Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

So sánh ảnh hưởng của xử lý ethrel, đất đèn đến ra hoa trái vụ, sinh trưởng, phát triển quả, năng suất và hàm lượng một số chất trong quả cây dứa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 65 trang )

B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ LAN HƯONG

so SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA x ử

LÍ ETHREL,
ĐẤT ĐÈN ĐẾN RA HOA TRÁI vụ, SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN QUẢ, NĂNG SUẤT VÀ HÀM LƯỢNG
MỘT SỐ CHẤT TRONG QUẢ CÂY DỨA
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 0114

LUẬN VĂN THẠC s ĩ SINH HỌC

Ngưòi hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Đính

HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Đính đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu
trường ĐHSP Hà Nội 2 cùng các Thầy, Cô trong Ban Chủ nhiệm khoa SinhKTNN trường ĐHSP Hà Nội 2, Phòng Sau đại học trường ĐHSP Hà Nội 2 đã
tạo mọi điều kiện trong thời gian tôi học tập chương trình thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. La Việt Hồng - Trưởng phòng thí
nghiệm Sinh lí thực vật và tập thể cán bộ phòng thí nghiệm Sinh lí thực vật trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi về thiết bị, phương tiện và
có những đóng góp quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.


Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, các cô, chú công nhân
Công ty Dịch vụ-Sản xuất dứa Suối Hai - Ba Vì - Hà Nội và gia đình Ông
Nguyễn Xuân Chiến (Suối Hai - Ba Vì - Hà Nội) đã tạo mọi điều kiện tốt nhất
giúp tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn động viên, góp ý cho tôi trong thời gian qua.
Hà Nội, thảng 6 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Lan Hương


LỜI CAM ĐOAN

Đây là đề tài nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện trên đất trồng dứa tại
khu vục địa phuơng Suối Hai - Ba Vì - Hà Nội duới sụ huớng dẫn khoa học
của PGS.TS Nguyễn Văn Đính.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thục, chua từng đuợc công bố trong bất
kỳ công trình khoa học nào khác và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Lan Hương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thục tiễn của đề tài..................................................... 3
5.1. Ý nghĩa khoa h ọ c...................................................................................3
5.2. Ý nghĩa thục tiễn.....................................................................................4
NỘI DUNG........................................................................................................5
CHƯƠNG 1. TÔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................... 5
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY DỨA VÀ CÁC GIỐNG DỨA............ 5
1.1.1. Đặc điểm thục vật học của cây dứa ................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm sinh thái của cây dứa ...................................................... 10
1.1.3. Giá trị dinh duỡng, y học và kinh tế của dứa................................... 11
1.1.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây d ứ a ............................................... 13
1.1.5. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dứa ở Việt Nam và trên thế giới......... 16
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP RẢI v ụ THU HOẠCH DỨA VÀ CÁC
BIỆN PHÁP SỬ DỤNG HÓA CHẤT THƯỜNG DÙNG TRONG RẢI
VỤ THU HOẠCH DỨA..................................................................................17
1.2.1. Khái quát về các phuơng pháp rải vụ thu hoạch d ứ a ...................... 17
1.2.2. Một số biện pháp cảm ứng sự ra hoa của cây dứa........................... 19
1.3. CẢM ỨNG S ự RA HOA VÀ NÂNG CAO NĂNG SUẤT DỨA
BẰNG CÁC CHẤT ĐIỀU TIẾT SINH TRƯỞNG VÀ PHÂN BÓ N .......... 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u ............. 28
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN c ứ u ................................................................28


2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u ........................................................... 28
2.2.1. Bố trí thí nghiệm................................................................................28
2.2.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc.............................................................. 28
2.2.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứ u ............................... 29

2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm............................................. 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................. 35
3.1. SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP CẢM ƯNG RA HOA
BẰNG ETHREL VÀ ĐẤT ĐÈN ĐẾN THỜI GIAN VÀ TỶ LỆ RA HOA
CỦA CÂY DỨA..............................................................................................35
3.2. SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP CẢM ƯNG RA HOA
BẰNG ETHREL VÀ ĐẤT ĐÈN ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA QUẢ CỦA
GIỐNG DỨA VICTORIA...............................................................................38
3.2.1. So sánh ảnh hưởng của biện pháp cảm ứng ra hoa bằng Ethrel và
đất đèn đến chiều cao quả của giống dứa Victoria.................................... 38
3.2.2. So sánh ảnh hưởng của biện pháp cảm ứng ra hoa bằng Ethrel và
đất đèn đến đường kính quả của giống dứa Victoria................................. 40
3.3. SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP CẢM ƯNG RA HOA
BẰNG ETHREL VÀ ĐẤT ĐÈN ĐẾN THỜI GIAN BẤT ĐẦU QUẢ
CHÍN VÀ TỶ LỆ QUẢ CHÍN CỦA GIỐNG DỨA VICTORIA................. 43
3.4. SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP CẢM ỨNG RA HOA
BẰNG ETHREL VÀ ĐẤT ĐÈN ĐẾN NĂNG SUẤT THựC THU
(NSTT) CỦA GIỐNG DỨA VICTORIA....................................................... 45
3.5. SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP CẢM ỨNG RA HOA
BẰNG ETHREL VÀ ĐẤT ĐÈN ĐẾN CHẤT LƯỢNG QUẢ DỨA
GIỐNG VICTORIA.........................................................................................47
3.5.1. pH, vitminC, đường tan và đường khử trong dịch chiết quả............ 47
3.5.2. Hàm lượng nước trong quả................................................................49


3.6. s o SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ KHI x ử LÍ ETHREL VÀ ĐẤT
ĐÈN TRÊN GIỐNG DỨA VICTORIA......................................................... 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................52
1. Kết luận........................................................................................................52
2. Kiến nghị......................................................................................................53

