Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho sinh viên viện đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

LÊ THỊ THOA

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

BẮC NINH – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

LÊ THỊ THOA

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

Chuyên ngành:
Mã số:

Giáo dục thể chất
60140103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Đồng Văn Triệu

BẮC NINH – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
cứ công trình nào.
Tác giả

Lê Thị Thoa


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VÀ KÝ HIỆU THƯỜNG DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Nội dung:

Viết tắt:

Cao đẳng:



Chủ nghĩa xã hội:

CNXH


Cơ sở vật chất:

CSVC

Đại học:

ĐH

Giáo dục và Đào tạo:

GD&ĐT

Giáo dục thể chất:

GDTC

Giảng viên:

GV

Kết quả kiểm tra

KQKT

Giảng viên:

GV

Nhóm đối chứng:


NĐC

Nhóm thực nghiệm:

NTN

Rèn luyện thân thể:

RLTT

Sinh viên:

SV

Sau thực nghiệm:

STT

Trình độ thể lực

TĐTL

Thể dục, thể thao:

TDTT

Trước thực nghiệm:

TTN


Tự chọn

TC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU ĐO LƯỜNG
ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

cm
m
sl
s

Centimet
Met
số lần
Giây


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Thể
loại

Số
TT

Bảng

3.1

Bảng


3.2

Bảng

3.3

Bảng

3.4

Bảng

3.5

Bảng

kết quả điều tra thực trạng tập luyện ngoại khóa của sinh
viên (n= 450)
Kết quả kiểm tra thực trạng thể lực sinh viên Viện Đại
3.7
học Mở Hà Nội (n = 468)
Kết quả phỏng vấn cán bộ, giáo viên của Viện. Nguyên
3.8 nhân ảnh hưởng đến công tác GDTC Viện Đại học Mở Hà
Nội ( n = 18)
Kết quả phỏng vấn một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
3.9
quả công tác GDTC Viện Đại học Mở Hà Nội (n = 18)
Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên năm thứ 2 khoa
3.10 Công nghệ thông tin của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng trước thực nghiệm


Bảng
Bảng
Bảng
Bảng

Bảng

Bảng

Bảng
Bảng
Bảng

Nội dung
Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT Viện Đại học Mở Hà
Nội .
Thực trạng cơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ công tác
GDTC Viện Đại học Mở Hà Nội.
Thực trạng các trang thiết bị, đồ dùng cho công tác giảng
dạy TDTT của giáo viên Viện Đại học Mở Hà Nội
Chương trình giảng dạy môn học GDTC của Viện Đại
Học Mở Hà Nội.
Ý kiến phản hồi của sinh viênvề giờ học TDTT chính
khóa của sinh viênViện Đại Học Mở Hà Nội ( n = 200 )

3.6

Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên năm thứ 2 khoa
3.11 Công nghệ thông tin của nhóm thực nghiệm và nhóm đối

chứng sau thực nghiệm (nA = 86: nB = 82)
Kết quả kiểm tra theo chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực
của sinh viên năm thứ 2 khoa Công nghệ thông tin của
3.12
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm
(nA = 86: nB = 82)
Kết quả kiểm tra theo chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực
3.13 của sinh viên năm thứ 2 khoa Công nghệ thông tin giữa
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
So sánh nhịp tăng trưởng thể lực của sinh viên năm thứ 2
3.14
khoa Công nghệ thông tin Viện Đại học Mở Hà Nội
So sánh kết quả học tập môn thể dục giữa hai nhóm thực
3.15
nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm

Trang
42
44
45
48
50
51
53
55
59
68

69


70

71
73
79


DANH MỤC ĐỒ THỊ

Thể loại

Số

Nội dung

TT

Trang

Biều đồ

3.1

Nhịp tăng trưởng 30m xuất phát cao nam (s)

74

Biều đồ

3.2


Nhịp tăng trưởng bật xa tại chỗ nam (cm)

75

Biều đồ

3.3

Biều đồ

3.4

Nhịp tăng trưởng chạy con thoi 4x10m nam(s)

76

Biều đồ

3.5

Nhịp tăng trưởng 30m xuất phát cao nữ (s)

76

Biều đồ

3.6

Nhịp tăng trưởng bật xa tại chỗ nữ (cm)


77

Biều đồ

3.7

Nhịp tăng trưởng chạy tùy sức 5 phút nữ (m)

77

Biều đồ

3.8

Nhịp tăng trưởng chạy con thoi 4x10m nữ (s)

78

Biều đồ 3.3. Nhịp tăng trưởng chạy tùy sức 5
phút nam (m)

75


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những quan điểm của Đảng, Nhà nước về vấn đề GDTC trong

trường học các cấp

1
5
5

1.2. Vị trí, mục tiêu và nhiệm vụ của công tác GDTC trong các trường
Đại học, cao đẳng
1.2.1. Vị trí của GDTC trong các trường đại học ở nước ta

10

1.2.2. Mục tiêu công tác GDTC.

12

1.2.3. Nhiệm vụ của công tác GDTC.

17

1.3. Xu hướng phát triển GDTC trong thời kỳ đổi mới.

10

18

1.4. Các hình thức tổ chức giờ học GDTC trường học các cấp

22


1.5. Cơ sở lý luận lựa chọn biện pháp nâng cao chất lượng GDTC trong
các trường Đại học, Cao đẳng.

25

1.5.1. Đánh giá chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng

25

1.5.2. Những yếu tố đảm bảo chất lượng công tác GDTC Đại học và Cao
đảng.

27

1.6. Vai trò, ý nghĩa của GDTC trong các trường học nước ta.

28

1.7. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sinh viên.

