Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Luận văn Pháp luật về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại Các hình thức chế tài trong vi phạm hợp đồng thương mại Phạt vi phạm trong hợp đồng mua bán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.51 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

PHÁP LUẬT VỀ PHẠT VI PHẠM VÀ
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI - THỰC TIỄN ÁP DỤNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
i


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................. 2
3. Phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
4. Kết cấu đề tài ............................................................................................. 3
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 4
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ PHẠT VI
PHẠM VÀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG THƢƠNG
MẠI ................................................................................................................... 4
1.1 Tổng quan về vấn đề pháp lý khi vi phạm hợp đồng trong thƣơng mại:


.............................................................................................................. 4
1.1.1
mại:

Khái niệm về trách nhiệm pháp lý khi vi phạm hợp đồng thƣơng
...................................................................................................... 4

1.1.2

Các hình thức chế tài trong thƣơng mại: ...................................... 5

1.1.3. Các trƣờng hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm: ....... 9
1.2 Cở sở pháp lý về phạt vi phạm và bồi thƣờng thiệt hại trong thƣơng
mại: ............................................................................................................ 12
1.2.1 Tổng quan về pháp luật điều chỉnh phạt vi phạm và bồi thƣờng
thiệt hại trong thƣơng mại: ...................................................................... 12
1.2.2 Nội dung cơ bản về phạt vi phạm và bồi thƣờng thiệt hại trong
thƣơng mại: .............................................................................................. 17
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 24
ÁP DỤNG THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƢƠNG
MẠI PHÚC NGUYÊN PHÁT ........................................................................ 24
2.1 Giới thiệu khái quát về hoạt động thƣơng mại và vấn đề vi phạm hợp
đồng tại công ty: .......................................................................................... 24
2.1.1

Tình hình hoạt động thƣơng mại: ............................................... 24

2.1.2

Nội dung các điều khoản đƣợc thỏa thuận trong hợp đồng: ...... 26


2.1.3 Vấn đề vi phạm hợp đồng của các bên mua hàng: ..................... 28
2.2 Áp dụng thực tiễn phạt vi phạm và bồi thƣờng thiệt hại tại công ty: . 31
ii


2.2.1.

Thực tiễn về phạt vi phạm: ......................................................... 31

2.2.2. Thực tiễn về buộc bồi thƣờng thiệt hại: ..................................... 34
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 39
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 39
3.1 Nhận xét đánh giá thực trạng giải quyết hành vi vi phạm hợp đồng: 39
3.1.1. Phân tích đánh giá thực tiễn áp dụng phạt vi phạm và bồi thƣờng
thiệt hại so với quy định của pháp luật: ................................................... 39
3.1.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng: ............................................... 41
3.2 Giải pháp đề xuất cho doanh nghiệp: ................................................. 42
3.2.1

Các vấn đề cần lƣu ý khi soạn thảo hợp đồng trong thƣơng mại: ..
.................................................................................................... 42

3.2.2
tế:

Vấn đề cần lƣu ý khi bị vi phạm hợp đồng dẫn đến thiệt hại thực
.................................................................................................... 44

3.2.3 Phƣơng thức giải quyết tranh chấp vi phạm hợp đồng mua bán

hàng hóa trong thƣơng mại: ..................................................................... 45
3.3 Kiến nghị ............................................................................................ 47
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 49
PHỤC LỤC SỐ 1
PHỤ LỤC SỐ 2
DANH MỤC TÀI LIỆU


iii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để bắt kịp với xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới,
Việt Nam đã và đang từng bƣớc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và
pháp luật thƣơng mại nói riêng.
Năm 1989 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ra đời, sau đó là Luật thƣơng mại
Việt Nam 1997. Đến năm 2005, Bộ luật dân sự và Luật thƣơng mại 2005
đƣợc ban hành với các quy định cụ thể về chế tài nhằm bảo vệ lợi ích của các
bên liên quan trong quan hệ thƣơng mại đã đánh dấu một bƣớc phát triển lớn
trong chặng đƣờng xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật thƣơng mại
của nƣớc ta.
Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây, thị trƣờng cạnh tranh ngày càng trở
nên năng động và khốc liệt. Sự tự do phát triển kinh doanh đã làm xuất hiện
một số doanh nghiệp lợi dụng những kẽ hở trong các văn bản ký kết hợp
đồng, để cố tình vi phạm hoặc lờ đi những giao kết với đối tác. Về phía doanh
nghiệp bị vi phạm hợp đồng họ có thể bỏ qua, hoặc cố gắng thuyết phục bên
vi phạm thực hiện đúng hợp đồng đã cam kết. Rất ít doanh nghiệp áp dụng
các hình thức xử lý vi phạm nhƣ trong hợp đồng đã thỏa thuận. Bên cạnh đó,
một số doanh nghiệp chƣa có sự đầu tƣ về mặt pháp lý của các hợp đồng mua

bán, họ chƣa thực sự hiểu các chế tài thƣơng mại đƣợc quy định trong pháp
luật.
Từ những nguyên nhân trên, càng ngày các vụ việc vi phạm hợp đồng
mua bán hàng hóa xảy ra càng nhiều, dẫn đến những tranh chấp giữa các
doanh nghiệp cũng ngày một tăng theo. Các tranh chấp xảy ra chủ yếu là do
một bên vi phạm hợp đồng làm phát sinh trách nhiệm của bên vi phạm đối với
bên bị vi phạm. Xác định đƣợc các căn cứ, các điều kiện quy trách nhiệm, và
chế độ trách nhiệm cụ thể đối với bên vi phạm, đó là những vấn đề cốt yếu
cần làm rõ để giải quyết tranh chấp.
Vậy Pháp luật Việt Nam đã quy định nhƣ thế nào về phạt vi phạm và
bồi thƣờng thiệt hại trong thƣơng mại? Những quy định đó đƣợc áp dụng ra
1


