Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Những vấn đề về Du lịch biển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.1 KB, 20 trang )

I.MỞ ĐẦu
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,du lịch được coi là đâu tầu trong
quá tr×nh này và là một xu hướng tất yếu là hầu hết mọi quốc gia trên thế
giới đều coi phát triển du lịch là một nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài
trong tương lai.
Trong sự phát triển nền công nghiệp của Việt Nam ngày nay du lịch có thể
coi là công nghiệp không khói mang lại cho nền kinh tế Việt Nam một
khoản thu nhập đáng kể, trong đó du lịch nghỉ biển chiếm một vị trí khá
quan trọng trong sự phát triển của ngành du lịch. Trên thế giới ngày nay nhu
cầu đi du lịch là rất nhiều, chủ yếu là đi du lịch nghỉ mát, ăn dưỡng. Trong
khi đó nước ta là một nước ven biển, vùng biển và ven biển là địa bàn tập
trung các nguồn lực các tam giác tăng trưởng kinh tế của đất nước. Vùng
biển Việt Nam có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cho
phát triển nhiều loại hình du lịch.
Nước ta ngày nay cũng đã chú träng ®Õn sự phát triển du lịch coi du lịch là
một ngành triển vọng trong tương lai, trong khi đó nước ta chưa khai thác
được hết thế mạnh của các tài nguyên và còn gây hại đến tài nguyên và gây
ô nhiễm làm hỏng đến tài nguyên đặc biệt là khai thác tài nguyên du lịch
biển. Vì vậy việc nghiên cứu đưa ra các điều kiện và giải pháp để phát triển
loại hình Du lịch nghỉ biển đang là vấn đề cần thiết và cấp bách đối với sự
phát triển du lịch nghỉ biển của Việt Nam để từ đó có thể thu hút được khách
trong nước cũng như khách quốc tế

1


II. NI DUNG.
1.Nhỡn chung v Du lch Vit Nam trong nhng nm gn õy
1.1 Việt Nam phát triển du lịch phù hợp với xu thế phát triển du lịch thế
giới và khu vực.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, du lịch trên phạm vi toàn cầu đã phát triển


nhanh chóng với tốc độ tăng tr-ởng bình quân về khách 6.93%/năm, về thu
nhập 11.8%/năm và trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu trong
nền kinh tế thế giới.
Theo dự báo của WTO, năm 2010 l-ợng khách du lịch quốc tế trên toàn thế
giới -ớc lên tới 1006 triệu l-ợt khách, thu nhập từ du lịch đạt 900 tỷ USD và
ngành du lịch sẽ tạo thêm khoảng 150 triệu chỗ việc làm chủ yếu tập chung
ở khu vực Châu á - Thái Bình D-ơng.
Trong quá trình phát triển, du lịch thế giới đã hình thành các khu vực lãnh
thổ với các thị phần khách du lịch quốc tế khác nhau. Năm 2000 Châu Âu là
khu vực đứng đầu thế giới với 57.8% thị phần khách du lịch quốc tế. Theo
dự báo của WTO đến năm 2010 thị phần đón khách du lịch quốc tế của khu
vực Đông á - Thái Bình D-ơng đạt 22.08% thị tr-ờng toàn thế giới sẽ v-ợt
Châu Mỹ trở thành khu vực thứ hai thế giới sau Châu Âu và đến năm 2020 sẽ
là 27.34%.
Trong khu vực Châu á - Thái Bình D-ơng, du lịch các n-ớc Đông Nam á có
vị trí quan trọng, chiếm khoảng 34% l-ợng khách và 38% thu nhập du lịch
toàn khu vực. Theo dự báo của WTO, năm 2010 l-ợng khách du lịch quốc tế
đến ĐNA là 72 triệu l-ợt với mức tăng tr-ởng bình quân giai đoạn năm
1995-2010 là 6%.

2


Là quốc gia nằm ở trung tâm khu vực ĐNA, sự phát triển du lịch Việt Nam
không nằm ngoài xu thế chung của khu vực. Bên cạnh đó, do lợi thế về vị trí
địa lý, kinh tế, chính trị và tài nguyên, du lịch Việt Nam sẽ có nhiều điều
kiện thuận lợi để tăng c-ờng phát triển trong xu thế hội nhập của khu vực và
thế giới.
1.2 Du lịch Việt Nam đ-ợc đẩy mạnh trong bối cảnh mới và phát triển của
đất n-ớc.

Trong những năm qua sự nghiệp đổi mới đất n-ớc đạt đ-ợc những thành tựu
lớn, tình hình chính trị xã hội cơ bản ổn định; quan hệ đối ngoại và việc
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đ-ợc mở rộng và thu nhiều kết quả tốt;
kinh tế tiếp tục phát triển và duy trì đ-ợc nhịp độ tăng tr-ởng khá, bình quân
đạt 6.94%/năm trong thời kỳ 1996 2000 đạt 7.05 % năm 2002. Hệ thống
kết cấu hạ tầng nhất là đ-ờng giao thông, cầu cảng, sân bay, điện n-ớc, b-u
chính viễn thông đ-ợc tăng c-ờng. Các ngành kinh tế trong đó có các
ngành dịch vụ đều có b-ớc phát triển mới tích cực. Diện mạo các đô thị đ-ợc
chỉnh trang, xây dựng hiện đại hơn. Nông thôn Việt Nam cũng có những
biến đổi sâu sắc, sản xuất l-ơng thực, thực phẩm tăng mạnh và ổn định, trữ
l-ợng l-ơng thực đ-ợc đảm bảo. Việt Nam đã đứng vào nhóm top các n-ớc
đứng đầu xuất khẩu gạo trên thế giới.
Văn hoá xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục đ-ợc cải thiện.
Trình độ dân trí và chất l-ợng nguồn nhân lực đ-ợc nâng lên. Khoa học và
công nghệ có chuyển biến phục vụ ngày càng nhiều hơn cho sản xuất, phát
triển các ngành kinh tế và đời sống. Tình hình trên là nền tảng vững chắc cho
du lịch Việt Nam phát triển.
1.3 Lợi thế phát triển du lịch của Việt Nam .
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hoá
sâu sắc, có tính liên vùng và xã hội hoá cao, phát triển du lịch nhằm đáp ứng
nhu cầu tham gia, giải trí, nghỉ d-ỡng của nhân dân và khách du lịch quốc
3


tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế xã hội
của đất n-ớc( trích PL du lịch , 2/1999) và phát triển du lịch là một h-ớng
chiến l-ợc quan trọng trong đ-ờng lối phát triển kinh tế xã hội, phát triển
du lịch thực sự là một ngành kinh tế mũi nhọn..(Văn kiện ĐH Đảng IX).
Việt Nam có những lợi thế đặc biệt về vị trí địa lý kinh tế và chính trị để phát
triển du lịch. Nằm ở trung tâm ĐNA, lãnh thổ Việt Nam vừa gắn liền với lục

