Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học theo modun Hofmann Klaro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.78 MB, 52 trang )

TỔNG HỘI XÂY DỰNG VIỆT NAM (VFCEA)
HỘI CƠ HỌC ĐẤT VÀ ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH VIỆT NAM (VSSMGE)
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN AA & CÔNG TY HOFMANN PROJECT GmbH.

Tuyển tập Hội thảo
"CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT BẰNG
CÔNG NGHỆ SINH HỌC THEO MODUN HOFMANN
KLARO"

Hà Nội 16.5.2012
Đà Nẵng 22.5.2012
Tp Hồ Chí Minh 26.5.2012


MỤC LỤC
Lời mở đầu
1. "Công nghệ xanh xử lý nước thải và kiểm tra chất lượng công trình đất"
GS. TS. Nguyễn Mạnh Kiểm
2. "Nước và sự phát triển bền vững vì một cuộc sống có chất lượng hơn"
GS. TS. Nguyễn Trường Tiến
KTS. Lê Thu Nga
ThS. Bùi Xuân Hoa
KS. Bùi Bảo Trung & Nguyễn Quang Nam
3. "Nước với sự phát triển bền vững của Thủ đô Hà Nội"
GS. TS. Nguyễn Trường Tiến
4. "Xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học theo Modun Hofmann Klaro"
KTS Hofmann
GS. TS. Nguyễn Trường Tiến
KTS. Lê Thu Nga
ThS. Bùi Xuân Hoa
KS. Bùi Bảo Trung



Phụ lục
Phụ lục A: Bảng giá trạm xử lý nước thải theo công nghệ Hofmann Klaro
Phụ lục B: Các câu hỏi của khách hàng
Phụ lục C: Bảng đánh giá, so sánh chất lượng nước thải sau khi xử lý
Phụ lục D: Giới thiệu thiết bị bàn nén động
Phụ lục E: Giới thiệu thiết bị PANDA 2


LỜI MỞ ĐẦU
Nước là nguồn gốc của sự sống, giúp con người và muôn loài phát triển bền vững vì một
cuộc sống có chất lượng hơn. Nguồn nước của trái đất đang bị cạn kiệt vì nhiễm bẩn nghiêm
trọng. Hiểm họa, rủi ro và thách thức lớn nhất của Việt Nam trong 30 năm tới là thiếu nước,
ô nhiễm nước và nhiễm mặn nước. Nguyên nhân chính là do sự phát triển các đô thị, khu
dân cư, khu công nghiệp, khu du lịch, sân golf…một cách ồ ạt và sự thờ ơ với việc bảo vệ
nguồn nước, tích chứa nước, khai thác nước, sử dụng nước và xử lý nước thải, rác thải. Bên
cạnh đó là biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Bảo vệ môi trường, bảo vệ đất, nước, khí đòi hỏi các nhà quản lý, kiến trúc sư, kỹ sư, chủ
đầu tư, nhà tư vấn, nhà thầu và tất cả cộng đồng biết và hiểu rõ những tác hại, hiểm họa,
thảm cảnh, rủi ro khi nguồn nước bị ô nhiễm và cạn kiệt. Ô nhiễm nước đ ã làm chết các ao
hồ, sông và gây dịch bệnh cho con người.
Trong nhiều năm qua Công ty Cổ phần Tư vấn AA đã cùng với các bạn bè đồng nghiệp
của Việt Nam và quốc tế nghiên cứu ứng dụng công nghệ xanh để quản lý, khai thác, bảo
vệ, tích chứa, sử dụng và xử lý nước. Chúng tôi mong muốn được đóng góp cho sự phát
triển bền vững vì một cuộc sống có chất lượng hơn bằng các công nghệ xanh. Mục tiêu là sử
dụng lại tài nguyên nước, tiết kiệm nước, tiết kiệm năng lượng và sống thân thiện với môi
trường. Được sự giúp đỡ của Tổng Hội Xây Dựng, Hội Cơ học đất và Địa kỹ thuật công
trình Việt Nam, Chi hội Địa kỹ thuật miền Trung, Chi hội Địa kỹ thuật thành phố Hồ Chí
Minh, Hội KHKT Xây Dựng thành phố Hồ Chí Minh, Khoa công nghệ môi trường trường
Đại học Bách Khoa Đà Nẵng, Sở Xây Dựng thành phố Hồ Chí Minh và của các bạn đồng