sao trong thực tiễn khi các doanh nghiệp thỏa thuận ký kết hợp đồng thƣơng
mại? Những giải pháp cơ bản nào dành cho bên bị vi phạm hợp đồng?
Đề tài nghiên cứu ”Pháp luật về phạt vị phạm và bồi thƣờng thiệt hại
trong hợp đồng thƣơng mại – Thực tiễn áp dụng” sẽ trả lời cho những câu
hỏi trên và phần nào làm sáng tỏ những quy định của Pháp luật Việt Nam về
phạt vi phạm và bồi thƣờng thiệt hại trong thƣơng mại.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu những quy định của Luật thƣơng mại 2005 về
hợp đồng trong thƣơng mại và đặc biệt là phạt vi phạm và bồi thƣờng thiệt hại
do vi phạm hợp đồng trong thƣơng mại.
Qua các quy định đó, đề tài sẽ đối chiếu với những mẫu hợp đồng thực
tế của Công ty Trách nhiệm Hữu Hạn (TNHH) Sản xuất Thƣơng mại Phúc
Nguyên Phát để đƣa ra nhận xét thực tiễn áp dụng pháp luật của doanh
nghiệp, cụ thể là những điểm phù hợp và chƣa phù hợp.
Từ đó, đƣa ra những điểm quan trọng cần lƣu ý khi thƣơng thảo, ký kết

hợp đồng trong thƣơng mại, và một số giải pháp cho doanh nghiệp khi rơi vào
tình trạng bị vi phạm hợp đồng, nhằm vận dụng tối đa Luật và bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của doanh nghiệp.

3. Phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp: nhƣ phƣơng pháp thống
kê để hệ thống hóa các quy định của pháp luật, hay thống kê lại các hành vi vi
phạm hợp đồng... phƣơng pháp tổng hợp đƣợc dùng trong việc tổng hợp các
quy định, thông tin, dữ liệu liên quan đến đề tài. Bên cạnh đó là sử dụng
phƣơng pháp phân tích để phân tích, làm rõ các quy định pháp luật, phân tích
thực trạng áp dụng pháp luật tại đơn vị..., và đặc biệt là sử dụng phƣơng pháp
so sánh để tìm ra những vấn đề khác nhau giữa thực tiễn và quy định của pháp
luật.
Chế tài trong thƣơng mại là một khái niệm rất rộng, bao gồm nhiều
biện pháp chế tài trong thƣơng mại khi có hành vi vi phạm hợp đồng thƣơng
2


mại. Hiện nay, chế tài trong thƣơng mại đƣợc quy định cụ thể trong Luật
thƣơng mại 2005 (Cụ thể là chƣơng VII quy định về chế tài trong thƣơng
mại). Đề tài chỉ giới hạn tập trung phân tích và làm rõ quy định về phạt vi
phạm và bồi thƣờng thiệt hại trong hợp đồng thƣơng mại. Từ đó sẽ đánh giá
và đề xuất áp dụng các quy định trên trong quá trình thỏa thuận, ký kết hợp
đồng mua bán hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam (Thực tế tại công ty
Trách nhiệm Hữu Hạn Sản xuất Thƣơng mại Phúc Nguyên Phát).

4. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài; mục tiêu, phạm vi, ý nghĩa thực tiễn,
kết cấu đề tài.
Chƣơng 1: Tổng quan về vấn đề pháp lý cơ bản và cở sở pháp lý về phạt

vi phạm và bồi thƣờng thiệt hại trong thƣơng mại
Chƣơng 2: Áp dụng thực tiễn tại Công ty Trách nhiệm Hữu Hạn Sản
xuất Thƣơng mại Phúc Nguyên Phát, nêu lên những hành vi vi phạm và cách
áp dụng pháp luật để xử lý
Chƣơng 3: Nhận xét đánh giá thực trạng áp dụng luật, từ đó đề xuất giải
pháp cho doanh nghiệp và một số kiến nghị.
Phần kết luận

3


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
VỀ PHẠT VI PHẠM VÀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI TRONG
HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI
1.1

Tổng quan về vấn đề pháp lý khi vi phạm hợp đồng trong
thƣơng mại:

1.1.1 Khái niệm về trách nhiệm pháp lý khi vi phạm hợp đồng thƣơng
mại:
Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật giữa các chủ thể với
nhau, trách nhiệm pháp lý phát sinh khi mà một bên vi phạm pháp luật
gây thiệt hại cho bên kia hoặc không có thiệt hại, và buộc phải thực
hiện một hành vi nào đó để thể hiện sự trừng phạt khi vi phạm pháp
luật.
Trong hợp đồng thƣơng mại, khi các chủ thể giao kết hợp đồng với
nhau sẽ quy định những trách nhiệm và nghĩa vụ cho nhau rất cụ thể.
Nhƣng trên thực tế, không phải hợp đồng nào cũng đƣợc diễn ra một

cách suông sẻ. Sẽ có những trƣờng hợp một bên không thực hiện đúng
hợp đồng một phần hay toàn phần. Trƣờng hợp không thực hiện đúng
hợp đồng đƣợc gọi là vi phạm hợp đồng, lúc này phát sinh trách nhiệm
pháp lý. Trách nhiệm pháp lý ở đây là trách nhiệm của bên vi phạm đối
với bên bị vi phạm hợp đồng thƣơng mại, bên vi phạm sẽ phải chịu
thực hiện mọi hành vi để bảo đảm bên vi phạm sẽ không vi phạm pháp
luật, các hành vi nhƣ chế tài về tài chính, chế tài về pháp luật hay buộc
phải thực hiện đúng những gì đã thỏa thuận với bên bị vi phạm.
Quan niệm về trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ phải gánh chịu những
chế tài do pháp luật quy định tƣơng ứng với từng hành vi vi phạm pháp
luật. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc ngăn ngừa những vi phạm
tƣơng tự sẽ xảy ra, giáo dụng phòng ngừa vi phạm pháp luật, tăng

4


cƣờng việc thực hiện đúng pháp luật trách nhiệm đó gọi là ”Trách
nhiệm đối với hành vi đã xảy ra”
1.1.2 Các hình thức chế tài trong thƣơng mại:
1.1.2.1

Buộc thực hiện đúng hợp đồng

Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi
phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp
đồng đƣợc thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh1.
Tức là trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có hành vi vi phạm xảy
ra làm cho một bên không thực hiện đƣợc đúng hợp đồng thì bên bị vi
phạm có quyền yêu cầu buộc bên vi phạm phải dùng mọi biện pháp đề
thực hiện đúng hợp đồng.

