Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

ĐỀ TÀI KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤTNHẬP KHẨU THIẾT BỊ VƯƠNG PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ, LUẬT

ISO 9001:2008

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VƯƠNG PHÁT

Người hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS: PHAN THỊ THU MAI

LÝ THỊ KIM OANH
MSSV: DA1911149
Lớp: DA11KT01B
Khóa: 2011 - 2015
Trà vinh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm quý Thầy Cô Trường Đại học Trà Vinh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian thực hiện bài
báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô TS: Phan
Thị Thu Mai đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo.
Ngày 13 tháng 01 năm 2015
Sinh viên thực hiện


Lý Thị Kim Oanh

i


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên thực tập: Lý Thị Kim Oanh
Lớp: DA11KT01B
Thời gian thực tập: Từ ngày: 05/01/2015

MSSV: DA1911149
Khoa: Kinh tế, Luật
Đến ngày: 06/02/2015

Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị Vương Phát
Địa chỉ: số 12 ngách 51 ngõ Hoàng An A, đường Lê Duẩn, P. Trung Phụng, Quận Đống
đa, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 35181695
Fax: .............................................................
Email:.................................................................... Website:.......................................................
Ghi chú:
- Đánh giá bằng cách đánh dấu ( ) vào cột xếp loại các nội dung đánh giá trong bảng
sau:
Nội dung đánh giá

Tốt

Xếp loại
Khá T.Bình Kém


I. Tinh thần kỷ luật, thái độ
1. Thực hiện nội quy cơ quan
2. Chấp hành giờ giấc làm việc
3. Trang phục
4. Thái độ giao tiếp với cán bộ công nhân viên
5. Ý thức bảo vệ của công
6. Tích cực trong công việc
7. Đạo đức nghề nghiệp
8. Tinh thần học hỏi trong công việc
II. Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
1. Đáp ứng yêu cầu công việc
2. Nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ
3. Kỹ năng tin học
4. Kỹ năng sử dụng thiết bị tại nơi làm việc (máy fax,
photocopy, máy in, máy vi tính…)
5. Xử lý tình huống phát sinh
6. Có ý kiến, đề xuất, năng động, sáng tạo trong công việc
Kết luận: ..................................................................................................................................
….........., ngày …... tháng …… năm 2015
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
THỦ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
ii


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên thực tập: Lý Thị Kim Oanh

MSSV: DA1911149
Lớp: DA11KT01B
1. Phần nhận xét:
Về hình thức:............................................................................................................................
Về nội dung:.............................................................................................................................
Về tinh thần thái độ làm việc:..................................................................................................
2. Phần chấm điểm:
ĐIỂM
ĐIỂM
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
TỐI ĐA
GVHD
1. Về hình thức:
2
- Trình bày đúng theo mẫu hướng dẫn
1
- Lỗi chính tả, lỗi đánh máy không đáng kể
1
2. Về nội dung:
7
- Cơ sở lý luận phù hợp với đề tài
1
- Phần giới thiệu về cơ quan thực tập rõ ràng
1
- Nội dung phản ánh được thực trạng của công ty, có
3
đánh giá thực trạng trên
- Đề xuất giải pháp phù hợp với thực trạng, có khả
1
năng thực thi trong thực tế

- Phần kết luận, kiến nghị phù hợp
1
3. Tinh thần, thái độ làm việc:
1
TỔNG CỘNG
14
Trà Vinh, ngày.......tháng........năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
iii




iv


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................i
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP....................................................................................ii
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN....................................................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
PHẦN I.............................................................................................................................................2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VƯƠNG PHÁT......2
1.1. Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty...................................2
1.2. Tổ chức quản lý của công ty..................................................................................................4
Giám Đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty, tổ chức và điều hành mọi hoạt động của

