Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Đánh giá tình hình quản lí nhà nước về đất đai tại xã Tiến Thắng huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.93 KB, 70 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan những nội dung trong đồ án này là do em thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS PHẠM ANH TUẤN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân mình,
các số liệu, kết quả nêu trong đồ án là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Em xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong đồ án đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Sinh viên

PHẠM THỊ LOAN LOAN

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lòng biết ơn chân thành đến
thầy giáo TS. PHẠM ANH TUẤN người đã hướng dẫn chu đáo tận tình, chỉ
bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành báo
cáo.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai
và các thầy cô trong trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã
nhiệt tình dạy bảo và trang bị cho em những kiến thức quý báu trong suốt
những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã Tiến
Thắng , huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam, các cán bộ địa chính xã, các phòng
ban đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện
đề tài.


Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn tài liệu và khả năng nghiên cứu
của bản thân cho nên báo cáo này không tránh khỏi các thiếu sót và những
khiếm khuyết cần được góp ý, sửa chữa. Kính mong được sự góp ý của quý
thầy cô để báo cáo này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên

PHẠM THỊ LOAN LOAN

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân
cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, văn minh, quốc phòng. Trải qua
nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và bảo

vệ vốn đất như ngày nay. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố
định trong không gian, không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ
quan của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá
này một cách hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển
của nền kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chinh trị và phát triển
xã hội.
Đất đai luôn là yếu tố không thể thiếu được đối với bất cứ quốc gia nào.
Ngay từ khi loài người biết đến chăn nuôi, trồng trọt, thì vấn đề sử dụng đất
đai không còn đơn giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ của
nền khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị... Khi xã hội càng phát triển
thì giá đất (giá Quyền sử dụng đất) ngày càng cao và luôn giữ được vị trí quan
trọng như Mác đã khẳng định: “Lao động là cha, đất là mẹ sản sinh ra của
cải vật chất”. Do đó, việc quản lý đất đai luôn là mục tiêu Quốc gia của mọi
thời đại nhằm nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất đai đảm bảo việc sử dụng đất
đai tiết kiệm và có hiệu quả.
Nước ta, với tổng diện tích tự nhiên là 32.924.061 ha (chỉ tính riêng
phần đất liền) thuộc loại trung bình đứng thứ 60 trong số 160 nước trên thế
giới, đứng thứ 4 trên tổng số 11 nước trong khu vực Đông Nam Á; dân số
khoảng 80 triệu người, đứng thứ 13 trên thế giới và thứ 2 khu vực Đông Nam
Á. Bình quân diện tích đất tự nhiên tính theo đầu người rất thấp chỉ khoảng
4500 m2. Bình quân diên tích đất nông nghiệp theo đầu người thấp chỉ khoảng

5


hơn 1000 m2. Vì vậy, để việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu
quả, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội - xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật Đất đai cũng như các quy định
khác vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn bản tính
chất pháp lý còn chồng chéo và mâu thuẫn, tình trạng chuyển dịch đất đai

ngoài sự kiểm soát của pháp luật xảy ra. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các hộ gia đình còn chậm đặc biệt đối với đất ở… Đối với vấn
đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị và quyền sở hữu nhà ở thì
triển khai còn chưa đồng bộ, kết quả đạt được thấp. Việc tranh chấp đất đai
diễn ra dưới nhiều hình thức, việc phát triển các khu dân cư mới ven đô thị
lấy từ đất lúa còn đang diễn ra ở nhiều nơi. Đứng trước thực trạng đó, để đưa
vào việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào
công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, cần phải rút kinh nghiệm từ thực tế trong
quá trình quản lý và sử dụng đất. Trên cơ sở đó, xây dựng các biện pháp
nhằm quản lý và sử dụng đất hiệu quả hơn, bền vững hơn.
Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất là 1 trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất
đai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng hợp pháp cho
người sử dụng, nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ, cải tạo đất để đem lại
hiệu quả cao nhất trong sản xuất, đồng thời thực hiện các quyền và nghĩa vụ
đối với đất đai theo quy định của Nhà Nước.
Tiến Thắng là một xã thuộc huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Tên xã do tên
hai xã trước đây là Nhân Tiến và Nhân Thắng ghép lại mà thành. Đây là xã
nằm bên đường quốc lộ 38B nối từ Hải Dương đến Ninh Bình đi qua.
Xã Tiến Thắng nằm ở phía Nam của huyện Lý Nhân. Phía Nam, phía
Tây có sông Châu Giang làm ranh giới tự nhiên giữa xã Tiến Thắng với tỉnh
Nam Định. Phía Đông giáp với xã Phú Phúc, xã Hòa Hậu, phía Bắc giáp với