Mục đích của các bên khi ký kết hợp đồng là muốn các quyền và nghĩa
vụ phát sinh từ hợp đồng đƣợc thực hiện đúng, đầy đủ và có thiện chí.
Đây chính là cơ sở thực tiễn của biện pháp buộc thực hiện đúng hợp
đồng, một biện pháp đƣợc thực hiện phổ biến khi có hành vi vi phạm
hợp đồng xảy ra.
Căn cứ áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng là có hành vi vi
phạm. Việc các bên không thực hiện hợp đồng hoặc thực hiện không
đúng hợp đồng nhƣ: Không giao hàng, hàng không đúng chất lƣợng,
không tiếp nhận hàng...là cơ sở phát sinh chế tài buộc thực hiện đúng
hợp đồng. Bên bị vi phạm có quyền buộc bên vi phạm thực hiện đúng
hợp đồng.
1.1.2.2

Phạt vi phạm:

Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản
tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong trƣờng hợp có thỏa thuận, trừ

1

Điều 297 Luật thƣơng mại 2005

5


các trƣờng hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật
Thƣơng mại 20052.
Phạt vi phạm trong hợp đồng thƣơng mại là một chế tài về tài chính,
đƣợc áp dụng phổ biến với tất cả các hành vi vi phạm các điều khoản
của hợp đồng mà không cần tính đến hành vi đó đã có thiệt hại hay

chƣa có thiệt hại. So với chế tài ”buộc thực hiện đúng hợp đồng” thì
chế tài ”phạt vi phạm” có phần cứng rắn hơn và chức năng chủ yếu là
trừng phạt, phòng ngừa vi phạm hợp đồng, nâng cao ý thức tôn trọng
pháp luật nói chung và các thỏa thuận trong hợp đồng nói riêng.
Mục đích chủ yếu của phạt vi phạm trong hợp đồng thƣơng mại là
khoản tiền phạt ngƣời vi phạm phải trả khi có hành vi vi phạm hợp
đồng. Và những hành vi này không nằm trong các điều khoản miễn trừ
chịu trách nhiệm đã đƣợc quy định.
1.1.2.3

Buộc bồi thường thiệt hại:

Bồi thƣờng thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thƣờng những tổn thất do
hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm3.
Căn cứ áp dụng bồi thƣờng thiệt hại trong hợp đồng thƣơng mại bao
gồm: Hành vi vi phạm hợp đồng; Thiệt hại thực tế xảy ra; Mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại.
Giá trị bồi thƣờng thiệt hại bao gồm những giá trị thiệt hại thực tế, trực
tiếp mà bên bị vi phạm phải gánh chịu do hành vi vi phạm gây ra. Bên
cạnh đó, khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ đƣợc hƣởng nếu
không có hành vi vi phạm đó cũng là một phần trong giá trị bồi thƣờng
thiệt của bên vi phạm phải bồi hoàn lại cho bên bị vi phạm.
1.1.2.4

2
3

Tạm ngừng thực hiện hợp đồng:

Điều 300, Luật thƣơng mại 2005

Khoản 1, Điều 302, Luật Thƣơng mại 2005

6


...Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực
hiện nghĩa vụ nêu trong hợp đồng...4
Việc áp dụng biện pháp chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng khi xảy
ra một trong các trƣờng hợp sau:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà hành vi này đã đƣợc các bên thỏa
thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Có nghĩa là bên vi
phạm gây thiệt hại cho bên còn lại đến mức không đạt đƣợc mục
đích của việc ký kết hợp đồng.
Khi một bên vi phạm một trong hai trƣờng hợp sau, thì bên bị vi
phạm có quyền tạm ngừng thực hiện nghĩa vụ đã nêu trong hợp
đồng. Trừ trƣờng hợp hành vi vi phạm thuộc các trƣờng hợp miễn
trách nhiệm đƣợc quy định tại Điều 294, Luật Thƣơng mại 2005.
Việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng có nghĩa là hợp đồng chỉ tạm thời
ngừng thực hiện chứ không có nghĩa là không còn hiệu lực nữa.
1.1.2.5

Đình chỉ thực hiện hợp đồng:

Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng khi có hành vi vi phạm xảy ra, trừ các trƣờng hợp miễn
trách nhiệm quy định tại Điều 294, Luật Thƣơng mại 2005. Các hành vi
đó thuộc một trong các trƣờng hợp sau:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà đã đƣợc các bên thỏa thuận là điều
kiện để đình chỉ hợp đồng;

- Một bên vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng. Là việc mà bên
vi phạm gây thiệt hại cho bên còn lại đến mức không đạt đƣợc
mục đích của việc ký kết hợp đồng.