công ty theo đúng kế hoạch chính sách pháp luật của nhà nước..................................................5
Phó giám đốc: Là người đại diện tổ chức và điều hành mọi hoạt đông cùng với Giám Đốc theo
đúng kế hoạch Giám Đốc phân quyền và đồng thời làm Giám Đốc của nhà hàng......................5
Bộ phận kinh doanh:.....................................................................................................................5
Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý, điều hành công việc thuộc lĩnh vực kinh
doanh............................................................................................................................................5
Tham mưu cho giám đốc về tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế............................................5
Thường xuyên khai thác thông tin qua các phương tiện báo, internet liên quan đến hợp đồng
nhằm phục vụ cho công tác điều hành và quản lý kinh doanh.....................................................5
Bộ phận xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động của hàng hóa nhập khẩu, và
đồng thời nắm bắt kịp thời những vấn đề liên quan đến công ty.Để báo cáo tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty và những vấn đế liên quan đến công ty cho cấp trên.............................5
Bộ phận kỹ thuật:..........................................................................................................................5
Tổ kỹ thuật: là bộ phận chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của toàn bộ công ty và là bộ phận phụ
trách về mặt kỹ thuật trong các hợp đồng mua bàn các thiết bị âm thanh ánh sáng, kim khí điện
máy, trang trí nội thất khi khách hàng yêu cầu.............................................................................5
Tổ sửa chữa,lắp đặt: phụ trách các công trình lắp đặt các thiết bị, dụng cụ công ty bán trên hợp
đồng giao dịch, bảo trì sửa chữa cho khách hàng và khi cần thiết. Nhận sửa chữa lắp đặt theo
hợp đồng.......................................................................................................................................5
Cửa hàng của công ty:..................................................................................................................6
Là kho hàng, nơi trưng bày và đồng thời là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán các linh kiện
kim khí điện máy, các dụng cụ trang trí nội thất…......................................................................6
1.3. Quy trình kinh doanh.............................................................................................................6
v


1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.....................................................................................7
1.5 Đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến công tác kế toán.......................................................10
1.6 Chiến lược và phương hướng phát triển của công ty trong tương lai...................................10
PHẦN II..........................................................................................................................................11

NHỮNG CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT
BỊ VƯƠNG PHÁT.........................................................................................................................11
2.1 Những công việc thực hiện tại công ty.................................................................................11
2.2 Những công việc quan sát tại công ty...................................................................................13
2.3. Bài học kinh nghiệm................................................................................................................13
PHẦN III........................................................................................................................................15
NỘI DUNG ĐỀ TÀI KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VƯƠNG PHÁT...................................15
3.1 Sự cấp thiết của đề tài...........................................................................................................15
3.2 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................16
Tư vấn xây dựng cho công ty CPDLTM&DĐT Hà Nội............................................................24
3.3 Kết quả và thảo luận.............................................................................................................43

vi


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Công tác quản lý kinh tế đang đứng trước
yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và không ít phức tạp. Là
một công cụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế cho nhiều
đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp nên công tác kế toán
cũng trải qua những cải biến sâu sắc, phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Việc thực
hiện tốt hay không tốt đều ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý.
Công tác kế toán ở công ty có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có mối liên
hệ, gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu quả. Mặt khác, tổ chức
công tác kế toán khoa học và hợp lý là một trong những cơ sở quan trọng trong việc
điều hành, chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình học tập môn kế toán doanh nghiêp sản xuất và tìm hiểu thực tế tại
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị Vương Phát đồng thời được sự giúp đỡ tận

tình của cô giáo cũng như các cô chú kế toán của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết
bị Vương Phát..
Do thời gian thực tập còn ít và khả năng của bản thân còn han chế nên bản báo cáo
thực tập không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô
và các bạn để hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

1


PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ VƯƠNG PHÁT
1.1. Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị Vương Phát hoạt động kinh doanh theo
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ký ngày 07/4/2009 với những thông tin như sau:
-

Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị Vương Phát

-

Tên giao dịch đối ngoại: VUONG PHAT IMPORT EXPORT EQUIPMENT
JOINT STOCK COMPANY

-

Tên viết tắt: Technoimport.

-


Trụ sở chính: số 12 ngách 51 ngõ Hoàng An A, đường Lê Duẩn, P. Trung
Phụng, Quận Đống đa, Thành phố Hà Nội

-

Giấy phép kinh doanh:

-

Mã số thuế: 0143692151

-

Giám đốc: ĐỖ THỊ THANH HUYỀN, CMND:

-

Vốn đầu tư: 1.186.133.605 VND.

-

Vốn điều lệ: 18.851.000.000 VND.

-

Vốn cố định: 17.915.692.056 VND.

-


Vốn kinhdoanh: 29.718.090.766 VND.