6


xã Nhân Mỹ, với hơn 10.000 người, người dân sống chủ yếu vào nông
nghiệp.
Tiến Thắng được hình thành từ các làng: Phù Nhị, Trung Kỳ, Vĩnh Dự,

Đông Trụ, Đông Trữ, Tây Trữ
Để đánh giá được một cách đầy đủ và khoa học tình hình quản lý đất
đai của xã Tiến Thắng huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam . Được sự phân công của
khoa Quản lý đất đâi, dưới sự hướng dẫn của thầy PHẠM ANH TUẤN, em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “: Đánh giá tình hình quản lí nhà nước về đất
đai trước và sau luật đất đai 2013 tại xã Tiến Thắng huyện Lý Nhân tỉnh
Hà Nam”.
2. Mục đích:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc quản lý và sử dụng đất theo hiến pháp
và pháp luật đất đai.
- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến công tác quản lý nhà nước về đất đai tại
xã không được nhanh và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý và sử dụng đất của xã Tiến Thắng trong thời gian tới.
- Là cơ hội cho sinh viên củng cố kiến thức đã học trong nhà trường
đồng thời giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu tiếp
cận với thực tế nghề nghiệp trong tương lai.
- Tìm hiểu thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đai,
thống kê đất đai tại địa bàn
- Đánh giá, phân tích những thuận lợi, khó khăn trong công tác đăng ký
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp với thực tế
tại địa phương góp phần hoàn thành công tác trong thời gian tới.
- Đánh giá được tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương

7


3. Yêu cầu
- Số liệu đưa ra phải phản ánh trung thực khách quan thực trạng quản lý

và sử dụng đất đai của xã.
- Những kiến nghị và đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với thực trạng
của xã.
- Có đề xuất và kiến nghị với tình hình thực tế của địa xã
- Thu thập đầy đủ tài liệu và số liệu về việc giao đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liên với đất ở trên
địa bàn xã Tiến Thắng huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam.
- Nắm được hệ thống văn bản pháp luật và các văn bản có liên quan đến
đề tài.
-Tiếp cận thực tế công việc để nắm được các công tác quản lý nhà nước
về đất đai tại địa phương .
- Nội dung đề án phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài thực hiện trong phạm vi xã Tiến Thắng - huyện Lý Nhân- tỉnh Hà
Nam
5. Đối tương nghiên cứu
Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trước và sau luật đất đai 2013 tại
xã Tiến Thắng huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam được trọng tâm 2 vấn đề sau:
-Việc thực hiên công tác quản lý về việc đăng kí, lập và quản lý hồ sơ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
- Việc thực hiện công tác dồn điền đổi thửa tại địa phương .
6. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu các văn bản luật, dưới luật về quản lý và sử dụng đất do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu.

-

8



+ Thông tin được thu thập chủ yếu là cơ sở lý luận và các quy định của
các cơ quan Nhà nước ở trung ương và các cơ quan Nhà nước ở địa phương
về quản lý đất đô thị, trên cơ sở đó thu thập được những số liệu về việc sử
dụng đất ở địa phương. Nguồn thông tin này được thu thập chủ yếu qua Công
báo, các trang web của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Phương pháp thống kê được dùng để xử lý các tài liệu,đặc biệt là các
số liệu thực tiễn về việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử
dụng đất . Qua đó, có được các số liệu, thông tin tin cậy trình bày trong đồ án.
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.