địa vừa thông ra đại d-ơng, có vị trí giao l-u quốc tế thuận lợi cả về đ-ờng
biển, đ-ờng sông, đ-ờng sắt, đ-ờng bộ và hàng không. Đây là tiền đề rất
quan trọng trong việc mở rộng và phát triển du lịch quốc tế.
Việt Nam có chế độ chính trị ổn định, có nguồn nhân lực dồi dào , ng-ời
Việt Nam thông minh cần cù, mến khách là những yếu tố quan trọng đảm
bảo cho du lịch phát triển.
Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn của Việt Nam phong phú và đa
dạng. Các đặc điểm đa dạng về cấu trúc địa hình biển và hải đảo, đồng bằng,
đồi núi, cao nguyên đã làm cho lãnh thổ Việt Nam sự đa dạng phong phú về
cảnh quan và các hệ sinh thái có giá trị cao cho phát triển du lịch, đặc biệt là
hệ sinh thái biển, hệ sinh thái sông hồ, hệ sinh thái rừng, hang động..
Việt Nam là quốc gia có bờ biển dài thứ 27 trong số 156 n-ớc có biển trên
thế giới và là n-ớc ven biển lớn ở khu vực ĐNA. Bờ biển Việt Nam dài trên
3,260 km trải qua 15 vĩ độ, có 125 bãi biển có các điều kiện thuận lợi cho
hoạt động nghỉ ngơi nghỉ d-ỡng tăm biển và vui chơi giải trí trong đó có
nhiều bãi biển nổi tiếng hấp dẫn nh- bãi biển Trà Cổ, Sầm Sơn, Cửa Lò ,
Thuận An, Lăng Cô, Non N-ớc, Văn Phong - Đại Lãnh, Nha Trang, Phan
Thiết, Long Hải, Vũng Tàu, Hà Tiên, .Đặc điểm hình thái địa hình vùng
ven biển tạo ra nhiều vịnh đẹp có tiềm năng du lịch lớn nh- Hạ Long, Văn
Phong, Cam Ranh trong đó Vịnh Hạ Long đã đ-ợc UNESCO công nhận là di
sản thiên nhiên thế giới . Ngoài ra Vịnh Cam Ranh và Vịnh Hạ Long còn là
thành viên của câu lạc bộ các vịnh đẹp nhất thế giới. Trong tổng số hơn 2700
4


hòn đảo lớn nhỏ ven bờ nhiều đảo nh- Cái Bầu, Cát Bà , Tuần Châu, Côn
Đảo, Phú Quốc với hệ sinh thái phong phú cảnh quan đẹp có điều kiện
phát triển thành các khu, điểm du lịch hấp dẫn.
Với khoảng 50.000km2 địa hình Karst, Việt Nam đ-ợc xem nh- có nhiều
tiềm năng du lịch hang động, thác, ghềnh to lớn trong đó có hơn 200 hang

động đã đ-ợc phát hiện, điển hình là động Phong Nha với chiều sâu hơn 8
km mới đây đã đ-ợc UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới thứ
hai của n-ớc ta.
Nguồn n-ớc khoáng phong phú có ý nghĩa to lớn đối với phát triển du lịch.
Đến nay đã phát hiện ra trên 400 nguồn n-ớc khoáng tự nhiên với nhiệt độ từ
270 C đến 1050C. Thành phần hoá học của n-ớc khoáng cũng rất đa dạng từ
bicacbonat natri đến clorua natri có khoáng hoá cáo rất phù hợp với du lịch
nghỉ d-ỡng chữa bệnh.
Việt Nam có hệ động thực vật rừng đa dạng, tính đến nay, cả n-ớc đã có 107
rừng đặc dụng trong đó có 25 v-ờn quốc gia, 75 khu bảo tồn thiên nhiên và
34 khu rừng văn hoá lịch sử môi tr-ờng với diện tích là 2.092.466 ha. đây là
nguồn tài nguyên cho du lịch sinh thái quý giá, nơi bảo tồn khoảng 12.000
loài thực vật gần 7000 loài động vật nhiều loại đặc hựu và quý hiếm trong đó
v-ờn quốc gia Ba Bể với hồ thiên nhiên rộng đ-ợc đánh giá là rộng nhất thế
giới và đang đ-ợc đề nghị UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
Tài nguyên du lịch nhân văn của Việt Nam phong phú với lịch sử hàng ngàn
năm dựng và giữ n-ớc. Trong số khoảng 40.000 di tích có hơn 2500 di tích
đ-ợc nhà n-ớc công nhận và xếp hạng. Tiêu biểu là cố đô Huế, phố cổ Hội
An và thánh địa Mỹ Sơn đã đ-ớc UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế
giới.
Ngoài các di tích cách mạng, lịch sử, văn hoá, nhiều làng nghề thủ công
truyền thống với kỹ năng độc đáo, nhiều lễ hội gắn liền với các sinh hoạt văn
hoá văn nghệ dân gian đặc sắc của cộng đồng 54 dân tộc cùng với những nét
5


tinh tế riêng của nghệ thuật ẩm thực đ-ợc hoà quyện, đan xen trên nền kiến
trúc phong cảnh có giá trị triết học ph-ơng Đông đã tạo cho du lịch Việt
Nam có điều kiện khai thác thế mạnh du lịch văn hoá lịch sử.
Nhìn chung, tài nguyên du lịch Việt Nam vừa phân bố t-ơng đối đồng đều

