Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Nguy n th tuy n b3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.09 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ, LUẬT

ISO 9001:2008

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

CÔNG TY TNHH KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ VŨ
HOÀNG

Người hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS: ĐOÀN THỊ NGUYỆT NGỌC

NGUYỄN THỊ TUYẾN
MSSV: DA1911131
Lớp: DA11KT01B
Khóa: 2011 - 2015

Trà vinh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm quý Thầy Cô Trường Đại học Trà Vinh đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian
thực hiện bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô
giáo hướng đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành bài báo cáo này.


Ngày …… tháng ………. năm 20…
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Tuyến

i


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Tuyến
MSSV: DA1911131
Lớp: DA11KT01B
Khoa: Kinh tế, Luật
Thời gian thực tập: Từ ngày: 05/01/2015
Đến ngày: 06/02/2015
Đơn vị thực tập: Công Ty TNHH kinh doanh và dịch vụ Vũ Hoàng
Địa chỉ: Số 35, Đường Nguyễn Huy Tưởng, Phường Thanh Xuân Trung, Quận
Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại:
Fax: .........
Email:.................................................................... Website:.......................................................
Ghi chú:
- Đánh giá bằng cách đánh dấu ( ) vào cột xếp loại các nội dung đánh giá trong
bảng sau:
Xếp loại
Nội dung đánh giá
Tốt Khá T.Bình Kém
I. Tinh thần kỷ luật, thái độ
1. Thực hiện nội quy cơ quan

2. Chấp hành giờ giấc làm việc
3. Trang phục
4. Thái độ giao tiếp với cán bộ công nhân viên
5. Ý thức bảo vệ của công
6. Tích cực trong công việc
7. Đạo đức nghề nghiệp
8. Tinh thần học hỏi trong công việc
II. Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
1. Đáp ứng yêu cầu công việc
2. Nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ
3. Kỹ năng tin học
4. Kỹ năng sử dụng thiết bị tại nơi làm việc (máy fax,
photocopy, máy in, máy vi tính…)
5. Xử lý tình huống phát sinh
6. Có ý kiến, đề xuất, năng động, sáng tạo trong công việc
Kết luận: ..................................................................................................................................
….........., ngày …... tháng …… năm 2015
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
THỦ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN

ii


Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Tuyến
MSSV: DA1911131
Lớp: DA11KT01B

1. Phần nhận xét:
Về hình thức:............................................................................................................................
Về nội dung:.............................................................................................................................
Về tinh thần thái độ làm việc:..................................................................................................
2. Phần chấm điểm:
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1. Về hình thức:
- Trình bày đúng theo mẫu hướng dẫn
- Lỗi chính tả, lỗi đánh máy không đáng kể
2. Về nội dung:
- Cơ sở lý luận phù hợp với đề tài
- Phần giới thiệu về cơ quan thực tập rõ ràng
- Nội dung phản ánh được thực trạng của công ty, có
đánh giá thực trạng trên
- Đề xuất giải pháp phù hợp với thực trạng, có khả
năng thực thi trong thực tế
- Phần kết luận, kiến nghị phù hợp
3. Tinh thần, thái độ làm việc:
TỔNG CỘNG

ĐIỂM

ĐIỂM

TỐI ĐA
2
1
1
7
1

1

GVHD

3
1
1
1
10

Trà Vinh, ngày.......tháng........năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN...................................................................................i
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP...................................ii
iii


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN...................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài:.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:............................................................................................2

CHƯƠNG 1......................................................................................3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH.................................................................................................3

KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI...................................................................................................3
1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.....................................3
1.2. Nguyên tắc và yêu cầu quản lý..........................................................................3
1.3. Các phương thức bán hàng và thah toán trong doanh nghiệp thương mại......4
1.4. Kế toán doanh thu bán hàng.............................................................................5
1.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:..........................................................10
1.6. Kế toán giá vốn hàng bán...............................................................................11
1.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng................................................................15
.................................................................................................................................19
1.8. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.............................................19
1.9 Các hình thức ghi sổ.........................................................................................21

CHƯƠNG 2....................................................................................25
PHÂN TÍCH THỰC TRANG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ VŨ HOÀNG...............................25
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH kinh doanh và dịch vụ Vũ Hoàng...................25
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty.........25
2.1.2. Tổ chức quản lý của công ty........................................................................26
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty............................................................29
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH
Kinh doanh và dịch vụ Vũ Hoàng..........................................................................31
2.3.3 Kết quả và thảo luận......................................................................................48