nghiệp, Công ty cổ phần tư vấn AA và Công ty Hofmann tổ chức hội thảo “Xử lý nước thải
sinh hoạt bằng công nghệ sinh học theo mô đun Hofmann-Klaro” tại Hà Nội, Đà Nẵng
và Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một phát minh của CHLB Đức, với các ưu điểm vượt
trội:
- Sử dụng các nguyên tắc, nguyên lý của dòng chảy tự nhiên và không khí để làm sạch
98% nước trong 6h. Đạt tiêu chuẩn Âu Châu về xử lý nước thải sinh hoạt.
- Có thể áp dụng cho các loại nhà ở, khách sạn, nhà hàng, khu du lịch, khu đô thị,.... có
quy mô từ hộ gia đình đ ế hàng chục ngàn người. Ở Việt Nam đã sử dụng 2 hệ thống xử
lý nước thải có quy mô 70 người và 300 người.
- Không sử dụng hóa chất, màng lọc, thiết bị cơ khí. Tiết kiệm 75% điện năng so với các
hệ thống xử lý nước thải khác.
- Tiết kiệm diện tích xây dựng, khai thác không gian ngầm, lắp đặt và vận hành đơn giản.


- Kiểm soát tự động hệ thống xử lý nước thải bằng công nghệ định vị toàn cầu GPS. Chi
phí bảo dưỡng thấp.
- Có thể thay thế các nhà máy xử lý nước thải tập trung, các trạm xử lý nước, hệ thống xử
lý nước hiện hữu.
- Đáp ứng các nhu cầu xử lý nước thải theo nhu cầu của khách hàng theo từng giai đoạn
phát triển của dự án.
- Cung cấp các dịch vụ đồng bộ cho khách hàng từ khảo sát, thiết kế, thi công, lắp đặt,
đào tạo, bảo dưỡng, bảo hành và kiểm soát từ xa hoạt động của hệ thống xử lý nước
thải.
- Tiết kiệm chi phí đầu tư và chi phí vận hành nhờ các ưu điểm trên.
Chúng tôi xin gửi tới các bạn đồng nghiệp, các tổ chức, các doanh nghiệp, các chủ đầu tư
và các nhà quản lý tuyển tập các hội thảo.
Chúng tôi hy vọng và tin rằng tài liệu này sẽ có ích cho các bạn. Kính mời các bạn cùng
Công ty cổ phần tư vấn AA và Công ty Hofmann ứng dụng và phát triển công nghệ này ở
Việt Nam. Chúng tôi xin chia sẻ tất cả các tài liệu, các thông tin. Sẵn sàng giải thích và làm
rõ các chi tiết về công nghệ. Chúng tôi có thể giúp các chủ đầu tư, các nhà quản lý, các công