trong toàn quốc, vừa tập trung thành từng cụm gần các đô thị lớn, các trục
giao thông quan trọng thuận tiện cho việc tổ chức khai thác, hình thành các
tuyến du lịch bổ sung cho nhau giữa các vùng, có giá trị sử dụng cho mục
đích du lịch và sức hấp dẫn khách cao.
2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển du lịch Việt
Nam và mục tiêu của du lịch trong t-ơng lai trong t-ơng lai gần.
2.1. Thuận lợi và cơ hội phát triển du lịch Việt Nam
Trong thế kỷ XXI, tình hình thế giới sẽ có nhiều biến đổi sâu sắc với sự
nhảy vọt ch-a từng thấy về khoa học và công nghệ. Kinh tế tri thức sẽ có
vai trò ngày càng quan trọng trong phát triển lực l-ợng sản xuất. Toàn cầu
hoá là một xu h-ớng khách quan, ngày càng có nhiều n-ớc tham gia, hoà
bình, hợp tác và phát triển là một xu thế lớn phản ánh nguyện vọng của
mỗi quốc gia, mỗi ng-ời dân. Trong bối cảnh đó, nhu cầu du lịch tăng
mạnh, du lịch thế giới tăng nhanh với xu thế chuyển sang khu vực Châu á
- Thái Bình D-ơng, đặc biệt là khu vực ĐNA. Đây thực sự là một cơ hội
tốt tạo đà phát triển cho du lịch Việt Nam.
Chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập của nhà n-ớc đã tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế đối ngoại trong đó có du lịch phát triển. Nhà n-ớc
quan tâm lãnh đạo chỉ đạo sát sao sự nghiệp phát triển du lịch của đất
n-ớc. Du lịch đ-ợc xác định là ngành kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ
CNH-HĐH đất n-ớc.
Đất n-ớc con ng-ời Việt Nam đẹp và mến khách; Việt Nam có chế độ
chính trị ổn định, an ninh đảm bảo, là điểm du lịch còn mới trên bản đồ
6


du lịch thế giới với tiềm năng tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú là
điều kiện đặc biệt quan trọng cho du lịch phát triển.
Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện dần, pháp lệnh du lịch đã đ-ợc
ban hành, nhiều văn bản liên quan đến du lịch đ-ợc sửa đổi, bổ xung, tạo

hành lang pháp lý cho du lịch phát triển.
Kết cấu hạ tầng cơ sở, hạ tầng kinh tế, xã hội đã đ-ợc nhà n-ớc quan tâm
đầu t- mới hoặc nâng cấp tạo điều kiện khai thác các điểm du lịch, tăng
khả năng giao l-u giữa các vùng, các quốc gia
2.2. Những khó khăn thách thức chủ yếu.
Cạnh tranh du lịch trong khu vực và thế giới ngày càng gay gắt. Trong khi
đó, khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam còn rất hạn chế. Trong
phát triển du lịch toàn cầu và của du lịch Việt Nam cũng phải tính đến
những biến đổi khôn l-ờng của khủng khoảng tài chính, năng l-ợng, thiên
tai, chiến tranh khủng bố, xung đột vũ trang, dân tộc, sắc tộc, tôn giáo.
Du lịch Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, điểm xuất phát
quá thấp so với du lịch của một số n-ớc trong khu vực, hoạt động du lịch
còn chủ yếu dựa vào tự nhiên, ch-a đ-ợc tôn tạo thông qua bàn tay của
con ng-ời. Kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của
lực l-ợng lao động còn yếu và có nhiều bất cập, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ
thuật cho du lịch còn yếu kém, thiếu đồng bộ.
Tài nguyên du lịch và môi tr-ờng đang có sự suy giảm do khai thác, sử
dụng thiếu hợp lý và những tác động của thiên tai ngày càng tăng và diễn
ra ở nhiều địa ph-ơng trong n-ớc.
Vốn đầu t- phát triển du lịch rất thiếu, trong khi đó đầu t- lại ch-a đồng
bộ, kém hiệu quả đang là một thách thức không nhỏ đối với sự phát triển
của ngành du lịch Việt Nam.

7


Nhận thức xã hội về du lịch vẫn còn bất cập. Hệ thống các chính sách,
quy định pháp luật liên quan đến phát triển du lịch ch-a đầy đủ và đồng
bộ.
2.3. Mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam.

2.3.1. Mục tiêu tổng quát.
Phát triển nhanh và bền vững làm cho Du lịch thật sự trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn, đẩy mạnh xúc tiến du lịch, tập trung đầu t- có chọn lọc
một số khu vực, điểm du lịch trọng điểm có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, xây
dựng cơ sở vật chất cho du lịch hiện đại và phát triển nhanh chóng nguồn
nhân lực, tạo sản phẩm du lịch đa dạng chất l-ợng cao, giàu bản sắc dân tộc,
có sức cạnh tranh. Từng b-ớc đ-a Việt Nam trở thành một trung tâm du lịch
tầm cỡ khu vực và quốc tế, phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam trở thành một
quốc gia hàng đầu khu vực về phát triển du lịch.
2.3.2. Mục tiêu cụ thể.
Tăng c-ờng thu hút khách du lịch: Phấn đấu đến năm 2005 đón khoảng
3.5 triệu l-ợt khách quốc tế vào Việt Nam và 15 16 triệu l-ợt du lịch
nội địa, năm 2010 đón khoảng 5,5 6 triệu l-ợt khách du lịch quốc tế,
tăng 3 lần so với năm 2000, nhịp độ tăng tr-ởng bình quân 11.4%/năm và
25 triệu l-ợt khách nội địa, tăng hơn 2 lần so với năm 2000.
Nâng cao nguồn thu nhập từ du lịch: Dự tính thu nhập du lịch năm 2005
đạt 2.1 tỷ USD, năm 2010 đạt 4 4.5 tỷ USD. Đ-a tổng sản phẩm du
lịch năm 2005 đạt 5% và 2010 đạt 6,5% tổng GDP của cả n-ớc. Kết hợp
chặt chẽ với các ngành, địa ph-ơng để đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông
qua du lịch, tăng nguồn thu ngoại tệ.
Xây dựng mới, trang bị lại cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Xây dựng 4 khu
du lịch liên hợp quốc gia : 1. Khu du lịch tổng hợp biển, đảo Hạ Long -