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................54


D A NH MỤC
BẢNG

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của xử lý Ethrel và đất đèn đến thời gian và tỷ lệ ra
hoa (%) của giống dứa Victoria..................................................... 35
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của xử lý Ethrel và đất đèn đến chiều cao quả của
giống dứa Victoria...........................................................................38
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của xử lý Ethrel và đất đèn đến đường kính quả dứa
(era)..................................................................................................41
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của xử lý Ethrel và đất đèn đến thời gian bắt đầu
chín và tỷ lệ quả chín (%) của giống dứa Victoria........................ 43
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của xử lý Ethrel và đất đèn đến năng suất thực thu
(NSTT) của giống dứa Victoria...................................................... 46
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của xử lý Ethrel và đất đèn đến pH, vitminC, đường
tan và đường khử trong dịch chiết quả........................................... 47
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của xử lý Ethrel và đất đèn đến hàm lượng nước
trong quả giống dứa Victoria khi thu hoạch................................... 49
Bảng 3.8. So sánh hiệu quả kinh tế của xử lý Ethrel và đất đèn trên giống
dứa Victoria......................................................................................51


D A NH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cây dứa (Ananas coraosus (L) M eư ).............................................. 5
Hình 3.1. Ảnh hưởng của xử lý Ethrel và đất đèn đến thời gian và tỷ lệ ra
hoa (%) của giống dứa Victoria..................................................... 36
Hình 3.1. A: Giai đoạn cây dứa ra hoa (xử lý bằng Ethrel)............................ 36
Hình 3.1. B: Giai đoạn cây dứa ra hoa (xử lý bằng đất đèn).......................... 37

Hình 3.2. Ảnh hưởng của xử lý Ethrel và đất đèn đếnchiều cao quả của
giống dứa Victoria...........................................................................39
Hình 3.3. Ảnh hưởng của xử lý Ethrel (Ảnh bên trái) và đất đèn (Ảnh bên
phải) đến chiều cao quả dứa............................................................ 40
Hình 3.4. Ảnh hưởng của xử lý Ethrel và đất đèn đến đường kính quả dứa ..41
Hình 3.5. Ảnh hưởng của xử lý Ethrel và đất đèn đến đường kính quả dứa.. 42
Hình 3.6. Ảnh hưởng của xử lý Ethrel và đất đèn đến thời gian bắt đầu
chín và tỷ lệ quả chín của giống dứa Victoria............................... 44
Hình 3.7. Ảnh hưởng của xử lý Ethrel và đất đèn đến thời gian bắt đầu
chín và tỷ lệ quả chín của giống dứa Victoria............................... 44
Hình 3.8. Ảnh hưởng của xử lý Ethrel và đất đèn đến năng suất thực thu
(NSTT) của giống dứa Victoria...................................................... 46
Hình 3.9. Ảnh hưởng của xử lý Ethrel và đất đèn đến pH dịch chiết
quảcủa giống dứa Victoria.............................................................. 47
Hình 3.10. Ảnh hưởng của xử lý Ethrel và đất đèn đến hàm lượng vitamin
c trong dịch chiết quả của giống dứa Victoria.............................. 48
Hình 3.11. Ảnh hưởng của xử lý Ethrel và đất đèn đến hàm lượng đường
tan (%) trong dịch chiết quả của giống dứa Victoria..................... 48
Hình 3.12. Ảnh hưởng của xử lý Ethrel và đất đèn đến hàm lượng đường
khử (fig/g) trong dịch chiết quả của giống dứa Victoria............... 49
Hình 3.13. So sánh ảnh hưởng của xử lý Ethrel và đất đèn đến hàm lượng
nước trong quả giống dứa Victoria khi thu hoạch......................... 50


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cây dứa (Ananas comosus(L) Meư), có nơi gọi là thơm hay khóm, là

một trong những loại cây ăn quả được ưa chuộng trên thị trường thế giới bởi
hương vị đặc trưng và giàu chất dinh dưỡng có nguồn gốc từ Nam Mỹ, được
trồng hầu hết ở các nước nhiệt đới và một số nước á nhiệt đới. Quả dứa được
coi là một trong những cây ăn quả nhiệt đới hàng đầu, loại quả “vua”, rất
được ưa chuộng ở các nước phương Tây. Quả dứa có mùi thơm mạnh, chứa
nhiều đường, lượng calo khá cao, giàu chất khoáng, nhất là Kali, có đủ các
loại vitamin cần thiết như A, Bl, B2, pp, c. Đặc biệt trong cây và quả dứa có
chất Bromelin-là một loại men thủy phân protein (giống như chất Papain ở đu
đủ), có thể chữa được các bệnh rối loạn tiêu hóa, ức chế phù nề và tụ huyết,
làm vết thương mau lành sẹo [8]. Trong công nghiệp, chất Bromelin dùng làm
mềm thịt để chế biến thực phẩm, nước chấm [13].
Ngoài ăn tươi, quả dứa được chế biến thành dứa hộp và nước dứa, là
những mặt hàng xuất khẩu lớn. Xác bã quả dứa sau khi chế biến dùng làm
thức ăn gia súc và phân bón. Thân lá dứa làm bột giấy.
Ở nước ta, dứa trồng từ Bắc đến Nam, diện tích trồng cả nước hiện
khoảng 40.000 ha với sản lượng khoảng 500.000 tấn, trong đó 90% là phía
Nam. Các tỉnh trồng dứa nhiều ở miền Nam là Kiên Giang, Cà Mau, cần
Thơ, Long An...Miền Bắc có Thanh Hóa, Tuyên Quang, Phú Thọ...Miền
Trung có Nghệ An, Quảng Nam, Bình Định.. .Năng suất quả bình quân một
năm ở các tỉnh phía Bắc khoảng 10 tấn, phía Nam 15 tấn/ha [19].
Trong năm, do đặc điểm thời tiết, khí hậu mà cây dứa thường chỉ ra hoa
theo vụ: miền Bắc vụ chính ra hoa tháng 2-3, thu hoạch tháng 6-7; ở miền
Nam, dứa có thể ra hoa quanh năm, song thường tập trung vào tháng 4-5 và


2

tháng 9-10. Từ khi ra hoa đến thu hoạch trung bình khoảng 4-5 tháng. Cây
dứa có thời vụ chín rất tập trung nên lúc thu hoạch sản phẩm quá nhiều, sử
dụng không kịp, bảo quản khó khăn, giá thành rẻ, người trồng trọt thường bị