ty tư vấn trong công tác lập quy hoạch, thiết kế kiến trúc, thiết kế trạm xử lý n ước thải, xây
lắp, vận hành, kiểm soát và đào tạo nguồn nhân lực.
Ứng dụng sáng tạo các kỹ thuật và công nghệ xanh tại Việt Nam với sự giúp đỡ của bạn
bè quốc tế và các đồng nghiệp là trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi và đạo đức của tất cả
chúng ta. Chúng tôi kính mời các bạn đồng nghiệp, các nhà quản lý, các chủ đầu tư, các kỹ
sư, kiến trúc sư cùng đồng hành và cùng hợp tác.
Mọi chi tiết xin liên hệ: Công ty cổ phần tư vấn AA
- Địa chỉ: Số 9, Ngõ 44, Phố Hàm Tử Quan, Quận Hoàn Kiếm, Thành Phố Hà Nội.
- Tel: (04) 39324 959 - Email:
Người liên hệ:
1. KS. Bùi Bảo Trung – Mobile : 0168.983.1313 – Công ty CP Tư vấn AA.
2. KS. Nguyễn Mai Khanh – Mobile: 0125.616.4411 – Thư ký Hội Cơ học đất và Địa kỹ thuật
CT Việt Nam.
3. Công ty HofmannProjekt :
Xin chân thành cảm ơn

TGĐ Công ty cổ phần tư vấn AA
KTS, Kỹ sư ASEAN. Lê Thu Nga


CÔNG NGHỆ XANH XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH ĐẤT
GS. TS. Nguyễn Mạnh Kiểm
Nguyên Bộ trưởng Bộ Xây
dựng Nguyên Chủ tịch Tổng Hội XD Việt
Nam Chủ tịch Hội đồng đăng bạ KSCN
Việt Nam

Đất, Nước và Không khí là tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhất, quyết định sự sống và
sự phát triển bền vững của loài người. Đất, Nước, Khí được con người khai thác, sử dụng,

bảo vệ, tích chứa, làm sạch, sử dụng lại theo khoa học phong thủy và các kỹ thuật công
nghệ xanh, công nghệ sinh học và công nghệ môi trường. Chúng ta cần học các quy luật của
tự nhiên, của thiên nhiên, của vũ trụ, kết hợp với khoa học, kỹ thuật hiện đại để khai thác,
quản lý, sử dụng, bảo vệ, tích chứa, sử dụng lại đất, nước, khí. Mục tiêu là vì một cuộc sống
có chất lượng hơn, xanh hơn, sạch hơn và phát triển bền vững hơn. Sự phát triển bền vững
được hiểu là sự phát triển phù hợp, thân thiện với thiên nhiên, phù hợp với quy luật tự nhiên
và đạo đức con người. Chúng ta không được sử dụng quá mức, lãng phí,và làm ô nhiễm môi
trường đất, nước, khí – Ngôi nhà chung của cả nhân loại. Lịch sử của nhân loại trong 300
năm qua là sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ, sự chiếm đoạt đất, nước, không
khí và sự phá hủy môi trường thiên nhiên vì các mục đích làm giàu, bóc lột người khác và
thể hiện quyền lực.
Từ hơn 30 năm nay, các nhà khoa học, kỹ thuật và công nghệ của thế giới và Việt Nam
đã nghiên cứu, phát triển và triển khai ứng dụng nhiều công nghệ xanh để khai thác, sử
dụng, quản lý và bảo vệ đất, nước, khí. Các nhà khoa học kỹ thuật và kiến trúc sư ngành xây
dựng, giao thông, thủy lợi, môi trường, năng lượng đã nghiên cứu ứng dụng thành công ở
Việt Nam nhiều công nghệ xanh. Công nghệ xanh được hiểu là công nghệ sử dụng tối thiểu,
sử dụng lại các tài nguyên thiên nhiên và năng lượng tái tạo với những giải pháp kỹ thuật
tối ưu. Ngành xây dựng đã đi đ ầu ứng dụng các công nghệ xanh để xử lý đất yếu, sản xuất
vật liệu, làm nhà ở, đường nông thôn, kênh thủy lợi và nhiều loại công trình hạ tầng áp dụng
tại các đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, bờ biển và hải đảo. Chúng ta đã có nhiều đề tài
khoa học và công nghệ xây dựng được áp dụng thành công trong hàng loạt các dự án, các
chương trình xây dựng về nhà ở, xử lý nước, quản lý đất, tạo nên môi trường sống xanh
hơn.
Trong quá trình phát triển và ứng dụng kỹ thuật và công nghệ mới chúng ta đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp khắp thế giới. Chúng ta đánh giá cao sự giúp