8


Cát Bà (Quảng Ninh Hải Phòng) với địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ.
2. Khu vực tổng hợp giải trí thể thao biển
Cảnh D-ơng Hải Vân Non N-ớc ( Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng) gắn với

địa bàn kinh tế động lực miền Trung.
3. Khu du lịch biển tổng hợp Văn Phong - Đại
Lãnh ( Khánh Hoà).
4. Khu du lịch tổng hợp sinh thái nghỉ d-ỡng núi
Dankia Suối Vàng ( Lâm Đồng - Đà Lạt).
Xây dựng 17 khu du lịch chuyên đề quốc gia, chỉnh trang, nâng cấp các
tuyến, điểm du lịch quốc gia và quốc tế, các khu du lịch có ý nghĩa vùng và
địa ph-ơng. Đến năm2005 cần có khoảng 80 000 phòng khách sạn, năm
2010 là 130 000 phòng. Nhu cầu đầu t- đến năm 2005 cần 1.6 tỷ USD, trong
đó cho kết cấu hạ tầng khu du lịch là 0,94 tỷ USD; Đến năm 2010 cần 2.5 tỷ
USD trong đó đầu t- cho kết cấu hạ tầng khu du lịch là 1.57 tỷ USD.
Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội: Đến năm 2010 tạo thêm 1.4 triệu
việc làm trực tiếp và gián tiếp cho xã hội. Trong đó đến năm 2005 tạo
220.000 việc làm trực tiếp trong ngành du lịch, năm 2010 tạo 350.000
việc làm trực tiếp
3.Nhng vn v Du lch bin Vit Nam
Vit Nam vi hn 3260km chiu di b bin, Vit Nam l nc ng th
27 trong tng 156 quc gia cú b bin ln khu vc ụng Nam . Cỏc iu
kin t nhiờn vựng bin ven b l nhng yu t cú nh hng sõu sc n sự
phỏt trin kinh t -xó hi núi chung v hot ng du lch núi riờng .
Vi b bin tri di trờn 13 v (t v tuyn 22 0 05 n 80 10 v bc),
hin nay Vit Nam cú khong 125 bói bin cú giỏ tr vi kớch thc khỏc
nhau song u cú c im chung l nn phng, cát mn, dc trung bỡnh

9


2-30,vùng nước ven bờ ở khu vực này nhìn chung có các ®Æc trưng hải văn
và khí hậu thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động nghỉ dưỡng, tắm biển và vui
chơi giải trí quanh năm.Trong số các bãi biển nếu được đầu tư thích đang sẽ

trở thành các khu Du lịch hấp dẫn có tầm cỡ khu vực và quốc tế như: Hạ
Long, Trà Cổ, Sầm Sơn, Cửa Lò, Thuận An, Lăng cổ, Văn phong-Đại Lãnh,
Nha Trang, Long Hải…
SDTrong tổng số hơn 2700 đảo lớn nhỏ ven bờ, nhiều hòn đảo như Cái
Bâu, C¸t Bà, Tuần Châu, Cï lao Chàm, côn đảo, Phú Quốc…với các hệ sinh
thái phong phú, cảnh quan đẹp và các bãi tắm tốt ven chân các đảo lớn là nơi
thu hút khách du lịch đến .
Những nguồn tài nguyên sinh vật biển quý hiếm không những là đối tượng
tham quan của khách mà còn là nguồn cung cấp thực phẩm, đặc sản quý
hiếm cho khách Du lịch, nguyên liệu cho các ngành thủ công mỹ nghệ.
Bên cạnh các tiềm năng thiên nhiên, các yếu tố nhân văn và bản sắc văn
hoá dân tộc của vùng biển nước ta cũng có ý nghĩa to lớn đối với Du lịch
biển. vùng ven biển và hải đảo nước ta có khoảng 38 triệu người sinh sống
với 8 dân tộc Kinh, hoa, khơme, Raglai, chăm, sán rìu, dao, ngái ( trong đó
người Kinh chiếm đa số). sự chênh lệch về dân số không ảnh hưởng đến sự
duy trì bản sắc riêng của từng dân tộc. Những bản sắc riêng ấy thể hiện ở
phong cách kiến trúc, y phục, thuần phong mỹ tục, lễ hội, nghề thủ công
mang sắc thái văn hóa độc đáo, phong phú và đa dạng mà khách Du lịch ưa
thích. Tại các khu vực làng còn hội tụ các di tích lịch sử, những công trình
văn hoá nổi tiếng gắn với từng giai đoạn dựng nước và giữ nước của dân
tộc. Nhiều điểm Du lịch biển gắn với các đô thị lớn như Hải Phòng, Hạ
Long, Cố đô Huế, Đà Nẵng Nha Trang, Hà Tiên, ….

10


Do phần lớn tài nguyên Du lịch đều tập trung ở khu vực ven biển và hệ
thống đảo ven bờ và do hoạt động kinh tế sôi động ở khu vực này trong
những năm qua nên đã thu hút về đây phần lớn lượng khách Du lịch.
Số khách Du lịch quốc tế vùng ven biển đạt khoảng 80% lượng khách Du