4

Điều 308, Luật Thƣơng mại 2005

7


Khi hợp đồng thƣơng mại bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt
hiệu lực kể từ thời điểm một bên nhận đƣợc thông báo đình chỉ. Các
bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Nếu một Bên đã
thực hiện nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực
hiện nghĩa vụ đối ứng.
Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm bồi thƣờng thiệt hại theo
quy định của Luật Thƣơng mại 2005.
1.1.2.6

Hủy bỏ hợp đồng:

Hủy bỏ hợp đồng là sự kiện pháp lý mà hậu quả của nó làm cho nội
dung hợp đồng bị hủy bỏ không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
Việc hủy bỏ hợp đồng là có thể hủy bỏ một phần của hợp đồng hợp
đồng hay là hủy bỏ toàn bộ hợp đồng.
Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ
hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn đƣợc thực hiện nhƣ đã
ký kết.
Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ toàn bộ các nghĩa vụ đã thỏa

thuận trong hợp đồng cho toàn bộ hợp đồng.
Chế tài hủy bỏ hợp đồng đƣợc áp dụng khi xảy ra các trƣờng hợp sau:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiên để
đình chỉ hợp đồng;
- Một bên vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng. Là việc mà bên
vi phạm gây thiệt hại cho bên còn lại đến mức không đạt đƣợc
mục đích của việc ký kết hợp đồng.
Trừ các trƣờng hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của
Luật thƣơng mại 2005.
Khi một hợp đồng trong thƣơng mại bị hủy bỏ toàn bộ, hợp đồng đó
đƣợc coi là không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. Các bên không
phải thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận nhƣ trong hợp đồng, trừ các
quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và giải quyết tranh chấp.
8


1.1.2.7

Các biện pháp khác:

Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với nguyên tắc cơ
bản của pháp luật Việt Nam, điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thƣơng mại quốc tế5.
Khi có hành vi vi phạm của một bên đối với bên còn lại, các bên có thể
thỏa thuận với nhau về các biện pháp chế tài khác, ngoài những biện
pháp chế tài đã nêu trên, nhƣng các biện pháp đó phải phù hợp với pháp
luật của Việt Nam, cũng nhƣ là các điều ƣớc, tập quán quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.
1.1.3. Các trƣờng hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm:
Theo điều 294, Luật thƣơng mại 2005 quy định cụ thể về các trƣờng

hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thƣơng mại
nhƣ sau:
1.1.3.1. Miễn trách nhiệm khi xảy ra các trường hợp mà các bên đã thỏa
thuận:
”Xảy ra trƣờng hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận” .
Thông thƣờng trong hợp đồng hai bên thỏa thuận với nhau có điều
khoản quy định về các trƣờng hợp miễn trách nhiệm. Nên khi có hành
vi vi phạm xảy ra, nếu nó hành vi có thỏa thuận trong điều khoản miễn
trách nhiệm thì hành vi vi phạm này không phát sinh trách nhiệm pháp
lý.
1.1.3.2. Xảy ra sự kiện bất khả kháng:
Bên vi phạm hợp đồng đƣợc miễn trách nhiệm khi xảy ra sự kiện bất
khả kháng. Khi hành vi vi phạm hợp đồng rơi vào các sự kiện bất khả
kháng, thì trách nhiệm pháp lý đƣợc loại trừ.

5

Khoản 7, Điều 292, Luật Thƣơng mại 2005

9


Trƣờng hợp sự kiện bất khả kháng là căn cứ thƣờng xuyên đƣợc sử
dụng trong các hợp đồng ký kết mua bán, đặc biệt là với thƣơng nhân
nƣớc ngoài.
Vậy sự kiện bất khả kháng là gì, trong Bộ luật dân sự 2005 có quy định
chung về sự kiện bất khả kháng ”Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy
ra một cách khách quan không thể lƣờng trƣớc đƣợc và không thể khắc
phục đƣợc mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho
phép” 6.

Ngoài ra, chúng ta còn có định nghĩa khác có nêu một số sự kiện cụ
thể: ”... Sự kiện bất khả kháng bao gồm mƣa, giông, bão, lốc, lụt, sấm
sét, hạn hán, động đất, chiến tranh, phá hoại và các trƣờng hợp khác
theo quy định của pháp luật.”7.
Bên vi phạm phải chứng minh đƣợc hành vi vi phạm của mình là do sự
kiện bất khả kháng tác động vào. Thì trong trƣơng hợp này bên vi phạm
đƣợc miễn trách nhiệm với hành vi vi phạm hợp đồng.
1.1.3.3. Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia:
”Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn là do lỗi của bên kia” 8 là việc
bên vi phạm có hành vi vi phạm hợp đồng là do lỗi của bên bị vi phạm,
trong trƣờng hợp này bên vi phạm đƣợc miễn trách nhiệm đối với hành
vi của mình.
Và bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh đƣợc mình vi phạm là do lỗi
của bên kia, để loại trừ trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm.
1.1.3.4. Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền

6

Khoản 1, Điều 161 Bộ luật dân sự 2005
Khoản 1, Điều 4 Quyết định số 42/2002/QĐ-BCN ngày 09/10/2002 về việc ban hành quy định kiểm tra
cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện
8
Điểm c, khoản 1, Điều 294 Luật thƣơng mại 2005
7