ép giá...
Để khắc phục tình trạng dứa chín đồng loạt trong cùng một thời vụ,
những cơ sở sản xuất diện tích lớn và những hộ nông dân trồng dứa trên diện
tích nhiều cần phải tiến hành các biện pháp rải vụ thu hoạch nhằm thu hoạch
dứa ở các thời điểm khác nhau trong năm.
Hiện nay có rất nhiều biện pháp rải vụ thu hoạch khác nhau đang được
con người sử dụng như chọn giống phù họp, dùng các hormone thực vật, ánh
sáng nhân tạo nhằm kích thích cây trồng ra hoa trái vụ, ra hoa đồng loạt, nuôi
trái to hơn, ngọt hơn, màu sắc sáng hơn và mùi vị thơm hơn trên nhiều đối
tượng cây trồng như dứa, thanh long, xoài v.v. Với cây dứa nói riêng cũng đã
có nhiều biện pháp để rải vụ thu hoạch như: trồng các giống dứa khác nhau,
rải vụ thu hoạch theo vĩ độ địa lý, tuổi và khối lượng của lượng chồi, xử lí các
chất điều hòa sinh trưởng [6],[16],[17],[30],[33],[34],[26],[45].
ở Việt Nam hiện nay thường dùng hai loại hóa chất để xử lý ra hoa dứa
là Ethrel và đất đèn (khí đá). Tuy nhiên, hiệu quả của hai loại hóa chất này
ảnh hưởng như thế nào đến năng suất, chất lượng của quả dứa nói chung còn
ít các tài liệu bàn đến. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “So sánh ảnh hưởng của
xử lí Ethrel, đất đèn đến ra hoa trái vụ, sinh trưởng, phát triển quả, năng suất
và hàm lượng một số chất trong quả cây dứa” nhằm đánh giá hiệu quả sử
dụng của biện pháp này đến các chỉ tiêu: sinh trưởng, phát triển, năng suất và
chất lượng quả của cây trồng, từ đó khuyến cáo cho người dân.
2. Mục đích nghiên cứu
So sánh ảnh hưởng của Ethrel và đất đèn đến khả năng ra hoa trái vụ,
sinh trưởng, phát triển quả, năng suất và hàm lượng một số chất trong quả của


3

cây dứa hiện đang được người nông dân trồng phổ biến ở khu vực Suối HaiBa Vì-Hà Nội. Trên cơ sở đã khuyến cáo cách dùng các sản phẩm này cho
người nông dân.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi tiến hành nghiên cứu so sánh ảnh hưởng của
biện pháp cảm ứng ra hoa bằng Ethrel và đất đèn đến:
- Thời gian ra hoa, tỷ lệ ra hoa
- Động thái sinh trưởng của quả dứa giống Victoria gồm: chiều cao
quả, đường kính quả, khối lượng quả.
- Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
- Một số chỉ tiêu chất lượng quả: pH dịch chiết quả, hàm lượng vitamin
c , hàm lượng đường tan tổng số, hàm lượng đường khử
- Hiệu quả kinh tế khi sử dụng hai biện pháp này.
4. Phạm vi nghiên cứu
So sánh ảnh hưởng của việc xử lí Ethrel và đất đèn lên giống dứa
Victoria (dứa hoa, dứa tây, dứa hoàng hậu...) thông qua một số chỉ tiêu sinh lí
(thời gian ra hoa, quả chín, khả năng sinh trưởng quả, năng suất), chỉ tiêu sinh
hóa (hàm lượng một số chất trong quả) thực hiện trên mảnh đất Suối Hai-Ba
Vì-Hà Nội để rút ra kết luận cần thiết về ảnh hưởng của hai loại hóa chất này.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung các tài liệu nghiên cứu ảnh hưởng
của Ethrel và đất đèn đến khả năng ra hoa trái vụ, sinh trưởng, phát triển quả,
năng suất và hàm lượng một số chất trong quả của cây dứa.


4

5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần so sánh ảnh hưởng của Ethrel
và đất đèn đến khả năng ra hoa trái vụ, sinh trưởng, phát triển quả, năng suất
và hàm lượng một số chất trong quả của cây dứa và khuyến cáo người nông
dân sử dụng loại hóa chất nào nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.



5

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VÈ CÂY DỨA VÀ CÁC GIỐNG DỨA

Hình 2.1. Cây dứaịAnanas comosus (L) Merr)
Cây dứa có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Theo K.F.Baker và J.L.Collin (1939)
cho rằng nguồn gốc của cây dứa là một vùng rộng lớn nằm giữa vĩ tuyến nam
15 - 30°, kinh tuyến Tây 40 - 60° bao gồmchủ yếu miền Nam Braxin, miền
Bắc Achentina và Paragoay. Đó là dạng hoang dại thuộc các loài dứa Ananas
ananassoỉdes, Ananabracteatus và Pseudananas sagerỉusị 15],[43].
Theo Võ Văn Chi, Duơng Đức Tiến (1978) [7] và Hoàng Thị Sản (2003)
[12], cây dứa có tên khoa học là (Ananas comosus (L) Merr), thuộc họ
Bromeỉiaceae (lóp Đơn tử diệp), bộ dứa Bromeliales, chi Ananas,có số luợng
nhiễm sắc thể 2n = 50[8], [11]. Họ dứa có khoảng 50 chi và 2000 loài, phân bố
ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, loài phổ biến và có giá trị
kinh tế là loài dứa (Ananas comosus (L) Merr) với nhiều thứ khác nhau [12].