lịch quốc tế đến ViÖt Nam(tính đến năm 1997 lượng khách đến vùng ven
biển là 2.120.000 lượt khách.) trên phạm vi toàn dải ven biển miền trung có
tốc độ tăng trưởng khách Du lịch tương đối nhanh.
4. Điều kiện để phát triển Du lịch Việt Nam
4.1 Điều kiện tài nguyên, khí hậu.
Tài nguyên: Theo thống kê chưa đầy đủ, biển Việt Nam có khoảng 11 nghìn
loài sinh vật trong đó có hơn 500 loài thực vật phù du, 650 loài động vật phù
du, 600 loài rong biển, 6300 loài động vật đáy cỡ lớn ( 2500 loài thân mềm,
1600 loài giáp sác, 600 loài san hô, 749 loài giun đốt, 380 loài da gai và
nhiều nhóm khác … ) , hơn 2000 loài cá, khoảng 200 loài chim di trú…
Phân loại sơ bộ có tới 13 kiểu hệ sinh thái chính, kiểu biển và đới bờ biển
nước ta, trong đó có các hệ sinh thái nhiệt đới điển hình như rạn, san hô,
rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, …2500 ha rừng ngập mặn, 100 nghìn ha đầm
phá và vịnh kín, 290 nghìn ha bãi triều lầy. Đây là các loại sinh cảnh có
môi trường sống lý tưởng cho các loài sinh vật biển, là bãi để cung cấp
nguồn giống để duy trì phát triển nguồn lợi hải sản biển Việt Nam. Biển và
vùng bờ biển Việt Nam còn là tiềm năng to lớn về Du lịch như Vịnh Hạ
Long, Cát Bà, TP Nha Trang, Vũng Tàu… là những nơi đang thu hút khách
Du lịch từ bốn phương.
Khí hậu: nhiệt đới quanh năm nóng ấm, tràn ngập ánh nắng mặt trời. Còn
nhiều vùng thiên nhiên hoang sơ chưa bị ô nhiễm. Có những vùng cao
nguyên mát lạnh như Sa Pa, Đà Lạt, nhiều rừng quốc gia như Cát Tiên, Côn
Đảo, Phú Quốc, U Minh, Cúc Phương.
11


4.2 Điều kiện về hệ thống cảng biển
theo quy hoạch phát triển của bộ Giao Thông Vận Tải, từ nay đến năm 2010
nước ta có 92 cảng biển được phân chia thành 8 nhóm chính.
- Nhóm cảng phía bắc gồm 15 cảng, trong đó có hai cảng trọng điểm là Cái

Lân và Hải Phòng
- Nhóm cảng miền Trung có hai cảng nước sâu là Tiên Sa – Liên chiểu và
Dung Quất.
- Nhóm cảng Nam Trung Bộ có hai cảng quốc gia là Quy Nhơn và Nha
Trang.
- Nhóm cảng Sài Gòn – Vũng Tàu có các cảng Sài Gòn, cảng quốc gia Thị
Vải, và cảng trung chuyển quốc tê Vũng Tàu.
- Nhóm cảng đồng bằng sông cửu long có 12 cảng trong đó lớn nhất là
cảng Cần Thơ.
- Nhóm đảo phía Nam có các cảng Dương Đông (Phú Quốc) và Bến Đầm (
côn đảo).
Hiện nay các tàu Du lịch biển có thể khai thác các cảng Quảng Ninh, Hải
Phòng, Cửa Lò, §à Nẵng, Quy Nhơn, Vũng Tàu, Sài Gòn và Cần Thơ.
4.3 Hệ thống khách sạn
Đã có sự phát triển vượt bậc về cả quy mô và chất lượng. Các khách sạn đã
được phân loại, xếp hạng theo tiêu chuẩn quốc tế và được phân bố ở các khu
trung tâm du lịch trong cả nước.
cùng với tiềm năng du lịch và hệ thống giao thông vận tải nói trên, Việt Nam
hoàn toàn có khả năng tạo ra và thực hiện tốt các chương trình du lịch hấp
dẫn, đáp ứng yêu cầu tham quan của khách du lịch.
5. Thực trạng về phát triển du lịch biển ở Đồ Sơn H¶i Phßng
5.1 Kh¸i qu¸t chung vÒ §å S¬n.

12


Thị xã Đồ Sơn là một đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Hải Phòng.
Nằm cách nội thành Hải Phòng hơn 20 km về phía đông nam, Đồ Sơn ở vào
200 42 vĩ độ bắc, 106045 kinh độ đông; Phía đông, nam giáp với vịnh Bắc
Bộ, phía tây, phía bắc giáp với huyện Kiến Thuỵ. Diện tích 30,94 km 2, dân

số 30.600 ng-ời (năm 1999). Thị xã có 5 đơn vị hành chính trực thuộc là các
ph-ờng Vạn Sơn, Vạn H-ơng, Ngọc Hải, Ngọc Xuyên và xã Bàng La.
Đồ Sơn có dải đồi núi thấp chạy dài theo h-ớng Tây Bắc - Đông Nam nhô
khỏi mặt biển, kéo dài hình 9 con rồng cùng v-ơn về phía đảo Hòn Dáu, nhthể cùng tranh nhau một viên ngọc. Cả dãy đồi núi tạo lên một bức t-ờng
thành che trở cho cả phía đông huyện Nghi D-ơng ( nay là Kiến Thuỵ).
Điểm mút phía đông là hòn Độc, Điểm mút phía tây là hòn Dáu. Xa xa phía
ngoài cửa sông Thái Bình, cửa sông Văn úc nổi lên hai cồn cát cao khá rộng
gọi là đồi song ng-. Dân địa ph-ơng còn gọi đó là cồn Khoai hay cồn Dừa.
Địa hình đồ sơn thuộc dạng đồi, cấu tạo chủ yếu là đá cát kết và đá phiến sét
thuộc trầm tích trung sinh, kết quả của cuộc vận động kiến tạo Đại Trung
Sinh và bị sụt lún sau vận động Tân Kiến Tạo. Quá trình phong hoá kéo dài,
đá núi biến chất, làm cho lớp vỏ núi có dạng đất feralitic, thích hợp với nhiều
loại cây trồng nhất là loại cây thân nhỏ. Vùng đất chân núi, cánh đồng lúa
Ngọc Xuyên, ruộng muối Bàng Na vốn do phù xa bồi tích tạo thành. Phần
còn lại là bãi cát ven biển.
Khí hậu đồ sơn mang đặc điểm chung miền ven biển vịnh Bắc Bộ, nh-ng với
vị trí một bán đảo nên mùa đông th-ờng ấm hơn, mùa hè th-ờng mát hơn.
Đầu tháng 8 âm lịch th-ờng có đợt gió mùa đông bắc, t-ơng truyền báo hiệu
các chân linh con cháu Đồ Sơn từ Trà Cổ về dự lễ hội chọi trâu, kết thúc lễ
hội thường có mưa ro, dân gian gọi l cữ mưa rửa sân đình giã hội( cữ
gió tùân mưa ông Đồ Sơn tức thuỷ thần điểm t-ớc đ-ợc cả tổng Đồ Sơn
thờ làm phúc thần)