10


”Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan

quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền mà các bên không thể biết đƣợc vào
thời điểm giao kết hợp đồng.”9
Trên thực tế, không chỉ có những thiên nhiên nhƣ: bão lụt, động đất,
núi lửa... khiến hợp đồng không đƣợc thực hiện đúng nhƣ trong giao
kết, mà còn có các yếu tố về chính trị - xã hội nhƣ: chiến tranh, lệnh
cấm... tác động đến việc thực hiện đúng hợp đồng. Trong trƣờng hợp
này bên vi phạm phải thông báo kịp thời cho bên bị vi phạm biết để
chuẩn bị tinh thần ứng phó. Và bên vi phạm phải chứng minh đƣợc là
vào thời điểm giao kết hợp đồng mình chƣa biết đến quyết định làm
ảnh hƣởng đến việc thực hiện hợp đồng.
Ngoài ra, còn có những quy định cụ thể về miễn trách nhiệm riêng dành
cho thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ logistics tại Điều 237 luật Thƣơng
mại 2005:
- Những thiệt hại phát sinh là do lỗi của khách hàng hoặc của
ngƣời đƣợc khách hàng uỷ quyền. Những thiệt hại này không
phát sinh trách nhiệm pháp lý đối với bên thƣơng nhân kinh
doanh dịch vụ logistics;
- Thiệt hại phát sinh do làm theo đúng những chỉ dẫn của khách
hàng hoặc ngƣời đƣợc khách hàng ủy quyền. Trong kinh doanh,
khách hàng đôi lúc không chấp nhận cách xử lý của thƣơng nhân
kinh doanh dịch vụ logictics, nên đã chỉ dẫn theo ý của mình. Từ
đó làm phát sinh những thiệt hại không muốn. Những thiệt hại
này không làm phát sinh trách nhiệm pháp lý đối với bên thƣơng
nhân kinh doanh;
- Những tổn thất do khuyết tật của hàng hóa, cũng là một trong
những trƣờng hợp loại trừ trách nhiệm của thƣơng nhân;
- Một số thiệt hại khac do quy định của pháp luật, tập quán;

9


Điểm d, khoản 1, Điều 294 Luật thƣơng mại 2005

11


- Việc thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận đƣợc
thông báo về khiếu nại trong thời hạn mƣời bốn ngày, kể từ ngày
giao hàng cho ngƣời nhận;
- Thời hạn chín tháng, sau khi khiếu nại, thƣơng nhân kinh doanh
dịch vụ logistics không nhận đƣợc thông báo về việc bị kiện tại
Trọng tài hoặc Toà án, thì trong trƣờng hợp này cũng không phát
sinh trách nhiệm pháp lý.
Thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ logistics cũng không phải chịu trách
nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ đƣợc hƣởng của khách hàng, về sự
chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm không do lỗi của
mình.

1.2

Cở sở pháp lý về phạt vi phạm và bồi thƣờng thiệt hại
trong thƣơng mại:

1.2.1 Tổng quan về pháp luật điều chỉnh phạt vi phạm và bồi thƣờng
thiệt hại trong thƣơng mại:
1.2.1.1. Bối cảnh phát triển:
Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thƣờng thiệt hại đƣợc quy định lần đầu
tiên tại Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 ngày 25 tháng 09 năm 1989
do Hội đồng Nhà nƣớc ban hành, quy định về chế độ hợp đồng kinh tế.
Pháp lệnh ra đời để ”bảo đảm các quan hệ kinh tế đƣợc thiết lập và thực
hiện trên cơ sở tôn trọng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của các đơn

vị kinh tế nhằm đẩy mạnh sản xuất và lƣu thông hàng hoá.”10
Tuy chƣa phải là một đạo luật cụ thể chi tiết để điều chỉnh các hoạt
động kinh tế xã hội, nhƣng Pháp lệnh hợp đồng cũng đóng vai trò rất
quan trọng trong việc giữ gì trật tự, kỷ cƣơng của hoạt động kinh tế
trong giai đoạt đất nƣớc chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu

10

Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989 ngày 25/09/1989 quy định về chế độ hợp đồng kinh tế

12


bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng và mở cửa thị trƣờng trong và ngoài
nƣớc.
Ngày 10 tháng 05 năm 1997, tại kỳ họp lần thứ 11, Quốc hội khóa IX,
đã thông qua Luật Thƣơng mại Việt Nam 1997. Đây là đạo luật thƣơng
mại đầu tiên của nƣớc Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và cũng là
lần đầu tiên phạt vi phạm và bồi thƣờng thiệt hại hợp đồng trong
thƣơng mại đƣợc quy định cụ thể chi tiết trong một đạo luật.
Luật Thƣơng mại 1997 có hiệu lực chính thức từ ngày 01 tháng 01 năm
1998 là cơ sở pháp lý để phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa. Và cũng là cơ sở pháp lý quan trọng điều
chỉnh một số vấn đề cơ bản liên quan đến hợp đồng mua bán ngoại
thƣơng.
Ngày 14 tháng 06 năm 2005, kỳ họp lần thứ 7, Quốc hội khóa XI đã
thông qua Luật Thƣơng mại Việt Nam 2005. Đạo luật này đƣợc ban
hành nhằm khắc phục những bất cập, thiếu sót của luật Thƣơng mại
1997, đáp ứng đƣợc nhu cầu của nền kinh tế ngày càng phát triển và

quá trình hội nhập phát triển đổi mới của kinh tế nƣớc ta.
1.2.1.2. Nội dung điều chỉnh:
a. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989
Nội dung về Phạt vi phạm và bồi thƣờng thiệt hại tại Pháp lệnh hợp
đồng kinh tế 1989 đƣợc quy định tại chƣơng 4: Trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng kinh tế và xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu, có nội dung
nhƣ sau:
Bên vi phạm hợp đồng phải trả trả cho bên bị vi phạm tiền phạt hợp
đồng và trong trƣờng hợp có thiệt hại thì phải bồi thƣờng thiệt hại.11

11

Khoản 2, Điều 29 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989

13


- Mức tiền phạt vi phạm hợp đồng từ 2% đến 12% giá trị phần hợp
đồng kinh tế bị vi phạm. Với mức phạt vi phạm doa động từ 2%
đến 12%, Hội đồng bộ trƣởng đã quy định mức tiền phạt cụ thể
chi tiết theo từng loại vi phạm từng loại hợp đồng king tế.
- Giá trị bồi thƣờng thiệt hại bao giá trị số tài sản mất mát, hƣ
hỏng, số chi phí để ngăn chặn và hạn chế thiệt hại do vi phạm
gây ra.
- Tiền phạt vi phạm hợp đồng và tiền bồi thƣờng thiệt hại mà bên
vi phạm đã phải trả cho bên thứ ba là hậu quả trực tiếp của vi
phạm này gây ra. Nếu trong trƣờng hợp có bên thứ ba bị hành vi
vi phạm trực tiếp gây ra thiệt hại thì bên vi phải phải bồi hoàn
thiệt hại.
b. Luật thƣơng mại 1997

