Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã bích sơn huyện việt yên tỉnh bắc giang giai đoạn 2008 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 68 trang )

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp,
là đối tượng lao động độc đáo, đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương
thực, thực phẩm với giá thành thấp nhất, là một nhân tố quan trọng của môi
trường sống và trong nhiều trường hợp lại chi phối sự phát triển hay huỷ diệt
các nhân tố khác của môi trường. Chính vì vậy sử dụng đất hợp lý là một
phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh thái bền vững của tất cả các
nước trên thế giới cũng như của nước ta hiện nay.
Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích đất tự nhiên là 148 triệu km
2
.
Những loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Diện
tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên. Đất đai trên
thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và các nước (châu Mỹ chiếm
35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại
Dương chiếm 6%). Bước vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh
lương thực, dân số, môi trường sinh thái thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất
lương thực, thực phẩm cơ bản đối với loài người. Nhu cầu của con người ngày
càng tăng đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Đất nông
nghiệp bị suy thoái, biến chất và ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông
sản. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo
quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
toàn cầu.
Những năm gần đây ở Việt Nam đã hình thành những vùng sản xuất
tập trung với khối lượng nông sản hàng hoá lớn và mang tính kinh doanh rõ
rệt: lúa gạo và rau quả thực phẩm vùng đồng bằng sông Hồng; lúa gạo và rau
quả thực phẩm, thuỷ hải sản ở vùng đồng bằng sông Cửu Long; cà phê, cao su
ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên Trong cả nước đã xuất hiện hàng chục vạn
trang trại gia đình và hàng triệu hộ kinh doanh tiểu điền mà ở đó lượng nông


sản hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn, tính chất sản xuất kinh doanh nông nghiệp
hàng hoá nông nghiệp ngày càng thể hiện rõ nét. Tuy nhiên, xét trên tổng thể
1
nền nông nghiệp nước ta vẫn đang trong tình trạng của sản xuất hàng hoá nhỏ,
manh mún và lạc hậu.
Bích sơn là một xã nông nghiệp nằm ở phía Tây của huyện Việt Yên,
có diện tích tự nhiên 820.17 ha, chiếm 3,89% diện tích tự nhiên của huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang . Bích Sơn với điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn
tài nguyên đất đai màu mỡ cùng với sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp
- nông thôn, các mô hình kinh tế trang trại được hình thành và phát triển bước
đầu có hiệu quả triển vọng. Vì vậy, việc quản lý Nhà nước về đất đai một
cách hợp lý có hiệu quả là rất cần thiết được sự nhất trí của Ban giám hiệu
nhà trường, sự phân công của Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường
trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:” Đánh
giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Bích Sơn- huyện
Việt Yên- tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008-2010”.
1.2. Mục đích của đề tài
* Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai của xã Bích Sơn-
huyện Việt Yên- tỉnh Bắc Giang. Phân tích và tìm hiểu những thuận lợi và
khó khăn trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Trên cơ sở kết quả của
những mục tiêu đạt được, tìm ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn quản
lý Nhà nước về đất đai của xã Bích Sơn- huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai cùng với các
văn bản pháp luật hướng dẫn việc thi hành pháp luật về đất đai.
- Thu thập các số liệu về công tác quản lý đất đai để so sánh với quy
định của pháp luật.
- Những đề xuất có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn của địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa học tập: Nghiên cứu đề tài là cơ hội tiếp để sinh viên tiếp cận
với công việc thực tế, đồng thời củng cố thêm phần lý thuyết đã được học.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trang bị cho sinh viên khi ra trường có kiến thức
áp dụng vào thực tiễn phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được
tốt hơn.
2
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn đề về đất đai
2.1.1.1 Khái niệm về đất
- Theo VV.Docutraiep (1846 - 1903): Đất trên bề mặt lục địa là một vật
thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của
5 yếu tố: Sinh vật, đá mẹ, địa hình, khớ hậu và tuổi thọ địa phương.
- Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt,
thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khoáng sản
và nước ngầm trong lũng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con
người và các kết quả của con người trong qúa khứ và hiện tại để lại.
2.1.1.2 Phân loại đất đai
Theo sự thống nhất về quản lý và sử dụng đất của Luật đất đai 2008,
đất đai nước ta được phân loại theo các nhóm sau:
- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng
cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông
nghiệp khác.
- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm: Đất ở (gồm đất ở tại nông thôn
và đất ở tại đô thị), đất chuyên dùng (gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây
dựng công trỡnh sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công
cộng), đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất sông ngòi, kênh

rạch, suối và mặt nước, đất phi nông nghiệp khác.
- Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi
chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
2.1.1.3 Vai trò của đất đai
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con người và tồn tại
ngoài ý muốn của con người. Đất được tồn tại như một vật thể tự nhiên. Nếu
đất tách rời sản xuất (tách rời con người) thì đất được tồn tại như một vật thể
3
tự nhiên. Như vậy đất là tư liệu sản xuất. Còn nếu đất gắn liền với sản xuất,
nghĩa là gắn liền vời con người, gắn với lao động thì đất được coi là tư liệu.
Đất đai chỉ khi tham gia vào quá trình lao động, khi kết hợp với lao động sống
và lao động quá khứ thì đất mới trở thành một tư liệu sản xuất.
Không phụ thuộc vào hình thái kinh tế xã hội, để thực hiện quá trình
lao động, cần phải có đủ 3 yếu tố: hoạt động hữu ích, đối tượng lao động, tư
liệu lao động. Như vậy, quá trình lao động chỉ có thể bắt đầu và hoàn thiện
được khi có con người và điều kiện vật chất. Đất đai là điều kiện vật chất
chung nhất với mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người, vừa là đối
tượng lao động vừa là phương tiện lao động, vì vậy đất đai là “tư liệu sản
xuất”. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt thể hiện như sau: (Lương Văn Hinh
và CS,2008)
1. Đặc điểm tạo thành: Đất đai xuất hiện và tồn tại ngoài ý muốn của con
người. Con người chỉ tham gia vào hoạt động của xã hội, dưới tác động của
lao động, đất đai mới trở thành tư liệu sản xuất.
2. Hạn chế về số lượng: Diện tích đất bị giới hạn bởi biển trên mặt địa
cầu, các tư liệu sản xuất khác có thể tăng về số lượng, chế tạo tuỳ theo nhu
cầu của xã hội.
3. Tính không đồng chất: Đất đai không đồng nhất về số lượng, hàm
lượng chất dinh dưỡng, các tính chất lý, hoá. Các tư liệu sản xuất khác có thể
đồng nhất về số lượng, quy cách, tiêu chuẩn.
4. Tính không thay thế: đất đai không thể thay thế bằng các tư liệu sản

