tạo nên.
Theo FAO (1976) đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất/ khoanh đất cần đánh
giá với những tính chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu.
Trong sản xuất nông nghiệp,việc đánh giá đất nông nghiệp được dựa theo các yếu tố đánh giá đất với mức độ khác nhau.


Mức độ khác nhau của các yếu tố đánh giá đất được tính toán dựa trên những cơ sở khách quan, phản ánh các thuộc tính
của đất và mối tương quan giữa chúng với năng suất cây trồng trong nhiều năm. Nói cách khác đánh giá đất đai trong sản
xuất nông nghiệp thường dựa vào chất lượng (độ phì) của đất và mức sản phẩm mà độ phì tạo nên.
Trong đánh giá đất đai có hai khái niệm cụ thể sau:

1.21. + Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai: Là việc phân chia hay phân hạng đất đai thành các nhóm dựa trên các
yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng như độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng sói mòn, ngập úng, khô
hạn...Trên cơ sở đó có thể sử dụng những loại hình sử dụng đất phù hợp.

1.22. + Đánh giá mức độ thích hợp đất đai: Là quá trình xác định mức độ thích hợp cao hay thấp của các kiểu sử
dụng đất cho một đơn vị đất đai và tổng hợp cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc điểm các
đơn vị đất đai.

.2.

Vai trò và ý nghĩa của đất đai đôi vơi sản xuất nông nghiệp

1.23. Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế.
Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng:


9
Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động
của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản
phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức
năng này.


.

.1.

Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới
Đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ)

1.24. Đây là trường phái đất đai theo quan điểm phát sinh, phát triển của Docutraiep. Trường phái này cho rằng,
đánh giá đất đai trước hết phải đề cập đến loại thổ nhưỡng và chất lượng tự nhiên của đất là những chỉ tiêu khách quan và
đáng tin cậy. Ông đã đề ra những nguyên tắc trong đánh giá đất đai là xác định các yếu tố đánh giá ổn định và phải nhận
biết rõ ràng, phải phân biệt được các yếu tố một cách khác quan và có cơ sở khoa học, phải tìm tòi để nâng cao sức sản xuất
của đất. Phải có sự đánh giá thống kê kinh tế và thống kê nông học của đất đai mới có giá trị trong việc đề ra những biện
pháp sử dụng tối ưu.

1.25. Nguyên tắc đánh giá mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả năng sử dụng đất đai trên toàn lánh thổ
trên toàn lãnh thổ theo các nhóm và các lớp thích hợp:
Nhóm đất thích hợp được phân theo điều kiện vùng sinh thái đất đai tự nhiên, trên phạm vi vùng rộng lớn.
Lớp đất thích hợp là những vùng được tách ra theo sự khác biệt về loại hình thổ nhưỡng như điều kiện địa hình, mấu chất,
thành phần cơ giới, chế độ nước. Trong cùng một lớp sẽ có sự tương đồng về điều kiện ssản xuất, khả năng ứng dụng kĩ
thuật cũng như các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất.

.2.

Phương pháp đánh giá đất đai ở Mỹ

1.26. Năm 1951 Cục Cải tạo đất đai - Bộ Nông nghiệp Mỹ (USBR) đã xây dựng phương pháp phân loại khả năng
thích nghi đất có tưới (Irrgation land suitabitily classification). Việc phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng được
(arable) đến lớp có thể trồng trọt được một cách giới hạn (limited arable) và lớp không thể trồng trọt được (non - arable).
Trong hệ thống phân loại này ngoài đặc điểm đất đai một số chỉ tiêu về kinh tế định lượng cũng được xem xét có giới hạn ở
phạm vi thủy lợi.


1.27. Phương pháp này được sử dụng thành công ở Mỹ và sau đó được vận dụng ở nhiều nước khác. Khái niệm
chủ yếu nêu lên trong hệ thống phân loại tiềm năng đất đai là những điểm về hạn chế, đó là những tính chất đất đai gây trở
ngại cho việc sử dụng đất.

1.28. Ở Mỹ việc đánh giá đất đai được áp dụng rộng rãi theo 2 phương pháp:


1 cây trồng trong nhiều năm làm tiêu chuẩn và chú ý đi
1.29. + Phương pháp đánh giá đất tổng hợp: lấy năng suất
sâu vào phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng. Phương pháp này chia lãnh thổ thành các tổ hợp đất (đơn vị đất đai) và
tiến hành đánh giá đất theo năng suất bình quân của cây trồng trong nhiều năm (thường là lớn hơn 10 năm) và chú ý đánh
giá cho từng loại cây trồng (thường chọn lúa mì làm đối tượng chính). Qua đó các nhà nông học xác định các mối tương
quan giữa đất và các giống lúa mì để đề ra các biện pháp tăng năng suất.

1.30. + Phương pháp đánh giá đất theo từng yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế để so sánh,
lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm hoặc 100% để làm mốc so sánh lợi nhuận ở các loại đất khác nhau.

.3.