-

Phương pháp này được sử dụng để tập hợp, phân tổ và phân tích các quy
định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất và phân tích thông tin về thực
tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về nội dung này. Ngoài ra, phương
pháp tổng hợp và phân tích thông tin cũng được sử dụng để có được kết quả
tổng hợp, có được các đánh giá, nêu ra các luận cứ khoa học trình bày trong
đồ án.
Phương pháp so sánh: so sánh giữa lý thuyết và thực tế về tình hình quản

-

lý và sử dụng đất của xã.
Sử dụng để so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam với quy định
của pháp luật một số nước khác từ đó chỉ ra các quy định tương thích, các quy
định không tương thích của pháp luật Việt Nam với pháp luật một số nước đó;
thấy được nguyên nhân của những thành công và hạn chế của việc thực hiện
các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý và sử đất.


9


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Đất đai
* Vai trò của đất đai
Đất đai là tặng vật quý giá mà thiên nhiên ban tặng, không do con người
tạo ra. Đất đai không tự sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển
hoá từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác nhằm phục vụ nhu
cầu thiết yếu của con người.
Lịch sử phát triển của nhân loại luôn gắn liền với đất đai. Tất cả các cuộc
chiến tranh trên Thế giới và các cuộc đấu tranh dựng nước, giữ nước đều có
liên quan đến đất đai bởi đất đai là yếu tố cấu thành lên mỗi quốc gia, là điều
kiện không thể thiếu đối với môi trường sống và mọi ngành kinh tế.
Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, có đất
đai mới có các hoạt động sống diễn ra. Đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống sinh thái của con người và các sinh vật trên trái đất.
Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, địa bàn sản xuất của con người. Trong
công nghiệp, đất đai có vai trò là nền tảng, cơ sở, địa điểm để tiến hành các
thao tác, hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, đất đai có vai trò đặc biệt, không những là địa điểm thực hiện quá trình
sản xuất mà nó còn là tư liệu lao động để con người khai thác và sử dụng.
Trong mọi nền kinh tế – xã hội thì lao động, tài chính, đất đai và các
nguồn tài nguyên là ba nguồn lực đầu vào và đầu ra là sản phẩm hàng hóa. Ba
nguồn lực này phối hợp với nhau, tương tác lẫn nhau, chuyển đổi qua lại để
tạo nên một cơ cấu đầu vào hợp lý, quyết định tính hiệu quả trong phát triển

kinh tế. Ngày nay, đất đai trở thành nguồn nội lực quan trọng, nguồn vốn to
lớn của mọi quốc gia.
10


Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể thay
thế được nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trò của nó dưới những tác động
tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát
huy tác dụng nếu con người sử dụng đất một cách tùy tiện. Dù trong thực tế,
mỗi quốc gia đều có cách tiếp cận riêng, thống nhất với đặc điểm chung của
đất đai và hoàn cảnh lịch sử của mình song mọi cách tiếp cận đều nhằm mục
tiêu bảo đảm nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế đất hiệu quả và xác lập
quyền bình đẳng về hưởng dụng đất đai để tạo ổn định kinh tế – xã hội. Do
đó, đất đai trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
* Đặc trưng của đất đai
Với vai trò hết sức quan trọng, đất đai được nhìn nhận dưới nhiều góc độ
khác nhau, có những đặc trưng riêng không giống những vật thể khác. Bởi đất
đai có những đặc trưng:
Có nguồn cung giới hạn trong khi số lượng người và của cải do con người

-

tạo ra ngày càng tăng. Như vậy, có thể so sánh tương đối thì nguồn cung về đất
-

đai ngày càng hạn hẹp trong khi giá trị sử dụng của đất ngày càng tăng.
Đất đai luôn tồn tại trong tự nhiên, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau
trong xã hội, người có quyền đối với đất không thể cất giấu được cho riêng

-


mình, khi sử dụng phải tuân theo các nguyên tắc chung của xã hội.
Đất đai không do con người tạo ra, không bị tiêu hao trong quá trình sử
dụng. Do đó, khả năng sinh lợi của đất đai phụ thuộc vào khả năng sử dụng,
khai thác của con người.
1.1. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta.
Ở Việt Nam hiện nay, đất đai là tài nguyên quốc gia, thuộc sở hữu toàn
dân, chỉ có Nhà nước mới đủ tư cách là người đại diện hợp pháp. Do đó, đất
đai phải được sự thống nhất quản lý của Nhà nước.
* Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta
Ở Việt Nam, do hoàn cảnh lịch sử riêng, trong điều kiện kinh tế – xã hội
cụ thể và mục tiêu phát triển đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
11