xuất khác.
5. Tính cố định vị trí: Đất đai hoàn toàn cố định, về vị trí con người không
thể di chuyển theo ý muốn của mình được.
6. Tính vĩnh cửu: Đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cữu, nếu biết sử dụng
hợp lý, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp đất sẻ không bị hư hỏng, ngược
lại có thể tăng tính sản xuất cũng như hiệu quả sử dụng đất.
2.1.2. Quản lý Nhà nước về đất đai
2.1.2.1. Khái niệm
Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước về đất đai, cũng
4
như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thông qua 13 nội
dung quy định tại điều 6 Luật đất đai 2008. Nhà nước đó nghiên cứu toàn bộ
quỹ đất của từng vùng từng địa phương dựa trên cơ sở các đơn vị hành chính
để nắm chắc hơn về cả số lượng và chất lượng. Đưa ra các phương án về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phân bổ hợp lý nguồn tài nguyên đất đai.
Đảm bảo đất được giao đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch, sử dụng có hiệu quả ở hiện tại và bền vững trong tương
lai, tránh hiện tượng phân tán đất và đất bị bỏ hoang hóa.
2.1.2.2. Vai trò quản lý của Nhà nước về đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển
kinh tế, xã hội, và đời sống nhân dân. Cụ thể là:
- Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ
đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xó hội của đất
nước; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho
Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện
pháp hữu hiệu để bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả.
- Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước quản lý toàn
bộ đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế
- xó hội cú hệ thống, cú căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.

- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai
(văn bản luật và dưới luật) tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính
đáng của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong những
quan hệ về đất đai.
- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai
như chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư Nhà nước kích thích
các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm
đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiờu
kinh tế - xó hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thông qua việc kiểm tra, giảm sát quản lý và sử dụng đất, Nhà nước
nắm chắc tình hình sử dụng đất đai, phát hiện những vi phạm và giải quyết
những vi phạm pháp luật về đất đai.
5
2.1.2.3. Cơ quan quản lý đất đai
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ
trung ương đến cơ sở gắn với quản lý Tài nguyên và Môi trường, có bộ máy
tổ chức cụ thể như sau:
- Cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai ở Trung ương là Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
- Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là
Sở Tài nguyên và Môi Ttrường.
- Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xó, thành phố thuộc tỉnh là
Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Xã, phường, thị trấn có cán bộ địa chính.
2.2. Sơ lược của quá trình quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta từ năm
1945 đến nay
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nước Việt nam dân chủ
cộng hòa ra đời, ngành Địa chính từ trung ương đến địa phương được duy trì
và củng cố để bảo vệ chế độ sở hữu ruộng đất và công tác quản lý ruộng đất.
Ngày 02/02/1947 các Ty Địa chính được sát nhập vào Ty Canh nông.

Ngày 18/06/1949 thành lập Địa chính trực thuộc Bộ Tài chính.
Ngày 05/03/1952 Chính phủ ban hành điều lệ tạn thời về sử dụng công
điền, công thổ nhằm đảm bảo chia ruộng đất có lợi cho dân nghèo.
Ngày 14/12/1953 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh ban hành luật cải
cách ruộng đất.
Năm 1954 cuộc cải cách ruộng đất cơ bản đó hoàn thành.
Ngày 03/07/1958 có chỉ thị 345/TTg cho tái lập hệ thống địa chính
trong Bộ Tài chính và UBND các cấp để làm nhiệm vụ đo đạc, lập bản đồ giải
thửa và sổ sách địa chính.
Năm 1960, hợp tác hóa nông nghiệp cơ bản đó hoàn thành 90% đất
canh tác được tập thể hóa, hình thức tập thể ruộng đất ra đời. Hiến pháp của
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã quy định rõ 3 hình thức sở hữu về đất
đai như sau:
- Sở hữu toàn dân
- Sở hữu tư nhân
6
- Sở hữu tập thể
Sau mùa xuân năm 1975 Miền nam Việt Nam hoàn toàn giải phóng, đất
nước được thống nhất, nhà nước có chủ trương kiểm kê, thống kê đất đai
trong cả nước. Để thực hiện được nội dung này, Chính phủ đả ra quyết định
số 69/CP ngày 20/06/1977 về công tác kiểm kê trong cả nước.
Ngày 07/11/1979 Hội đồng Chính phủ ra Nghị định số 404/CP thành
lập Tổng cục Quản lý ruộng đất thuộc chính phủ.
Các cơ quan quản lý ruộng đất ở địa phương thuộc UBND các cấp theo
Nghị định này. Tổng cục quản lý ruộng đất có trách nhiệm trước Hội đồng
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai đối với toàn bộ ruộng đất
trên lảnh thổ cả nước.
Ngày 01/07/1980 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua Hiến
pháp mới, trong đó tại điều 19, điều 20 của hiến pháp đả khẳng định:” Đất đai
thuộc quyền sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý”. Để quản lý sử