Phương pháp đánh giá đất theo FAO

1.31. Thấy rõ được tầm quan trọng của đánh giá đất, phân hạng đất đai làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất, tổ
chức Nông - Lương của Liên hợp quốc - FAO đã tập hợp các nhà khoa học đất và chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để

tổng hợp các kinh nghiệm và kết quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên tài liệu “Đề cương đánh giá đất đai” (FAO,

1976). Tài liệu này được nhiều nước trên thế giới quan tâm, thử nghiệm và vận dụng vào côn g tác đánh giá đất đai ở nước
mình và được công nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp.


1.32. Tài liệu này đã đưa ra hàng loạt các khái niệm đùng trong đánh giá đất đai như chất lượng đất đai, đơn vị đất
đai và bản đồ đơn vị đất đai, loại hình sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất.

1.33. Đề cương đánh giá đất đai của FAO mang tính khái quát toàn bộ những nguyên tắc và nội dung cũng như
các bước tiến hành quy trình đánh giá đất đai cùng với những gợi ý và những ví dụ minh họa giúp cho các nhà khoa học đất
ở các nước khác nhau tham khảo. Tùy theo điều kiện sinh thái đất đai và sản xuất của từng nước để vận dụng những tài liệu
của FAO cho phù hợp và có kết quả tại nước mình.

1.34. FAO đã đề ra phương pháp đánh giá đất đai dựa trên cơ sở phân loại đất thích hợp “Land suitabitily
classification” Cơ sở của phương pháp này là sự so sánh của yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất gắn với phân tích các

khía cạnh về kinh tế - xã hội và môi trường để lựa chọn phương án sử dụng tối ưu. Đề cương đánh giá đất của FAO đã nêu
ra các nguyên tắc như sau:
Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá phân hạng cho các loại sử dụng đất cụ thể.
Việc đánh giá khả năng thích hợp đất đai yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được (bao gồm cả năng suất, lợi ích) với
đầu tư (chi phí cần thiết) trên các loại đất khác nhau.
Đánh giá đất đau đòi hỏi một phương pháp tổng hợp đa ngành yêu cầu có một quan điểm tổng hợp, có sự tham gia của các
nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế, xã hội học.
Việc đánh giá đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các loại hình sử dụng đất được lựa chọn phải phù
hợp với mục tiêu phát triển, bối cảnh và đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu.


1
Khả năng thích hợp được đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở sử dụng
đất bền vững.

1.35. - Đánh giá đất cần phải so sánh các loại hình sử dụng đất được lựa chọn (so sánh hai hay nhiều loại hình sử
dụng đất).

1.36. Mục đích của đánh giá đất theo FAO là nhằm tăng cường nhận thức và hiểu biết về phương pháp đánh giá

đất đai trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm tăng cường lương thực cho một số nước trên thế giới và giữ
gìn nguồn tài nguyên đất đai không bị thoái hóa, sử dụng đất được lâu bền. [7]

.

Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam

1.37. Khái niệm và công việc đánh giá đất, phân hạng đất cũng đã có từ lâu ở Việt Nam. Trong thời kỳ phong
kiến, thực dân, để tiến hành thu thuế đất đai, đã có sự phân chia “ Tứ hạng điền - lục hạng thổ”.

1.38. Sau đó hòa bình lập lại - 1954, ở miền bắc, Vụ Quản lý ruộng đất và Viện thổ nhưỡng nông hóa, sau đó là
Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã có những công trình nghiên cứu và quy trình phân hạng đất vùng sản xuất
nông nghiệp nhằm tăng cường công tác quản lý độ màu mỡ đất và xếp hạng thuế nông nghiệp. Dựa vào các chỉ tiêu chính
về điều kiện sinh thái và tính chất đất của từng vùng sản xuất nông nghiệp, đất đã được phân thành từ 5-7 hạng theo
phương pháp tính điểm. Nhiều tỉnh đã xây dựng được các bản đồ phân hạng đất đai đến cấp xã, góp phần đáng kể cho công
tác quản lý đất đai trong giai đoạn kế hoạch hóa sản xuất.

1.39. Từ năm 1990 đến nay, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu
đánh giá đất trên phạm vi toàn quốc với 9 vùng sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tư. Kết quả bước
đầu đã xác định được tiềm năng đất đai của các vùng và khẳng định việc vận dụng nội dung và phương pháp đánh giá đất
của FAO theo điều kiện Việt Nam là phù hợp trong hoàn cảnh hiện nay.

1.40. Có thể khẳng định rằng: nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO đã được vận dụng có kết quả ở Việt
Nam, phục vụ hiệu qua cho trương trình quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới cũng như cho
các dự án quy hoạch sử dụng đất ở các địa phương. Các cơ quan nghiên cứu đất ở Việt Nam đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu,
vận dụng các phương pháp đánh giá đất của FAO vào các vùng sản xuất nông lâm nghiệp khác nhau phù hợp với các điều
kiện sinh thái, cấp tỷ lệ bản đồ, đặc biệt với các điều kiện kinh tế - xã hội, để nhanh chóng hoàn thiện các quy trình đánh
giá đất và phân hạng thích hợp đất đai cho Việt Nam. (Nguyễn Thế Đặng và cs, 1999)[3]

.


.1.

.1.1.

Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
Những quan điểm của sử dụng đất

Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất.
Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.


Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy1mô kinh tế sử dụng đất.
Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.