-

Tài khoản tiền Việt Nam: 001.1.00.0013047 Ngân hàng Ngoại thương Việt

, Điện thoại:

Nam.
-

Tài khoản ngoại tệ: 0011.1.37.0076516 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

1.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty
-

Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh:

2


+ Xuất khẩu và uỷ thác xuất khẩu các công trình thiết bị toàn bị, thiết bị lẻ, máy
móc, phụ tùng, phương tiện vận tải, nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất, vật liệu
xây dựng, khoáng sản, sản phẩm hoá học, nông sản, lâm sản, hàng tiêu dùng.
+ Tư vấn về đầu tư và thương mại trong giai đoạn lập dự án, báo cáo tiền khả thi,
tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đàm phán ký kết hợp đồng thương mại...
Hiện nay, Vương Phát có quan hệ giao dịch hợp đồng rộng khắp trong phạm vi
cả nước và với gần 20 quốc gia trên thế giới. Trong hoạt động của mình Vương Phát
luôn chú trọng tuân thủ công tác bảo mật, giữ gìn bí mật quốc gia, đảm bảo an ninh
quốc phòng cũng như thực hiện nghĩa vụ quốc phòng toàn dân một cách nghiêm túc.

Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiên đại hoá của Đảng và Nhà nước, công tác nhập
khẩu thiết bị toàn bộ và các máy móc thiết bị lẻ rất được coi trọng và phải được quản
lý chặt chẽ để công nghệ và thiết bị nhập khẩu đảm bảo tiên tiến hiện đại và hiệu quả
nhập khẩu phải cao. Quán triệt chỉ đạo của Bộ công thương và công tác nhập khẩu
thiết bị toàn bộ, công ty trong những năm qua đã cố gắng tổng hợp, đi sâu vào nghiên
cứu, đánh giá lại, tổng kết toàn bộ việc nhập khẩu thiết bị toàn bộ của cả nước, rút ra
những bài học kinh nghiệm để báo cáo Bộ để có kiến nghị với Chính Phủ về những
vấn đề cần thiết xung quanh việc nhập khẩu thiết bị toàn bộ.
Chức năng của trung tâm tư vấn đầu tư và thương mại là tư vấn về đầu tư và
thương mại cho các đơn vị trong cơ quan, các chủ đầu tư ngoài các cơ quan thuộc các
Bộ, ngành và các đơn vị khác. Ngoài ra trung tâm còn có một bộ phận trực tiếp làm
công tác kinh doanh xuất nhập khẩu. Trung tâm là nơi hội tụ những cán bộ có trình độ
nghiệp vụ cao, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Trong những năm
qua, Trung tâm đã và đang góp phần tích cực giúp cho các địa phương, các chủ đầu tư
tính toán nhập khẩu các công trình thiết bị toàn bộ an toàn, hiệu quả, mang lại lợi ích
kinh tế cao, phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư nhưng vẫn đảm bảo yêu
cầu về quản lý Nhà nước và môi trường. Trung tâm đã năng động tìm kiếm đối tác tư
vấn, giúp chủ đầu tư từ khâu tìm nguồn vốn, công trình đầu tư, lập dự án khả thi, lập
hồ sơ mời thầu, tham gia xét thầu, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng.
Ngoài công tác xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và tư vấn đầu tư thương mại, chi
nhánh Vương Phát TPHCM còn có nhiệm vụ thu mua và xuất khẩu nông sản trong
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Để đạt được yêu cầu nhiệm vụ đề ra, chi nhánh
3


đã phải hết sức cố gắng trong việc liên doanh liên kết với các công ty sản xuất để làm
hàng xuất khẩu, tìm kiếm thị trường nước ngoài.

1.2. Tổ chức quản lý của công ty
Trong thời gian gần đây Vương Phát đã và đang từng bước ổn định và sắp xếp lại

bộ máy quản lý, tổ chức đào tạo lại đội ngũ viên chức, cán bộ kinh doanh để theo kịp
với thình hình mới. Vương Phát hiện nay có cơ cấu tổ chức hết sức gọn nhẹ nhưng
năng động và hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu đa dạng của quá trình sản xuất kinh
doanh.
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH
DOANH

PHÒNG KỸ
THUẬT

PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI
CHÍNH

CỬA HÀNG
KINH
DOANH

4

BỘ PHẬN
QUẢN XUẤT
NHẬP KHẨU


Giám Đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty, tổ chức và điều hành mọi hoạt