dụng đất theo quy hoạch và kế hoạch.
Ngày 10 tháng 11 năm 1980, Thủ tướng Chớnh phủ ban hành Chỉ thị số
299/TTg về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống Kế ruộng đất trong
cả nước. Giai đoạn này, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành một loạt
cỏc chỉ thị nhằm điều chỉnh các quan hệ ruộng đất của người dân vùng nông
thôn như:
- Chỉ thị số 29-CT, ngày 12 tháng 11 năm 1983 về việc đẩy mạnh giao
đất, giao rừng, xây dựng rừng và tổ chức kinh doanh rừng theo phương thức
nông – lâm kết hợp .
Sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội theo kiểu kinh tế kế hoạch, đến
năm 1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta bắt đầu cụng cuộc đổi mới,
xoá bỏ bao cấp, chuyển sang nền kinh tế hạch toỏn kinh doanh. Trước tình
hình đó, ngày 29 tháng 12 năm 1987, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đó thông qua Luật đất đai đầu tiên - Luật Đất đai 1987. Luật
này được công bố ban hành bằng Lệnh của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ngày
08 tháng 01 năm 1998.
Ngày 5 thông 4 năm 1988, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số
10- NQ/TW về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp. Theo đú, ruộng đất nông
7
nghiệp được giao khoán lâu dài cho nông dân
Ngày 14 thỏng 7 năm 1989 Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng
đất ban hành Quyết định số 201 QĐ/ĐKTK về việc ban hành quy định cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngày 6 thỏng 11 năm 1991 , Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chỉ thị số 364-CT về việc giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan
đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã. Thực hiện Chỉ thị này, cỏc địa
phương đó tiến hành xác định, cắm mốc địa giới hành chính và lập hồ sơ
địa giới hành chính.
Sau giai đoạn bắt đầu đổi mới (từ 1986-1991), chúng ta vẫn còn thiếu
nhiều quy định và ngay cả hệ thống pháp luật đó ban hành cũng còn nhiều bất

cập, chưa đỏp ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp
1992 ra đời, trong đó quy định: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân" (Điều 17),
"Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật,
đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả" (Điều 18). Để phự hợp với
giai đoạn mới và thực hiện đổi mới toàn diện nền kinh tế, cụ thể hoá Hiến
pháp năm 1992, khắc phục những hạn chế của Luật Đất đai 1987, ngày 14
tháng 7 năm 1993, Quốc hội khoá IX thụng qua Luật Đất đai 1993.
Có thể nói Luật Đất đai 1993 (gồm cả Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật đất đai 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất
đai 2001) là một trong những đạo luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới
của Đảng và Nhà nước ta. Những kết quả đó đạt được trong quá trình thực
hiện Luật Đất đai 1993 là rất nhiều và đó thỳc đẩy phỏt triển kinh tế, gúp
phần ổn định chính trị - xó hội. Tuy nhiên, trước tình hình phát triển nhanh
chúng về kinh tế - xó hội, pháp luật về đất đai mà nòng cốt là Luật Đất đai
1993 cũng bộc lộ rõ những hạn chế.
Vì vậy để khắc phục những thiếu sót trên, thực hiện Nghị quyết số
12/2001/QH ll về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khoá
XI (2002-2007), Quốc hội đó tiến hành xõy dựng Luật đất đai mới thay thế
cho Luật Đất đai 1993. Ngày 26 tháng 11 năm 2008, tại kỳ họp thứ 4, Quốc
hội khoá XI đó thông qua Luật Đất đai mới - Luật Đất đai 2008.
8
2.3. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý đất đai
Cơ sở khoa học của công tác quản lý sử dụng đất được thể hiện cụ thể
thông qua các văn bản phát luật do Nhà nước ban hành:
- Thông tư 735/NN/ĐC ngày 24/10/1974 của Bộ nông nghiệp về
“kiểm tra quản lý và sử dụng ruộng đất”.
- Chỉ thị 231/TTg ngày 24/09/1974 của Thủ tướng Chính phủ về việc
“nhấn mạnh tăng cường công tác quản lý ruộng đất ”.
- Nghị định số 85/199/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ về việc
sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 64.

- Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về
việc giao đất, cho thuê đất nông nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đỡnh, cỏ nhõn
sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất Lâm nghiệp;
- Thông tư số 62/2000/TTLT/BNN-TCĐC ngày 06/06/2000 của Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn và tổng cục địa chính hướng dẫn việc
giao đất, cho thuê đất, cấp GCN QSD đất lâm nghiệp;
- Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/08/2000 của Chính phủ về
việc thu tiền sử dụng đất đối với các loại đất trong cả nước;
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai năm 2001;
- Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ về
việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâu dài;
- Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về
việc đo đạc và lập bản đồ;
- Luật đất đai năm 2008;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành luật đất đai;
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
quy định khung giá đối với các loại đất được áp dụng trong địa bàn của từng
địa phương;
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
9
phòng an ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng để tập trung cho việc phát
triển kinh tế đất nước;
- Thông tư số 28/2004/TT-BTN&MT ngày 01/11/2004 của Bộ tài
nguyên và Môi trường về việc thống kê, kiểm kê, và kế hoạch xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất đối với từng loại đất;
- Thông tư số 29/2004/TT-BTN&MT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên

và Môi trường về việc hướng dẫn lập, quản lý và chỉnh lý hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 30/2004/TT-BTN&MT ngày 01/11/2004 của Bộ tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định công
tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất lâu dài;
- Thông tư số 1/2010/TT-BTN&MT ngày 13/04/2010 của Bộ tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện mộ số điều nghị định
181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật đất đai.
- Thông tư số 02/2010/TT-BTN&MT hướng dẫn nghị định số
149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy định về việc cấp phép
thăm dò, khai thác, xả nước thải vào nguồn nước.
- Quyết định số 04/2010/QĐ-BTN&MT về việc hướng dẫn quy trình
lập và điều chỉnh quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất;
- Quyết định số 10/2010/QĐ-BTN&MT về việc ban hành định mức
kinh tế - kỷ thuật lập và điểu chỉnh quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất;
- Quyết định số 13/2010/QĐ-BTN&MT về việc phân công nhiệm
vụ, quyền hạn, chức năng nhiệm vụ của vụ của thẩm định và đánh giá tác
động môi trường;
Để tiếp tục đáp ứng với yêu cầu đổi mới, ngày 26/11/2008 Luật đất đai
năm 2008 ra đời và tại diều 6 đó quy định 13 nội dung về quản lý Nhà nước
về đất đai, gồm (Luật đất đai,2008).
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
10
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;