Nhà nước thống nhất quản lý (Điều 19 Hiến pháp 1980 và Điều 17 Hiến pháp
1992). Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là đại diện chủ
sở hữu đối với toàn bộ quỹ đất quốc gia.
Căn cứ để xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam:
Đất đai là tặng vật của thiên nhiên, do đó chế độ sở hữu tư nhân về đất

-

đai là vô lý bởi không ai có quyền chiếm hữu những thứ không phải do mình
-

tạo ra ;
Các cuộc chiến tranh chống xâm lược từ xưa đến nay của cha ông đều
phải trả bằng xương máu và sức lực của toàn dân tộc mới giữ được chủ


-

quyền quốc gia;
Mô hình kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên
nguyên tắc một số tư liệu sản xuất chủ yếu trong đó có đất đai phải thuộc sở

-

hữu tập thể (toàn dân);
Trong xã hội công nghiệp, quyền chiếm hữu, sử dụng và quyền quản lý
có thể tách rời nhau mà không ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng về mặt kinh
tế, xã hội. Do đó, quan trọng là phải xác định rõ quyền, nghĩa vụ của người
sử dụng đất khi được Nhà nước trao quyền sử dụng thông qua các hình thức

-

giao đất, cho thuê đất…
Nước ta đã trải qua thời gian chiến tranh lâu dài với sự thay đổi của
nhiều chế độ chính trị, biến động về đất đai cũng như chủ sử dụng rất phức
tạp, lịch sử quan hệ đất đai để lại cũng rất phức tạp. Việc thống nhất chế độ
sở hữu toàn dân về đất đai sẽ tạo điều kiện thiết lập một nền chính trị ổn
định, cải thiện hệ thống hành chính công, tạo công bằng xã hội, phát triển
kinh tế, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh – quốc phòng.
- Nhà nước nắm quyền định đoạt chủ yếu thông qua hệ thống quản lý
đất đai sẽ gây động lực để người sử dụng phải nỗ lực tạo hiệu quả trong việc
sử dụng đất cao nhất. Đất đã giao để sử dụng mà không sử dụng, sử dụng
không hiệu quả hoặc sử dụng sai quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi.

12



* Chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là người đại diện
duy nhất. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai. Nhà nước thực hiện các quyền
của một chủ sở hữu như sau:
Quyền định đoạt đối với đất đai
-

Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt

-

quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất;
Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;
Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với

-

người đang sử dụng đất, thu hồi đất;
Định giá đất.
Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài
chính về đất đai
Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử

-

dụng đất mang lại.

Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình
thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang
sử dụng đất ổn định, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai trong cả nước.
Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực,
bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.
* Chế độ sử dụng đất đai
Với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước quy định chế độ sử
dụng đất đai như sau:

13


Nhà nước giao quyền sử dụng đất như một tài sản cho người sử dụng đất
trong hạn mức phù hợp với mục đích sử dụng và Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất đối với người sử dụng đất hợp pháp.
Người sử dụng đất được Nhà nước cho phép thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn, tặng cho đối với một số chế độ sử dụng đất cụ thể và trong thời
hạn sử dụng đất.
Nhà nước thiết lập hệ thống quản lý nhà nước về đất đai thống nhất trong
cả nước. Mô hình này tạo được ổn định xã hội, xác lập được tính công bằng
trong hưởng dụng đất và bảo đảm được nguồn lực đất đai cho quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với mô hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩ
Mối quan hệ của Nhà nước và người sử dụng đất thể hiện qua sơ đồ hình
vẽ dưới đây:
Chủ sở hữu đất đai (Nhà nước)
Chuyển giao, cho thuê,