Nội dung điều chỉnh về phạt vi phạm và bồi thƣờng thiệt hại đƣợc quy
định cụ thể trong chƣơng IV: Chế tài trong thƣơng mại và việc giải
quyết tranh chấp trong thƣơng mại. Và phạt vi phạm và bồi thƣờng
thiệt hại cũng là một trong những biện pháp chế tài trong thƣơng mại.
Đƣợc quy định để đảm bảo việc thực hiện đúng trách nhiệm khi giao
kết hợp đồng.
- Phạt vi phạm đƣợc quy định nhƣ sau: ”Phạt vi phạm là việc bên
có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền
phạt nhất định do vi phạm hợp đồng”12. Điều kiện để thực hiện
chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng thƣơng mại là phải có thỏa
thuận trong hợp đồng hoặc pháp luật có quy định về phạt vi
phạm.
Về mức phạt vi phạm, sẽ do các nên thỏa thuận cụ thể mức phạt
đối với từng vi phạm trong hợp đồng, nhƣng tổng các mức phạt

12

Điều 226, Luật Thƣơng mại 1997

14


vi phạm trên một hợp đồng là không đƣợc quá tám phần trăm giá
trị hợp đồng bị vi phạm.
- Bồi thƣờng thiệt hại là việc bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu
bên vi phạm trả tiền bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng
gây ra13; Khi có hành vi vi phạm xảy ra và gây ra thiệt hại thì
ngƣời bị thiệt hại có quyền yêu cầu bên vi phạm bồi thƣờng thiệt
hại. Số tiền bồi thƣờng thiệt hại dựa vào giá trị tổn thất thực tế và
khoản lợi đáng phải đƣợc hƣởng nếu không có hành vi vi phạm

gây ra.
Chế tài trong thƣơng mại nhằm răng đe các chủ thể khi giao kết kinh tế
phải thực hiện đầy đủ và đúng trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Nên
trong quy định về bồi thƣờng thiệt hại đã quy định cụ thể số tiền bồi
thƣờng không đƣợc vƣợt quá giá trị tổn thất và khoản lợi đáng lẽ đƣợc
hƣởng, nhằm tránh tình trạng trục lợi trong giao kết hợp đồng thƣơng
mại.
c. Luật Thƣơng mại 2005
Là đạo luật thay thế và bổ sung cho luật Thƣơng mại 1997, nên phạt vi
phạm và bồi thƣờng thiệt hại cũng là một trong những biện pháp chế tài
trong thƣơng mại. Nhƣng ở luật Thƣơng mại 2005 xuất hiện hai khái
niệm quan trọng về ”vi phạm” nói chung và ”vi phạm cơ bản”. Khái
niệm này giúp làm tách bạch các loại vi phạm để áp dụng các hình thức
chế tài rõ ràng hơn.
Vậy ”vi phạm” nói chung và ”vi phạm cơ bản” là gì? Theo Điều 3, Bộ
Luật dân sự 2005 quy định vi phạm là hành vi vi phạm hợp đồng của
một bên, đối với bên còn lại nhƣ: không thực hiện hợp đồng, thực hiện
không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa
các bên hoặc theo quy định của Bộ Luật dân sự 2005; vi phạm cơ bản

13

Điều 229 Luật Thƣơng mại 1997

15


là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức
làm cho bên kia không đạt đƣợc mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Nội dung điều chỉnh của phạt vi phạm và bồi thƣờng thiệt hại ở luật

Thƣơng mại 2005 chỉ đề cập tới ”vi phạm” nói chung:
- Phạt vi phạm: về hình thức và mức phạt tƣơng tự nhƣ quy định ở
Luật Thƣơng mại 1997, nhƣng điều kiện để áp dụng chế tài phạt
vi phạm ở đây là phải có thỏa thuận trong hợp đồng.
- Theo Luật Thƣơng mại 2005, không xét đến yếu tố lỗi nhƣ
những quy định cũ, vì trong quy định mới, đã dành riêng một
điều khoản để điều chỉnh về việc những hành vi vi phạm đƣợc
miễn trách nhiệm. Vì vậy, ở quy định mới này chúng ta không
cần xét đến yếu tố lỗi, mà chỉ cần xét hành vi đó có thuộc trƣờng
hợp đƣợc miễn trách nhiệm hay không. Rồi tiếp tục mới xét đến
yếu tố còn lại.
- Bồi thƣờng thiệt hại cũng tƣơng tự nhƣ trong quy định cũ (Luật
Thƣơng mại 1997). Và điểm khác biệt ở đây, chính là yếu tố lỗi
là một trong những căn cứ về hành vi vi phạm. Nhƣng hiện nay,
phạm vi điều chỉnh của Luật Thƣơng mại 2005, không đề cập
đến yếu tố lỗi, mà thay vào đó là những quy định về quy định
miễn trừ trách nhiệm pháp lý khi có hành vi vi phạm xảy ra.
- Phạt vi phạm, bồi thƣờng thiệt hại trong trƣờng hợp kết quả giám
định sai: ”Trƣờng hợp thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ giám
định cấp chứng thƣ giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình
thì phải chịu tiền phạt cho khách hàng.”14; quy định này dành
riêng cho thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ giám định. Và mức
phạt đƣợc ràng buộc cụ thể là không vƣợt quá mƣời lần thù lao
dịch vụ giám định.