6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSDĐ
7. Thống kê, kiểm kê đất đai;
8. Quản lý tài chính về đất đai;
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản;
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất đai;
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm về đất đai;
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.4. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam
Nước ta có tổng diện tích tự nhiên là 32.924.061 ha, trong đó:
- Vùng núi và Trung du Bắc Bộ là 10,33 triệu ha, chiếm 31.37% tổng
diện tích tự nhiên của cả nước.
- Vùng Tây Nguyên là 5,5 triệu ha, chiếm 16,59% tổng diện tích tự
nhiên của cả nước.
- Vùng Duyên hải miền trung là 4,4 triệu ha, chiếm 13,44% tổng diện
tích tự nhiên của cả nước.
- Vùng Đồng bằng sông Cửu long là 3,9 triệu ha, chiếm 12,04% tổng
diện tích tự nhiên của cả nước.
- Vùng Đồng bằng Bắc bộ là 1,3 triệu ha, chiếm 3,85% tổng diện tích
tự nhiên của cả nước.
- Diện tích đất đã được khai thác và sử dụng vào mục đích nông, lâm
nghiệp, chuyên dùng, đất ở khoảng trên 22 triệu ha, chiếm 67%tổng diện tích
tự nhiên của cả nước.
Trong đó:
11

- Đất nông nghiệp là 19.188.349 ha,chiếm 60.10 % :
+ Đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 34,6%
+ Đất nông nghiệp ở Đồng bằng Bắc Bộ chiếm 14,56%
Tuy Đảng và Nhà nước đả hết sức quan tâm về công tác quản lý đất đai
nhưng công tác này vẫn diễn ra một cách chậm chạp, mắc nhiều thiếu sót, hạn
chế đến công tác quản lý và bất cập trong công tác ban hành văn bản luật. Hệ
thống văn bản còn thiếu tính đồng bộ chưa thật sự cụ thể dẩn đến hiện tượng
chồng chéo, mâu thuẫn giữa chính văn bản ban hành. Hơn nữa, công tác tuyên
truyền còn hạn chế về cả nội dung và hình thức, dẩn đến tài nguyên đất bị sử
dụng không được triệt để và không đúng mục đích. Từ khi có luật đất đai
năm 2008 được ban hành rộng khắp cả nước và sự đầu tư quy hoạch của nhà
nước thì đất đai trở nên có giá và đả có thời kỳ đất đai trở thành hàng hoá
trong nền kinh tế thị trường bất động sản. Sau một năm thi hành luật đất đai
năm 2008, thực hiện nhiệm vụ của thủ tướng chính phủ tại chỉ thị số
05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 về việc kiểm soát thi hành luật đất đai năm
2008, Bộ Tài nguyên và môi trường đả rà soát, kiểm tra công tác quản lý nhà
nước về đất đai trong phạm vi cả nước tại 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, 160 quận, huyện ,thị xã, thành phố thuộc tỉnh ;159 xã, phường , thi
trấn…hầu hết UBND cấp tỉnh đã có văn bản chỉ đạo, có kế hoạch triển
khai cụ thể các văn bản quy phạm về đất đai như : về giá đất, về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư, về hạn mức giao đất ở, về hạn mức công nhận
đất ở có vườn ao, về thủ tục hành chính trong giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
2.4.1. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
- Đối với cấp tỉnh: Tại thời điểm kiểm tra chỉ còn tỉnh Tuyên Quang
và 6 tỉnh mới chia tách là chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
xét duyệt.
- Đối với cấp huyện: Đó có 411/668 đơn vị đó được xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010
(chiếm 62%), 119 đơn vị đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất (chiếm 18%), 138 đơn vị chưa lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất (chiếm 20%).
12
- Đối với cấp xã: Có 5878/10761 đơn vị được xét duyệt quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 (chiếm
55%), 1204 đơn vị đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết (chiếm 11%), 3679 đơn vị chưa lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất (chiếm 34%).
2.4.2. Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
UBND các tỉnh đó quan tâm, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ cấp
GCNHQSDĐ. Việc cấp GCNQSDĐ đó đạt nhiều tiến bộ, kể từ khi Nghị định
181/2004/ND-CP cú hiệu lực thỡ số lượng GCNQSDĐ trong 9 tháng (tính
đến tháng 05 năm 2010) là 1.382.409 giấy. Đến nay đất sản xuất nông nghiệp
đó đạt trên 80% trong đó đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng đạt 82%, đất do
tổ chức sử dụng đạt 40%. Đất sản xuất lâm nghiệp (rừng sản xuất) đó cấp đạt
51%, trong đó đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng đạt 65%, đất do tổ chức sử
dụng đó cấp đạt 43%. Đất nuôi trồng thủy sản đó cấp đạt 73%, trong đó đất
hộ gia đình, hộ cá nhân sử dụng đạt 79%, đất do tổ chức sử dụng đạt 27%.
Đất ở tại nông thôn đó cấp đạt 74%, tại đô thị đó cấp đạt 52%. Đất chuyên
dùng đó cấp đạt 38%.
Hầu hết các địa phương đó tạo được cơ chế “một cửa” trong việc thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai. Cơ chế công khai hóa quy hoạch quyền sử
dụng đất đó được thực hiện ở nhiều địa phương phần nào đó hạn chế được
hiện tượng quy hoạch “treo”.
Bên cạnh những mặt tích cực đó, việc tổ chức thi hành luật đất đai cũng
cũn nhiều yếu kộm. Một phần do luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi
hành luật có thay đổi lớn so với hệ thống pháp luật đất đai trước đây.
Nhiều văn bản hướng dẫn thi hành Luật cũng chậm do các cơ quan
Trung ương không làm kịp. Ví dụ: Luật đất đai năm 2008 có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/07/2004, nhưng 06 tháng sau mới ban hành đủ các Nghị định cơ