29

1.7.1 Đặc điểm về tâm lý:

30

1.7.2 Đặc điểm về sinh lý

31


CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

35

2.1. Phương pháp nghiên cứu.

35

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.

35

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm.

35

2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm

36

2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê

36
38
39

2.2. Tổ chức nghiên cứu


40


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng công GDTC của Viện Đại học Mở Hà Nội
3.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT Viện Đại học Mở Hà Nội.

41
41
41

3.1.2. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC Viện
Đại học Mở Hà Nội

43

3.1.3. Thực trạng về chương trình GDTC Viện Đại học Mở Hà Nội

46

3.1.3.1. Trình độ Đại học

47

3.1.3.2. Thực trạng chương trình giảng dạy môn học GDTC của Viện
Đại Học Mở Hà Nội.

47

3.1.4. Thực trạng về hoạt động GDTC chính khóa, ngoại khóa của sinh

viênViện Đại học Mở Hà Nội.

49

3.1.4.1. Kết quả điểu tra thực trạng về giờ học chính khóa GDTC của
sinh viênViện Đại Học Mở Hà Nội

49

3.1.4.2. Thực trạng tập luyện ngoại khóa của sinh viênViện Đại Học Mở
Hà Nội

51

3.1.5. Thực trạng thể lực của sinh viênViện Đại học Mở Hà Nội

52

3.1.6. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác GDTC Viện Đại học
Mở Hà Nội.

55

3.2. Lựa chọn và đánh giá các biện pháp nâng cao hiệu quả GDTC cho
sinh viênViện Đại học Mở Hà Nội.

57

3.2.1. Những căn cứ để lựa chọn các biện pháp


57

3.2.2 Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các biện pháp lựa chọn trong việc
nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội

60

3..2.2.1. Tổ chức thực nghiệm

60

3.2.3. Đánh giá hiệu quả các biện pháp lựa chọn trong việc nâng cao hiệu
quả GDTC cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội

63

3.2.3.1 Đánh giá hiệu quả thực hiện cụ thể các biện pháp lựa chọn trong
việc nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội

63


1
MỞ ĐẦU
Giáo dục thể chất (GDTC) trong trường học đóng vai trò rất quan trọng
đối với việc phát triển con người. Chính vì vậy mà Đảng và nhà nước đã đưa ra
các chủ trương, đường lối nhằm phát triển công tác giáo dục thể chất đối với các
thế hệ đặc biệt là đối với thế hệ trẻ. Ngoài công tác giáo dục thể chất cho con
người, ta cũng cần phải nói đến “ Văn hóa”, văn hóa có ở khắp mọi nơi, chúng
sen lẫn với đời sồng của con người . Văn hóa có trên rất nhiều các phương diện

như : Văn hóa thể chất (thể dục thể thao), văn hóa nghệ thuật, văn hóa ẩm thực,
văn hóa ứng xử... Trong đó cần phải nói đền văn hóa thể chất chúng có ý nghĩa
rất to lớn trong việc bảo vệ , tăng cường sức khỏe, phát triển và hoàn thiện thể
chất cho con người, góp phần tích cực vào quá trình bồi dưỡng và phát triển
nguồn nhân lực, xây dựng đời sống văn hóa tinh thần phong phú, lối sống lành
mạnh thực hiện mục tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh”. Trong dự thảo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII có
đoạn viết “Phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục thể thao (TDTT) quần chúng
cả bề rộng lẫn chiều sâu, làm cho TDTT thực sự trở thành một phương tiện đại
chúng, góp phần bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho nhân dân, phục vụ các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước”.
Đảng và nhà nước ta luôn khẳng định rõ vị trí quan trọng của TDTT là
những định hướng cơ bản để xác định vị trí và mối quan hệ của toàn bộ sự
nghiệp TDTT đối với các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội … các mối quan hệ
nội tại của TDTT. Vì vậy đó chính là các cơ sở để lựa chọn, xác định các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp
TDTT đối với đời sống xã hội.
Chính vì vậy mà công tác GDTC và hoạt động TDTT trong các trường từ
bậc mẫu giáo, học sinh phổ thông, đến Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên
nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp giáo dục của đất nước,
góp phần xây dựng, nâng cao hiểu quả GDTC trong trường học nhằm bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước để đáp ứng nhu cầu đổi mới sự nghiệp phát triển kinh tế


2
xã hội. Nhà trường là cơ sở quan trọng để giáo dục và phát triển con người. Tác
dụng của TDTT đối với trường học và xã hội là nó giúp cho con người có một
thể lực tốt, trí tuệ minh mẫn và có một tình thần sảng khoái để học tập và lao
động một cách hiệu quả. Nhằm đóng góp một nguồn nhân lực mạnh thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế xã hội. Ngày 01/12/2011, Bộ Chính trị đã ban hành