13


Là một vùng đất hẹp nh-ng lại đa dạng nên sinh vật phong phú trên vùng đất
đồi thích hợp với nhiều loại cây nh- Bứa, Chè, Chay, ổi, Mít, thông, phi lao
Sách đồng khánh địa d- chí l-ợc có nhắc đến loại d-a ngon bách nhãn lê
của Đồ Sơn. Dân gian quý loại bứa hồng hạt nhỏ cùi dày ngọt sắc và chè t-ơi

đồi lá nhỏ, dy nấu bằng nước suối Rồng. Nước khe chè núi ở đây ngy
s-a là một thức uống rất đ-ợc -a chuộng. Cây mọc hoang có nhiều loại trong
đó có nhiều loại cây làm thuốc, có loại quý nh- dừa cạn hoa đỏ, hoa trắng
mọc hoang khắp các đồi. Cây di thực thì từ các đầu thế kỷ 20 ng-ời Pháp đã
trồng thử măng tây, khoai tây, đậu Hà Lan, cà phê, thông nhựa .. đều sinh
tr-ởng tốt. Riêng nhựa thông chỉ m-ơi năm đã thành rừng kín cả mấy ngọc
đồi. Vào những năm 60, ngành y tế đã trồng thử thành công một số cây làm
thuốc nh- địa hoàng, bạch chỉ, d-ơng quy, xuyên thung năng suất, chất
l-ợng cao.
Vùng bãi lầy ngập mặn thì trang, xú vẹt, mắn, giá kẹ, ô rô, cói mọc bạt
ngàn. Những năm cuối thế kỷ thứ 19 khi đ-ờng Hải Phòng Đồ Sơn, đ-ờng
Đồng Nợo Đồng Mô ch-a đắp, đập cốc liễn ch-a lấy thì rừng ngập mặn phủ
kín từ bãi Cầm Cập đến bãi sông Đại Bàng, phía sau gồm cả địa bàn các xã
Hợp Đức, Hoà Nghĩa và phần lớn xã Tân Phong, chỉ trừ các sông và lạch
thoát triều chằng chịt dọc ngang. Rừng ngập mặn Đồ Sơn là vùng cung cấp
chất đốt, vật liệu lợp nhà, nhuộn vài cho cả một vùng. Cây mắm, cây giá
kẹo là dùng làm phân bón cho ruộng đất chua mặn thích hợp. Bãi rừng ngập
nặm ở đây có nhiều còng, cáy, tôm cua, cá lác thu hút nhiều loại chim trời
nh- mòng két, le, cò vì nhiều thức ăn lại có nơi c- trú tốt.
Sách địa chí cổ th-ờng ghi huyện Nghi D-ơng có h-ơu nai. Xét cảnh quang
địa lý huyện Nghi D-ơng x-a thì chỉ có vùng đồi núi Đồ Sơn mới có loại thú
quý hiệm nay. Nói đến động vật của Đồ Sơn thì phải nói đến động vật biển.
Vào vụ cá nam, cá bắc, chợ Đồ Hải, Bến Săm, chợ Bàng đủ các loại cá n-ớc
mặn, n-ớc lợ từ con cá ruội nhỏ ty đến những con cá hồng cá kép cá sủito
14


phải mấy đòn khiêng. Tr-ớc kháng chiến chống Pháp 9 năm, đình Đồ Sơn có
hai bộ s-ơng cá Đao lớn cao tân nóc đình, dùng làm nghi vệ thành hoàng.
Năm 1977, xã Quyết Tiến bắt đ-ợc một con cá Nhám Voi nặng 2700 kg.

Tiêu bản con cá này là tiêu bản duy nhất về loại cá nhám hoa ở n-ớc ta hiện
bảo quản tại viện bảo tàng của viện nghiên cứu hải sản. Cá biển Đồ Sơn có
nhiều, nh-ng đ-ợc -a chuộng hơn cả là cá chim, thu, nhụ, đe, song, ngừ
Loài chân khớp ( Tiết túc) có moi tôm vàng, tôm sắt, tôm he, tôm n-ơng,
tôm hùm bề bềLoài vỏ cứng ( giáp xác) có cua ghẹ, xam, cáy, loài thân
mềm( nhuyễn thể) có vẹn ngao, ngán, vọp, dắt Riêng loài dắt món ăn
thông dụng rẻ tiền nhất đ-ợc dân ở đây gọi là bạn cứu cơ vì những năm đói
dắt dạt về đầy bãi.
Cuối thế kỉ thứ 19 đầu thế kỷ thứ 20 khu bãi tăm đ-ợc đầu t- khai thác phục
vụ du lịch nghỉ biển. Từ đó, mạng l-ới phục dụ du lịch nghỉ biển ngày càng
phát triển ngày càng hoàn chỉnh với những biệt điện, khách sạn, nhà hàng
đầy đủ tiện nghi phục vụ du khách.
Cảnh quan thiên nhiên của Đồ Sơn thật là đẹp, tài nguyên thiên nhiên của Đồ
Sơn phong phú có giá trị kinh tế xã hội và phục vụ nghiên cứu khoa học cho
các ngành địa chất, khí t-ợng, thuỷ văn, hải d-ơng học những giá trị đó đã
và đang đ-ợc khai thác phục vụ cuộc sống trong quá khứ hiện tại và t-ơng
lai. Điều đáng nói là phải có một chính sách khai thác hợp lý tránh làm cạn
kiệt, vừa khai thác vừa tái tạo làm giàu nguồn tiềm năng thiên nhiên quý giá.
vùng đất đầu sóng ngọn gió th-ờng xuyên phải đối mặt với bọn c-ớp bể và
giặc ngoại sâm dân Đồ Sơn th-ờng phải tự bảo vệ tính mạng, tài sản của
mình nên họ có tính cộng đồng rất là cao tạo nên bản sắc riêng cho vùng đất
này .
5.1.1. Về kinh tế
Kinh tế Đồ Sơn mang đậm tính chất biển. Dù trải qua nhiều biến thiên lịch
sử, cơ cấu, vị trí của ngành nghề có thay đổi nh-ng nghề chính vẫn là nghề
15