động của công ty theo đúng kế hoạch chính sách pháp luật của nhà nước.
Phó giám đốc: Là người đại diện tổ chức và điều hành mọi hoạt đông cùng với Giám
Đốc theo đúng kế hoạch Giám Đốc phân quyền và đồng thời làm Giám Đốc của
nhà hàng
Bộ phận kinh doanh:
Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý, điều hành công việc thuộc
lĩnh vực kinh doanh.
Tham mưu cho giám đốc về tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế.
Thường xuyên khai thác thông tin qua các phương tiện báo, internet liên quan
đến hợp đồng nhằm phục vụ cho công tác điều hành và quản lý kinh doanh.
Bộ phận xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động của hàng hóa nhập
khẩu, và đồng thời nắm bắt kịp thời những vấn đề liên quan đến công ty.Để báo
cáo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và những vấn đế liên quan đến
công ty cho cấp trên.
Bộ phận kỹ thuật:
Tổ kỹ thuật: là bộ phận chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật
của toàn bộ công ty và là bộ phận phụ trách về mặt kỹ thuật trong các hợp đồng mua
bàn các thiết bị âm thanh ánh sáng, kim khí điện máy, trang trí nội thất khi khách hàng
yêu cầu.
Tổ sửa chữa,lắp đặt: phụ trách các công trình lắp đặt các
thiết bị, dụng cụ công ty bán trên hợp đồng giao dịch, bảo trì sửa chữa cho khách hàng
và khi cần thiết. Nhận sửa chữa lắp đặt theo hợp đồng.
Bộ phận hành chính kế toán: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, kiểm tra giám
sát việt thực hiện các chỉ tiêu tài chính, định mức sản xuất kinh doanh. Báo cáo kịp
thời với giám đốc vế hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty.
Phối hợp với các phòng ban trong công ty kiểm tra, kiểm kê thường xuyên và
đề xuất theo chỉ đạo cảu giám đốc. Đồng thời xác định phản ánh kịp thời, chính xác
kết quả bán hàng, kê khai tài sản và hàng hóa để đề xuất các biện pháp giải quyết tài
sản và hàng hóa sau khi kiểm kê.
Tổ chức phổ biến, hướng dẫn thi hành chế độ kế toán tài chính trong công ty để

kiểm tra và giám sát việc thi hành và chế độ quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, kỹ thuật,

5


các chế độ thanh toán thương mại, tín dụng và các hoạt động kế toán toàn doanh
nghiệp
Thực hiện chế độ bảo quản và lưu trữ các tài liệu sổ sách.
Cửa hàng của công ty:
Là kho hàng, nơi trưng bày và đồng thời là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán
các linh kiện kim khí điện máy, các dụng cụ trang trí nội thất…
1.3. Quy trình kinh doanh

HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA

HÓA ĐƠN BÁN
HÀNG KIÊM
PHIẾU XUẤT KHO

GHI THẺ
KHO

KHO HÀNG
HÓA

NHẬN LẠI 1
LIÊN

XUẤT

KHO

BÊN MUA KÍ,
NHẬN PHIẾU VÀ
NHẬN HÀNG

Giải thích: Trong trường hợp này, người mua trực tiếp đến kho hàng nhận hàng
theo hợp đồng đã kí kết trước đó với phía Công ty. Kế toán bán hàng chịu trách nhiệm
lập Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho và chuyển đến thủ kho yêu cầu xuất hàng
theo số lượng trong hóa đơn. Hàng hóa sau khi được kiểm kê về số lượng và chất
lượng sẽ được đại diện bên mua kí nhận hàng. Trong hóa đơn bán hàng kiêm phiếu
xuất kho bắt buộc phải có đầy đủ chữ kí của đại diện bên mua, người giao hàng ( bộ
phận Kho ) và chữ kí của người lập hóa đơn ( nhân viên Kế toán bán hàng ). Hóa đơn
phiếu GTGT được lập cùng lúc với Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho và được
giao cho bên mua hàng. Tất cả các chứng từ đều được lập thành 2 liên giao cho 2 bên
mua và bán, mỗi bên giữ 1 liên. Thủ kho căn cứ vào số lượng hàng xuất kho trong hóa
đơn để ghi Thẻ kho.

6


- Trường hợp bán lẻ:
Trường hợp bán lẻ hàng hóa có trình tự ngược lại với bán buôn hàng hóa. Khi đó,
khách hàng trực tiếp đến kho mua hàng hóa. Do bán lẻ nên số lượng khá ít, vì vậy Thủ
kho được quyền giao hàng và nhận tiền trực tiếp từ khách hàng. Kết thức một ngày
làm việc, Thủ kho chịu trách nhiệm tập hợp số hàng bán được và số tiền nhận được từ
những giao dịch trong ngày căn cứ vào Thẻ kho để chuyển ngược lại Phòng kế toán.
Kế toán bán hàng nhận thông tin và ghi nhận vào Hóa đơn bấn hàng kiêm phiếu xuất
kho. Tuy nhiên vẫn phải phân loại từng mặt hàng có cùng mã hàng để ghi hóa đơn
nhằm phục vụ cho việc theo dõi hàng bán trong kì.