6

Năm 1835, Muro đã sưu tầm và liệt kê được 52 “dạng” dứa trồng ở
nước Anh. Tác giả đã phân loại giống dứa theo hình dạng quả, đặc điểm gai
và màu sắc hoa, lá. Năm 1904, Hume và Miller đã phân những giống dứa
hiện có ở Florida (Mỹ) thành 3 nhóm chính: nhóm dứa Cayene, nhóm Nữ
Hoàng (Queen) và nhóm Tây Ban Nha (Spanish), về sau Pytisan (1965) có

bổ sung thêm nhóm thứ tư là Abacaxi mà trước đây cũng xếp cùng nhóm với
Spanish [16],[43].
Dứa là cây ăn quả khá quen thuộc với người dân Việt Nam. Quả dứa
không có cholesterol, giàu chất xơ, các enzym tiêu hóa, vitamin c, canxi và
kali. Cây dứa khá dễ trồng, ít vốn đầu tư nhưng mang lại hiệu quả cao. Dứa có
các lá gai mọc thành cụm hình hoa thị, lá mọc ở gốc, cứng và thường có gai
[14]. Cụm hoa hình đầu ở tận cùng, mỗi hoa có các đài hoa riêng của nó. Quả
phức do lá bắc, bầu cuống hoa và trục cụm phát triển dính nhau tạo nên quả
giả có chứa dịch ngọt.
ở Việt Nam, dứa được trồng khá phổ biến từ Bắc vào Nam với các nhóm
giống dứa chính khác nhau tùy vào điều kiện khí hậu, đất đai: [5], [8], [16], [17].
- Nhóm dứa Queen hay nhóm “Hoàng hậu”: gồm các giống: Dứa hoa
hay còn được gọi với nhiều tên khác như dứa Victoria, dứa Tây, dứa Phú Thọ,
dứa Hoàng hậu...: Lá hẹp, cứng, có nhiều gai ở mép. Mặt trong của lá có 3
đường vân trắng hình răng cưa chạy song song theo chiều dài, hoa có màu
xanh hồng. Quả có nhiều mắt, mắt nhỏ và lồi, cứng. Thịt quả mịn, màu vàng
đậm, ăn dòn, ngọt đậm và rất thơm.
Ưu diểm của nhóm dứa này là không kén đất, có thể trồng trên các loại
đất nghèo dinh dưỡng, cây có hệ số nhân giống cao (tmng bình 4-6 chồi trên
một gốc), có thể chịu được bóng râm dưới tán các cây to, thịt quả giòn, hương
vị phù hợp để ăn tươi.


7

Nhược điểm của nhóm dứa này là quả nhỏ, dạng quả hơi bầu dục khó
thao tác trong khi chế biến. Thịt quả có nhiều khe hở, không chặt nên nếu
dùng làm đồ hộp khó đạt tỉ lệ về trọng lượng cái, hạn chế khả năng xuất khẩu.
- Nhóm dứa Spanish hay nhóm Tây ban nha: gồm các giống: Dứa ta, dứa
mật. Lá mềm, mép lá cong, hơi ngả về phía lưng, hoa tự có màu đỏ nhạt. Quả

ngắn, kích thước to hơn so với nhóm Queen nhưng bé hơn Cayen, trọng lượng
quả trung bình xấp xỉ 1 kg. Khi chín, vỏ quả có màu nâu đỏ, quả cân đối, hơi
hình trụ. Thịt quả màu vàng trắng không đều, độ đường thấp, mắt quả sâu.
Chồi ngọn và nhất là chồi cuống nhiều, ảnh hưởng đến phẩm chất quả.
Nhìn chung, các giống dứa trong nhóm Spanish tuy dễ trồng, chịu được bóng
nhưng vì phẩm chất kém nên chỉ sử dụng chủ yếu trong vườn gia đình, không
nên tập trung thành vùng lớn.
- Nhóm dứa Cayen: hay còn gọi là dứa Hồng Kông, dứa độc bình không
gai, dứa Cayen không gai. Lá dài, các lá đều không có gai (trừ một vài gai ở
đầu mút lá), dày, lòng máng lá sâu, có thể dài hơn 100cm, hoa có màu xanh
nhạt, hơi đỏ, quả có dạng hình trụ, mắt rất nông, quả nặng bình quân 1,52,0kg, nhiều nước, thịt vàng ngà, thích họp với quy cách chế biến làm đồ hộp.
Khi chưa chín quả màu xanh đen, sau đó chuyển dần và đến lúc chín hoàn
toàn quả có màu đỏ hơi pha da đồng. Cây đẻ yếu, trung bình chỉ có 1-2 chồi
một gốc trong một năm, nếu chăm sóc kém có thể không có chồi cuống.
Cây dứa được đưa vào trồng tại Ba Vì từ năm 1971 với giống Queen
(giống Victoria hay dứa hoa, dứa Phú Thọ) do người Pháp nhập vào Phú Thọ
và “di trú” theo đường sông sang đất Ba Vì. Cũng trong năm 1971 với kế
hoạch phát triển ngành đồ hộp xuất khẩu, Nông trường Suối Hai (nay là Công
ty Dịch vụ-Sản xuất dứa Suối Hai, thuộc Công ty TNHH nhà nước một thành
viên Đầu tư và phát triển nông nghiệp Hà Nội-HADICO) là đơn vị đầu tiên
đưa cây dứa vào trồng. Đặc thù riêng của dứa Suối Hai là quả rắn chắc, mắt


8

to, hoa bé, do đó dứa Suối Hai rất to, trọng lượng từ 0,7kg đến l,2kg/quả,
thơm, ngon, ngọt. Mỗi hecta cho thu hoạch từ 4,5 vạn đến 5 vạn quả, lợi
nhuận đạt trên 200 triệu đồng/ha. So với các loại cây trồng thì dứa là cây cho
giá trị kinh tế cao nhất.
1.1.1. Đặc điểm thực vật học của cây dứa[l],[8], [11], [16], [17]

Dứa là cây thân thảo lâu năm; lá mọc hình hoa thị; hoa đều, lưỡng tính;
đài màu xanh; cánh hoa màu tím; quả phức gồm nhiều quả mọng nằm trong
các mắt dứa. Sau khi thu hoạch quả các mầm nách ở thân tiếp tục phát triển
và hình thành một cây mới giống như cây trước; quả thứ hai thường bé hơn
quả trước.Cây trưởng thành cao 1 - l,2m và đứng gọn trong hình khối một
con cù đường kính l,3-l,5m có đáy bẹt.
* Rễ: Rễ dứa thuộc loại ăn nông, phần lớn do nhân giống bằng chồi
(nhân giống vô tính) nên mọc từ thân ra, rễ dứa nhỏ và phân nhiều
nhánh,phân bố tập trung ở độ sâu 15-30cm (một số ăn sâu tới 60cm nếu đất
tơi xốp). Rễ dứa phát triển tốt ở 21-35°c, nhiệt độ xuống