Quyền
Nghĩa vụ

Người sử dụng đất
Quyền
-Nghĩa vụ

Mượn, thuê nhân công

Định đoạt, chiếm hữu, sử dụng và hưởng lợi
Hưởng lợi

Đất đai:
Chế độ sở hữu
Chế độ sử dụng

Giúp đỡ và giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ
Sử dụng

Luật pháp, quy hoạch, kinh tế

Quản lý nhà nước về đất đai:
Nhiệm vụ quản lý
Trách nhiệm quản lý

Đăng ký, hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận về đất

Hình 1 : Sơ đồ về mối quan hệ giữa người sử dụng đất và Nhà nước
14



* Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài người và có những
đặc trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm:
Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai được

-

sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích
nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông
qua chiến lược sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà
nước điều tiết để các chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy
-

hoạch nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra.
Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được
quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp

-

thích hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.
Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra
một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc
bảo đảm lợi ích chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi

-

ích của Nhà nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.
Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước
nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất.

Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết

-

những sai phạm.
Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính
sách, quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội
dung còn thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa
pháp luật vào cuộc sống.
Để thực hiện được chức năng quản lý của mình, Nhà nước phải dựa trên
các nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước;
Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất

-

đai;
Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích thu được từ đất

-

đai;
15


Nguyên tắc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.

-

1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai

Là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai. Đó là các
hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc
phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước,
trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai.
Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống
cơ quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu
quả trách nhiệm được Nhà nước phân công, đồng thời ban hành các chính
sách, chế độ, thể chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp
ứng được nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Điều này thể hiện chức năng
của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội
trong đó có quản lý đất đai. Mục đích cuối cùng của Nhà nước và người sử
dụng đất là làm sao khai thác tốt nhất tiềm năng của đất đai để phục vụ cho
các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước. Vì vậy, đất đai cần phải được thống
nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật.
1.2.1. Luật Đất đai 1987
Ra đời đánh dấu bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà nước
về đất đai ở Việt Nam. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật này
được quy định tại Điều 9, bao gồm:
-

Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính;
Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;
Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực

-

hiện các chế độ, thể lệ ấy;
Giao đất và thu hồi đất;
Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy


-

chứng nhận quyền sử dụng đất;
Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;
Giải quyết tranh chấp đất đai.
Luật Đất đai 1987 mới chỉ giải quyết mối quan hệ hành chính về đất đai
giữa Nhà nước (tư cách là chủ sở hữu) với người sử dụng đất. Do đó, nội
16


dung quản lý nhà nước về đất đai không có những nội dung về đánh giá đất,
kinh tế đất, cho thuê đất... Do không thừa nhận đất có giá nên Nhà nước
nghiêm cấm chuyển dịch đất đai dưới mọi hình thức. Những quy định này
làm cho quan hệ đất đai không được vận động theo hướng tích cực.
1.2.2. Luật Đất đai 1993
Ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993. Đây là một trong
những luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.
Những kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật Đất đai 1993 là tích cực,
thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định tình hình chính trị – xã hội của
đất nước.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Luật Đất đai
1993 bao gồm:
-

Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa

-

chính;
Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;

Ban hành các văn bản về đất đai và tổ chức thực hiện;
Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất;
Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các hợp đồng sử

-

dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;
Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết các khiếu nại, tố cáo vi phạm về
quản lý, sử dụng đất đai.
Luật Đất đai 1993 đã thừa nhận đất có giá và cho phép được chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, đồng thời Nhà nước đã xây dựng hệ thống các văn
bản pháp quy, tạo hành lang pháp lý cho quan hệ đất đai vận động tích cực.
Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nhất là trong giai đoạn công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, đất đai đã trở thành nguồn nội lực quan trọng tạo
nên hiệu quả nền kinh tế đất nước. Nội dung của Luật Đất đai 1993 chưa đủ
cơ sở pháp lý để phù hợp với hoàn cảnh mới.
1.2.3. Luật Đất đai 2003

17


Ra đời (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2004) và hiện nay gọi là Luật Đất đai
hiện hành. Luật này chi tiết hơn và đưa ra nhiều nội dung đổi mới. Nội dung
quản lý nhà nước về đất đai gồm 13 nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều
6:
-

Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và


-

tổ chức thực hiện các văn bản đó;
Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,

-

lập bản đồ hành chính;
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ

-

hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

-

dụng đất;
Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy

-

chứng nhận quyền sử dụng đất;
Thống kê, kiểm kê đất đai;
Quản lý tài chính về đất đai;
Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất

-


động sản;
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai

-

và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm

-

trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
So với các Luật Đất đai trước đây, nội dung quản lý nhà nước về đất đai của
Luật Đất đai 2003 được bổ sung, đổi mới ở các nội dung:
1.2.3.1. Xác định địa giới hành chính
Đây là một trong những nhiệm vụ về quản lý nhà nước về đất đai. Trên
cơ sở nội dung Chỉ thị số 364/TTg và Nghị định số 119/CP của Chính phủ về
quản lý địa giới hành chính, Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ trách nhiệm
của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân

18


các cấp, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. Cụ
thể, Điều 16 của Luật quy định:
1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý
hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước.
Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính,
quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính.

Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế
trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành
chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với địa
giới hành chính. Gồm các loại tài liệu: quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc thành lập đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành
chính (nếu có); bản đồ địa giới hành chính; sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành
chính; bảng toạ độ mốc địa giới hành chính; các điểm đặc trưng trên đường
địa giới hành chính; bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính; biên
bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính; phiếu thống kê về các yếu tố
địa lý có liên quan đến địa giới hành chính; biên bản bàn giao mốc địa giới
hành chính; thống kê các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn vị hành
chính cấp dưới.
Bản đồ địa giới hành chính là tài liệu rất quan trọng trong hồ sơ địa giới
hành chính. Bản đồ địa giới hành chính là bản đồ thể hiện các mốc địa giới
hành chính và các yếu tố địa vật, địa hình có liên quan đến mốc địa giới hành
chính.
Bản đồ hành chính là bản đồ thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính
kèm theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Các tài liệu trên là cơ sở cho các cấp hành chính quản lý lãnh thổ địa
phương, thực hiện các nội dung quản lý tài nguyên tới từng thửa đất.
1.2.3.2. Quản lý tài chính về đất đai
19


Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, nó vừa là tư liệu lao động, vừa là đối
tượng lao động. Đầu tiên, đất không phải là hàng hoá song trong quá trình
phát triển của xã hội, con người đã xác lập quyền sở hữu đất đai và đất trở
thành hàng hoá - một thứ hàng hoá đặc biệt, đất (quyền sử dụng đất) cũng

được mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế …
Thực tế ở Việt Nam, trong những năm trước khi có Luật Đất đai 1993,
mặc dù Luật Đất đai 1987 đã nghiêm cấm việc mua bán đất đai, nhưng thị
trường đất đai luôn sôi động (cho dù đó là thị trường ngầm). Thị trường đất
đai đặc biệt sôi động kể từ khi Nhà nước ta có chủ trương xoá bỏ cơ chế quan
liêu, bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, cơ chế của nền kinh tế sản xuất
hàng hoá. Luật Đất đai năm 1993 đã ghi nhận “đất có giá” và Luật Đất đai
năm 2003 thừa nhận giá đất được hình thành do Nhà nước quy định, do thực
tế chuyển dịch đất đai trên thị trường. Đây là một quy định quan trọng, thể
hiện sự có mặt của quan hệ đất đai trong cơ chế thị trường. Hay nói cách
khác, Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi để đất đai tham gia vào nền kinh tế
sản xuất hàng hoá, từng bước tham gia vào thị trường bất động sản.
Có thể nói, khẳng định đất có giá tức là thừa nhận đất đai và quyền sử
dụng đất là hàng hoá - loại hàng hoá đặc biệt. Xác định giá của loại hàng hoá
này không thể căn cư vào số vốn đã bỏ ra, không thể căn cứ vào lao động đã
đầu tư, vào thời hạn sử dụng. Giá đất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố (kinh tế,
xã hội, điều kiện tự nhiên, pháp luật… và cá biệt còn phụ thuộc vào yếu tố
tâm lý). Do vậy, việc định giá đất ở Việt Nam vẫn phải tiếp tục nghiên cứu,
hoàn thiện với mục đích là đảm bảo quyền lợi của Nhà nước, bảo đảm quyền
lợi của người sử dụng đất. Giá đất ban hành phải được quy định chi tiết cho
từng vị trí, từng thời gian, bảo đảm được chức năng quản lý và sự điều tiết
của Nhà nước phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường.
Luật Đất đai 2003 quy định nguyên tắc về định giá đất, bảo đảm sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện

20


bình thường. Khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp.