1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Với quy mô tập chung, công ty đã xây dựng bộ máy kế toán như sau:

Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Thủ quỹ

Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương

Kế toán công nợ,
vật tư

Sơ đồ 2: Bộ máy Kế toán của công ty

-

Chức năng nhiệm vụ cụ thể:

- Kế toán trưởng: Có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các công việc của
các nhân viên kế toán thực hiện đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên
và các cơ quan hữu quan về các thông tin kinh tế của Công ty tham mưu cho Giám đốc
trong việc ra quyết định tài chính như: Thu hồi, đầu tư, sản xuất kinh doanh, giải quyết
công nợ hay thực hiện phân phối thu nhập.
- Thủ quỹ: Có chức năng nhiệm vụ Giám đốc đồng vốn của Công ty, là người nắm

giữ tiền mặt của Công ty. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu chi hợp lệ để nhập và xuất

7


quỹ. Tuyệt đối không được tiết lộ tình hình tài chính của Công ty cho người không có
thẩm quyền.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ căn cứ vào bảng
chấm công của từng đội, xí nghiệp để lập bảng thanh toán lương và các khoản phụ cấp
cho các đối tượng cụ thể trong doanh nghiệp. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng
tỷ lệ quy định.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp tất cả các chi phí và thu nhập của Công ty đã phát sinh
để lập báo cáo quyết toán tài chính theo tháng, quý năm theo đúng quy định của bộ tài
chính.
- Kế toán công nợ vật tư: Có trách nhiệm theo dõi các khoản thu chi và tập hợp số
liệu lập báo cáo tổng hợp theo từng niên độ kế toán (tháng, quý, năm)
1.4.2. Hình thức kế toán tại công ty
-

Về phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.

-

Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.

-

Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá mua thực tế, áp dụng đơn giá nhập

trước xuất trước để tính trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho.

-

Phương pháp kế toán TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường
thẳng.

-

Niên độ kế toán: Được xác định theo năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 hàng năm trùng với năm dương lịch.

-

Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VNĐ).

-

Hệ thống tài khoản: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp quyết định Ban hành theo
quyết định số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

-

Hệ thống chứng từ: Công ty sử dụng cả 2 hệ thống chứng từ, đó là: Chứng từ kế
toán thống nhất bắt buộc và chứng từ kế toán hướng dẫn.

-

Báo cáo tài chính của Công ty được lập hàng năm.


-

Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung

8


Hình thức kế toán của công ty được áp dụng theo hình thức Nhật ký chung:
Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu


Sơ đồ 4: Hình thức ghi sổ kế toán
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung và nhật ký đặc biệt, sau đó căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt để ghi vào Sổ Cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát

9


sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo
tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân
đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký
chung (hoặc sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ n hật ký đặc biệt) cùng kỳ.

1.5 Đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến công tác kế toán
1.5.1. Thuận lợi
-

Kiểu cơ cấu sản xuất của công ty khá phù hợp với tiêu chí của công ty, đảm bảo
cho quá trình sản xuất được nhanh, gọn hơn

-

Vị trí công ty tại trung tâm thành phố nên tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
kinh doanh như giao nhận hàng…


1.5.2. Khó khăn
-

Hệ thống kho bãi vẫn còn nhỏ, không đủ chứa nguyên vật liệu

-

Máy móc thiết bị khá xuống cấp, rất dễ xảy ra tình trạng ngừng hoạt động

1.6 Chiến lược và phương hướng phát triển của công ty trong tương lai
1.6.1 Chiến lược
-

Tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường, tăng cường chất lượng phục vụ và sản
xuất thuốc tân dược( Mặt hàng chiếm 80% về mặt giá trị)

-

Tăng cường hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu, thành phẩm.

-

Đẩy mạnh bán hàng sản phẩm nhằm hướng tới doanh thu năm 2016 đạt 40 tỷ
đồng.