7°c hoặc

cao tới

43°c thì rễ dứa ngừng sinh trưởng. Từ tháng 2-3, rễ dứa bắt đầu mọc, tháng 58 phát triển nhanh nhất, đến tháng 10-11 yếu dần và đến tháng 12-1 thì ngừng
sinh trưởng.
* Thân: Thân cây dứa trưởng thành dài 20-30cm, đường kính 3-7cm,
trọng lượng 200-400g tùy giống và điều kiện canh tác. Thân chia làm hai
phần: một phần ở trên mặt đất và một phần ở dưới mặt đất. Thân ngắn, mập
chứng tỏ cây khỏe, ngược lại thân bé, dài là cây yếu. Trong thời kì sinh
trưởng của thân, ở đỉnh sinh trưởng liên tục hình thành các lá, các đốt thân,
mầm, chồi ngủ và rễ khiến cho lá và rễ tăng về số lượng. Tiếp đến giai đoạn
sinh trưởng sinh thực, cây hình thành hoa tự, ra hoa và kết quả. Ở trung tâm
thân là một mô rỗng, mềm, chứa các chất dinh dưỡng có nhiều tinh bột ở
giữa, nối tiếp là một lóp bó mạch có nhiều xơ, và ngoài cùng được bao bọc


9


bởi một lóp biểu bì và gốc lá. Trong điều kiện nhiệt độ từ 25°c trở lên thân
mọc khỏe, nếu dưới 5°c thì ở đỉnh thân và gốc lá bị những vết cháy do rét.
* Lá:Mọc trên thân theo hình xoắn ốc. Phiến lá dày, bề ngang hẹp và dài.
Lá không có cuống, mặt lá và lưng có một lóp phấn trắng hoặc một lóp sáp có
tác dụng làm giảm độ bốc hơi cho lá. Hình dạng lá, rìa lá có gai hay không là
một trong những tiêu chuẩn để phân biệt các giống dứa. Một cây dứa trưởng
thành có từ 40-80 lá tùy giống dứa, số lá dứa và độ lớn bé của lá cũng thay
đổi tùy theo giống. Lá dứa có chức năng quan trọng trong đời sống của cây:
quang họp, hô hấp.. .tích lũy các chất dinh dưỡng để nuôi cây, nuôi quả.
* Hoa: Gồm có 3 lá đài, 3 cánh hoa, 6 nhị đực xếp thành hai vòng, 1 nhị
cái có 3 tâm bì và bầu hạ. Cánh hoa màu xanh, đỏ tía, gốc có màu trắng nhạt,
trên mặt cánh hoa có nhiều vảy. Cả tràng hoa có dạng một ống dài hơi loe ở
phía đầu, ở giữa lồi lên 3 núm nhụy có màu tím mờ của vòi nhụy. Ba tuyến
mật thông ra gốc vòi nhị cái qua các ống dẫn. Hoa dứa tự bất thụ, do đó noãn
không đậu. ở nhiệt độ 13°c hoa không nở, từ 16°c trở lên hoa mới bắt đầu
nở, trong một năm dứa có thể ra hoa nhiều vụ.ở các tỉnh miền Bắc dứa ra hoa
vào tháng 2-3 là chính. Thu hoạch quả vào tháng 6-7 gọi là dứa chính vụ. Còn
ra hoa các tháng khác gọi là dứa trái vụ.
* Quả: Là loại quả kép do 100 - 150 quả đơn hợp lại mà thành. Hình
dáng quả và mắt quả thay đổi tùy thuộc vào giống. Ví dụ dứa tây hình bầu
dục, mắt quả lồi; dứa ta hình ống, mắt quả to và bằng. Bộ phận ăn được của
dứa chính là trụ của chùm hoa và lá bắc phát triển mà có. Sau khi hoa tàn thì
quả bắt đầu phát triển. Độ lớn của quả dứa phụ thuộc vào giống, loại chồi, sức
sinh trưởng của cây, kỹ thuật thâm canh và điều kiện khí hậu như nhiệt độ, ẩm
độ quyết định. Theo Cl.Py và Tisseau (1960) nhiệt độ thích hợp cho quả chín
là 25°c. Nhiệt độ quá cao độ chua trong quả tăng, phẩm chất quả kém.


10


1.1.2. Đặc điểm sinh thái của cây dứa [6], [8], [11], [16]
* Khí hậu:
- Nhiệt độ: Dứa sinh trưởng, phát triển thuận lợi ở 21-27°c . Dứa rất mẫn
cảm với nhiệt độ thấp. Mùa đông khi nhiệt độ hạ thấp đến
ngừng sinh trưởng, ở

10°c cây dứa đã

5°c cây đã bị rét gây hại, ở 0°c bị rét cóng.

Phản ứng

với nhiệt độ thấp của các giống cũng có khác nhau (dứa Cayen kém hơn dứa
Queen).

ở nhiệt độ cao từ 38°c trở lên thường xảy ra hiện tượng lóp biểu bì

và một bộ phận dưới biểu bì của quả bị cháy gây ra triệu chứng nám quả, đặc
biệt với giống dứa Cayen. Nhiệt độ có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến quá
trình hình thành và chín quả. Khi quả chín vào thời kỳ lạnh và ẩm, độ chiếu
sáng yếu thì quả thường bé, không cân đối, mã quả xấu, ăn rất chua, độ ngọt
thấp và có khi thấy có vết nâu trong ruột quả.
- Nước: Lượng mưa hàng năm và phân bố mưa qua các tháng có ý nghĩa
rất lớn đối với sinh trưởng, phát triển và năng suất của dứa. Lượng mưa thích
họp cho dứa là 1000-1500mm. Nơi có lượng mưa thấp, dứa cũng có thể phát
triển được nếu ở đó có độ ẩm không khí cao hoặc cần phải áp dụng một số
biện pháp đặc biệt như dùng nilon che phủ, dùng các loại cây phủ đất...về
mặt nông nghiệp việc phân bố lượng mưa hàng tháng trong năm rất quan
trọng, có ý nghĩa hơn là lượng mưa tổng cộng trong năm. Do vậy có thể nói
một vùng có chế độ mưa đều đặn thích hợp cho việc trồng dứa hơn là vùng

khác tuy mưa nhiều mà phân bố mưa lại không đều nhau qua các tháng.
- Ánh sáng: Dứa có nguồn gốc ở rừng nhiệt đới trong điều kiện có bóng
râm che phủ, cây dứa thích ánh sáng tán xạ hơn ánh sáng trực xạ. Lượng
chiếu sáng thích hợp làm tăng năng suất và cải thiện phẩm chất hương vị quả.
Thiếu ánh sáng cây mọc yếu, quả nhỏ, khả năng ra quả thấp (với giống dứa
Cayen lượng ánh sáng giảm 20% thì sản lượng giảm 10%). Ngược lại nếu ánh
sáng quá mạnh kèm theo nhiệt độ cao lá sẽ bị vàng hoặc đỏ. Độ sáng còn ảnh