1.41. 2.41.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên

1.42. Điều kiện tự nhiên ( đất, nước, khí hậu, thời tiết v.v...) là yếu tố cơ bản xác định công dụng của đất đai, có

ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông - lâm nghiệp. Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính
khu vực, vị trí địa lý của vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác
sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. vì vậy, trong thực tiến sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự
nhiên, tận dụng lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
Nhóm các yếu tố về điều kiện kinh tế, xã hội

1.43. Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý chính sách, môi trường và
chính sách đất đai, cơ cấu kinh tế v à phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động. Trong đó các nhân tố xã hội thường có ý

nghĩa quyết định, chủ đạo về việc sử dụng đất đai nói chung, sử dụng đất nông nghiệp nói riêng. Thực vậy, phương hướng
sử dụng đất được quyết định bới yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. (Trương Thành Nam,
2011)[5]

.2.

Quan điểm về sử dụng đất bền vững

1.44. Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn
động vật và thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội”
(FAO, 1994). FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông
nghiệp khác.
Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt cho mọi người trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất các nguồn tài
nguyên tái tạo được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản
sắc văn hóa - xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin trong nông dân.

1.45. Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc quản lý đất đai” đã đưa ra định nghĩa
quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với
các quan tâm môi trường để đồng thời:


Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).

1

Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất và nước (bảo vệ).

Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền).
Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).

1.46. Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp để đồng thời duy trì và nâng cao được sản lượng
(hiệu quả sản xuất). giảm được rủi ro (an toàn) bảo vệ được tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa đất và ô
nhiễm môi trường nước (bảo vệ). Hiệu quả là lợi ích lâu dài (lâu bền) được xã hội chấp nhận phù hợp với lợi ích của các
bên tham gia quản lý, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng (tính chấp nhận).

1.47. Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là những mục tiêu cần phải đạt
được. Chúng có mối quan hệ với nhau, nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khả năng bền vững sẽ
đạt được, nếu chỉ đạt được một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.

1.48. Vận dụng các nguyên tắc trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất được xem là bền vững phải đạt được 3
yêu cầu sau:
Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận.
Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội phát triển.
Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và
bảo vệ môi trường sinh thái đất. (Đỗ Thị Lan và cs, 2007)[4]

.3.

.3.I.

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới

1.49. Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại dương chiếm 316 triệu Km2 (71%),
còn lại là diện tích lục địa chiếm 149 triệu Km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn
bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện
tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm

13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m2.Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt
1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% (đất có khả năng
sản xuât chưa được khai thác). Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng
1.500 triệu ha). (Hoàng Văn Thanh, 2014)[11]
1.50. Bảng 2.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số của các Đông Nam Á


1.1.
gia

Quốc

1.6. Năm
1.16. Đông
Nam Á

1.26. Brunây

1
1.3.
Dân số
Diện tích (N g
1.5. Mật độ
1.4. (Triệu người)
hìn km2)
(Người/km2)
1.7.
1.8. 2 1.9. 2 1.10. 1.11. 1.12. 1.13. 1.14. 1.15.
201
012

013
201
201
201
201
201
201
1.17. 1.18. 4 1.19. 4 1.20. 1.21. 1.22. 1.23. 1.24. 1.25.
449
601.
608.
612.
13
13
13
503.7
500.0
2
9
0
0
4
5
1.27.
1.28.
1.29. 1.30. 1.31. 1.32. 1.33. 1.34. 61.35.
6
5.6
5.6
0.4

0.4
0.4
71
72
71
1.37. 1.38. 1 1.39. 1 1.40. 1.41. 1.42. 1.43. 1.44. 1.45.
18
80.7
80.0
14.7
15.0
14.4
81
83
80

1.2.

1.36. Cam1.46. pu-chia
Đông
1.47. 1.48.
1.49.
Ti-mo
15
14.5
14.9
1.56. In1.57. 1.58. 1 1.59.
1
đô-nê-xi-a
190

897.6
911.5
1.66. Lào
1.67. 1.68. 2 1.69. 2
241
1.76. Ma-lai1.77. 32.1
1.78. 3 31.0
1.79. 3
xi-a
328
29.5
1.86. Mi-an1.87. 1.88. 6 31.1
1.89. 6
ma
675
74.1
1.96. Phi-li1.97. 1.98. 2 74.7
1.99. 2
pin
300
99.7
1.106. Xin1.107.
1.108. 99.7
1.109.
ga-po
1
0.7
0.7
1.116. Thái
1.117. 1.118. 1.119.

Lan
515
1.126. Việt
1.127. 514.0
1.128. 513.2
1.129.
Nam
331.3
331.0
1.136.
> 3319
r
1.137. (Nguồn: tổng cục thông kê)[8]
1.138.