bản hướng dẫn thi hành Luật tạo ra một khoảng thời gian thiếu quy định để
thực hiện. Trong khi đó, nhiều nội dung thay đổi cơ bản giữa quy định trước
và sau Luật đất đai năm 2008 nên không có quy định để chuyển tiếp. Đây là
nguyên nhân dẫn đến một số tỉnh trong 6 tháng cuối năm 2004 có số lượng dự
án đầu tư được làm thủ tục giao đất, cho thuê đất tăng vọt. Công tác lập, điều
13
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tiến triển chậm, số lượng đơn vị cấp
huyện, xã chua có quy hoạch, kế hoạch đất được xét duyệt cũn thiếu (38% ở
cấp huyện và 45% ở cấp xó ).
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn thiếu bất cập và còn nhiều sai
phạm. Việc thu hồi đất để thực hiện dự án đó gúp phần quan trọng để phát triển
kinh tế - xó hội. Nhưng cùng với việc thu hồi đất thì các cấp, các nghành cần quan
tâm đến các vấn đề về bố trí tái định cư cho những người bị thu hồi đất.
Luật đất đai năm 2008 đời đó đánh dấu một bước chuyển biến rừ rệt
trong hệ thống phỏp luật đất đai, nó đó thể hiện được bản chất đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện sở hữu.
2.5. Công tác quản lý và sử dụng đất đai ở tỉnh Bắc Giang
Bắc giang là một tỉnh miền núi có nhiều tiềm năng về đất đai và khoáng
sản. Địa lý lãnh thổ không những có nhiều vùng đồi núi cao, mà còn có nhiều
vùng đất trung du trải rộng xen kẽ các vùng đồng bằng phì nhiêu. Bắc Giang
nằm ở toạ độ địa lý từ 21
0
07’ đến 21
0
37’ vĩ độ Bắc. Từ 105
0
53’ đến 107
0
02’
kinh độ Đông

Bắc Giang là tỉnh miền núi nằm cách thủ đô Hà Nội 50km về phía bắc,
cách cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị 110km về phía Nam. Cách cảng Hải Phòng
hơn 100km về phía Đông. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn. Phía
Tây và Tây Bắc giáp Hà Nội, Thái Nguyên. Phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh
Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh. Đến nay Bắc Giang có 9 huyện và một
thành phố có 6 huyện Miền Núi và một huyện vùng cao( Sơn Động), có 229
xã phường thị trấn
Giai đoạn trước Luật đất đai 2008 ra đời thì Bắc Giang là một tỉnh mới
được thành lập do chia tách từ Hà Bắc cũ do vậy đời sống kinh tế, xã hội
cũng như các ngành, lĩnh vực còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên tình hình
quản lý và sử dụng đất vẫn đạt được những kết quả tốt.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý đất đai theo Luật 1993
và Luật đất đai sửa đổi năm 1998 và 2001.
- Thực hiện tốt các Nghị định 64 và Nghị định 60 của Chính Phủ về
giao đất nông nghiệp và quyền sở hữu nhà ở và đất ở đô thị và các Nghị Định
và Thông Tư liên quan đến quản lý và sử dụng đất.
14
- Hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa theo Nghị quyết 01 của Tỉnh Uỷ.
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện nghiêm túc và
hiệu quả.
- Trong thời gian qua tỉnh Bắc Giang đã ban hành một số tài liệu
liên quan đến quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn toàn tỉnh hướng dẫn thi
hành một số văn bản pháp Luật về đất đai:
- Quyết định số: 09/2004/QĐ-UB của UBND tỉnh về việc ban hành
quy định chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi
đất áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh ngày 25/2/2004
-Quyết định số: 33/2004/QĐ-UB của UBND tỉnh về việc phê duyệt
giá cho thuê đất có hạ tầng và phí sử dụng hạ tầng khu công nghiệp Đình
Trám tỉnh Bắc Giang.
- Quyết định số: 83/22204/QĐ-UB của UBND tỉnh về việc điều

chỉnh bổ sung quy chế đấu giá Quyền sử dụng đất
- Quyết định số: 240/QĐ-UB của UBND tỉnh về việc ban hành
mước giá các loại đất năm 2011 áp dụng trên địa bàn tỉnh ngày
23/12/2010
- Quyết định số: 288/QĐ- UBND của chủ tịch UBND tỉnh về việc
chia tác thôn Vân Cốc- xã Vân Trung- huyện Việt Yên- tỉnh Bắc Giang
- Quyết định số 134/QĐ-UB ngày 15/12/2010 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc ban hành quy định mức đất ở và hạn mức công nhận đất ở có
vườn, ao đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Sau khi Luật đất đai 2008 có hiệu lực thi hành, tỉnh Bắc Giang tiến
hành phổ biến luật mới đến người dân, do đó công tác quản lý đất đai trên địa
bàn được thực hiện nghiêm túc
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực và những kết quả đó đạt được
thì công tác này ở tỉnh vẫn còn một số hạn chế sau:
- Hồ sơ, tài liệu, bản đồ vừa thiếu, vừa biến động nhiều không kịp
chỉnh lý.
- Mức độ am hiểu pháp luật về đất đai của người dân còn hạn chế.
- Nguồn nhân lực có chuyên môn để tổ chức thực hiện còn thiếu và
chưa đồng đều.
15
Tình hình vi phạm về quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh còn
khá phức tạp, xảy ra nhiều vụ vi phạm trong quản lý và sử dụng đất như:
Giao đất, cho thuê đất trái thẩm quyền, thu lệ phí sử dụng đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trái phép, sử dụng đất không đúng mục đích
gây lãng phí, hoang hoá
2.6 Công tác quản lý và sử dụng đất đai ở huyện Việt Yên
2.6.1 Tình hình quản lý đất đai
Việt Yên là huyện trung du nằm ở phía Tây Nam tỉnh Bắc Giang, có
phạm vi ranh giới như sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Tân Yên.