-

Không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ đông và nâng cao đời sống công nhân
viên trong công ty, phấn đấu dạt cổ tức 1,4% năm 2016


1.6.2 Phương hướng phát triển

10


-

Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh, thị trường nhập khẩu.

-

Củng cố quan hệ tốt với các nguồn cung ứng có uy tín và bạn hàng quan trọng

-

Đẩy mạnh hàng nhập khẩu trong nước

-

Chú trọng nhập khẩu các loại sản phẩm đặc biệt và chủ động phân phối.

PHẦN II
NHỮNG CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU THIẾT BỊ VƯƠNG PHÁT
2.1 Những công việc thực hiện tại công ty
2.1.1 Kế toán hàng tồn kho
Được thực hành các chứng từ:
+ Hoá đơn GTGT, phiếu giao nộp các mặt hàng của công ty
+ Phiếu nhập kho: MS 01 - VT - HD
+ Phiếu xuất kho ; MS 02 - TT- HD

+ Biên bản kiểm kê vật tư, giấp đề nghị cung ứng vật tư
Sử dụng các tài khoản:
TK 152 “Nguyên vật liệu”
TK 153 “Công cụ dụng cụ”
TK 155 “Thành phẩm”
TK 154 “Sản phẩm dở dang”
Thực hành vào sổ nhật ký chung và các sổ:
+Sổ chi tiết TK 152, 153, 155,154
+ Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
+ Sổ cái TK 152, TK 153, TK 155, TK 154
Công việc của kế toán hàng tồn kho: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ
nhập mua, nhập từ sản xuất, nhập hàng bán trả lại, xuất cho sản xuất để xác định tài
khoản ghi nợ, ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế
sẵn trên phần hệ kế toán hàng tồn kho. Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa
sổ và lập sổ tổng hợp, sổ chi tiết. Việc đối chiếu giữa số liệu ở sổ kế toán tổng hợp và
sổ chi tiết luôn được thực hiên tự động và đảm bảo chính xác, trung thực theo thông
tin đã được nhập trong kỳ. Và có thể in ra để kiểm tra.
- Cuối tháng các báo cáo được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ
tục pháp lý theo quy định.

11


2.1.2 Kế toán tài sản cố định
Do phát sinh về tài sản cố định không nhiều nên kế toán tài sản cố định có giới
thiệu cho tiếp xúc các chứng từ về tài sản như:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu thu, giấy báo có
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định
+ Biên bản thanh lý TSCĐ

+ Biên bản bàn giao tài sản cố định
+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
Kế toán tài sản cố định sử dụng các tài khoản như:
TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”.
TK 213 “Tài sản cố định vô hình”.
TK 214 “Hao mòn tài sản cố định”.
Công việc của kế toán tài sản cố định: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ
tăng giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ để xác định tài khoản ghi nợ, ghi có để nhập dữ liệu
vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần hệ kế toán TSCĐ.Theo
quy trình phần hệ kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và
các sổ chi tiết TSCĐ. Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập sổ chi
tiết, sổ kế toán tổng hợp. Việc đối chiếu giữa số liệu ở sổ kế toán tổng hợp và sổ chi
tiết luôn được thực hiên tự động và đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã
được nhập trong kỳ. Và có thể in ra để kiểm tra
2.1.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Lập bảng chấm công, bảng thanh toán lương trên số lượng công nhân viên thực
tế của công ty.
- Thực hiện theo dõi chấm công cho công nhân viên.
- Lập phiếu chi tiền thanh toán lương cho công nhân viên.
- Lập bảng tạm tính thuế thu nhập cá nhân.
• Tài khoản được sử dụng tại công ty
- TK 334 “Phải trả người lao động”
- TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
Công việc kế toán hàng ngày: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ lao
đông, Bảng chấm công, Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành để xác định tài khoản
ghi nợ, ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn

12



trên phần hệ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Cuối tháng, kế toán
thực hiện các thao tác khóa sổ và lập sổ tổng hợp.
2.2 Những công việc quan sát tại công ty
Những công việc hàng ngày của một kế toán bán hàng:
- Nhập số liệu bán hàng, mua hàng vào phần mềm kế toán
- Tổng hợp số liệu bán hàng, mua hàng để báo cáo cho trưởng phòng kế toán
- Hỗ trợ kế toán tổng hợp
- Kiểm tra đối chiếu số liệu mua bán hàng trên phần mềm kế toán vào số liệu kho
và công nợ
- Theo dõi, tính chiết khấu cho khách hàng
- Hỗ trợ các công việc khác theo yêu cầu của giám đốc
Công việc cuối mỗi ngày mà một kế toán bán hàng đảm nhiệm:
- Vào bảng kê chi tiết các hóa đơn bán hàng và tính tổng giá trị hàng đã bán, thuế
GTGT nếu có trong ngày
- Thực hiện việc đối chiếu với thủ kho về số lượng xuất tồn vào cuối ngày
Có thể tổng hợp lại công việc của một kế toán bán hàng như sau:
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại công ty
- Làm báo giá, hợp đồng
- Làm thẻ Vip Khách hàng (nếu có
- Tư vấn, chăm sóc khách hàng
- Đối phúc công nợ
- Cập nhật giá cả sản phẩm mới
- Quản lý thông tin khách hàng, sổ sách, chứng từ liên quan đến bán hàng của
Công ty
2.3. Bài học kinh nghiệm
2.3.1. Về chuyên môn
Người kế toán luôn chuẩn về con số. Sự cẩn thận trong ngôn từ trong công việc
cũng như giao tiếp
Làm quản trị cần phải biết về kế toán . Còn làm kế toán mà biết về quản trị thì
đó là 1 lợi thế . Muốn biết không gì hơn là học , kể cả tự học . Tuy nhiên chúng ta phải

13


xác định rằng có rất nhiều người học quản trị , làm lãnh đạo nhưng thực sự thành công
thì không nhiều . Không như kế toán , nhà quản trị phải có tầm nhìn xa trông rộng ,
ứng biến nhạy bén . Nếu cty đang gặp khó khăn , bạn chia sẻ với lãnh đạo ; bạn nhìn
được tương lai , giúp được công ty thì có cơ hội lên lon . Đó là chưa kể phải khéo léo
quan hệ , giao tiếp với sếp , đôi khi phải làm trái luật một chút . Ngoài ra , nếu có thời
gian thì làm thêm nếm cho nhiều doanh nghiệp nho nhỏ khác nhau
2.3.2. Về phương pháp tổ chức công việc
Yêu cầu đối với người kế toán trong công việc cần: Nhanh chóng – kịp thời
– chính xác và các sai lầm thường gặp khi thực hiện công việc kế toán
Để cung cấp thông tin có ích, kế toán phải đảm bảo thông tin được cung cấp cho
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp kịp thời.
Thực hiện yêu cầu này, còn đòi hỏi kế toán phải hoạt động nhanh chóng,
nhưng không cho phép thiếu chính xác, một việc ghi nhận thiếu chính xác sẽ gây
ra hậu quả cho hiện tại và tương lai.
Để hoàn thành công việc của mình trong thời gian pháp luật cho phép:
+ Báo cáo tháng: 20 ngày sau khi tháng kết thúc
+ Báo cáo quý: 30 ngày sau khi quý kết thúc
+ Báo cáo năm: 90 ngày sau khi năm kết thúc
Nên với yêu cầu nhanh chóng – kịp thời – chính xác, kế toán thường vấp phải
các sai lầm. Trong thực tế, các sai lầm thường gặp của kế toán là:
+ Đăng ký sót vế (thiếu vế Nợ hay vế Có), đăng ký đảo vế (Nợ thành Có hoặc
ngược lại), muốn khắc phục phải luôn cẩn thận khi đăng ký bút toán từ nhật ký vào
sổ cái. Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm kế toán. Sai lầm này thường
được các Nhà lập trình quan tâm để báo lỗi khi nhập số liệu.
+ Ghi đảo số ( 476 thành 467), chênh lệch sai sẽ là 9 (476 – 467 = 9)
+ Thiếu số 0: thí dụ 1000 thành 140, khắc phục là định dạng số hàng ngàn,
hàng triệu, … phải có dấu cách để kiểm tra khi nhập số liệu.

+ Quá trình mệt mỏi: do quy định của thời gian nộp báo cáo nên có những thời

14


điểm kế toán phải tập trung cho công việc, quá trình tập
2.3.3. Về quá trình hoạt động của công ty
Các bộ phận hình thành cơ cấu tổ chức khá hợp lý. Với việc cùng phát triển các
bộ phận sản xuất có liên quan với nhau thì điều đó cho phép sử dụng triệt để khả năng
sản xuất của các bộ phận sản xuất ra sản phẩm, đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục
và hiệu quả hơn.
- Trình độ chuyên môn hóa cao, hợp tác hóa cao , điều này giúp cho cơ cấu sản xuất
của doanh nghiệp càng đơn giản.