Nghị Quyết số 08-NQ/TW về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước
phát triển mạnh mẽ về Thể dục, Thể thao đến năm 2020. Chỉ thị 112 CT của chủ
tịch hội đồng Bộ trưởng yêu cầu các cấp, các ngành thực hiện tốt nhiệm vụ và
phương pháp sau: “ Đối với Học sinh – Sinh viên trước hết nhà trường phải thực
hiện nghiêm túc giảng dạy và học môn thể dục theo chương trình đã quy định,
có phương pháp tổ chức hướng dẫn các hình thức tập luyện và hoạt động thể
thao ngoài giờ học”. Viện Đại học Mở Hà Nội được thành lập ngày 03/11/1993
theo quyết định 535/TTg của thủ tướng chính phủ. Viện Đại học Mở Hà Nội là
một trường đại học công lập hoạt động trong hệ thống các trường đại học quốc
gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý. Tuy là một trường đại học công
lập nhưng Viện Đại học Mở Hà Nội lại hoàn tự chủ về kinh tế. Hiện nay nhà
trường đã và đang đào tạo theo các hệ như : đào tạo từ xa, hệ tại chức, hệ chính
quy đại học cao đẳng, hệ song bằng…Để đào tạo ra nguồn nhân lực có sức khỏe
và có tay nghề tốt đáp ứng được như cầu đòi hỏi của các đơn vị, doanh nghiệp
tuyển dụng. Đồng hành với việc nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục, nhà
trường luôn coi trọng việc phát triển thể chất cho sinh viênthông qua việc nâng
cao hiệu quả GDTC trong nhà trường. Trường được thành lập cho đến nay là 22
năm nhưng Bộ môn GDTC thì chỉ mới thành lập được 3 năm, cuối năm 2014
nhà trường đã đổi tên Bộ môn GDTC thành Trung tâm Giáo dục thể chất và
Quốc phòng – An Ninh ( GDTC&QPAN) theo quyết định số 668/QĐ – ĐHM
ngày 01/12/2014. Là một trung tâm mới được thành lập trong nhà trường nên
việc đào tào GDTC cho sinh viên vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế .
Đặc biệt hơn là nhà trường cũng gặp phải những khó khắn chung là chưa
có một địa điểm học tập trung đầy đủ tiện nghi về sân bãi, cơ sở vật chất và


3
nguôn nhân lực....Hiện trường chỉ có một cơ sở chính để làm việc văn phòng,
còn lại toàn bộ cơ sở vật chất dành cho công tác đào tạo nhà trường đều tự thuê
và liên kết với các trường khác. Đối với việc đào tào GDTC của nhà trường nói

riêng, do sân bãi không có cho nên trường liên kết địa điểm với một số trung
tâm TDTT trong khu vực nội thành Hà Nội. Ngoài khó khăn về CSVC nhà
trường còn gặp phải khó khắn về nhận thức của sinh viên đối với môn học
GDTC. Sinh viên nhận thức việc đào tạo GDTC đối với các trường Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp chỉ là môn học điều kiện, cho nên trong quá trình học tập một
số không ít sinh viêntheo học chỉ mang tính chất đối phó để có được chứng chỉ,
đủ điều kiện ra trường. Nhà trường đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc
nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên.Vì vậy mà việc nâng cao hiệu quả
GDTC trong nhà trường rất cần được coi trọng.
Hiện nay, đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề nâng cao hiệu quả
GDTC trong trường học như: Đoàn Thị Thanh Vân (2009), Trần Minh Hằng
(2009), Lê Trung Kiên (2011), Cao Huy Tiến (2013)... Các công trình nghiên
cứu trên đều được nghiên cứu ở các trường khác nhau, với các điều kiện và
chương trình đào tạo khác nhau. Chính vì vậy mà cần đưa ra các phương pháp
sao cho phù hợp điều kiện cụ thể của từng trường. Đặc biệt là với Viện Đại Học
Mở Hà Nội cho đến nay chỉ mới có 1 công trình nghiên cứu của Nguyễn Tiến
Dũng nghiên cứu “Phương pháp nâng cao thể lực của sinh viên Khóa 20 – Khoa
Du lịch thuộc Viện Đại học Mở Hà Nội’’ (2014).
Với lý do muốn góp phần nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên Viện
Đại Học Mở Hà Nội, chúng tôi xác định: “Nghiên cứu biện pháp nâng cao
hiệu quả GDTC cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội”
Mục đích nghiên cứu: Dựa vào cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác
giáo dục thể chất trong Viện Đại học Mở Hà Nội. Nhằm tìm ra biện pháp khắc
phục những khó khăn, hạn chế trong công tác giảng dạy GDTC cho sinh viên.
Để góp phần nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viênViện Đại học Mở Hà Nội.


4
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích trên của đề tài cần giải quyết hai nhiệm vụ nghiên

cứu sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC của Viện Đại học Mở Hà
Nội.
- Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT Viện Đại học Mở Hà Nội.
- Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC Viện Đại học
Mở Hà Nội.
- Thực trạng chương trình giảng dạy GDTC Viện Đại học Mở Hà Nội.
- Thực trạng về hoạt động GDTC chính khóa, ngoại khóa của sinh
viênViện Đại học Mở Hà Nội.
- Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác GDTC Viện
Đại học Mở Hà Nội.
- Thực trạng thể lực của sinh viênViện Đại học Mở Hà Nội.
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và đánh giá các biện pháp nâng cao hiệu quả GDTC
cho sinh viênViện Đại học Mở Hà Nội.
- Những căn cứ để lựa chọn biện pháp.
- Cơ sở khoa học trong việc lựa chọn những biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác GDTC Viện Đại học Mở Hà Nội.
- Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các biện pháp lựa chọn trong việc nâng
cao hiệu quả GDTC cho sinh viênViện Đại học Mở Hà Nội.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những quan điểm của Đảng, Nhà nước về vấn đề GDTC trong
trường học các cấp
Đảng lãnh đạo công tác TDTT bằng việc hoạch định đường lối quan điểm
TDTT, kiểm tra, đôn đốc thực hiện đường lối quan điểm TDTT do mình đề ra.
Đường lối quan điểm của Đảng thể hiện trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng
về TDTT suốt thời kỳ lãnh đạo cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến lên