CHƯƠNG 3....................................................................................50
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỚI KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ VŨ HOÀNG. .50
iv



3.1 Các kiến nghị....................................................................................................50
3.2 Điều kiện thực hiện các kiến nghị....................................................................52

v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trước xu hướng hòa nhập và phát triển của kinh tế thế giới, Việt Nam cũng đã
mở rộng quan hệ thương mại hợp tác kinh tế với rất nhiều nước trong khu vực và
trên thế giới. Điều này tạo ra cơ hội phát triển nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức
cho các doanh nghiệp. Để tồn tại và ổn định trên thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có sự chuyển mình để tìm ra phương thức kinh doanh có hiệu quả, đem
lại lợi nhuận cao từ đó mới đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh đích thực tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Nó liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi
nhuận đạt được, xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp biết được hiệu quả kinh doanh từ đó đưa ra những định hướng phát triển
trong tương lai. Do đó, muốn xác định chính xác và nhanh chóng lợi nhuận trong kỳ
đòi hỏi công tác kế toán phải đầy đủ, kịp thời. Vì vậy, kế toán xác định kết quả kinh
doanh đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
Cùng với việc xác định kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận cũng có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Việc phân phối sử dụng đúng đắn, hợp lý kết quả kinh
doanh sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, đảm bảo
cho yêu cầu quản lý vốn, phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo lợi ích kinh tế của
Nhà nước, của doanh nghiệp và người lao động.
Tuy nhiên, trong thực tế việc xác định kết quả kinh doanh cũng còn nhiều bất
hợp lý, việc sử dụng các quỹ vốn còn tùy tiện chưa theo đúng mục đích của chúng.

Do đó, để khắc phục những mặt còn tồn tại, yêu cầu kế toán với vai trò là công cụ
quản lý kinh tế phải không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh
và phân phối lợi nhuận.
Để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và kế toán xác
định kết quả kinh doanh nói riêng, em đã chọn đề tài “Kế toán bán hàn và xác định
kết quả bán hàng ” tại Công ty TNHH Kinh doanh và dịch vụ Vũ Hoàng.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tiến hành nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta nắm rõ hơn về việc hạch toán,
theo dõi cũng như việc xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. So
sánh việc hạch toán thực tế tại doanh nghiệp với kiến thức đã học trên giảng đường,
những lý thuyết trên sách vở. Xem xét cách hạch toán tại công ty cung cấp dịch vụ
giáo dục có khác gì so với các lĩnh vực khác. Làm cơ sở rút ra những ưu và nhược
điểm trong hệ thống kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra những nhận xét, kiến nghị để hoàn thiện bộ máy kế
toán tại công ty.
 Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian nghiên cứu::
- Tại Công ty TNHH Kinh doanh và dịch vụ Vũ Hoàng.
 Thời gian nghiên cứu::
- Đề tài được thực hiện từ ngày 05/01/2014 đến ngày 06/092/2014.
- Các số liệu và tài liệu được sử dụng của năm 2014.
 Phương pháp nghiên cứu:
- Tìm hiểu, tham khảo các văn bản (quy định về hình thức kế toán, các
hướng dẫn tác nghiệp kế toán…) và các tài liệu (sổ sách, bảng biểu, chứng
từ…) tại phòng tài chính kế toán của Công ty.
- Thu thập các số liệu tại công ty.

- Xem xét việc ghi nhận các nghiệp vụ kế toán vào các sổ kế toán
- Trao đổi trực tiếp với những anh chị làm công tác kế toán tại Công ty.
- Tham khảo một số sách đã học và một số văn bản quy định chế độ tài
chính hiện hành.
 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
- Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác Kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty TNHH Kinh doanh và dịch vụ Vũ Hoàng.
- Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
2


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi
ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh doanh,
có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đây là quá trình chuyển hóa vốn từ
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ” giúp cho các doanh nghiệp thu hồi
vốn để tiếp tục quá trình sản xuất - kinh doanh tiếp theo.
1.1.2. Khái niệm kết quả bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại cũng như các doanh nghiệp sản xuất, hoạt
động bán hàng là hoạt động tài chính, thường xuyên mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Kết quả bán hàng phản ánh kết quả cuối cùng của việc thực hiện tiêu thụ

hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ và được thể
hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.
Kết quả bán hàng: Là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần của hoạt động bán
hàng với các chi phí của hoạt động đó.
Kết quả BH = Doanh thu thuần – (Giá vốn hàng bán + CP BH + CP QLDN)
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
1.2. Nguyên tắc và yêu cầu quản lý
Để kế toán thực sự trở thành công cụ đắc lực cho quản lý nhằm đẩy mạnh công
tác sản xuất và tiêu thụ trong các doanh nghiệp, kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng cần thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực các loại doanh thu, chi phí của
từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