11

hưởng đến màu sắc quả, nếu được chiếu sáng đầy đủ, có nhiệt độ trung bình
tương đối yếu thường thu được những quả dứa có màu sắc vỏ rất đẹp trên nền
đỏ thẫm.
* Đất đai: cây dứa có bộ rễ phát triểnyếu,90% số lượng rễ tập trung ở lóp
đất mặt 0-3Ocm và cách gốc 40cm. Do đó để dứa sinh trưởng tốt cần có đất
tơi xốp, thoáng, có kết cấu hạt, không có nước đọng trong mùa mưa. Các loại
đất trồng dứa sau một thời gian có kết cấu xấu đi, độ xốp giảm, độ ẩm cực đại
thấp, khả năng giữ nước và thấm nước kém dần. Hàm lượng mùn và đạm
giảm, p H kcl giảm xuống trong khi đó nhôm di động lại tăng lên. Vì vậy đất
trồng dứa cần được luân canh và có chế độ canh tác thích họp. Dứa thích họp
ở độ pH từ 4,5-5,5 nhưng các giống dứa khác nhau có yêu cầu độ pH khác
nhau: giống Cayen tron yêu cầu pH = 5,6-6,0 và có thể chịu được pH = 7,5;
giống dứa tây nhóm Queen sinh trưởng tốt trên đất phèn có độ pH < 4,0;
giống dứa ta thuộc nhóm Spanish đỏ yêu cầu pH 4,5-5,0.
1.1.3. Giá trị dinh dưỡng, y học và kinh tế của dứa [16], [17], [19]
* Giá trị dinh dưỡng:Hàm lượng đường trong dứa trung bình từ 8-12%,
độ axit vào khoảng 0,6%. Dứa có các vitamin B l, B2, c. Trong lOOg phần ăn
đượccho 25kcal, 0,03mg caroten, 0,08mg vitamin B l, 0,02mg vitamin B2,
16mg vitamin c (dứa tây). Các chất khoáng: 16mg Ca, llm g lân, 0,3mg Fe,

0,07mg Cu, 0,4g protein, 0,2g lipit, 13,7g hydrat cacbon, 85,3g nước, 0,4g
xơ.Trong quả dứa còn có một loại enzim là bromelin có tác dụng tiêu hóa chất
protein rất tốt. Ngoài ra, dứa còn được chế biến và sử dụng trong các món ăn
hàng ngày.
* Giá trị y học:Dủã cùng với nhiều loại trái cây khác rất bổ dưỡng với
sức khỏe. Trong dứa không có cholesterol lại giàu chất xơ. Đông y phân loại
dứa thuộc vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng giải khát nóng, lợi tiêu hóa,
ngừng tả. Một số nghiên cứu khoa học cũng đã chứng minh:


12

- Dứa có tác dụng kích thích tiêu hóa: các enzim bromelin có trong dứa
giúp kích thích tiêu hóa. Dứa cũng được coi là thực phẩm làm giảm bớt buồn
bã, tốt cho dạ dày và giảm chứng ợ nóng.
- Dứa giúp tăng quá trình phát triển xương, sụn, răng lợi: với nguồn
vitamin c dồi dào cùng các chất khoáng đã đóng góp hữu hiệu trong quá trình
phát triển của xương, sụn, răng lợi.
- Dứa chống ho và cảm lạnh: chất bromelin tìm thấy trong dứa giúp ngăn
chặn ho và nới lỏng niêm dịch.
- Tăng cường sức đề kháng của cơ thể: ăn dứa hàng ngày giúp cơ thể
tăng cường quá trình hấp thụ chất sắt từ các loại rau quả và đẩy nhanh quá
trình lành sẹo.
- Ngoài ra, dứa còn có tác dụng làm giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng,
chữa viêm thận, cao huyết áp.
Tuy nhiên, có một số người sau khi ăn dứa xuất hiện dị ứng “ngộ độc
dứa”. Thường sau 15 phút hoặc 1 giờ, bệnh nhân thấy đau bụng, buồn nôn, đi
lỏng, đồng thời có các biểu hiện mẫn cảm như đau đầu, chóng mặt, mẩn đỏ
da, ngứa toàn thân, tay chân và lưỡi cứng đờ, nghiêm trọng hơn có thể ngất
đột ngột. Do đó những người bị dị ứng dứa không được ăn.

Một số bài thuốc chữa bệnh bằng dứa:
- Viêm ruột, tiêu chảy: Lá dứa 30g sắc lấy nước uống.
- Cảm nóng phiền khát: 1 quả dứa giã nát lấy nước, hòa nước sôi để
nguội uống.
- Viêm thận: Dứa quả 60g, rễ cỏ tranh tươi 30g, sắc uống thay nước.
- Rối loạn tiêu hóa: Dứa 1 quả, quýt 2 quả, ép lấy nước uống.
- Viêm phế quản: Dứa quả 120g, mật ong 30g, lá tỳ bà 30g, sắc uống.
* Giá trị kinh tế: Dứa là một trong những loại quả chiếm lượng lớn nhất
trong số các loại quả được sản xuất thương mại. Quả dứa chiếm khoảng 20%