PHẦN III
NỘI DUNG ĐỀ TÀI KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VƯƠNG PHÁT
3.1 Sự cấp thiết của đề tài
Trong các doanh nghiệp, việc bán hàng hàng hóa, phân tích doanh thu và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh là vấn đề rất quan trọng. Sự quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là làm thế nào để sản phẩm
hàng hoá của mình bán hàng được trên thị trường và được thị trường chấp nhận
đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Đặc biệt đối với các công ty kinh doanh thương mại. Để có quá trình phân
tích kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thì họ phải trải qua một khâu
cực kỳ quan trọng đó là khâu bán hàng hàng hóa. Có thể nói rằng bán hàng hàng

15



hóa mang ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Bán hàng là một giai đoạn
không thể thiếu trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự
thành công hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh và chỉ giải quyết tốt được
khâu bán hàng thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng của
mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch bán hàng hàng hoá một cách hợp lý. Để
biết được doanh nghiệp làm ăn có lãi không thì phải nhờ đến kế toán phân tích kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Vì thế việc hạch toán kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan
trọng. Kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một trong
những thành phần chủ yếu của kế toán doanh nghiệp về những thông tin kinh tế
một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao, nhất là khi nền kinh tế đang trong giai
đoạn cạnh tranh quyết liệt mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết những năng lực
sẵn có nhằm tăng lợi nhuận củng cố mở rộng thị phần của mình trên thị trường.
Cũng như các doanh nghiệp khác trong thời hiện đại Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu thiết bị Vương Phát là một Doanh nghiệp thương mại đã sử dụng kế
toán để điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Trong đó kế
toán theo dõi kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng hàng hoá có nhiệm
vụ theo dõi quá trình bán hàng: số lượng hàng hoá bán ra, chi phí bán hàng để
cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả bán hàng từng kỳ sao cho
nhanh nhất, hiệu quả nhất.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Khung lý thuyết
Doanh thu bán hàng của Công ty được ghi nhận khi hoàn thiện việc giao nhận
và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hóa đơn bán hàng có giá
trị như tờ lệnh xuất kho, đồng thời là cơ sổ để kế toán theo dõi, ghi chép, phản ánh
doanh thu, theo dõi công nợ cũng như việc xuất tồn kho trên thẻ kho.
·


Theo chế độ quy định công ty sử dụng các chứng từ kế toán sau để hạch toán

doanh thu:

16


+ Hóa đơn giá trị gia tăng.
+ Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, Séc chuyển khoản, Séc thanh toán, Uỷ nhiệm
thu, Giấy báo có của Ngân hàng, Bản sao kê của Ngân hàng...).
·

Hoá đơn giá trị gia tăng
Khi có hợp đồng kinh tế hay yêu cầu đặt hàng của khách hàng, phòng kinh

doanh sẽ báo xuống kho để thu nhận lệnh xuất kho sau đó thủ kho mang phiếu xuất
kho lên phòng kế toán để lập hoá đơn GTGT.
Thủ kho lập Phiếu xuất kho và làm thủ tục xuất kho.Sau khi Phiếu xuất kho đã
có chữ ký hợp lệ được chuyển tới phòng kế toán.
Hoá đơn GTGT sử dụng theo mẫu của Tổng cục Thuế ban hành. Trong đó, ghi
rõ các thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty, đơn vị tính, số lượng, đơn giá
của thành phẩm bán ra và được lập thành 3 liên
+ Liên 1 màu tím: Được lưu tại quyển hoá đơn.
+ Liên 2 màu đỏ : Giao cho khách hàng.
+ Liên 3 màu xanh: Được dùng để thanh toán.
Chiết khấu thương mại là tài khoản dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với khối lượng lớn và t
heo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).

·

Hạch toán chiết khấu thương mại:
Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111 ,112 ,131
Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua phát

sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại

17


·

Hàng bán bị trả lại là tài khoản dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng

hoá bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng
kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị hàng
bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế
thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng
hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo.
·

Hạch toán hàng bán bị trả lại:

+ Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hoá bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn

của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156
Có TK 632
+ Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 531 – Theo giá ghi doanh thu
Nợ TK 3331 – VAT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111 ,112 ,131….-Giá thanh toán.
Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người
mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131,. . .
·

Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 141, 334,. .
·

Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại phát

sinh trong kỳ vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài
khoản doanh thu nội bộ, ghi:

18



×