đỡ chân tình, có hiệu quả, không vụ lợi của các bạn Cuba, Thụy Điển, Canada, Đức, Pháp,
Anh, Mỹ, Nga, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Úc, Asean và nhiều nước khác trong nghiên
cứu ứng dụng công nghệ xanh tại Việt Nam. Vì đất nước chúng ta còn nghèo lại phải đối

mặt với những thách thức về thảm họa thiên nhiên, bão, lụt, động đất, ô nhiễm môi trường,
nước biển dâng và cạn kiệt các tài nguyên thiên nhiên. Người kỹ sư và kiến trúc sư phải đi
đầu trong phát triển và ứng dụng công nghệ xanh. Đây là nhiệm vụ hàng đầu và trách nhiệm
đạo đức của mỗi chúng ta.
Với sự phát triển của kinh tế tri thức, chúng ta đã được chứng kiến sự ra đời và phát triển
của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Họ đóng góp cho sự phát triển của xã hội loài
người bằng các kỹ thuật và công nghệ xanh. Với sự phát triển đột biến của công nghệ tin
học và công nghệ sinh học, hàng loạt các kỹ thuật và công nghệ xanh đã được ra đời và phát
triển hết sức nhanh chóng trong 20 năm qua. Những công nghệ này xứng đáng được lựa
chọn để ứng dụng nhanh nhất tại Việt Nam.
Công nghệ xử lý nước thải sinh học Hofman Klaro là một phát minh sang chế của các
nhà khoa học Đức. Công nghệ đã được dùng ở 25 quốc gia và đã có mặt tại Việt Nam từ
2008. Công nghệ sử dụng các nguyên lý của tự nhiên, sinh học để xử lý nước thải với chất
lượng cao và với các quy mô khác nhau. Công nghệ không sử dụng hóa chất, không dùng
thiết bị cơ học, bơm, màng lọc… để xử lý nước thải. Chi phí xử lý thấp, tiết kiệm năng
lượng và dễ dàng kiểm tra, kiểm soát. Thích hợp cho các loại công trình nhà ở, khách sạn,
nhà hàng, khu đô thị, khu du lịch, khu dân cư, trường học, doanh trại quân đội, tàu thuyền…
Áp dụng rộng rãi công nghệ xử lý nước thải sinh học sẽ cho phép chúng ta sử dụng lại
nguồn nước thiên nhiên và bảo vệ sự trong sạch của môi trường. Không làm các dòng sông,
hồ, ao bị chết dần do nước thải. Không làm chất lượng cuộc sống của chúng ta bị suy giảm
với thời gian.
Công nghệ kiểm tra chất lượng công trình đất bằng xuyên động PANDA2 và bàn nén
động ZORN là các công nghệ xanh. Các công nghệ này cho phép chúng ta khảo sát và kiểm
tra chất lượng đầm chặt đất nền một cách nhanh chóng, hiệu quả, tin cậy, hệ thống và phù
hợp với điều kiện Việt Nam. Đây là các thiết bị khảo sát và kiểm tra chất lượng đất nền thế
hệ mới, sử dụng các kỹ thuật và công nghệ tin học, điện tử…theo nguyên lý động lực học
công trình. Việc áp dụng các công nghệ này vào thực tế sẽ giúp chúng ta thiết kế, thi công
và quản lý chất lượng các loại công trình đất: đường bộ, đường sắt, đê điều, đập, đất đắp,
san lấp bãi biển, bảo vệ bờ sông, bờ biển, hải đảo và công trình xây dựng trên đất. Giúp