3


- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, doanh thu bán hàng,
tình hình thanh toán tiền hàng của khách hàng, nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, giám sát chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến
động nhập – xuất – tồn của từng loại hàng hoá hiện có trên cả hai mặt giá trị và hiện vật.
- Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ,
tình hình thanh toán tiền hàng của khách hàng.
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các thông
tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân
tích kinh tế hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
1.3. Các phương thức bán hàng và thah toán trong doanh nghiệp thương
mại
Bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại gồm hai khâu: Bán buôn và bán lẻ.
1.3.1. Phương thức bán hàng
 Phương thức bán buôn

Bán buôn là phương thức bán hàng với số lượng lớn cho đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất để thực hiện việc bán ra hoặc gia công, chế biến sau đó bán
cho người tiêu dùng.
Đối với khâu bán buôn doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán buôn:
Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá đã nhập về kho của
doanh nghiệp thương mại.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán hàng mà theo đó doanh
nghiệp mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua.
 Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh
tế mang tính chất tiêu dùng.
Đối với khâu bán lẻ thường sử dụng hai phương thức sau:
Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp chịu hoàn
toàn trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, đồng thời chịu
trách nhiệm quản lý số tiền bán hàng trong ngày.
Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phương thức này, nghiệp vụ thu
tiền và nghiệp vụ giao hàng cho khách tách rời nhau. Mỗi quầy hàng hoặc liên quầy
hàng bố trí một số nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết
4


hoá đơn để khách hàng nhận hàng ở quầy do nhân viên bán giao hàng. Cuối ca, cuối
ngày nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng còn nhân viên bán hàng căn cứ
vào hoá đơn giao hàng cho khách hàng để kiểm kê lượng hàng còn lại, xác định
lượng hàng đã bán rồi lập báo cáo bán hàng.
 Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Bên bán sẽ xuất hàng cho các đơn vị, cá nhân làm đại lý. Số hàng gửi giao đại lý
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được coi là hàng gửi bán. Chỉ khi nào
nhận được thông báo của các đại lý, nhận tiền do đại lý thanh toán hoặc thanh toán
định kỳ giữa hai bên thì sản phẩm xuất kho mới được coi là tiêu thụ, không thuộc

quyền sở hữu của doanh nghiệp. Với phương thức này doanh nghiệp phải thanh
toán cho đại lý khoản “hoa hồng” bán hàng và được tính vào chi phí bán hàng.
1.3.2. Các phương thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng 2 phương thức thanh toán sau:
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Khi người mua nhận được hàng từ doanh
nghiệp thì sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc nếu được sự đồng ý của doanh
nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán sau.
Thông thường phương thức này được sử dụng trong trường hợp người mua hàng
với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng: Trong phương thức này ngân hàng đóng vai trò
trung gian giữa doanh nghiệp và khách hàng, làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản
của người mua sang tài khoản của doanh nghiệp và ngược lại. Phương thức này có
nhiều hình thức thanh toán như: thanh toán bằng séc, thư tín dụng, thanh toán bù
trừ, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,...
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua hàng với
số lượng lớn có giá trị lớn và đã mở tài khoản tại ngân hàng.
1.4. Kế toán doanh thu bán hàng
1.4.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng cho khách
hàng trong một kỳ nhất định của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng doanh thu
của một lần bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng và bao gồm cả các khoản
phụ thu và chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
5


1.4.2. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.

- Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB hoặc thuế XNK thì doanh thu bán
hàng là tổng giá thanh toán (đã bao gồm thuế TTĐB hoặc thuế XNK).
1.4.3. Doanh thu bán hàng thuần: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng & cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã
cam kết ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, không đúng thời hạn giao hàng, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng.
- Trị giá hàng bán bị trả lại: Là giá trị hàng bán đã xác định tiêu thụ bị khách hàng trả
lại và từ chối thanh toán do hàng bị vỡ, hư hỏng không phải lỗi của khách hàng.
- Các khoản thuế:
+ Thuế TTĐB, thuế XNK.
+ Thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế theo
phương pháp trực tiếp:
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ bán ra

=

GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế

x


Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ đó

=

Doanh số của hàng
hóa, dịch vụ bán ra
(1)

-

Giá vốn của hàng hoá,
và dịch vụ bán ra
(2)

6


(1) Doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh
toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà
bên mua phải trả.
(2) Giá vốn của hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã
dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra trong kỳ.
1.4.4. Chứng từ kế toán sử dụng:
Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các chứng
từ kế toán sau:
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.