xây dựng chủ nghĩa xã hội, được thể hiện qua nghị quyết đại biểu Đảng toàn
quốc: “Từng bước xây dựng nền TDTT xã hội chủ nghĩa phát triển cân đối, có
tính chất dân tộc, khoa học và nhân dân”. [1] “Công tác TDTT cần coi trọng,
nâng cao chất lượng giáo dục trong trường học, tổ chức hướng dẫn và vận động
đông đảo nhân dân rèn luyện thân thể hàng ngày”. [3]
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho
thế hệ trẻ. Trong đó, trí dục, đức dục được coi là những vấn đề hệ trọng nhằm
giáo dục hình thành nhân cách người học sinh - sinh viên- người chủ tương lai
của đất nước, những người lao động phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể
chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức.
Định hướng về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong
những năm tới. Nghị quyết Trung ương II khoá VIII đã khẳng định: “Giáo dục
đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng
đầu... Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI... Muốn xây dựng
đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện, không chỉ
phát triển về trí tuệ trong sáng, về đạo đức lối sống mà phải là con người cường
tráng về thể chất. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã
hội, của tất cả các ngành, các đoàn thể, trong đó có giáo dục - đào tạo, y tế và
TDTT”. [5]


6
Ngày 01/12/2011, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị Quyết số 08-NQ/TW về
việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về Thể dục,
Thể thao đến năm 2020. [4]
Về nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém là do nhiều cấp uỷ Đảng,
chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và còn xem nhẹ vai trò của TDTT trong sự
nghiệp đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, chưa thực sự coi
TDTT là một bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng, chưa có chế độ phù hợp với yêu cầu phát triển của TDTT, đầu tư cho

lĩnh vực TDTT còn rất hạn chế. Quản lý của ngành TDTT còn kém hiệu quả,
chưa phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của toàn xã hội để phát triển TDTT.
Trước tình hình mới, định hướng của Đảng về phát triển sự nghiệp TDTT:
“Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế
- xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người.
Công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục
nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống văn hoá, tinh
thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của
các lực lượng vũ trang”. [1]
Trong các văn bản nghị quyết của Đảng đã khẳng định: Phải xây dựng nền
TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, phát triển rộng rãi phong trào
TDTT quần chúng, thể thao thành tích cao và tăng cường công tác GDTC trong
nhà trường các cấp với khẩu hiệu: “Khoẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Cũng
như khẳng định phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội là nhiệm vụ của toàn xã hội.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sự nghiệp TDTT nước nhà,
Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị 133/TTg về xây dựng quy hoạch phát triển
ngành TDTT . Trong đó đã nêu: “Ngành TDTT phải xây dựng định hướng phát
triển có tính chiến lược, trong đó quy định rõ các môn thể thao và các hình thức
hoạt động mang tính phổ cập đối với mọi đối tượng, lứa tuổi, tạo thành phong
trào tập luyện rộng rãi của quần chúng: Khoẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc...


7
Bộ giáo dục đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường. Cải
tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khoá, ngoại khoá, quy định tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể cho học sinh ở các cấp học, quy quy chế bắt buộc ở các trường,
nhất là các trường Đại học phải có sân bãi, phòng tập TDTT, có định biên hợp
lý và có kế hoạch tích cực đào tạo đội ngũ giáo viên TDTT đáp ứng nhu cầu ở
tất cả cấp học”. [5]

Thực hiện chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Đảng, Quốc hội đang thực hiện chương trình xây dựng các bộ luật, luật và
pháp lệnh các văn bản pháp luật được ban hành, đã thể chế hoá nhiều chủ trương
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của mọi công dân, phục vụ cho việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế - xã hội.
Tạo ra môi trường pháp lý, tăng cường kỷ cương, đáp ứng những yêu cầu cấp
bách của việc xây dựng một xã hội công bằng và văn minh.
Giáo dục được đặt ở vị trí “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là tương lai
của dân tộc”. [10]
Là một lĩnh vực rộng lớn, nền giáo dục quốc dân có liên quan đến mọi
người, mọi tổ chức xã hội. Do vậy, luật giáo dục là một văn bản pháp luật về
giáo dục thống nhất có hiệu lực pháp lý cao, thể chế hoá đường lối chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục: “Nền giáo dục Việt Nam là nền
giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng”. [10]
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”. [10]
Luật giáo dục được xây dựng trên cơ sở quán triệt quan điểm đường lối
chủ trương của Đảng về giáo dục, phù hợp với hiến pháp và pháp luật hiện hành.
Bảo đảm sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đúng tầm quan trọng của


8
giáo dục, và coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư
phát triển: “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư
và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân, nước ngoài đầu tư cho giáo dục”. [10]