1.50. 1.51. 1.52. 1.53. 1.54. 1.55.
1.2
1.1
1.1
80
1.60.
1.61.
1.62.
1.63. 76
1.64. 74
1.65.
238.
241.
248.
12

12
1.70. 1.71. 1.72. 1.73. 1.74. 13
1.75.
6.3
6.5
6.7
26
28
1.80. 1.81. 1.82. 1.83. 1.84. 29
1.85.
28.9
29.0
29.8
88
88
1.90. 1.91. 1.92. 1.93. 1.94. 90
1.95.
54.0
54.6
53.3
80
81
1.100. 1.101. 1.102. 1.103. 1.104. 79
1.105.
95.7
96.2
96.2
31
32
32

1.110. 1.111. 1.112. 1.113. 1.114. 1.115.
5.2
5.3
5.4
756
1.120.
1.121.
1.122.
1.123.775
1.124.797
1.125.
69.5
69.9
66.2
13
13
1.130. 1.131. 1.132. 1.133. 1.134. 12
1.135.
87.8

88.8

89.7

26

26

27


1.51.
1.52. Qua bảng trên ta thấy tiềm năng đất đất đai ở một số nước Đông Nam Á là khá lớn, tổng diện tích năm 2013
là 4500 nghìn km2 từ năm 2011 đến năm 2013 tăng 6 nghìn km2, dân số 612 triệu người, mật độ dân số trung bình là 136
người/km2.

1.53. Năm 2013 In-đô-nê-xi-a có diện tích lớn nhất 1911,5 Nghìn km2, Xin-ga-po là nước có diện tích thấp nhất
0,7 Nghìn km2, về biến động diện tích Lào là nước có biến động lớn nhất năm 2011 là 241 nghìn km2 đến năm 2013 là 231
nghìn km2 giảm 10 nghìn km2, In-đô-nê-xi-a là nước có diện tích tăng 6,5 nghìn km2, về dân số In-đô-nê-xi-a là nước
đông dân số năm 2013 là 248,5 triệu người, nhiều hơn nước có dân số ít nhất là Bru- nây 248,1 triệu người, nước có biến
động dân số lớn là In-đô-nê-xi-a 10,6 triệu người, Bru-nây vẫn giữ nuyên dân số là 0,4 triệu người, về mật độ dân số Xinga-po là nước có mật độ dân số cao nhất năm 2013 là 7971 người/km2 có mức biến động lớn từ năm 2011 đến năm 2013 là
406 người/km2. Theo mật độ dân số ta thấy được tiềm năng đất đai và dân số của các nước từ đó rút ra các dự báo về dân
số, diện tích.

.3.2.

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam

1.54. Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.096.731 ha, với diện tích đất nông nghiệp là 26.822.953 nghìn ha
chiếm 75,9% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 10.231.717 ha chiếm 58,73% diện tích đất nông
nghiệp. Với các vùng đất nông nghiệp trù phú như đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long khoảng nhưng hiện
chúng đều bị chia nhỏ, manh mún. Mặt khác, đất nông nghiệp đang bị chuyển đổi tùy tiện sang các mục đích phi nông


1
nghiệp khác diện tích ngày càng bị thu hẹp dần.
1.139. Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất cả nước năm 2013

1.140.
STT


1.141. MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

1.142.
r rp 9
^
^
1.143. T
ổng so

1.144. Diện tích đất
1.148. theo
đối tượng
sử dụng

1.151. Tổng diện tích tự nhiên
1.150.

đối tượng
được giao
để quản lý
1.154. 7.59
4.118
1.159. 3.39
7.512
1.164. 129.
723
1.169. 3.25
6.012
1.174. 10.9
44

1.179. 408

1.153. 25.5
96.731
02.613
1.155. 1.156. Đất nông nghiệp
1.157. 26.8 1.158. 23.4
1
22.953
25.441
1.160. 1.161. Đất sản xuất nông nghiệp
1.162. 10.2 1.163. 10.1
1.1
31.717
01.994
1.165. 1.166. Đất lâm nghiệp
1.167. 15.8 1.168. 12.5
1.2
45.333
89.320
1.170. 1.171. Đất nuôi trồng thủy sản
1.172. 707. 1.173. 696.
1.3
827
883
1.175. 1.176. Đất làm muối
1.177. 17.8 1.178. 17.4
1.4
87
79

1.180. 1.181. Đất nông nghiệp khác
1.182. 20.1 1.183. 19.7 1.184. 424
1.5
9
66
1.185. 1.186. Đất phi nông nghiệp
1.187. 3.79 1.188. 1.78 1.189. 2.01
2
6.871
5.862
1.009
1.190. 1.191. Đất ở
1.192. 702. 1.193. 696. 1.194. 5.48
2.1
303
816
6
1.195. 1.196. Đất ở tại nông nghiệp
1.197. 558. 1.198. 555. 1.199. 2.91
2.1.1
488
573
4
1.200. 1.201. Đất ở tại đô thị
1.202. 143. 1.203. 141. 1.204. 2.57
2.1.2
815
243
2
1.205. 1.206. Đất chuyên dùng

1.207. 1.90 1.208. 904. 1.209. 999.
2.2
4.575
726
849
1.210. 1.211. Đất tôn giáo, tín ngưỡng
1.212. 15.2 1.213. 15.0 1.214. 232
2.3
96
64
1.215. 1.216. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
1.217. 101. 1.218. 91.7 1.219. 10.1
2.4
966
98
69
1.220. 1.221. Đất sông suối và mặt nước
1.222. 1.06 1.223. 74.6 1.224. 993.
2.5
chuyên dùng
8.418
71
747
1.225. 1.226. Đất phi nông nghiệp khác
1.227. 4.31 1.228. 2.78 1.229. 1.52
2.6
3
7
6
1.230. 1.231. Đất chưa sử dụng

1.232. 2.47 1.233. 291. 1.234. 2.18
3
6.908
31
5.598
1.235. 1.236. Đất có mặt nước ven biển
1.237. 56.3 1.238. 12.2 1.239. 44.1
4
24
23
01
1.240. (Nguồn: Quyết định số 1467/QĐ-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ngày 21
1.241. tháng 7 năm 2014).[1]
1.242.
1.55.