- Bảng kê bán lẻ, bán buôn hàng hoá, dịch vụ.
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
- Bảng thanh toán hàng đại lý.
- Các chứng từ khác có liên quan.
1.4.5. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phụ phí thu thêm ngoài giá bán (nếu
có). Số tiền bán hàng này được ghi trên hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng hoặc trên
chứng từ có liên quan tới việc bán hàng hoặc giá thoả thuận giữa người mua và
người bán.
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp hai:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112 - Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản 512 phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ
7


việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc,
hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty theo giá bán nội bộ.
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp hai:
+ TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5122 – Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.

Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác liên quan: TK111, 112, 131, 521, 531...
1.4.6. Trình tự kế toán bán hàng trong các phương thức bán hàng
 Phương thức bán hàng trực tiếp
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu của số hàng tiêu thụ
theo các trường hợp sau:
• Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK111, 112, 131:

Tổng giá thanh toán.

Có TK 511, 512:

Doanh thu chưa có thuế GTGT.

Có TK333(1):

Thuế GTGT phải nộp.

• Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK111, 112, 131:

Tổng giá thanh toán.

Có TK 511, 512:

Tổng giá thanh toán.

TK 521,531,532

TK 511


TK 111, 112, 131

K/c các khoản giảm trừ
doanh thu

Doanh thu tiêu thụ hàng hoá (*)

TK 3331

TK 911
K/c doanh thu thuần
về tiêu thụ hàng hoá trong kỳ

Doanh thu tiêu thụ hàng hoá (**)

8


(*) Cơ sở kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(**) Cơ sở kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán bán hàng

 Phương thức hàng đổi hàng:
• Nếu đổi lấy hàng hoá sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Trước hết, kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131:

Tổng giá thanh toán.


Có TK 511:

Giá bán chưa có thuế GTGT.

Có TK 3331:

Thuế GTGT phải nộp.

Khi nhận hàng hoá, vật tư:
Nợ TK 152, 153, 156:

Giá mua chưa có thuế GTGT.

Nợ TK 1331:

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Có TK 131:

Phải thu của khách hàng.

• Nếu đổi lấy hàng hoá sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 131:
Có TK 511:

Phải thu của khách hàng.
Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán).


Khi nhận vật tư, hàng hoá:
Nợ TK 152, 153, 156:
Có TK 131:


Tổng giá thanh toán.
Phải thu của khách hàng.

Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi các đại lý nộp báo cáo bán hàng.
Khi nhận được báo cáo bán hàng của đại lý, kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK111, 112, 131:

Tổng số tiền của hàng gửi bán.

Có TK511:

Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT.

Có TK333(1):

Số thuế GTGT phải nộp.

Đồng thời xác định hoa hồng trả cho đại lý:
9


Nợ TK 641:


Số tiền hoa hồng trả cho đại lý.

Có TK111, 112, 131:

Số tiền hoa hồng trả cho đại lý.

 Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần
đầu một khoản tiền tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một lãi suất nhất định. Kế toán ghi nhận
doanh thu ngay khi giao hàng cho người mua và giá để ghi nhận doanh thu là
giá bán trả tiền ngay (trả một lần). Số chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá
bán trả chậm với giá bán trả tiền ngay được phản ánh ở TK338(7) - Doanh thu
chưa thực hiện. Từng kỳ số tiền lãi trả chậm, trả góp được tính vào doanh thu
hoạt động tài chính (TK515).
Kế toán phản ánh:
Nợ TK111, 112:

Khách hàng trả trước một khoản tiền.

Nợ TK131:

Số tiền còn lại phải thu của khách hàng.

Có TK 511:

Giá bán trả tiền ngay (1 lần) chưa có thuế GTGT.

Có TK333(1):


Thuế GTGT đầu ra (theo phương pháp khấu trừ).

Có TK338(7):

Lãi bán hàng trả góp.