cá, nghề muối và kinh doanh du lịch dịch vụ. Kinh tế du lịch là -u thế lớn
của Đồ Sơn nh-ng cũng chỉ từ ngày đổi mới đến nay mới trở thành ngành

kinh tế mũi nhọn thực sự làm thay đôỉ bộ mặt thị xã, tạo đà, tạo thế cho Đồ
Sơn v-ơn lên mạnh mẽ. Đồ Sơn là một vùng có kinh tế phát triển khá mà chủ
yếu dựa vào ng- nghiệp và ngày nay xu h-ớng cho việc phát triển ngành du
lịch dịch vụ đ-ợc đặt lên hàng đầu và dần trở thành ngành mũi nhọn. Nền
tảng kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện cho ngành du lịch vững b-ớc đi lên
theo đúng sự chỉ đạo và mục tiêu đề ra của HĐND thị xã Đồ Sơn.
5.1.2Về cơ sở phục vụ khách
Đồ Sơn có một hệ thống khách sạn khá hoàn chỉnh tiện nghi có thể đón một
lúc rất nhiều khách vào mùa cao điểm. Đ-ờng giao thông đ-ợc mở rộng và
hệ thống b-u chính viễn thông đ-ợc phủ khắp đã tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển du lịch ở đây.
5.1.3 Chính sách và lao động
Thành phố cũng nh- thị xã đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển
du lịch nh- chính sách về đầu t- cho các khu du lịch thu hút vốn trong n-ớc
và ngoài n-ớc cho sự phát triển du lịch ở Đồ Sơn cũng nh- tạo ra hàng lang
pháp lý khá thông thoáng cho các công ty kinh doanh du lịch trên địa bàn và
một điều không thể không nhắc đến đó là sự bảo đảm an toàn cho du khách
khi đi du lịch ở địa ph-ơng. Để tạo cho du lịch có những b-ớc phát triển mới,
thành phố và thị xã đã có những b-ớc đầu t- dài hạn không chỉ về cơ sở vật
chất mà cả về lĩnh vực quản lý. Thành phố đã có nhiều trung tâm đào tạo
nguồn lao động cho du lịch. Tổ chức bồi d-ỡng nghiệp vụ chuyên môn cho
đội ngũ quản lý sao cho phù hợp với tình hình thực tế.
5.2 Tài nguyên thiên nhiên(địa hình, khí hậu và sinh vật)
Thứ nhất là đặc điểm về địa hình. Đồ Sơn trải qua nhiều cuộc kiến tạo với
những sự vận động phức tạp về địa chất đã tạo cho Đồ Sơn một hình thái đồi
núi eo biển nh- ngày nay. Thị xã Đồ Sơn nằm trong khoảng toạ độ địa
16


20039 đến 20045 phía bắc v từ 106044 đến 106050 kinh đông, theo chiều

ngang từ bờ biển vào sâu trong lục địa, thị xã Đồ Sơn có chiều rộng d-ới 10
km . Bờ biển thị xã Đồ Sơn dài 18 km có bán đảo Đồ Sơn kéo dài ra biển 7
km nh- một kẻ mò hàn tự nhiên chia cắt chế độ thuỷ văn, nhất là hải văn thị
xã thành hai phần đông bắc và tây bắc khác nhau.Đồi Đồ Sơn tuy không cao(
d-ới 130 m ) nh-ng kéo dài theo ph-ơng tây bắc đông nam vuông với các
h-ớng gió mùa đông bắc và tây nam.
Ba khu bãi tắm đều có đồi núi rừng cây hoà quyện. Vẻ đẹp sơn thuỷ hữu
tình, trên có non xanh d-ới có biển biếc bao la nằm kề bãi cát dài uộn l-ợn là
những biệt thự khách sạn có kiến trúc đẹp sang trọng và các nhà nghỉ muôn
hình muôn vẻ. Khu một có bãi tăm lớn, dọc bờ biển là hàng ghế đã đặt d-ới
hàng dừa, phi lao và các khách sạn lớn, hàng ngày có thể đón du khách nghỉ
lại qua đêm để đ-ợc th-ởng thức vẻ đẹp tuyệt với của bình minh trên mặt
biển và khi hoàng hôn buông suống. Qua bến Thốc, theo đ-ờng núi có con
đ-ờng đôi đ-a du khách tới khu hai, nơi đây có bãi cát mịn và phẳng; trên bờ
có nhiều cây xanh râm mát cả ngày thuận tiện cho du khách nghỉ ngơi, hóng
mát và tắm biển, ở khu hai có nhiều nhà hàng nổi tiếng, nhiều khu dịch vụ
tập chung, lại có bến tàu đón khách tham quan đảo Dáu và Cát Bà, Hạ Long.
Trên đồi Vung, khu hai là nơi yên tĩnh huyền diệu ngắm biển. Du khách đến
Đồ Sơn nghỉ mát tắm biển tập chung ở bãi tắm này. Qua nhà hàng Pagodon
nổi tiếng đ-ợc xây dựng từ thời Pháp, khách sạn Vạn Phong là tới khu ba,
nơi đây có nhiều biệt thự sang trọng, du khách đến cuối bán đảo Đồ Sơn là
khách sạn Vạn Hoa, công trình kiến trúc cổ nổi bật nhất của Đồ Sơn(nay là
casino thuộc công ty liên doanh du lịch quốc tế Đồ Sơn).
Đồ Sơn có trục giao thông nối liền nội thành hải phòng, vói những ph-ơng
tiện giao thông thuận tiện, các dịch vụ thông tin liên lạc, mạng l-ới điện hục
vụ tốt cho du khách tơi tham quan nghỉ mát.Hiện nay Đồ Sơn có 52 khách