1.152. 33.0

1.149. Theo


1.243. 1

1.56.
1.57. Hình 2.1: Diện tích đất tự nhiên của cả nước năm 2013
1.58.

Theo hình 2.1: thì diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ lệ lớn 80,91% do đó cho thấy việt nam là một

nước kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, chiếm lĩnh vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Việt Nam có sản lượng

lúa gạo xuất khẩu đạt trên 6,6 triệu tấn đứng thứ ba thế giới sau Thái Lan Và Ân độ (năm 2013).

1.59.

Đất phi nông nghiệp chiếm 11,45% diện tích đất tự nhiên tuy ít hơn nhiều so với đất nông nghiệp

nhưng nó giữ vị trí quan trọng trong tương lai, diện tích đất phi nông nghiệp tăng dần do quá trình đô thị hóa.

1.60.

Đất chưa sử dụng và đất có mặt nước ven biển chiếm tỉ trọng thấp 7,64% đất tự nhiên cần đưa vào sử

dụng trong tương lai, phục vụ sản xuất chánh lãng phí tiềm năng đất đai, tận dụng tốt mọi nguồn lực hiện có.

1.61.

Diện tích trồng cây hàng năm chiếm 63,64% lớn hơn so với đất trồng cây hàng năm 26,3%

1.62.

Cây hàng năm là loại cây trồng có thời gian sinh trưởng và tồn tại không quá một năm, bao gồm cây

lương thực có hạt (lúa, ngô, kê, mỳ...), cây

1.63.

công nghiệp hàng năm (mía, cói, đay...), cây dược liệu hàng năm, cây thực phẩm và cây rau đậu.

1.64.


Cây lâu năm là loại cây trồng sinh trưởng và cho sản phẩm trong nhiều năm, bao gồm cây công

nghiệp lâu năm (chè, cà phê, cao su...), cây ăn quả (cam, chanh, nhãn...), cây dược liệu lâu năm (quế, đỗ trọng...).

1.65.

Diện tích đất canh tác của Việt Nam vào loại thấp nhất thế giới, đất canh tác chỉ khoảng 0,12

ha/người. Trong khi những mảnh đất màu mỡ cứ ít đi, nhường chỗ dần cho những khu công nghiệp, sân golf thì mỗi
năm dân số tăng khoảng 01 triệu người. Đất nông nghiệp không thể phục hồi hoặc có thể thì rất ít. Tuy trước mắt Việt
Nam vẫn là một nước xuất khẩu lương thực khá ổn định, an ninh lương thực cấp quốc gia chưa phải điều đáng lo ngại.
Nhưng cứ với tốc độ chuyển đổi đất như hiện nay sẽ đặt cho tương lai nhiều thách thức.


1.66.

đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng
đối với nước ta.

2.4.4.

2.4.4.I.

-

-

1 trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm


Hiệu quả và tính bền trong sử dụng đất
Khái quát hiệu quả sử dụng đất

1.67.

Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài

nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người mà ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí
bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản
xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh
tạo ra sản phẩm đó.

1.68.

Để xác minh bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm của Mác và những

luận điểm lý thuyết hệ thống sau:

1.69.

- Thứ nhất: bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể hiện trình độ nguồn lực của xã

hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương
thức sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của lực
lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.
Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các
quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm
trong nó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, đáp ứng các nhu cầu của xã hội,
nhu cầu của con người là các yếu tố khách quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người đối với môi trường
bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa sản xuất xã hội và môi trường.

Thứ ba: hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt
động kinh tế. Trong quy hoạch và quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra,
là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ hơn.

1.70.

Như vậy, bản chất của hiệu quả được xem là: việc đáp ứng nhu cầu của con người trong xã hội;

việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn lực để phát triển bền vững.

1.71.

* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một

đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm
tăng thêm lợi ích của xã hội.

1.72.

Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau:


1.73.

1
+ Một là: mọi hoạt động sản xuất của con người
đều phải tuân theo quy luật tiết kiệm thời gian.

1.74.


+ Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống.

1.75.

+ Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng

quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người.

1.76.

Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi

phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng
chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cân xét cả phần so sánh tuyệt đối và tương
đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.

1.77.

Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một

diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất xã hội.

* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí
sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động xã hội mang lại. “Hiệu quả về
mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông
nghiệp”.

1.78.


Từ những quan niện trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật

thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất
với các lợi ích xã hội mà nó mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.

* Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các
hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là ảnh
hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu
quả môi trường. Chính vì vậy khi xem xét cần phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu không thường sẽ
bị thiên lệch và có những kết luận không tích cực.

2.4.4.2.

Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất

1.79.

Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra lập bản đồ đất, đánh giá phân hạng

đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm
ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng
đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản lượng trong tương lai.

1.80.

Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển chung của toàn xã hội.


1 chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về

Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện
môi trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau.

2.4.4.3.

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất

1.81.

Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ

đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả.
Do đó tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các
kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một
khối lượng nông - lâm sản nhất định.

1.82.

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi

trường.[4]

1.83.

2.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

2.5.1.

Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất


-

Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.

-

Những tài liệu, số liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát

-

triển.
Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông...

1.84.

+ Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương. + Kết quả nghiên cứu

tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.

1.85.

+ Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao.

1.86.

+ Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ.

2.5.2.

Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp


-

Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

-

Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất.

-

Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài.

-

Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướn CNH -

-

-

HĐH.
Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực của các nông hộ và địa
phương.
Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập
quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội lực của địa phương.


-


2
Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ổn định về xã hội,an ninh quốc
phòng.

2.5.3.

Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

1.87.

Định hướng sử dụng sản xuất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị trường...

1.88.

Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:

-

Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.

-

Tính chất đất hiện tại.

-

Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất.


-

Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả cao (Lựa chọn

-

-

loại hình sử dụng đất tối ưu).
Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và các tiến bộ về khoa học kỹ thuật về canh
tác.
Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo.

1.89.
1.90.

Để đưa ra hệ thống sử dụng để sản xuất nông nghiệp tối ưu, hiệu quả

phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương cũng như tận dụng và phát huy được tiềm

năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng, góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân là rất cần thiết. Đề
tài: “Đánh giá hiệu quả đât nông nghiệp xã Trương Lương , huyện Hoa An , tỉnh Cao Băng” không nằm ngoài mục
tiêu trên.

1.91. PHẦN 3
1.92. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.

3.1.1.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

-

Điều kiện tự nhiên, đất đai, các loại hình sử dụng đất của xã Trương Lương

-

Tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp.

-

Các yếu tố kinh tế - xã hội, môi trường tác động đến sử dụng đất nông nghiệp của xã Trương Lương

3.1.2.

Phạm vi nghiên cứu

1.93.

Đề tài được tiến hành trên địa bàn xã Trương Lương, huyện hòa an, tỉnh cao bằng bao gồm các

loại đất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp.


3.2.

Địa điểm và thời gian tiến hành


3.2.1.

Địa điểm

1.94.

3.2.2.

-

Nghiên cứu tại UBND xã Trương Lương, huyện hòa an, tỉnh cao bằng

Thời gian

1.95.

3.3.

-

2

Từ 18/8/2014 đến 30/11/2014.

Nội dung nghiên cứu

Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Trương Lương.

-


Đánh giá hiện trạng tình hình sử dụng đất của xã Trương Lương + Xác định các loại hình sử dụng đất
(LUT):

1.96.

+ Diện tích LUT và năng suất + Số lượng của

LUT

-

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã Trương Lương + Hiệu quả kinh tế:

1.97.

+ Hiệu quả xã hội:

1.98.

+ Hiệu quả môi trường:

Đề xuất định hướng sử dụng đất cho xã Trương Lương

3.4.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1.


Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp:

1.99.

Từ phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): thông qua việc đi thực tế quan sát, phỏng vấn cán

bộ và người dân để điều tra hiện trạng sử dụng đất của xã, thu thập các thông tin liên quan đến đời sống và tình hình sản
xuất nông nghệp trên địa bàn xã.( Nguyễn Ngọc Ngoạn và cs, 1999)[6] Điều tra ngẫu nhiên 50 hộ với số phiếu điều tra
là 50 phiếu:

1.100.

3.4.2.

(Phiếu điều tra số liệu sơ cấp ở cuối)
Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp:

1.101.

Đây là phương pháp thu thập thông tin số liệu có sẵn từ:

-

Các phòng, ban chuyên môn của huyện Hòa An và Ủy ban nhân dân xã

-

Số liệu từ các dự án, các công trình nghiên cứu và nghiên cứu các sách báo, các báo cáo định kì và hàng năm của xã.

3.4.3.


Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia

1.102.

Tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia, lãnh đạo UBND cấp xã, cán bộ nông nghiệp, cán bộ

địa chính xã cũng như các hộ nông dân điển hình sản xuất giỏi để đề xuất hướng sử dụng đất và đưa ra các giải pháp
thực hiện.


3.4.4.

1.103.

Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất

3.4.5.I.

Hiệu quả kinh tế

1.104.

+ Tổng giá trị sản phẩm (T): T=p1.q1 + p2.q2 + ... + pn.qn Trong đó:

1.105.

+ q: khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm + p: giá của từng loại sản phẩm trên

thị trường tại cùng một thời điểm + T: tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm + Thu nhập thuần (N): N=

T - Csx Trong đó:

1.106.

+ N: thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm +Csx: chi phí sản xuất

cho 1 ha đất canh tác/năm + Hiệu quả đồng vốn: Hv = T/Csx

1.107.

3.4.5.2.