14

Điều 266 Luật Thƣơng mại 2005

16



Trƣờng hợp sai kết quả do lỗi cố ý của thƣơng nhân kinh doanh
thì phải bồi thƣờng thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp
yêu cầu giám định. Nhƣ vậy, nếu do lỗi cố ý thì giá trị bồi
thƣờng thiệt hại không bị giới hạn, mà phải bồi thƣờng toàn bộ
chi phí phát sinh do kết quả giám định sai.
1.2.2 Nội dung cơ bản về phạt vi phạm và bồi thƣờng thiệt hại trong
thƣơng mại:
1.2.2.1

Phạt vi phạm:

a. Khái niệm:
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản
tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ
các trƣờng hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật
Thƣơng mại 200515.
Thỏa thuận về Phạt vi phạm đƣợc áp dụng phổ biến trên tất cả các hợp
đồng thƣơng mại, vì nó không cần xét yếu tố đã xảy ra thiệt hại hay
chƣa.
Luật thƣơng mại 2005 có quy định các bên có thể thỏa thuận với nhau
về mức tiền phạt vi phạm hợp đồng, nếu có vi phạm xảy ra, mà không
có thiệt hại về hợp đồng, thì bên bị vi phạm vẫn có quyền yêu cầu phạt
vi phạm theo mức phạt đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Với quy định của Luật Thƣơng mại 2005, quy định này đạt cả hai mục
đích:
- Vừa là biện pháp răn đe, trừng phạt, ngăn chặn hành vi vi phạm
hợp đồng (vì có xảy ra thiệt hại cho bên kia hay không thì bên vi
phạm vẫn phải bị phạt một khoản tiền đã thỏa thuận trƣớc)

- Khoản tiền phạt đã đƣợc định trƣớc, tránh gây mất thời gian
trong việc giải quyết tranh chấp nếu vi phạm hợp đồng xảy ra

15

Điều 300 Luật Thƣơng mại 2005

17


(không gây khó khăn trong việc phải đi chứng minh thiệt hại bao
nhiêu, xác định khoản cần bồi thƣờng là bao nhiêu, chỉ cần có
hành vi vi phạm thì chắn chắn sẽ phải phạt theo mức đã thỏa
thuận)
b. Căn cứ áp dụng:
Căn cứ để áp dụng chế tài phạt vi phạm bao gồm:
- Phạt vi phạm có thỏa thuận trong hợp đồng;
Theo Luật Thƣơng mại 2005, chế tài phạt vi phạm hợp đồng chỉ
đƣợc áp dụng khi các bên có sự thỏa thuận trong hợp đồng. Vậy
nếu có hành vi vi phạm hợp đồng xảy ra, mà không có thỏa thuận
về phạt hợp đồng thì bên bị vi phạm không đƣợc quyền yêu cầu
phạt vi phạm hợp đồng.
- Có hành vi vi phạm hợp đồng (Trừ trƣờng hợp đƣợc miễn trách
nhiệm).
Là hành vi không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực
hiện không đúng theo nhƣ thỏa thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên,
không phải cứ hành vi vi phạm hợp đồng nào cũng bị quy trách
nhiệm. Luật Thƣơng mại 2005 đã quy định những trƣờng hợp
miễn trừ trách nhiệm (đƣợc phân tích tại mục 1.1.3. Các trƣờng
hợp miễn trừ trách nhiệm đối với hành vi vi phạm)

c. Nội dung:
Nội dung của chế tài phạt vi phạm là một khoản tiền phạt đƣợc thỏa
thuận trƣớc ”...nhƣng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị
vi phạm, trừ trƣờng hợp quy định tại Điều 266 của Luật Thƣơng mại
2005”16. Mức phạt do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhƣng phải
trong khuôn khổ giới hạn của pháp luật. Khuôn khổ giới hạn ở đây là
mức phạt không đƣợc vƣợt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng vi

16

Điều 301, Luật Thƣơng mại 2005

18


phạm. Vậy nếu có hành vi vi phạm xảy ra, và có mức thiệt hại lớn hơn
8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm thì mức phạt cũng không
đƣợc quá 8%.
Ngoài ra, nếu trong hợp đồng có thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng,
mà không đề cập đến mức phạt cụ thể thì khi xảy ra hành vi vi phạm thì
mức phạt ấy đƣợc định đoạt và tính toán nhƣ thế nào nếu chỉ căn cứ
vào Điều 300 và Điều 301 Luật Thƣơng mại 2005. Rất khó để giải
quyết những tranh chấp nhƣ thế này, vì trong luật chỉ quy định mức
phạt không đƣợc quá 8%, chứ không quy định cụ thể phạt bao nhiêu
cho từng trƣờng hợp một. Vậy, trong hợp đồng khi quy định về chế tài
phạt vi phạm phải kèm theo mức phạt vi phạm, để nếu có vi phạm xảy
ra thì có mức cụ thể để giải quyết.
1.2.2.2

Bồi thường thiệt hại:


a. Khái niệm:
Bồi thƣờng thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thƣờng những tổn thất do
hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm17.
Mục đích chủ yếu của bồi thƣờng thiệt hại là bồi hoàn lại những thiệt
hại và lợi ích đáng lẽ phải có nếu không xảy ra hành vi vi phạm. Với
mục đích này, bồi thƣờng thiệt hại chỉ xảy ra khi có thiệt hại do hành vi
vi phạm gây ra. Bên cạnh đó, cũng nhƣ những chế tài khác, nó cũng
mang tính chất răn đe, giáo dục, ngăn ngừa hành vi vi phạm hợp đồng
xảy ra.
b. Căn cứ áp dụng:
Theo Điều 302, Luật Thƣơng mại 2005 quy định thì căn cứ phát sinh
trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại bao gồm các yếu tố sau:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng, trừ các trƣờng hợp miễn trách
nhiệm đã đƣợc quy định;

17

Khoản 1, Điều 302, Luật Thƣơng mại 2005

19


- Có thiệt hại thực tế;
- Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp xảy ra thiệt
hại.
Khác với phạt vi phạm, căn cứ phát sinh trách nhiệm của bồi thƣờng
thiệt hại không cần phải thỏa thuận trƣớc trong hợp đồng, nhƣng hành
vi vi phạm của bên vi phạm phải gây ra thiệt hại thực tế cho bên bị vi
phạm.