13

sản lượng quả từ vùng nhiệt đới và trong số đó có đến 70% được sử dụng là quả
tươi (Anonymous, 2011) [23].Quả dứa ngoài sử dụng ăn tươi còn dùng làm
nguyên liệu chế biến đồ hộp, mứt dứa, kẹo dứa, rượu vang, nước giải khát. Sau
khi thu hoạch quả, lá dứa có thể dùng để lấy sợi (trong lá dứa có 2-2,5%
xenlulozo). Sản phẩm dệt từ sợi dứa bền, đẹp, tốt hơn sợi đay. Thân cây dứa
chứa 12,5% tinh bột, là nguyên liệu dùng để lên men chuyển hóa thành môi
trường nuôi cấy nấm và vi khuẩn. Thân lá dứa làm bột giấy. Bã dứa sau khi ủ
dùng làm phân bón, toàn bộ thân lá và chồi sau thu hoạch ép thành tấm dùng
làm thức ăn cho gia súc.Ngoài ra, người ta đã chiết xuất và sản xuất ra chế phẩm
bromelin dùng trong công nghiệp thực phẩm, thuộc da, vật liệu làm phim.
1.1.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây dứa [4], [8], [16], [17], [19]
1.1.4.1. Kỹ thuật trồng
* Nhân giống: Bằng chồi, có thể sử dụng 3 loại chồi chính phát sinh từ
cây mẹ để làm giống khi trồng: chồi ngọn, chồi cuống, chồi nách. Chồi nách
là loại chồi dùng để nhân giống tốt nhất và giữ được những tính trạng tốt của
cây mẹ, chọn những chồi nách ở những khóm dứa xanh tốt, quả to cân đối.
Chồi ngọn biến dị nhiều, sau trồng có khả năng một số sẽ bị thoái hóa. Chồi

cuống là loại trung gian giữa hai loại chồi trên.
Tiêu chuẩn chồi tốt là: chồi ngắn, to, khỏe, lá xanh đậm, phiến lá rộng và
dày, trọng lượng trên 150-200gr/chồi với nhóm giống dứa Queen và 200300gr/chồi với nhóm giống dứa Cayen. Trước khi trồng phải phân loại các
chồi cùng loại trồng vào lkhu, đảm bảo độ đồng đều của vườn dứa.
Chồi sau khi đã chọn bóc bỏ lá vàng khô ở gốc chồi rồi bó 15-25 chồi
thành một bó để ngâm phần gốc cả bó vào dung dịch diệt nấm trong 1-2 phút
bằng Aliete, nồng độ 0,3% và diệt rệp sáp truyền bệnh héo virut bằng Decis
hoặc Supracide, nồng độ 0,2-0,3%.


14

* Thời vụ trồng: Thời vụ trồng dứa thích họp ở mỗi vùng phụ thuộc vào
điều kiện khí hậu có liên quan đến chất lượng chồi giống và thời gian ra hoa.
- Miền Bắc: có 2 thời vụ trồng chủ yếu là vụ xuân (tháng 3-4) và vụ thu
(tháng 8-9).
- Miền Nam: trồng vào đầu mùa mưa, từ tháng 4-6.
- Miền Trung: hồng vào 2 thời gian là tháng 4-5 và tháng 10-11.
* Chọn đất và làm đất trồng: Đất cần có kết cấu nhẹ, đảm bảo thoát
nước tốt, mực nước ngầm thấp và hơi dốc. Đất trồng dứa có thể là cày xới
toàn bộ diện tích hoặc theo từng hàng. Nếu phải đào mương lên lóp thì trồng
theo từng hốc nhỏ.
* Xử lý chồi: Xử lý chồi nhằm mục đích cho cây mau bén rễ phát triển
và phòng ngừa sâu bệnh. Nhúng ngập 1/3 chồi từ phía gốc vào dung dịch
thuốc sâu Pyrinex, Basudin, Vomoca, Oncol,... để phòng trừ rệp và tuyến
trùng hại rễ.
* Khoảng cách và mật độ trồng: Dứa được trồng theo hàng kép, tức là
trồng thành từng băng 2 hàng một. Khoảng cách giữa các băng là 80cm, giữa
2 hàng trên băng là 40cm; trên hàng cây cách nhau 30cm, với khoảng cách
này, mật độ khoảng 55.000 cây/ha.

1.1.4.2. Kỹ thuật chăm sóc
* Tưới nước và giữ ẩm: Dứa là cây chịu hạn. Tuy vậy, nước đối với dứa
có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo sinh trưởng và phát triển tốt. Có thể giữ
ẩm cho dứa bằng các vật liệu phủ đất: nilông, cây phân xanh, rơm rạ, thân lá
dứa sau khi thu hoạch.
* Tỉa chồi: Chồi cần tỉa bỏ trước hết là chồi ngọn và chồi cuống vì
những chồi này không dùng làm giống.Dùng tay hoặc dao tách nhẹ ra khỏi
cuống từ phía trên xuống. Riêng với chồi ngọn nếu bẻ trực tiếp sẽ ảnh hưởng
đến quả, tạo ra vết thương dễ làm thối quả, nếu không cẩn thận có thể làm gãy
cả quả.


15

* Trừ cỏ: Các loại hóa chất thường dùng là các chất Ametryn (có các
thuốc Ametrex, Gesapax...), chất Atrazin (các thuốc Atranex, Mizin...), chất
Diuron (các thuốc Ansaron, Maduron...) và chất Paraquat (các thuốc
Graraoxon, Pesle...). Các thuốc trên đều phải phun sau khi làm đất lần cuối
trước khi trồng dứa hay sau khi trồng dứa cây cỏ còn nhỏ. Riêng chất Parquat
chỉ phun lên cỏ trước khi làm đất, không được phun trên ruộng đã có dứa vì
sẽ làm cháy lá.
* Bón phân:
- Bón lót: Chủ yếu là phân hữu cơ (phân chuồng, phân vi sinh, phân
xanh, phân lân và vôi). Lượng phân hữu cơ bón 10-15 tấn / ha, hoặc mỗi gốc
lkg phân chuồng hoai mục.
- Bón thúc: Lượng NPK nguyên chất bón cho một cây là 8g N + 4g p
+12g K. Chia làm ba lần để bón :
+ Lần 1: sau khi trồng 2-3 tháng.
+ Lần 2: sau lần một 4 tháng.
+ Lần 3: sau lần hai 4 tháng.