+ Giá trị ngày công lao động : HLđ = N/Số ngày công lao động/ha/năm. [7]

Hiệu quả xã hội

-

Đảm bảo an ninh lương thực

-

Mơ rông thi trương tiêu thu nông san trên thi trương

-

Mức độ giải quyết công ăn việc làm thu hút lao động

3.4.5.3.


Hiệu quả môi trường

-

Hệ số sử dụng đất

-

Tỷ lệ che phủ

-

Khả năng bảo vệ, cải tạo đất

-

Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

3.4.6.

-

Dựa vào tài liệu nghiên cứu của các nhà khoa học có liên quan đến công tác đánh giá đất đai, liên

quan đến sử dụng đất nông lâm nghiệp, các khóa luận tốt nghiệp của các năm trước...

3.4.5.

-


2

Phương pháp kế thừa

Phương pháp đánh giá tính bền vững

Bền vững kinh tế: cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, được thị trường chấp nhận.

-

Bền vững về mặt xã hội: nâng cao đời sống của nhân dân.

Bền vững về mặt môi trường: các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất, bảo
vệ môi trường sinh thái.

3.4.7.

Phương pháp tính toán phân tích số liệu

1.108.

Số liệu được kiểm tra, xử lý, tính toán trên máy tính bằng phần mềm Microsoft excel.
1.109. PHẦN 4

1.110. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


4.1.

4.1.1.

4.1.1.1.

-

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

2

Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý:

Xã Trương Lương là xã miền núi nằm ở phía Tây của huyện Hòa An cách trung tâm huyện khoảng 17 km, cách thị xã
Cao Bằng khoảng 33 km, xã có đường huyện Lộ Hòa An - Thông Nông đi qua, thuận tiện cho giao lưu buôn bán, trao
đổi hàng hoá, địa giới hành chính xã được xác định như sau:

-

Phía Bắc giáp: Xã Đức Long, xã Dân Chủ và huyện Thông Nông.

-

Phía Nam giáp: huyện Nguyên Bình.

-

Phía Đông giáp: Xã Bình Long.

-

Phía Tây giáp: Xã Công Trừng.


-

-

1.112.

Là xã có đường huyện lộ Hòa An - Thông Nông đi qua thuận tiện cho giao lưu kinh tế, trao đổi

Địa hình, địa mạo

1.113.

Địa hình của xã được chia làm ba dạng khá rõ rệt chính sau:

Địa hình thung lũng bằng ven sông Nguyên Bình và sông Dẻ Rào (chiếm khoảng 6,48%). Với dạng địa hình này thích
hợp cho trồng lúa, trồng màu, cây công nghiệp ngắn ngày... Trong thời gian tới cần có biện pháp khai thác triệt để
diện tích có khả năng tưới tiêu để đưa vào trồng lúa nước.
Dạng địa hình núi đất, có độ cao trung bình 300 - 500m chiếm khoảng 54,4%, có độ dốc trung bình trên trên 20 độ.
Được hình thành trên phiến thạch sét, có tầng dày trên 100cm; vào mùa mưa dễ bị xãi mòn, rửa trôi nên càn phát triển
trồng rừng, cây lâu năm kết hợp với trồng cỏ để giữ đất.
Dạng địa hình núi đá có độ cao trung bình 350 - 400m chiếm khoảng 27%, phân bố rải rác trên khắp địa bàn xã,
nhưng tập trung chủ yếu ở phía Tây. Các khu vực đã xây dựng có nền địa hình tương đối ổn định, cốt xây dựng cao so
với các khu vực lân cận đảm bảo không bị ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của nhân dân.

4.1.1.3.

-

Tổng diện tích đất tự nhiên là: 3.704,16 ha


hàng hoá với thị trường bên ngoài, chuyển đổi cơ cấu lao động.

4.1.1.2.

-

1.111.

Điều kiện khí hậu, thủy văn

1.114.

Xã Trương Lương nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng của khí hậu miền

Bắc có mùa đông lạnh, mưa ít; mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều; có gió đông nam thổi mạnh từ tháng 5 đến tháng 9 hàng
năm với tốc độ trung bình 20m/s.

1.115.

Nhiệt độ Trương Lương có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình hàng năm là 22 - 23o C, nhiệt độ

cao nhất tháng 6 là 39,9o C, nhiệt độ thấp nhất tháng 12 là 8,2o C.
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 1.669 giờ.


-

Lượng mưa: Tổng lượng mưa khá lớn bình quân 1.400mm/năm2và tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 9, chiếm tới
70 - 80% lượng mưa cả năm. Mưa tập trung theo mùa và phân bố không đều giữa các tháng trong năm đã ảnh hưởng

không nhỏ đến sản xuất và đời sống của nhân dân.

-

Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%.

-

Gió bão: Trương Lương so với các khu vực khác ít chịu ảnh hưởng của bão lốc, mưa đá.

1.116.

và chăn nuôi. Một số loại cây trồng có tiềm năng phát triển như cây thuốc lá, lúa nước, cây màu các loại, bên cạnh đó
việc đẩy mạnh phát triển kinh tế theo mô hình (VAC) trồng trọt, chăn nuôi kết hợp trồng rừng đã giúp người dân xã
Trương Lương tích cực trong việc xoá đói giảm nghèo.

4.1.1.4.