c. Nội dung:
Nội dung của chế tài bồi thƣờng thiệt hại là bên vi phạm phải trả cho
bên bị vi phạm giá trị vật chất thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng
của mình gây ra.
Giá trị bồi thƣờng thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà
bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp
mà bên bị vi phạm đáng lẽ đƣợc hƣởng nếu không có hành vi vi
phạm18.
Trên cơ sở bồi thƣờng thiệt hại, bên vi phạm phải bồi thƣờng toàn bộ
thiệt hại cho bên bị vi phạm, và không bị giới hạn bởi tổng giá trị hợp
đồng bị vi phạm. Tuy nhiên, các khoản thiệt hại đòi bồi thƣờng phải
nằm trong phạm vi đƣợc pháp luật ghi nhận để tránh trƣờng hợp trục
lợi.
Giá trị bồi thƣờng thiệt hại không bị giới hạn bởi giá trị hợp đồng bị vi
phạm, vì vậy mà có những trƣờng hợp số tiền bồi thƣờng nhiều hơn cả
giá trị của toàn bộ hợp đồng bị vi phạm. Giá trị bồi thƣờng bao gồm:
giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do vi
phạm hợp đồng xảy ra, khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ
phải có nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng, chi phí ngăn chặn,

18

Khoản 2, Điều 302, Luật Thƣơng mại 2005

20


hạn chế, khắc phục hậu quả mà bên bị vi phạm đã thực hiện để ngăn
chặn thiệt hại.
Khi áp dụng chế tài bồi thƣờng thiệt hại, có một số điểm cần lƣu ý, hay

nói cách khác khi có thiệt hại xảy ra do vi phạm hợp đồng bên bị vi
phạm cần lƣu ý:
- ”Nghĩa vụ chứng minh tổn thất”19: Bên bị vi phạm khi yêu cầu
bồi thƣờng thiệt hại phải chứng minh đƣợc thiệt hại, mức độ thiệt
hại do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi
phạm đáng lẽ đƣợc hƣởng nếu không có hành vi vi phạm xảy ra.
- ”Nghĩa vụ hạn chế tổn thất” 20: Đây là một trong những nghĩa vụ
bắt buộc đối với bên bị vi phạm để hạn chế tổn thất của mình, khi
bị vi phạm và có thiệt hại xảy ra, nếu bên bị vi phạm không áp
dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả với khoản
lợi trực tiếp đáng đƣợc hƣởng. Thì khi yêu cầu bồi thƣờng thiệt
hại, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi
thƣờng chính bằng mức tổn thất có thể hạn chế đƣợc. Quy định
này, nhằm bảo vệ quyền lợi cho các bên, hạn chế đƣợc các thiệt
hạn có thể hạn chế đƣợc.
- Khi áp dụng chế tài bồi thƣờng thiệt hại cũng cần lƣu ý đến mối
quan hệ giữa phạt hợp đồng và bồi thƣờng thiệt hại. Với bản chất
của hợp đồng, các bên có quyền thỏa thuận về các hình thức chế
tài phù hợp với bên mình và phù hợp với pháp luật. Các bên có
quyền thỏa thuận về việc bên vi phạm hợp đồng phải vừa chịu
chế tài phạt vi phạm và vừa bồi thƣờng thiệt hại nếu có tổn thất
xảy ra; hoặc không phải nộp tiền phạt vi phạm mà chỉ bồi thƣờng
thiện hại nếu có. Theo quy định trong Điều 307, Luật Thƣơng
mại 2005, trong trƣờng hợp hai bên không có thỏa thuận gì về
phạt vi phạm thì bên vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm về bồi

19
20

Điều 304, Luật Thƣơng mại 2005

Điều 305, Luật Thƣơng mại 2005

21


thƣờng thiệt hại nếu có tổn thất xảy ra và có yêu cầu bồi thƣờng
thiệt hại của bên bị vi phạm. Hay nói cách khác bên bị vi phạm
chỉ có quyền yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại. Ngƣợc lại, nếu trƣờng
hợp hợp đồng có thỏa thuận về phạt vi phạm thì bên bị vi phạm
có quyền áp dụng cả hai biện pháp trên.
Tóm lại, nếu muốn đƣợc bồi thƣờng thiệt hại thì bên bị vi phạm phải
chứng minh đƣợc bên còn lại đã vi phạm hợp đồng, hành vi vi phạm đó
đã dẫn đến thiệt hại trực tiếp cho mình và khoản lợi trực tiếp đáng lẽ
đƣợc hƣởng (mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại).
Và để đảm bảo quyền lợi của mình, bên bị vi phạm phải áp dụng các
biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây
ra.
1.2.2.3

Thời hạn và thời hiệu:

Thời hạn21 khiếu nại22: Theo Điều 318, Luật Thƣơng mại 2005, hai bên
có thể tự thỏa thuận với nhau về thời hạn khiếu nại, nếu không có thỏa
thuận cụ thể thì tuân theo những quy định sau (trừ trƣờng hợp quy định
tại điểm đ, khoản 1, Điều 237, Luật Thƣơng mại 2005):
- Thời hạn ba tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số
lƣợng hàng hóa;
- Thời hạn sáu tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại chất
lƣợng hàng hóa; nếu là hàng hóa có bảo hành thì thời hạn khiếu
nại là ba tháng, kể từ ngày hết hạn bảo hành;

- Thời hạn chín tháng, kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành
nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trong trƣờng hợp có bảo hành thì
kể từ ngày hết thời hạn bảo hành đối với khiếu nại về các vi
phạm khác.

21
22

Điều 149, Bộ Luật Dân sự 2005
Khoản 1, Điều 2, Luật Khiếu nại 2011

22


×