+ Phía Nam giáp thành phố Bắc Ninh và huyện Quế Võ.
+ Phía Đông giáp huyện Yên Dũng và thành phố Bắc Giang.
+ Phía Tây giáp huyện Yên Phong và huyện Hiệp Hoà.
Huyện có toạ độ địa lý:
+ 21
O
11’29’’ đến 21
O
20’26’’ vĩ độ Bắc.
+ 106
O
0’08’’ đến 106
O
9’57’’ kinh độ Đông.
Việt Yên có vị trí tương đối thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế -
xã hội: là đầu mối của một số tuyến giao thông quan trọng như quốc lộ 37,
tỉnh lộ 298, nối vùng đồng bằng tỉnh Bắc Giang với các huyện miền núi phía
Tây Bắc và Bắc của tỉnh và các tỉnh lân cận; có các tuyến giao thông huyết
mạch xuyên Việt như quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam và giao thông đường
thuỷ trên sông Cầu ; Nằm gần với thủ đô Hà Nội (cách 42 km) và một số
trung tâm kinh tế - văn hoá - du lịch như thành phố Bắc Giang, thành phố Bắc
Ninh . Với vị trí của mình Việt Yên có điều kiện để phát huy tiềm năng đất
đai cũng như các nguồn lực khác cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn nói riêng và toàn tỉnh Bắc Giang nói chung.
Trong những năm qua, các cấp uỷ Đảng, chính quyền ở Việt Yên đã
quán triệt chủ trương, chính sách, pháp luật về đất đai, vận dụng vào địa
phương một cách hợp lý, tăng cường tuyên truyền chính sách, pháp luật cho
người sử dụng nhận thức rõ hơn về quyền sở hữu đất đai của Nhà nước và
quyền sử dụng đất của các chủ thể, công tác quản lý đất đai của huyện đã
16

đạt được những kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng.
Tuy nhiên, công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, việc thực hiện kế
hoạch sử dụng đất hàng năm, công tác đo đạc bản đồ địa chính chưa xong,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất ổn định lâu dài, vẫn còn
một số tồn tại.
* Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện
Là một đơn vị hành chính sự nghiệp VPĐKQSDĐ huyện Việt Yên tổ
chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai theo hệ thống văn bản đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, cụ thể:
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 88/2010 /NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2010 của Chính
phủ về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Luật Đất đai 2008.
- Nghị định số 69/2010 /NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
- Quyết định số 134/QĐ-UB ngày 15/12/2010 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc ban hành quy định mức đất ở và hạn mức công nhận đất ở có
vườn, ao đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
* Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính
Hồ sơ địa giới hành chính của huyện gồm:
- Bản đồ địa giới hành chính huyện với tổng diện tích tự nhiên là
17.156,62 ha
- Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính của huyện.

- Bảng toạ độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên đường
địa giới hành chính.
17
- Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính.
- Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính.
* Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
- Đất đai của huyện chủ yếu chia ra các hạng, do địa hình dốc đã làm cho
diện tích canh tác 2 vụ chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là ruộng 1 vụ và đất màu.
- Hệ thống bản đồ địa chính chính quy;
- Công tác đo đạc, lập bản đồ có nhiều có gắng, đã tiến hành đo đạc,
chỉnh lý bản đồ được 12/19 xã, thị trấn và lập bản đồ hiện trạng cho các đơn
vị thuê đất, việc xây dựng quy hoạch các khu cụm công nghiệp, thương mại,
dịch vụ được tiến hành chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật.
* Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Trong 5 năm qua đã thực hiện tốt công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của huyện và của các xã, thị trấn.
- Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đai của huyện đến năm 2010 đã
được UBND tỉnh phê duyệt năm 2001, UBND huyện Việt Yên đã xây dựng
kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2001-2008) và 5 năm (2008 - 2010) thông qua
Hội đồng Nhân dân huyện, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hàng năm UBND huyện đã chỉ đạo, hướng dẫn các xã, thị trấn xây
dựng kế hoạch sử dụng đất và tổng hợp xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của các địa phương trình Hội đồng Nhân dân thông qua.
- Toàn bộ các xã, thị trấn trong huyện đã lập quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 1995 - 2008, năm 2008 là năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất 1995
- 2008, UBND huyện đã chỉ đạo các xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2008 - 2010 của 19/19 xã đến nay việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của các xã, thị trấn đã hoàn thành được UBND huyện phê
duyệt đưa vào tổ chức thực hiện.

Tuy đã có nhiều cố gắng, song công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai còn một số tồn tại cần khắc phục như sau:
- Việc công khai hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp theo
quy định của Luật đất đai làm tốt, tuy nhiên do công tác tuyên truyền còn hạn
chế, nên chưa thu hút được sự quan tâm của người dân.
18
- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt (năm 2008),
trong quá trình thực hiện, một số chỉ tiêu về nhu cầu sử dụng đất của một số
lĩnh vực chưa đáp ứng được so với nhu cầu (đất công nghiệp -TTCN, đất dịch
vụ, đất ở đô thị, ).
- Còn thiếu kinh nghiệm trong việc lập quy hoạch, quản lý quy hoạch
chưa được chặt chẽ, triệt để, chưa có sự phối hợp trong công tác chỉ đạo điều
hành giữa các ngành và giữa UBND huyện với UBND các xã, thị trấn, nên
việc triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp sau quy hoạch chưa
đạt hiệu quả cao.
- Công tác lập quy hoạch và xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm
ở cấp xã chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất của các ngành, chưa bám sát
các quy hoạch ngành đã được phê duyệt trên địa bàn.
*. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
- Chỉ đạo thực hiện đúng thủ tục, trình tự thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng
theo quy định của pháp luật, ít có khiếu nại xảy ra và giải quyết tốt các khiếu
nại phát sinh về đền bù giải phóng mặt bằng.
- Lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất và tổ chức thực hiện: công tác quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử
dụng đất hàng năm. Năm 2010 Phòng đã tiếp nhận và hướng dẫn hoàn thành
việc lập hồ sơ chuyển mục đích 25 hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất từ
đất nông nghiệp sang giao đất ở cho nhân dân với diện tích là 14.07 ha và 01
hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất sang xây dựng sản suất kinh doanh
với diện tích là 1.1ha, sau khi có quyết định giao đất Phòng đã chỉ đạo các xã