-

-

-

-

Nhìn chung khí hậu và thời tiết của xã Trương Lương tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt

Các nguồn tài nguyên.


Tài nguyên đất.

1.117.

Tổng diện tích toàn xã là 3.704,16 ha. Trong đó Đất nông nghiệp là 3.517,47 ha (chiếm 95%); Đất

phi nông nghiệp là 128,73 ha (chiếm 3,48 %) và Đất chưa sử dụng 57,96 ha (chiếm 1,56 %).

1.118.

Đất đai xã Trương Lương chủ yếu là đất thịt (chiếm 80%) tập trung chủ yếu tại khu vực dọc hai

bên sông Dẻ Rào và sông Nguyên Bình. Đây là loại đất thích hợp cho việc phát triển các loại cây trồng có năng suất
và giá trị kinh tế như lúa, ngô, thuốc lá, đỗ tương...
Tài nguyên nước.

1.119.

Nguồn nước mặt trên địa bàn xã gồm có hệ thống các sông như sông Dẻ Rào, sông Nguyên Bình.

Bên cạnh đó còn có hệ thống suối, hệ thống kênh mương, ao nằm rải rác trong xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho sinh
hoạt và cung cấp nước sản xuất của nhân dân.

1.120.

Nguồn nước ngầm trên địa bàn chưa được điều tra thăm dò đánh giá cụ thể.

Tài nguyên rừng.

1.121.


Xã Trương Lương có tổng diện tích đất lâm nghiệp 3.122,64 ha, trong đó đất có rừng phũng hộ là

2.979,02 ha (chiếm 84,30 %) và đất rừng sản xuất là 143,62 ha, chiếm 3,87 %.

1.122.

Một số loại lâm sản gỗ có giá trị kinh tế, bảo tồn trên địa bàn như nghiến, dẻ... Bên cạnh đó cũn cú

cỏc loại lõm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế như cây mây, cây dược liệu (Kim tuyến, Cút mây...), động võt hoang dó
(Nai, gà rừng, cầy hương, rắn, chim chóc...)
Tài nguyên nhân văn.

1.123.

Trên địa bàn xã có 05 dân tộc cùng sinh sống, có phong tục tập quán riêng, đã tạo ra các hoạt động

văn hoá phong phú, đa dạng bản sắc văn hoá dân tộc. Những giá trị văn hoá đó cần được duy trì, tôn vinh và phát


-

1.124.

chiếm 7,19%, các dân tộc khác chiếm 1,67 %.
Khoáng sản.

1.125.

Trên địa bàn xã Trương Lương có lượng đá vôi phong phú có tiềm năng khai thác để làm vật liệu


xây dựng.
Thực trạng môi trường

1.126.

Môi trường xã Trương Lương chưa bị ô nhiễm do không có các hoạt động gây suy giảm môi

trường. Tuy nhiên việc nông dân sử dụng ngày càng tăng lượng phân bón và hoá chất bảo vệ thực vật gây ra nguy cơ
ô nhiễm môi trường đất và nước. Nước thải, chất thải rắn tại các khu dân cư chưa được thu gom và xử lý, còn nhà sàn
nuôi nhốt trâu bò ở gầm sàn. Vệ sinh môi trường xóm chưa được quan tâm, chưa có bãi rác tập trung. Các nghĩa trang
hiện trạng tự chôn cất chưa hợp vệ sinh.

4.1.2.

-

Toàn xã có 598 hộ, 2.437 nhân khẩu cư trú tại 12 xóm . Trong đó dân tộc Tày có 269 hộ chiếm

44,98% dân số, dân tộc Nùng có 260 hộ chiếm 43,48%, dân tộc Mông có 16 hộ chiếm 2,68%, dân tộc Dao có 43 hộ

4.1.1.5.

-

2

triển.

1.127.


Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1.Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tăng trưởng kinh tế:

1.128.

Trong những năm gần đây nhờ có sư đổi mới trong chủ trươn g chính sách của Đảng và Nhà nước,

sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, chính quyền địa phương, nền kinh tế của xã đã đạt mức tăng trưởng ổn định, đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao.

1.129.

Kinh tế của xã trong những năm gần đây có nhữ ng bước nhay quan trọng, tổng giá trị sản phẩm

toàn xã và tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm

1.130.

liên tục tăng, đặc biệt là ngành tiểu thủ công

nghiệp và dịch vụ tăng mạnh, tạo công ăn việc làm ôn định và tăng thu nhập cho người dân

1.131.

. Năm 2014 bình

quân thu nhập đầu người khoảng 9,5 triệu đồng/ngươi/năm.


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

1.132.

Kinh tế củạ xã trong những năm gân đây có bước tăng trưởng khá , cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch

theo hướng trông trọt kêt hơp chăn nuôi giạ suc, chuyên tư trông luạ sang cây công nghiêp. Nông lâm nghiệp là ngành
chiếm vị trí chủ đạo , đây là ngành đem lại nguồn thu nhập chính cho người dân trong xã. Các ngành tiểu thủ công
nghiệp dịch vụ cũng đã phát triển về số lương vạ chât lương , đạ co nhiêu nhưng hô dân chuyên vê dich vu , tiêu thu
công nghiêp. Nhìn chung sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã lạ khạ nhạnh.


×