17



sạn nhà nghỉ,223 nhà hàng t- nhân với tổng số trên 3.000 phòng phục vụ du
khách trong và ngoài n-ớc.
Đến với Đồ Sơn quý khách không chỉ tăm biển, nghỉ ngơi tham quan thắng
cảnh thiên nhiên, thăm lại những khu di tích lịch sử văn hoá nét đẹp truyền
thống, niềm tự hào của ng-ời dân Đồ Sơn mà còn đ-ợc th-ởng thức các đặc
sản của biển nh- tôm cua, mực ghẹ,
Thứ hai là khí hậu và thuỷ văn. Thị xã Đồ Sơn nằm trong khu vực khí hậu
nhiệt đớn, gần chí tuyến bắc và là một thị xã đồi - đồng bằng ven biển. Khí
hậu của thị xã chịu chi phối trực tiếp của biển và phân hoá thành khí hậu ven
biển của vùng đất liền. Do nằm sát biển nên nhiệt độ không khí các tháng
trong năm của Đồ Sơn điều hoà hơn và biên độ nhiệt độ giữa các mùa nhỏ
hơn so với các huyện nằm sâu trong lục địa. Tổng l-ợng m-a hàng năm của
Đồ Sơn đạt 1660 mm và chia làm hai mùa từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa
m-a, và mùa kho là từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Đồ Sơn có số giờ nắng
trung bình khá cao, chế độ gió phù hợp với sự phát triển của du lịch nghỉ
biển, cùng với độ ẩm t-ơng đối là hài hoà là những điều kiện tốt cho phát
triển loại hình du lịch nghỉ biển. L-ợng m-a, độ ẩm và số giờ nắng đ-ợc thể
hiện ở hai bảng d-ới đây.

L-ợng m-a trung độ ẩm t-ơng

Tần

suất Tần suất ngập

bình tháng

đối trung bình

Hòn Dáu Đồ Sơn


( hòn dáu)

1

26

15

79

24

-

2

19

13

85

11

-

3

39


33

84

-

-

4

76

86

84

-

-

Tháng

18

hạn hàn (%) úng(%)


5


152

190

86

-

-

6

241

236

84

-

3

7

214

252

83


-

3

8

325

328

85

-

11

9

264

292

81

-

5

10


184

166

77

3

-

11

33

26

76

32

-

12

16

23

76


38

-

Tổng

1589

1660

L-ợng m-a(mm), độ ẩm t-ơng đối (%) và tần suất hạn hán, úng ngập
Tháng

1

2

3

4

84

47

42 85

5

6


7

8

9

10

11

12

Tổng

Số
giờ

184 175 182 162 179 194 157 125 1616

nắng

Số giờ nắng trung bình tháng (giờ)
Vùng biển ven bờ thị xã Đồ Sơn có đặc điểm đặc tr-ng của chế độ nhất triều
t-ơng đối thuần nhất với biên độ giao động lớn. Thông th-ờng trong một
tháng có hai kỳ n-ớc lớn với độ cao dao động mực n-ớc từ 2 m đến 4 m mỗi
kỳ kéo dài từ 11 đến 13 ngày, giữa các kỳ n-ớc lớn là các kỳ n-ớc kém với
độ dao động mực n-ớc 0,5 m mỗi kỳ kéo dài 2 đến 3 ngày. Các kết quả đo
cho thấy mực triều cực đại là 4 m mực triều trung bình là 1,86m mực triều
thấp n-ớc c-ờng là 0,4 m thấp nhất là 0,0m.

Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9 h-ớng sóng chính ngoài khơi là h-ớng nam
với tần xuất cao ổn định từ 37 đến 60% và ven bờ là các h-ớng sóng đông
nam là 27%, nam là 22% mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau h-ớng

19


sóng bắc, đông bắc ở ngoài khơi có tần xuất là 51 đến 71%, trung bình là
64%, những điều kiện này đã tạo cho Đồ Sơn có thể tổ chức các loại hình vui
chơi giải trí trên biển nh- l-ớt sóng đua thuyền thu hút rất nhiều khách
tham gia.
Thứ ba là sinh vật. Đồ Sơn có một hệ thống động thực vật phong phú và đa
dạng bao gồm cả ở trên cạn và d-ới biển có giá trị cảnh quan , sinh thái: du
lịch nghỉ d-ỡng, habitat,các loài hải sản biển nh- tôm của ghẹ các chim
thu không những phong phú mà còn có chất l-ợng rất tốt có thể phát triển
thành những khu riêng biệt cho việc th-ởng thức và ăn uống của du khách.
Đây là vùng có giá trị đa dạng sinh học rất cao. Với đầy đủ các đặc trung của
một vùng bán đảo.
Nói chung, về điều kiện tài nguyên thiên nhiên ở Đồ Sơn có rất nhiều lợi thế
cho việc phát triển du lịch nghỉ biển so với các vùng khác mà thiên nhiên đã
-u tặng cho ng-ời dân nơi đây.
5.3 Tài nguyên nhân văn
Đồ Sơn có nhiều đình, chùa, miếu trong đó có nhiều đình, chùa, miếu có giá
trị lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh. Các đền, đình, chùa miếu nhđền Nghè, đền Ngọc, đền thờ ông tổ đánh cá của ng-ời dân Vạn Thốc. Bên
cạnh đó là những lễ hội truyền thống nh- lễ hội chọi trâu, lễ hội bơi thuyền
rồng và lễ hội mùa xuân.
Về sinh hoạt tính cách, phong tục tập quán của ng-ời dân nơi đây có nhiều
nét khác nhau. Về nhà cửa, thì dân c- ng- nghiệp và các nhà dân gần nhau
tạo thành những quân c- đông đúc, c- dân nông nghiệp thì ở dải rác hơn và
nhà cửa rộng dãi hơn. Cuộc sống của đám dân c- nông nghiệp thì bình nặng,

chặt chẽ vững vàng hơn so với dân ng- nghiệp. Với những món ăn bình dị
nh- bao nơi khác, họ luôn giữ đ-ợc nét truyền thống của mình.
Việc kết hợp giữa du lịch sinh thái và văn hoá ở đây rất có điều kiện phát
triển chống sự nhàm chán về một mặt nào đó của chuyến đi đối với du
20



×