Để GDTC và thể thao học đường thực sự có vị trí quan trọng trong việc
góp phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ
và thể chất sức khoẻ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng. Đồng thời xây dựng nhà trường
thành những cơ sở phong trào TDTT quần chúng của học sinh, sinh viên. Quán
triệt sâu sắc nội dung của các nghị quyết, chỉ thị của Đảng hiến pháp nước cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, và các văn bản pháp lệnh của Chính
phủ về công tác TDTT trong tình hình mới. Đồng thời, để khắc phục thực trạng
giảm sút sức khoẻ thể lực của học sinh, sinh viênhiện nay, hai ngành Giáo dục Đào tạo và TDTT đã thống nhất những nội dung, phương pháp và hợp đồng
trách nhiệm chỉ đạo nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng GDTC của học
sinh, sinh viên: “Hai ngành nhất trí xây dựng chương trình mục tiêu, cải tiến
nâng cao chất lượng GDTC, sức khoẻ, bồi dưỡng năng khiếu thể thao học sinh,
sinh viên... Kiến nghị với Nhà nước phê duyệt thành chương trình quốc gia và
được đầu tư kinh phí thích đáng”. [14]
Với nội dung phối hợp chỉ đạo giữa hai ngành là chỉ đạo các cấp học
giảng dạy TDTT nội khoá theo chương trình, kế hoạch có nề nếp, và đảm bảo
việc thực hiện nghiêm túc các quy phạm đánh giá quá trình dạy học thể dục, quy
chế giáo dục thể lực cho học sinh, sinh viênvà thực hiện kiểm tra tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể cho học sinh, sinh viên, điều chỉnh và ban hành tài liệu giảng dạy,
sách giáo khoa, sách hướng dẫn phương pháp giảng dạy và tập luyện TDTT.
Phát động phong trào tập luyện rộng khắp trong nhà trường các cấp, chỉ đạo việc
cải tiến nội dung hình thức hoạt động ngoại khoá TDTT, xây dựng quy hoạch
đào tạo bồi dưỡng giáo viên TDTT và bảo đảm cơ sở vật chất tối thiểu để phục


9
vụ thực hiện chương trình nội khoá và tập luyện thể thao ngoài giờ của, sinh
viên.
Hai ngành Giáo dục - Đào tạo và TDTT đã thống nhất những phương
pháp chủ yếu, để nhằm tăng cường và đẩy mạnh nâng cao chất lượng công tác

GDTC trong nhà trường các cấp là: “Hai ngành thống nhất tổ chức cuộc vận
động tuyên truyền rộng khắp nhằm có được nhận thức đúng về vị trí quan trọng
của công tác GDTC trong chiến lược phát triển con người tới đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục đào tạo và TDTT , học sinh, sinh viên và toàn xã hội.
Kiện toàn tổ chức, chỉ đạo và quản lý GDTC từ Trung ương tới trường học. Cần
có hình thức chỉ đạo linh hoạt, gắn hoạt động GDTC dục thể chất với sự nghiệp
giáo dục, đào tạo, TDTT , văn hoá, kinh tế - xã hội”. Cũng như: “Xác định rõ
trách nhiệm hiệu trưởng nhà trường các cấp và toàn thể đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục đối công tác GDTC. Kiến nghị với các cấp, các ngành cần chấm dứt
việc lấn chiếm sân chơi bãi tập của nhà trường. Các địa phương cần cấp đất đủ
để xây dựng sân chơi, bãi tập cho học sinh, sinh viên trong trường học các
cấp”. [14]
Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan trọng
mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo, cũng như xác định nhận thức đúng về vị trí
GDTC trong nhà trường các cấp phải được triển khai thực hiện đồng bộ với các
mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại học. Bộ trưởng Bộ
giáo dục và đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công tác
GDTC trong nhà trường các cấp. Trong đó đã khẳng định: “GDTC được thực
hiện trong hệ thống nhà trường từ mầm non đến Đại học, góp phần đào tạo
những công dân phát triển toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục
tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức: Thể chất - sức
khoẻ tốt là nhân tố quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”. [15]


10
Cũng như khẳng định: “GDTC trong nhà trường các cấp nhằm từng bước
nâng cao trình độ văn hoá thể chất và thể thao của học sinh, sinh viên góp phần
phát triển sự nghiệp TDTT của đất nước, đáp ứng nhiệm vụ giao tiếp thể thao

của học sinh, sinh viên Việt Nam và Quốc tế”. [15]
Nội dung của quy chế đã xác định phải bảo đảm thực hiện dạy và học môn
thể dục theo chương trình quy định cho học sinh, sinh viêntrong tất cả các
trường từ mầm non đến cấp Đại học, bao gồm nhiều hình thức và có liên quan
chặt chẽ với nhau: Giờ học thể dục, tập luyện thể thao theo chương trình tập
luyện của học sinh, sinh viên, giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường,
nhằm phát triển thể lực và nhân cách của người học sinh, cũng như đã khẳng
định: “Nhà trường phải có kế hoạch hướng dẫn học sinh, sinh viên tự tập luyện
thường xuyên, tổ chức thi kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và
chỉ tiêu phát triển thể lực cho học sinh, sinh viên theo quy định của chương trình
GDTC” [15].
1.2. Vị trí, mục tiêu và nhiệm vụ của công tác GDTC trong các
trường Đại học, cao đẳng
1.2.1. Vị trí của GDTC trong các trường đại học ở nước ta
Phát triển TDTT và nâng cao thể lực cho học sinh sinh viên chính là mục
tiêu quan trọng, nhằm tạo ra những con người đầy đủ chí và lực, đáp ứng được
những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Từ nhiều năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chăm lo GDTC
trong nhà trường và đạt được những thành quả nhất định. Ngành TDTT cũng đã
quan tâm và có sự thực hiện cam kết giữa Bộ trường Bộ Giáo dục - Đào tạo và
bộ trưởng chủ nhiệm uỷ ban TDTT chính thức ngày 20/6/2000. Hai ngành đã
phối hợp chỉ đạo và tổ chức các hoạt động nhằm đẩy mạnh nâng cao chất lượng
GDTC trong trường học. Công tác GDTC trong các trường đại học có một vị trí
và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ tri thức mới, để thực
hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. Giai đoạn
học tập trong các trường đại học của sinh viên, là một giai đoạn quan trọng nhất