Về thẩm quyền xác định giá đất, Điều 56 Luật Đất đai 2003 quy định:
Chính phủ quy định phương pháp xác định giá đất; khung giá các loại đất

-

cho từng vùng, theo từng thời gian; trường hợp phải điều chỉnh giá đất và việc
-

xử lý chênh lệch giá đất liền kề giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trên cơ sở nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất đã
được quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây
dựng giá đất cụ thể tại địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý

-

kiến trước khi quyết định.
Giá các loại đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị
trường trong điều kiện bình thường là cơ sở để giải quyết hợp lý về mối quan
hệ kinh tế – tài chính giữa người sử dụng đất với nhau, giữa người sử dụng
đất với Nhà nước (tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử
dụng đất; tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất; tính
giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước
bạ, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người
có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước). Khi
có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị

-

trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp.

Giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định được công bố vào ngày 01/01 hàng năm để người sử dụng đất thực hiện
các nghĩa vụ tài chính về đất đai của năm đó.
Luật cho phép tổ chức có khả năng chuyên môn làm dịch vụ tư vấn về
giá đất để tạo thuận lợi cho việc giao dịch quyền sử dụng đất.
Luật bổ sung quy định về đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án
trong đó có quyền sử dụng đất nhằm khắc phục những tiêu cực trong cơ chế “xin
- cho” quyền sử dụng đất và để tăng thu nhập cho ngân sách Nhà nước.

21


1.2.3.3. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản
Luật Đất đai đã cho phép quyền sử dụng đất tham gia thị trường bất
động sản. Bước đầu đặt nền móng cho việc quản lý chặt chẽ thị trường bất
động sản, trong đó có quyền sử dụng đất. Tại các Điều 61, 62, 63 của Luật
Đất đai 2003 quy định cụ thể những loại đất được tham gia thị trường bất
động sản, các điều kiện để đất tham gia thị trường bất động sản.
Các loại đất sau đây được tham gia vào thị trường bất động sản:
Đất mà Luật Đất đai 2003 cho phép người sử dụng đất có một trong các

-

quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
-

quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
Đất thuê mà trên đó có tài sản được pháp luật cho phép tham gia vào thị
trường bất động sản.

Điều kiện để đất tham gia vào thị trường bất động sản:
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên tài sản để đảm bảo thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.

-

Đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư
thì phải đầu tư vào đất theo đúng dự án đã được Nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt mới được tham gia vào thị trường bất động sản.
Luật quy định Nhà nước quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường
bất động sản bằng các biện pháp chính sau:
-

Tổ chức đăng ký hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất;
Tổ chức đăng ký hoạt động phát triển quỹ đất, đầu tư xây dựng kinh

-

doanh bất động sản;
Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tham gia giao dịch về quyền sử

-

dụng đất trong thị trường bất động sản;
Thực hiện các biện pháp bình ổn giá đất, chống đầu cơ đất đai.
1.2.3.4. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất
22



Hoạt động quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất được tiến hành thông qua hệ thống tổ chức cơ quan hành chính các
cấp và hệ thống tổ chức ngành địa chính các cấp. Trên cơ sở những quy định
chung về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 105, 106, 107 Luật
Đất đai 2003), quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất (Điều 109, 110,
111, 112 Luật Đất đai 2003), cán bộ địa chính và các cơ quan chức năng
hướng dẫn các chủ sử dụng đất thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất ngay từ các đơn vị hành chính cấp cơ sở là xã phường, thị
trấn, bảo đảm các quy định của pháp luật được thực hiện và thực hiện đúng
trên từng thửa đất và từng chủ sử dụng đất.
1.2.3.5. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Luật Đất đai 2003 cho phép phát triển các dịch vụ công về đất đai như tư
vấn về giá đất và hình thành thị trường bất động sản và cũng đưa ra những
quy định để quản lý các dịch vụ này.
Hoạt động dịch vụ công về đất đai là hoạt động của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền trong việc làm các dịch vụ về đất đai theo yêu cầu và quyền lợi
của cộng đồng.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoạt động dịch vụ công về đất đai ở
nước ta là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hoạt động theo loại hình sự nghiệp có thu.
Các hoạt động của dịch vụ công là:
-

Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định

-

của pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

Cung cấp số liệu địa chính cho các cơ quan chức năng để xác định mức

-

thuế có liên quan đến đất đai, tiền thuê đất, mức thu tiền sử dụng đất…
Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin đất đai, cung cấp bản
đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, các thông tin khác về đất đai phục vụ

-

yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng.
Thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai, thực hiện
các dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai.
23


Nhìn chung việc đổi mới nội dung quản lý nhà nước nói riêng và Luật
Đất đai nhằm các mục đích chủ yếu:
Tạo một hành lang pháp lý đầy đủ, cụ thể để điều tiết các quan hệ đất đai

-

vận động phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có định hướng
-

xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Gắn việc đổi mới nói trên với chủ trương cải cách thủ tục hành chính mà

-


Nhà nước đang thực hiện.
Nhà nước coi việc đổi mới nội dung quản lý là phân cấp mạnh các sự vụ
cho cấp dưới (chủ yếu là huyện rồi đến tỉnh), ở Trung ương – Chính phủ chỉ
quản lý ở tầm vĩ mô - chiến lược thông qua việc kiểm tra, giám sát việc thực
hiện pháp luật ở các địa phương, đồng thời làm rõ trách nhiệm ở từng cấp,
quy trách nhiệm và xử lý theo trách nhiệm khi có vi phạm pháp luật.

24


2. Tổng quan về cơ sở thực tập tại UBNDxã Tiến Thắng
Địa điểm thực tập :UBND xã Tiến Thắng ,huyện Lý Nhân ,tỉnh Hà Nam
Đại chỉ: xóm 2 Tiến Thắng -LýNhân-Hà Nam ,
Trụ sở UBND xã Tiến Thắng, nằm trong khuôn viên 3500m2 đã kiên cố
2 tầng, 11 phòng làm việc và 1 phòng họp với đầy đủ các phòng ban thuận
lợi cho việc giaodịch của nhân dân địa phương.
2.1 Cơ cấu tổ chức
-

UBND xã Tiến Thắng có1chủ tịch xã và1phó chủ tịch xã :
Chủ tịch UBND xã :Ông TRẦN NGỌC PHƯƠNG
Chủ tịch UBND xã là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND
xã, chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo luật
định; cùng với tập thể chịu trách nhiệm về hoạt động cuả UBND xã trước
Thành uỷ. Chủ tịch UBND xã phân công công tác cho các Phó chủ tịch và các
thành viên khác của UBND xã, người được phân công phải chịu trách nhiệm

-

trước Chủ tịch UBND xã.

Phó chủ tịch UBND xã :Ông TRẦN ĐỨC MẠNH
Phó chủ tịch UBND xã thực hiện các nhiệm vụ được UBND xã phân
công; trực tiếp chỉ đạo công tác, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã,
thay mặt Chủ tịch UBND xã giải quyết các công việc được giao.
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của UBNDxã
*Chức năng:
UBND xã tổ chức và chỉ đạo thi hành hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp. UBND cấp
trên chỉ đạo hoạt động của UBND cấp dưới trực tiếp. Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND ra quyết định, chỉ thị và tổ chức
thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
*Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND Thị xã
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND trong việc thực hiện quản lý Nhà
nước:
- Quản lý Nhà nước ở địa phương trong các lĩnh vực nông, lâm, nghiệp,
ngư, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mai - dịch vụ, văn hoá, giáo
dục, y tế, khoa học, công nghệ và môi trường; thể dục – thể thao, báo chí phát
25


×