Đồng thời phân bổ doanh thu tiền lãi trả góp trong kỳ này và các kỳ tiếp
theo, kế toán ghi:
Nợ TK 338(7):

Lãi bán hàng trả góp.

Có TK515:

Doanh thu hoạt động tài chính.

1.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:

Tài khoản sử dụng:

TK 521 – Chiết khấu thương mại.
TK 531 – Hàng bán bị trả lại.
TK 532 – Giảm giá hàng bán.

Trong kỳ hạch toán nếu phát sinh các khoản giảm giá, CKTM và hàng bán
bị trả lại thì căn cứ vào số tiền giảm trừ cho khách hàng, kế toán hạch toán:
Nợ TK 521, 531, 532
Nợ TK 333(1)
Có TK 111, 112, 131

10


Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 511, 512
Có TK 521, 531, 532
Đồng thời xác định doanh thu thuần để kết chuyển sang TK911.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 911
TK 111, 112, 131

TK 521, 531, 532

Các khoản giảm trừ doanh thu

TK 511, 512

K/c các khoản
giảm trừ doanh thu

TK 3331
Thuế GTGT
(Nếu có)
Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.6. Kế toán giá vốn hàng bán
1.6.1. Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán trong kinh doanh thương mại là giá thực tế hàng hoá, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ.

1.6.2. Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán
Về nguyên tắc, hàng hoá phải được đánh giá theo giá thực tế – nguyên tắc giá
phí. Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng bán bao gồm: Trị giá mua
thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.

 Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho:
Do hàng hoá mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, gửi bán,... được mua từ
những nguồn hàng khác nhau và tại những thời điểm khác nhau nên giá thực tế của
11


chúng có thể hoàn toàn không giống nhau, do vậy khi xuất kho để bán hàng hoá cần
tính giá thực tế theo một trong các phương pháp sau:
 Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý theo dõi hàng hoá theo từng lô hàng. Khi xuất kho hàng hoá
thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho (giá mua)
thực tế của lô hàng để tính ra giá thực tế xuất kho.
 Phương pháp giá thực tế nhập trước – xuất trước: Hàng hoá nào nhập kho
trước thì sẽ được xuất kho trước và lấy giá mua thực tế nhập kho của số hàng đó để
tính làm giá thực tế của hàng xuất kho.
 Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước: Hàng hoá nào nhập kho
sau thì sẽ được xuất kho trước và lấy giá mua thực tế nhập kho của số hàng đó để
tính làm giá thực tế của hàng xuất kho.
 Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Hàng hoá xuất kho được
tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá thực tế của
hàng xuất kho

Đơn giá thực tế
bình quân


=

=

Số lượng hàng
xuất kho

x

Đơn giá thực tế bình quân

Trị giá mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ

+

Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ

Số lượng hàng
tồn đầu kỳ

+

Số lượng hàng
nhập trong kỳ

 Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá biến
động trong kỳ được tính theo giá hạch toán tức là giá ổn định được sử dụng thống

nhất trong doanh nghiệp và trong một thời gian dài. Cuối kỳ, kế toán tiến hành điều
chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế của
hàng hoá bán ra

Hệ số giá

=

Giá hạch toán của
hàng hoá bán ra

x

Giá thực tế của hàng
hoá tồn đầu kỳ

+

Giá hạch toán
12 của
hàng hoá tồn đầu kỳ

+ hàng hoá tồn đầu kỳ

Hệ số giá

Giá thực tế của hàng
hoá nhập trong kỳ


=
Giá hạch toán của


1.6.3. Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán được xác định như sau:

Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất kho

=

Chi phí mua phân bổ
cho hàng tồn đầu kỳ

+

Trị giá mua của hàng
tồn đầu kỳ

+

Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
Trị giá mua của hàng
nhập trong kỳ

x

Trị giá mua

của hàng
xuất kho

1.6.3. Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
- Ngoài ra còn một số tài khoản khác liên quan như TK 156, TK 157, TK 911,....
1.6.4. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
1.6.5. Phương pháp hạch toán
• Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Là việc nhập, xuất vật tư, hàng hoá được thực hiện thường xuyên, liên tục. Căn cứ
vào chứng từ nhập, xuất kho kế toán ghi vào tài khoản vật tư, hàng hoá tương ứng.
- Phương pháp kế toán: Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ:
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: Theo phương pháp này, kế toán không phản
ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất kho vật tư, hàng hoá ở các tài khoản
tồn kho (TK 152, TK 153, TK 156). Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vật tư,
hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày, việc nhập hàng hoá được phản ánh
trên TK 611- Mua hàng. Cuối kỳ, kiểm kê hàng tồn kho và sử dụng công thức sau
để tính giá thực tế của hàng xuất kho:

Trị giá vốn thực tế
hàng xuất kho trong kỳ

=

Trị giá vốn thực tế
hàng tồn đầu kỳ


13

+

Trị giá vốn thực tế
hàng nhập trong kỳ

Trị giá vốn thực tế
hàng tồn cuối kỳ


TK 111, 112, 331

TK 611

Mua hàng hoá

TK 632

TK 911

Trị giá vốn hàng hoá K/c giá vốn hàng bán
xuất bán trong kỳ

tiêu thụ trong kỳ

TK 156
K/c giá trị HTK đầu kỳ

TK 155, 157

K/c thành phẩm

K/c giá trị HTK cuối kỳ
hàng gửi bán cuối kỳ

TK 155, 157
K/c thành phẩm, hàng gửi đi bán đầu kỳ

TK 631
TK 159
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho; dịch vụ
hoàn thành của các đơn vị cung cấp dịch vụ

Hoàn nhập dự

phòng

giảm giá HTK
Trích lập dự phòng giảm giá HTK

Sơ đồ 1.3: Hạch toán giá vốn hàng bán
14


1.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.7.1. Kế toán chi phí bán hàng

 Khái niệm chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá
để phục vụ cho khâu bán hàng. Đó là các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị,

giao hàng, giao dịch; bảo hành sản phẩm, hàng hoá; hoa hồng bán hàng;
lương nhân viên bán hàng và các chi phí gắn liền với việc bảo quản hàng hoá.
 Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài...
 Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK641- Chi phí bán hàng
TK 641 có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên.
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415: Chi phí bảo hành.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
 Trình tự hạch toán chi phí bán hàng

15


TK 334, 338

TK 641

Chi phí tiền lương và các khoản

TK111,112,131,138
Các khoản giảm CP BH

trích theo lương cho CNV bán hàng


TK 152, 153
Chi phí vật liệu, bao bì, CCDC
(Phân bổ 1 lần)

TK 911

TK 214

K/c chi phí bán hàng

Chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho bán hàng
TK 352
Dự phòng phải trả về chi phí
bảo hành hàng hoá, sản phẩm.
TK 142, 242, 335

TK 352

- Chi phí phân bổ dần

Hoàn nhập dự phòng

- Chi phí trích trước

phải trả về CP bảo hành hàng hoá

TK 512
Thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ

sử dụng nội bộ

TK 3331

TK 111, 112, 141, 331
CP dịch vụ mua ngoài
CP bằng tiền khác
TK 1331 Thuế GTGT

16


Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí bán hàng
1.7.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
 Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp
CPQLDN là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm: tiền lương
nhân viên, bộ phận quản lý; chi phí vật liệu văn phòng; khấu hao TSCĐ; thuế
nhà đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi và các chi phí
khác bằng tiền.
 Các chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài,...
 Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.

TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
 Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

17


TK 334, 338

TK 641

Chi phí tiền lương và các khoản

TK111,112..
Các khoản giảm CP

trích theo lương cho CNV quản lý

TK 152, 153
Chi phí vật liệu, bao bì, CCDC

TK 911

(Phân bổ 1 lần)

TK 214

K/c chi phí bán hàng


Chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho bán hàng

TK 352
Dự phòng phải trả về tái cơ cấu DN
HĐ có rủi ro lớn,dự phòng phải trả khác

TK 142, 242, 335

TK 139

- Chi phí phân bổ dần

Hoàn nhập số chênh lệch giữa

- Chi phí trích trước

số dự phòng phải thu khó đòi đã

TK 351

trích lập năm trước chưa sử dụng

Trích lập quỹ dự phòng

hết lớn hơn số phải trích năm nay

trợ cấp mất việc làm

TK 139

Dự phòng nợ phải thu khó đòi
TK 333
Thuế phí và lệ phí,...
TK 111, 112, 141, 331
CP bằng tiền khác

18


Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

1.8. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

 Phương pháp xác định:
Kết quả
bán hàng

=

Doanh thu thuần
về bán hàng

Giá vốn hàng
tiêu thụ

Chi phí bán
hàng trong kỳ

Chi phí
QLDN


 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Ngoài ra còn sử dụng các TK liên quan sau: TK 511, TK 632, TK 635, TK
641, TK 642, TK 911, TK 421.
 Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

19


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×