chúng ta kiểm tra, kiểm soát chất lượng các công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi và
nâng cao hiệu quả đầu tư, tuổi thọ công trình.
Tôi hoan nghênh và ủng hộ các bạn đồng nghiệp của Công ty cổ phần tư vấn AA, Hội cơ
học đất và Địa kỹ thuật công trình Việt Nam đ ã cùng các đồng nghiệp công ty Hofman
Projekt, KLARO, ZORN INTRUCMENT, PANDA của CHLB Đức và Pháp đ ã nghiên cứu
áp dụng các công nghệ trên ở Việt Nam.
Tôi hy vọng và mong muốn các chủ đầu tư, các nhà quản lý, các nhà tư vấn, các nhà thầu
và các bạn đồng nghiệp ủng hộ cho sự phát triển của công nghệ xanh tại Việt Nam. Ủng hộ
cho việc triển khai ứng dụng các công nghệ trên tại Việt Nam.
Xin cảm ơn!


NƯỚC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÌ MỘT CUỘC SỐNG
CÓ CHẤT LƯỢNG HƠN
TREATMENT OF WARTER AND SUSTAINABLE DEVELOPMENT FOR A BETTER
QUALITY OF LIFE
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------GS. TS. Nguyễn Trường
Tiến KS ASEAN. KTS.Lê Thu Nga – MA.Bùi
Xuân Hoa KS.Bùi Bảo Trung - Nguyễn Quang
Nam
1. Mở đầu

Nước là nguồn gốc của sự sống. Nước bao gồm các khí Oxy và Hidro. Sự sống bắt đâu từ các
loại khí trong vũ trụ bao la. Các nhà khoa học tim kiếm sự sống ngoài trái đất, đều phải trả lời về
sự hình thành và tồn tại của nước ở một hành tinh nào đó. Theo quan điểm của triết học Việt
Nam, mọi chuyện cùng bắt đầu từ Thủy (Nước). Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ,
Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy. Đây là vòng tuần hoàn phù hợp với quy luật tự nhiên của ngũ
hành. Thứ tự của ngũ hành không phải là Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ như cách nói lâu nay.
Không thể bắt đầu từ Kim, Tiền, Vàng, Đá quý… Chúng ta có thể viết các sự liên hệ sau đây:

Thủy = nhân = khoa học = dân giàu = vận
Mộc = lễ = kỹ thuật = nước mạnh = mệnh
Hỏa = nghĩa = công nghệ = xã hội công bằng = phong thủy
Thổ = trí = đâu tư = dân chủ = phúc đức
Kim = tín = thương mại = văn minh = tri thức
Khoa học là các ý tưởng mới, là sự khởi nguồn của sáng tạo. khoa học nghiên cứu các quy luật
của tự nhiên, xã hội, kinh tế. Biết khoa học là hiểu các quy luật của tự nhiên và xã hội. Độc lập
với ý chí của con người. khoa học hướng tới sự phát triển bền vững và vì một cuộc sống có chất
lượng hơn. Tuy nhiên khoa học phải xuất phát từ Nhân, từ tình yêu thương của nước mới có

thể mang lại hạnh phúc cho nhân loại. Khoa học phát triển vì lợi nhuận, vì quyền lực, vì
sự chiếm đoạt và không có nhân, sẽ hủy diệt môi trường, hủy diệt sự sống và gây những
thảm họa cho con người.
Trong nền kinh tế tri thức, các ý tưởng khoa học được các nhà kỹ thuật, công nghệ, đầu
tư biến thành các sản phẩm để có thể thương mại hóa và nâng cao chất lượng của cuộc
sống. Nhân loại hôm nay đang hướng tới các kỹ thuật xanh, công nghệ xanh, vật liệu
xanh và đặc biệt quan tâm đến nước. Theo dự báo của Liên hiệp quốc: Toàn cầu sẽ thiếu
nước do biến đổi khí hậu, gia tăng dân số, nước biển dâng cao và nguồn tài nguyên nước
bị nhiễm bẩn. Theo dự báo trên, cho tới năm 2040, 40% các quốc gia vùng Châu Á và
Châu Phi sẽ trong tình trạng thiếu nước. Theo ông Anthony Laka, giám đốc UNICEF,
hiện nay có 11% dân số toàn cầu không được tiếp xúc với nguồn nước sạch hằng ngày.