11
trong việc chuyển biến từ những bậc học mầm non đến hết phổ thông. Sau khi

tốt nghiệp ra trường, lớp sinh viên trở thành những người cán bộ khoa học, có
đầy đủ sức khoẻ, trí thức, có phẩm chất đạo đức và có thể hoạt động một cách
độc lập sáng tạo trong chuyên ngành của mình. Trong toàn hệ thống giáo dục thì
GDTC có vai trò rất to lớn, thông qua các hoạt động TDTT, sinh viên đại học
phát triển một cách hài hoà, cân đối, tăng cường sức khoẻ, nâng cao năng lực
làm việc, nhanh chóng thích nghi với điều kiện học tập, sinh hoạt mới.
Bằng những hoạt động phong phú của mình, GDTC còn góp phần quan
trọng trong việc rèn luyện, hình thành và phát triển cho sinh viên những phẩm
chất ý trí, lòng dũng cảm, tính quyết đoán, kiên trì, ý thức tổ chức kỷ luật. Cũng
như giáo dục cho sinh viênlòng tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết tập thể, tính
trung thực thẳng thắn và cao thượng. Tạo nên nếp sống lành mạnh, vui tươi, đẩy
lùi, xoá bỏ những hành vi xấu và những tệ nạn xã hội. Như vậy, mục tiêu của hệ
thống GDTC trong các trường đại học là đào tạo các cán bộ khoa học kỹ thuật,
quản lý kinh tế và văn hoá xã hội có trình độ cao, hoàn thiện về thể chất, phát
triển hài hoà về mọi mặt, có tư tưởng tác phong đạo đức XHCN. Đáp ứng được
yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để thực hiện tốt các mục tiêu đó, công tác GDTC trong các trường đại học
phải giải quyết đồng thời các nhiệm vụ cơ bản sau:
1. Giáo dục đạo đức, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật, xây
dựng niềm tin, lối sống tích cực, lành mạnh, giáo dục tinh thần tự giác học tập
và rèn luyện TDTT, chuẩn bị sẵn sàng sản xuất và bảo vệ Tổ quốc.
2. Cung cấp cho sinh viên những lý luận cơ bản về nội dung và phương
pháp luyện tập TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số môn thể thao
thích hợp. Trên cơ sở đó bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện để rèn
luyện TDTT, tham gia tích cựu vào việc tuyên truyền và tổ chức các hoạt động
TDTT ở cơ sở.
3. Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ của sinh viên, phát triển cơ thể
một cách hài hoà, xây dựng những thói quen lành mạnh và khắc phục những



12
thói xấu, tệ nạn cuộc sống. Nhằm tận dụng thời gian và công việc có ích đạt kết
quả cao trong quá trình học tập, đạt được những chỉ tiêu thể lực cho từng đối
tượng trên cơ sở tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi.
4. Giáo dục óc thẩm mĩ, tạo điều kiện nâng cao trình độ thể thao, các tố
chất thể lực cho sinh viên”.[17]
Trong những năm gần đây công tác GDTC và TDTT trong trường học đã
có những tiến bộ. Việc dạy và học thể dục nội khóa trong các trường từ phổ
thông đến đại học đều đi vào nền nếp. Thậm chí nhiều trường, đã thực hiện giờ
học nội khóa với trang phục thể thao bắt buộc. Các hình thức hoạt động thể thao
trong sinh viên, học sinh ngày càng được mở rộng với quy mô và chất lượng cao
hơn. Đã có những trường đại học thành lập nhiều đội tuyển ở các môn như:
Bóng truyền, bóng đá, điền kinh, cờ vua. Các hoạt động thể thao sinh viên đã
được hai ngành Giáo dục, Đào tạo và TDTT phối hợp chỉ đạo chặt chẽ, đã có tác
dụng thiết thực, góp phần tăng cường sức khoẻ, nâng cao đời sống văn hoá tinh
thần cho học sinh, sinh viên và ngăn chặn các tệ nạn văn hoá xã hội. Đặc biệt
hội thể thao Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp đã tổ chức nhiều
giải thể thao lớn. Hội cũng tham gia nhiều giải thể thao do TC TDTT tổ chức.
Ngày hội thi nghiệp vụ Sư phạm, văn nghệ và TDTT, đã có gần 4000 sinh viên,
cán bộ, thầy cô giáo của tất cả các trường Sư phạm trong cả nước tham dự.
Không dừng lại ở đó, sinh viên Việt Nam đã có mặt tại đại hội sinh viên thế giới
tổ chức tại Bắc kinh, đại hội TDTT sinh viênĐông nam Á . Mặt khác, hai ngành
đã chỉ đạo, tổ chức thành công hội nghị khoa học GDTC và y tế trường học,
hàng trăm thầy cô giáo và các nhà khoa học tham gia nghiên cứu khoa học. Với
rất nhiều công trình khoa học đã được báo cáo tại hội nghị, góp phần nâng cao
công tác giảng dạy và chăm sóc sức khoẻ cho học sinh, sinh viên.
1.2.2. Mục tiêu công tác GDTC.
GDTC trong các trường Đại học, Cao đẳng là một bộ phận hữu cơ của
mục tiêu giáo dục - đào tạo. Đồng thời là một mặt giáo dục toàn diện cho thế hệ
trẻ nhằm tạo ra lớp người mới, có năng lực, phẩm chất, có sức khoẻ đó là lớp