tổ chức giao đất và kiểm tra việc sử dụng đất đai sau khi giao đất đảm bảo
việc sử dụng đất của các hộ gia đình cá nhân đảm bảo đúng mục đích và tiến
độ thực hiện.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình
cá nhân: tổng số giấy chứng nhận đã cấp 33.000 giấy cho đất ở, đất nông
nghiệp được 29.930 giấy đạt 92% số hộ sử dụng đất nông nghiệp.
- Thực hiện Kết luận số 08-KL/HU của Ban Thường Vụ huyện uỷ về
chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp, trên cơ sở rà soát, đánh giá thực tế, huyện
19
đã chỉ đạo 143/152 thôn sản xuất nông nghiệp thực hiện chuyển đổi ruộng đất
nông nghiệp. Đến nay đã có 143/152 thôn triển khai, trong đó có 118/143
thôn đã thực hiện được cơ bản. Thông qua việc chuyển đổi đất nông nghiệp,
các địa phương đã quy hoạch lại đồng ruộng khắc phục tình trạng manh mún
ruộng đất, giúp cho người nông dân sản xuất thuận lợi hơn và tạo điều kiện để
sản xuất hàng hoá mang lại hiệu quả kinh tế cao.
* Quản lý tài chính về đất đai
Các nguồn thu từ đất mà UBND huyện quản lý đó là:
- Tiền sử dụng đất trong các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng từ đất
- Tiền thuế đất đối với đất do nhà nước cho thuê đất
- Thuế sử dụng đất
- Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất
- Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm về pháp luật đất đai
- Phí và lệ phí trong quản lý sử dụng đất.
* Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản
Các hoạt động của thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản diễn ra tại huyện bao gồm:
- Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các hộ gia đình các nhân.
- Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thông qua đấu

giá hoặc theo giá do nhà nước quy định.
- Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh góp vốn bằng quyền sử
dụng đất.
* Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất
Trong những năm qua Uỷ ban nhân dân huyện Việt Yên đã thực hiện khá
tốt việc quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất thông qua một số công tác cụ thể sau:
20
- Thực hiện thủ tục hành chính trong việc chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, cho, tặng, thế chấp bảo lãnh bằng tài sản gắn liền
với quyền sử dụng đất.
- Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sử dụng
đất trong trường hợp nhà nước thu hồi đất.
* Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Công tác thanh tra kiểm tra được thực hiện tại huyện dựa theo nguyên tắc
trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đó là: mọi vi phạm hành
chính phải được phát hiện, đình chỉ, xử lý kịp thời gắn với trách nhiệm của chính
quyền cấp cơ sở; với công tác thanh tra, kiểm tra đất đai. Việc xử phạt vi phạm
hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả
do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo quy định.
- Trong năm 2010 huyện đã tổ chức được 03 cuộc thanh tra; nội dung
trọng tâm là kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng đất của các xã, thị
trấn, việc sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia đình cá
nhân ở các xã, thị trấn trong huyện.
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra các sai phạm được phát hiện như:
việc tự chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang nuôi trồng thuỷ sản
của các hộ gia đình cá nhân khi chưa có quyết định cho phép của cấp có thẩm

quyền; việc xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng đối
tượng; đất chưa đủ điều kiện để cấp giấy; không làm thủ tục chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ở cấp xã.
Thực hiện các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra: Khi có
Quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra UBND các xã, thị trấn, hộ gia
đình cá nhân có sai phạm đã thực hiện nghiêm túc các Quyết định giải quyết
và kết luận cả đoàn thanh tra, kiểm tra đến nay đã thực hiện xong.
* Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Việc xử lý các sai phạm được xử lý rất kiên quyết, yêu cầu tất cả các hộ
gia đình tự ý chuyển mục đích sử dụng đất sang nuôi trồng thuỷ sản đủ điều
kiện về loại đất được phép chuyển đổi làm thủ tục xin phép theo quy định,
yêu cầu các hộ không đủ điều kiện về loại đất đã chuyển đổi san lấp trả lại
21
hiện trạng sử dụng đất, đề nghị cấp có thẩm quyền huỷ các giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã cấp cho các chủ sử dụng đất chưa hợp pháp, truy thu
tiền thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các chủ sử dụng không
làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định.
- Tổng số đơn thư đã nhận: 27 đơn đề nghị, trong đó: 25 đơn thuộc
thẩm quyền (22 đơn về đất đai; 03 đơn về môi trường), còn 02 đơn được
chuyển về UBND cấp xã giải quyết theo thẩm quyền.
- Đã có văn bản giải quyết: 20 đơn, 03 đơn hoà giải thành công.
- Chưa có văn bản giải quyết: 02 đơn.
Trong số 25 đơn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện, đã ban
hành 10 Quyết định giải quyết và Phòng Tài nguyên và Môi trường đã giải quyết
theo trách nhiệm là 15 vụ việc. Trong số 10 Quyết định giải quyết có 04 Quyết
định có khiếu nại, trong đó có 03 Quyết định đã có kết quả giải quyết, những vụ
việc khiếu nại sau khi cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại vẫn giữ nguyên
kết quả giải quyết của chủ tịch UBND huyện và 01 Quyết định chưa có kết quả
giải quyết khiếu nại.