* Phòng trừ sâu bệnh:
- Rệp sáp: Có thể cư trú trên tất cả các bộ phận cây dứa, thường tập trung
ở phần gần mặt đất như các gốc lá. Thu nhặt sạch các loại tàn dư cây ngay từ
giai đoạn làm đất, các tàn dư thực vật thu gom được đem đốt. Phun thuốc diệt
rệp, có thể dùng các loại thuốc như bassa, decis theo hướng dẫn ở bao bì.
- Tuyến trùng: Làm hại rễ, vàng lá, cây chậm lớn. Đe phòng trừ cần làm
sạch cỏ dại triệt để.
- Bệnh thối nõn: Dùng Falizan 0,2% hoặc Maneb 0,5% dể phun.
- Bệnh héo virut: Thường phát triển qua bốn giai đoạn: xâm nhập, lây
lan, gây héo lá, gây chết cây. Khi bệnh xuất hiện, khoanh các lô bi bệnh và áp
dụng các biện pháp phòng trừ.


16

- Bệnh luộc lá: Cây dứa có hiện tượng lá bị mất dần chất diệp lục và từ
màu xanh chuyển sang trắng nhợt rồi bạc hẳn như luộc trong nước sôi.
Nguyên nhân bệnh cho đến nay chưa được kết luận, nhưng một số thí nghiệm
cho thấy bón đầy đủ phân N, p, K, Mg, Ca theo tỉ lệ 8 : 4 : 12 : 4 : 3g/cây có
tác dụng làm giảm bệnh
1.1.5. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dứa ở Việt Nam và trên thế giới
1.1.5.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dứa ở Việt Nam [3], [16], [18]
Cây dứa đã có mặt ở Việt Nam cách đây hơn 100 năm (theo J.Lan, 1928
và Nguyễn Công Huân, 1939). Còn “dứa tây” người Pháp đưa đến trồng đầu
tiên ở Trại canh nông Thanh ba năm 1913 sau đó được trồng ở các trại Phú
Hộ, Tuyên Quang. Từ năm 1960, ngành đồ hộp phát triển, giống dứa tây được
nhân và trồng rộng rãi ở nhiều nông trường và họp tác xã, được xem là giống
dứa chủ đạo.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê năm 2013: diện tích trồng
dứa cả nước ước tính sơ bộ là 40.400 ha; năng suất bình quân cả nước mới chỉ

đạt 13,7 tấn/ha (năm 1992) đến 2013 đạt 16,67 tấn/ha; sản lượng dứa năm
1993 đạt 260.509 tấn, năm 2013 đạt 585.600 tấn. Theo Trịnh Đình Thảo và
cộng sự (1990) [20], giá trị thu được từ 1 ha trồng dứa cao gấp 2 lần so với
trồng cây ăn quả khác và gấp 3 lần so với trồng dứa xuất khẩu. Đây thực sự là
bước tăng truởng đáng kể của ngành dứa Việt Nam, góp phần vào phát triển
sản xuất nông hộ, tạo thu nhập, việc làm cho người sản xuất và đẩy mạnh tăng
truởng xuất khẩu nông sản.
Các sản phẩm dứa của Việt Nam bao gồm dứa tươi, dứa chế biến (dứa
hộp, nước dứa, dứa đông lạnh). Đối với dứa tươi, hầu hết được tiêu thụ ở thị
truờng nội địa dưới dạng ăn tươi, làm thực phẩm, làm nguyên liệu cho nhà
máy chế biến.về chế biến dứa: cùng với chủ truơng đẩy mạnh sản xuất dứa,
trong những năm qua Nhà nước đã đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến rau


17

quả hộp và đông lạnh. Năm 1990 có 12 nhà máy chế biến đồ hộp với tổng
công suất 45.000 tấn/năm. Để phát triển sản xuất công nghệ chế biến đồ hộp,
Nhà nước ta đã quy hoạch thêm một số nhà máy chế biến với tổng công suất
120.000 tấn ở Hà Tĩnh, Kiên Giang, Bình Phước...
1.1.5.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dứa trên Thể giới [9], [16]
Dứa có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước. Theo Bộ
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, sản lượng dứa năm 2001 trên thế giới
là 13,739 triệu tấn. Trong đó nước xuất khẩu chính là Thái Lan và Philipines;
nhập khẩu dứa tươi chủ yếu là Châu Âu chiếm 44%, Châu Mỹ 40%, riêng
Hoa Kỳ khoảng 300 nghìn tấn [9].Theo thống kê của FAO (2004), trung bình
hơn 80 nước trên thế giới sản xuất gần 14 triệu tấn dứa. Thái Lan (2,3 triệu
tấn), Philipines (1,5 triệu tấn), Brazil (1,4 triệu tấn), Trung Quốc (1,4 triệu
tấn) và Ấn Độ (1 triệu tấn) là 5 nước sản xuất dứa chính trên thế giới. Năm
2007, sản xuất dứa của thế giới đạt 18,9 triệu tấn (theo FAOSTAT 2009) [46], so với năm 2002, sản lượng đã tăng 19%.

Thái Lan, Philipines và Indonesia là những nước sản xuất chính mặt hàng dứa
đã chế biến cho thị trường xuất khẩu (gồm cả dứa tươi, dứa đóng hộp và nước
dứa). Nhật Bản đứng đầu thế giới về nhập khẩu dứa tươi (khoảng 140.000
tấn/năm) chủ yếu từ Philipines.
1.2.

CÁC PHƯƠNG PHÁP RẢI v ụ THU HOẠCH DỨA VÀ CÁC BIỆN

PHÁP SỬ DỤNG HÓA CHẨT THƯỜNG DÙNG TRONG RẢI v ụ THU
HOẠCH DỨA
1.2.1. Khái quát về các phương pháp rải vụ thu hoạch dứa [6], [8], [13],
[16], [17], [21]
Đối với các vùng trồng dứa tập trung thì việc rải vụ là một vấn đề quan
trọng. Do thời gian chín của dứa rất tập trung và trong một thời gian ngắn
(như với dứa Queen trồng vụ thu, trong 2 tháng 6 và 7 sản lượng thu hoạch


×