13
người "Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh
thần, trong sáng về đạo đức" [17]
Mục tiêu chiến lược này thể hiện rõ những yêu cầu cấp về sức khoẻ và thể
chất của lớp người lao động mới phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đặc biệt là
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
Giai đoạn học tập trong các trường Đại học và Cao đẳng của sinh viên là
một giai đoạn quan trọng nhất. Sau khi tốt nghiệp ra trường, sinh viên trở thành
người cán bộ khoa học, có đầy đủ sức khoẻ, tri thức, phẩm chất đạo đức và có
thể hoạt động một cách độc lập, sáng tạo trong chuyên ngành của mình. Trong
hệ thống giáo dục toàn diện đó, GDTC đóng vai trò, vị trí hết sức to lớn Thông
qua các hoạt động TDTT sinh viên có thể phát triển cơ thể một cách hài hoà,
cân đối, bảo vệ tăng cường sức khoẻ, nâng cao năng lực làm việc chung và
chuyên môn, nhanh chóng thích nghi với điều kiện học tập và sinh hoạt. Bằng
những hoạt động phong phú của mình, GDTC còn góp phần quan trọng trong
việc rèn luyện và hình thành cho sinh viên những phẩm chất ý chí như lòng
dũng cảm, tính quyết đoán, ý thức tổ chức kỷ luật cũng như việc giáo dục sinh
viên lòng tự hào dân tộc, tinh thần tập thể, sự đoàn kết và thẳng thắn trung thực
cùng với hoạt động văn hóa, văn nghệ, đoàn thể thì GDTC cũng góp phần tạo
nên nếp sống lành mạnh, vui tươi đẩy lùi tệ nạn xã hội.
Mục tiêu của hệ thống GDTC trong các trường đại học, cao đẳng và trung
học chuyên nghiệp là đào tạo các cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế, văn
hoá xã hội... có trình độ cao, hoàn thiện về thể chất, phát triển hài hoà về mọi
mặt có năng lực hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, có tư tưởng, đạo đức tác
phong xã hội chủ nghĩa.
GDTC với mục tiêu góp phần giáo dục con người phát triển thể lực chung
và thể lực chuyên môn ngành nghề nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo từng ngành
nghề cụ thể, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

Quán triệt đầy đủ tinh thần các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước
về công tác TDTT trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.


14
Ngày 01/12/2011, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị Quyết số 08-NQ/TW về
việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về Thể dục,
Thể thao đến năm 2020 [4].
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại điều
35, 36 và 41 chương III quy định việc dạy và học TDTT trong nhà trường là bắt
buộc [40].
Định hướng phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội an ninh, quốc phòng của
đất nước đến năm 2000 và nhưng năm đầu thế kỷ 21 theo tinh thần Nghị quyết
đại hội III của Đảng.
Quy hoạch phát triển TDTT của các tỉnh thành trong cả nước về qui hoạch
tổng thể ngành TDTT Việt Nam từ 1996, 2000- 2005 và định hướng đến 2025 .
Bộ Giáo dục - Đào tạo xây dựng mục tiêu phát triển TDTT ngành Giáo
dục - đào tạo từ 1996 - 2000 và định hướng đến 2025 .
Mục tiêu tổng quát là phát huy sức mạnh tổng thể của nhà trường, gia đình
và xã hội vào việc đưa GDTC trong trường học các cấp (cả nội khoá và ngoại
khoá) thành nếp sống thường xuyên của học sinh, sinh viên, góp phần đào tạo
thế hệ trẻ phát triển toàn diện về nhân cách, trí tuệ và thể chất để phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần giữ vững và tăng
cường an ninh quốc phòng, phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước,
làm cho thế hệ học sinh, sinh viênViệt Nam ngày càng phát triển cao về thể chất
và tinh thần, để sẵn sàng kế tục sự nghiệp cách mạng cha anh, sẵn sàng lao động
và bảo vệ Tổ quốc.
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát Bộ giáo dục - đào tạo xây dựng mục tiêu
theo các giai đoạn cụ thể, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, an
ninh quốc phòng của đất nước.

Mục tiêu GDTC giai đoạn 1996 - 2000 :
- Tạo bước phát triển mới về phong trào TDTT quần chúng trong lực
lượng thanh, thiếu niên học sinh, sinh viên. Đạt 60% trường học các cấp thực
hiện GDTC ngoại khoá thường xuyên.


15
- Hoàn thiện và củng cố hệ thống tổ chức GDTC và thể thao học đường
bồi dưỡng ban đầu và hướng nghiệp cho học sinh năng khiếu tạo điều kiện để
nâng cao thành tích thể thao của học sinh, sinh viên tiếp cận trình độ Đông
Nam¸ sau năm 2000.
- Tăng cường tổ chức quản lý Nhà nước về TDTT ở các cấp giáo dục, mở
rộng các tổ chức xã hội về TDTT đưa công tác kế hoạch hoá vào nề nếp.
- Hoàn thành qui hoạch về cơ sở vật chất TDTT của ngành Giáo dục đào
tạo trên phạm vi toàn quốc, xúc tiến xây dựng một số công trình TDTT trọng
điểm ở các khu vực trường tiêu chuẩn hoá xây dựng các trung tâm TDTT học
sinh, sinh viên. Mỗi khu vực có các công trình TDTT cơ bản sân vận động, nhà
tập, bể bơi phục vụ tập luyện và thi đấu của học sinh, sinh viên.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ giáo viên TDTT nhằm
tăng cường về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, ưu tiên đầu tiên đào tạo
giáo viên TDTT trong trường học các cấp, đặc biệt là đối với bậc tiểu học.
- Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu khoa học GDTC và y học thể
thao nhằm phát triển và nâng cao chất lượng GDTC và thể thao học đường.
Mục tiêu GDTC giai đoạn 2001 - 2005:
Có bước phát triển vững chắc về GDTC và TDTT quần chúng trong học
sinh, sinh viênđạt 70% trường học các cấp thực hiện GDTC có chất lượng, 20%
số trường có hoạt động ngoại khoá thường xuyên.
Mở rộng và nâng cao chất lượng các câu lạc bộ trường chuyên, lớp chọn
về TDTT , nhằm tạo điều kiện thuận lợi nâng cao thành tích thể thao của học
sinh, sinh viên Đông Nam Á (ASEAN).