Đã phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện kiểm tra đôn đốc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đã có hiệu
lực: tổng số các quyết định phải tổ chức thực hiện 10, Đã tổ chức thực hiện 5;
Chưa thực hiện 5 Quyết định, 5 Quyết định này ở xã Hoàng Ninh và đã có chỉ
đạo yêu cầu tổ chức thực hiện.
* Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Trước khi có Luật Đất đai 2008, trong tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước, việc thực hiện đăng ký sử dụng đất, đăng ký biến động về đất và thực
hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất chưa theo kịp diễn biến sử
dụng đất đai thực tế. Từ khi huyện triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”, đơn
giản thủ tục hành chính thì tình trạng tuỳ tiện chuyển mục đích sử dụng,
chuyển quyền sử dụng đất đã có những chuyển biến tích cực.
2.6.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Việt Yên
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích đánh giá kết quả kiểm kê đất đến ngày
01/01/2010 của 19 xã, thị trấn và kết quả điều tra bổ sung về hiện trạng sử
dụng đất từ thực địa, một số vấn đề về số liệu kiểm kê và hiện trạng sử dụng
đất tóm tắt như sau
22
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Việt Yên năm 2010
Thứ
tự
Mục đích sủ dụng Mã
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích tự nhiên 17.156,62 100,00
1 Đất nông nghiệp NNP 10.728,27 62,53
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 8.731,23 50,89
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 8.511,21 49,61

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 220,02 1,28
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 1.081,41 6,30
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1.081,41 6,30
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 906,35 5,28
1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 9,28 0,05
2 Đất phi nông nghiệp PNN 5.514,22 32,14
2.1 Đất ở OTC 1.890,30 11,02
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1.769,53 10,31
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 120,77 0,70
2.2 Đất chuyên dùng CDG 2.993,88 17,45
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 21,06 0,12
2.2.2 Đất quốc phòng CQP 41,92 0,24
2.2.3 Đất an ninh CAN 0,60
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 855,40 4,99
2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 2.074,90 12,09
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 37,32 0,22
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 146,11 0,85
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 438,82 2,56
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 7,79 0,05
3 Đất chưa sử dụng CSD 914,13 5,33
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 414,68 2,42
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 462,82 2,70
3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 36,63 0,21
Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Việt Yên
23
Về số liệu kiểm kê: Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 Tổng diện
tích tự nhiên của huyện 17.156,62 ha, tăng 11,92 ha so với năm 2008 và tăng
21,2 ha so với năm 2000. Như vậy, diện tích tự nhiên của huyện tăng thêm
21,2 ha so với số liệu kiểm kê năm 2000, diện tích tăng thêm là do sai số đo
đạc tại các xã (Tăng Tiến, Vân Trung, Quảng Minh, Quang Châu, Bích Sơn,

Tự Lạn, Việt Tiến).
- Về hiện trạng sử dụng quỹ đất: Theo Luật đất đai năm 2008, tổng diện
tích tự nhiên của huyện 17.156,62 ha được chia thành 3 nhóm chính, diện tích
cụ thể như sau:
- Đất nông nghiệp: 10.728,27 ha, chiếm 62,53% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp: 55.14,22ha, chiếm 32,14 %.
- Đất chưa sử dụng: 914,13 ha, chiếm 5,33%.
Như vậy quỹ đất của huyện đã được sử dụng vào các mục đích phát triển
kinh tế - xã hội khá triệt để (trên 94%), quỹ đất chưa sử dụng còn rất ít (5,3%)
2.6.3. Về giao đất, chuyển quyền và cấp GCN Quyền sử dụng đất
Trong giai đoạn 2008-2010 huyện Việt Yên đã thực hiện khá tốt công
tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất cụ thể huyện đã
cấp được 43.549 giấy cho 1.945,89 ha chiếm 18,33 % tổng diện tích cấp được
của huyện.
Đây là một kết quả đáng mừng nó chứng tỏ công tác cấp giấy chứng
nhận trên địa bàn huyện nói riêng, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói chung là
đang đi đúng hướng. Tuy nhiên con số trên cũng chưa thật sự là mục tiêu mà
chúng ta cần đạt tới vì vậy trong những năm tới để công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói chung, địa bàn huyện
Việt Yên nói riêng gặt hái được những kết quả như chúng ta đặt ra thì đề nghị
các cấp các ngành có liên quan cần sâu xát hơn nữa, cần có những chính sách,
chủ trương, văn bản hướng dẫn cụ thể quy định về công tác đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất . Đồng thời cần có những chính sách động
viên các cán bộ, anh chị em làm ở những địa bàn phức tạp.
24
2.7. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Bích Sơn-
huyện Việt Yên- tỉnh Bắc Giang
2.7.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã.
Tổng diện tích đất đai trong ranh giới hành chính xã là 820.17 ha, chiếm
3,89% diện tích đất tự nhiên huyện Việt Yên.

Theo Luật Đất đai năm 2008, đất đai được phân thành 3 nhóm chính: Đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
* Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp có 387,37 ha, chiếm 57,80%
diện tích tự nhiên, bình quân 734 m
2
/người và 2.986 m
2
/hộ. Bao gồm:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 356,29 ha, chiếm 91,98% diện tích đất nông
nghiệp, trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm có 353,65 ha, chiếm 99,26% diện tích đất sản
xuất nông nghiệp (Trong đó : diện tích đất chuyên trồng lúa nước là 290,54 ha,
diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại là 55,51 ha). Trong những năm qua dưới
sự lãnh đạo của Đảng uỷ, UBND xã cùng với sự nỗ lực của nhân dân trong việc
tăng cường đầu tư giống mới, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
năng suất lúa hàng năm đạt trên 50 tạ/ha.
+ Đất trồng cây lâu năm: Có 7,60 ha, chiếm 2,14% diện tích đất sản xuất
nông nghiệp.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: có 31,08 ha, chiếm 8,02% diện tích đất nông
nghiệp. Toàn bộ diện tích trên đang được đầu tư nuôi các loại cá nước ngọt như:
Chép, trắm…
Tóm lại, đất nông nghiệp của xã đã được đưa vào sử dụng tương đối hợp
lý và hầu hết đã giao cho các hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
Cơ cấu cây trồng, mùa vụ từng bước chuyển dịch, nhiều mô hình sản xuất
mới như lúa - cá, đã và đang hình thành, bước đầu đã phát huy hiệu quả.
Tuy nhiên, hệ số sử dụng đất còn chưa cao (khoảng 2,0 lần/năm), cơ cấu sử
dụng đất vẫn mang nặng độc canh cây lúa.
25

×