- Tiếp tục củng cố tổ chức quản lý Nhà nước về TDTT của các cấp giáo
dục, đồng thời tăng cường các tổ chức xã hội về thể thao của học sinh, sinh viên.
- Xây dựng các công trình TDTT theo qui hoạch, nâng cao chất lượng
xây dựng và trang thiết bị các công trình cơ bản ở các khu vực trường và cơ sở
trường. Bảo đảm các điều kiện cần thiết để tổ chức các cuộc thi đấu quốc gia và
quốc tế của học sinh, sinh viênvề một số môn thể thao.


16
- Hình thành một bộ phận cán bộ giáo viên TDTT có trình độ cao (trên
đại học) trong các trường đặc biệt là các trường sư phạm và cơ quan quản lý
nghiên cứu giáo dục - đào tạo giáo viên TDTT đạt tỷ lệ bình quân 350 - 400 học
sinh có một giáo viên chuyên trách TDTT .
Mục tiêu GDTC năm 2006 - 2025.
Mục tiêu GDTC giai đoạn 2006 - 2025 mang tính chất dự báo theo sự phát
triển của đất nước. Theo dự báo cuối giai đoạn 2006 - 2025 đất nước ta trở thành
một nước công nghiệp cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân đạt mức khá cao bình quân GDP đầu người tăng ít nhất 10 lần
so với hiện nay. Khi đó GDTC và TDTT càng có vị trí quan trọng trong đời
sống của nhân dân để thích ứng với điều kiện của một đất nước công nghiệp.
Định hướng mục tiêu GDTC giai đoạn 2006 - 2025.
"Quy mô và chất lượng của phong trào TDTT quần chúng trong học sinh,
sinh viên được mở rộng và nâng cao, cơ sở hạ tầng của TDTT trường học được
phát triển đồng bộ theo nhiều cấp độ khác nhau nhằm đảm bảo có chất lượng và
hiệu quả cao trong GDTC, bồi dưỡng và phát triển tài năng thể thao cho đất
nước.
- Đạt 100% trường học thực hiện GDTC có chất lượng, 80% số trường có
hoạt động TDTT ngoại khoá thường xuyên.
- Phát triển lực lượng vận động viên là học sinh, sinh viên đạt trình độ cao
ở khu vực Đông Nam, thể thao học sinh, sinh viên trở thành lực lượng chính của

thể thao Việt Nam.
- Hệ thống tổ chức GDTC và thể thao học đường được xã hội hoá ở trình
độ trên cơ sở mục tiêu giáo dục theo luật và các văn bản dưới luật của Nhà nước.
Các công trình TDTT trường học được hiện đại hoá ngang hàng với nhà
trường của các nước tiên tiến trong khu vực.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên TDTT có khả năng sáng tạo về lý luận và
phương pháp GDTC, vận dụng công nghệ tiên tiến trong công tác GDTC và thể
thao học đường tham gia hoạt động có hiệu quả trong các tổ chức thể thao học


17
sinh, sinh viên ở khu vực và trên thế giới. Đào tạo giáo viên TDTT cho trường
học theo tiêu chuẩn 300 - 400 học sinh có một giáo viên chuyên trách thể thao".
[17]
Như vậy mục tiêu của hệ thống GDTC trong các trường Đại học, Cao
đẳng và THCN là đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật quản lý kinh doanh... có
trình độ cao, hoàn thiện về thể chất phát triển hài hoà về mọi mặt, có năng lực
hoạt động chuyên môn độc lập có tư tưởng đạo đức tác phong xã hội chủ nghĩa
đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.2.3. Nhiệm vụ của công tác GDTC.
"Giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ
chức kỷ luật, xây dựng niềm tin lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác
học tập và rèn luyện thân thể, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo vệ tổ
quốc.
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về nội dung và phương
pháp tập luyện TDTT , kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản của một số môn thể
thao thích hợp. Trên cơ sở đó bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện nói
trên để tự rèn luyện thân thể tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ chức
hoạt động TDTT cơ sở.
Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ của sinh viên, phát triển cơ thể một

cách hài hoà, xây dựng thói quen lành mạnh, khắc phục những thói quen xấu
trong cuộc sống, nhằm sử dụng thời gian vào công việc có ích đạt kết quả tốt
trong quá trình học tập và đạt được những chỉ tiêu thể lực qui định cho từng đối
tượng và năm học trên cơ sở rèn luyện thân thể theo lứa tuổi.
Giáo dục óc thẩm mĩ cho sinh viên và tạo điều kiện để nâng cao trình độ
thể thao của vận động viên sinh viên.
Hoạt động TDTT trong các trường Đại học, Cao đẳng là một thành phần
trong việc giáo dục toàn diện cho sinh viên giải quyết các nhiệm vụ giáo dục
của hoạt động TDTT là tăng cường sức khoẻ: Sức khoẻ là tài sản thiêng liêng,
là vốn quý nhất của mỗi con người và cộng đồng xã hội. Hiện tại, cũng như lâu


×