Hơn 3000 trẻ em tử vong mỗi ngày vì các bệnh liên quan đến tiêu chảy, do chất lượng
nguồn nước thấp. Theo Liên hiệp quốc, do thay đổi lối sống và sinh hoạt ở các nước
Châu Á, thí dụ sử dụng ôtô, xe máy thay cho xe đạp đã tăng nhu cầu về sử dụng tài
nguyên nước lên 1.5 lần.
2. Nước thải sinh hoạt là hiểm họa môi trường hàng đầu của Việt Nam.
Ông Yutaka Matsuzawa- chuyên gia môi trường của Tổ chức Hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA) tại Việt Nam khuyến cáo: “Nước thải sinh hoạt (domestic waste water) chính là

tác nhân đáng sợ nhất gây ô nhiễm nguồn nước và nước thải sinh hoạt là hiểm họa môi
trường hàng đầu của Việt Nam. Người Việt Nam đang làm ô nhiễm nguồn nước bằng
chính nước sinh hoạt thải ra hằng ngày”. Chuyên gia Matsuzawa khẳng định: “ tôi chắc
chắn rằng trong vòng 10-15 năm nữa Việt Nam sẽ phải hứng chịu các tác động nặng nề
do nước thải sinh hoạt không được xử lý”.
Thực tế là:
a) Các đô thị lớn của Việt Nam, do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh, nhưng cơ sở hạ
tầng và hệ thống xử lý nước thải lại vô cùng thô sơ, lạc hậu. Vì vậy nước, đất bị ô
nhiễm nặng nề.
b) Theo Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam (VACNE) nước thải sinh hoạt
chiếm khoảng 80% tổng số nước thải ở các thành phố, là nguyên nhân chính gây nên
tình trạng ô nhiễm môi trường nước. Xu hướng này ngày càng gia tăng và xấu đi. Ước
tính chỉ có 6% lượng nước thải sinh hoạt đô thị được xử lý.
c) Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WTO) công bố năm 2010, mỗi năm Việt Nam
có 20000 tử vong do điều kiện nước sạch và vệ sinh nghèo nàn, thấp kém.
d) Theo thống kê của Bộ Y tế, hơn 80% bệnh truyền nhiễm ở nước ta liên quan đến
nguồn nước. Người dân ở nông thôn và thành thị đều phải đối phó với nguy cơ mắc
bệnh do môi trường nước đang ngày càng bị ô nhiễm một cách trầm trọng.
e) Chúng ta mới chỉ quan tâm đến xử lý rác thải và nước thải của các nhà máy. Chưa
quan tâm đến việc xử lý nước thải sinh hoạt của hơn 83 triệu người. Đây là vấn đề môi
trường nghiêm trọng của hôm nay và nhiều thế hệ mai sau.
f) Xử lý nước thải sinh hoạt là vấn đề nghiêm trọng và quan tâm hàng đầu của tất cả các
quốc gia. Ở các nước phát triển, thí dụ như Nhật Bản phải mất 40 năm để phát triển hệ
thống xử lý nước thải và rác thải hợp lý. Các quốc gia phát triển đã kiểm soát được
hoàn toàn việc xử lý nước thải. Nước thải được xử lý ngay tại nguồn. Bằng công nghệ
tập trung hay phân tán.


g) Chúng ta chưa sẵn sàng, chưa quan tâm đến việc xử lý nước thải. Các cấp chính
quyền, các chủ đầu tư và người dân thường chỉ quan tâm đến việc cấp nước. Rất ít

khu đô thị mới có hệ thống xử lý nước thải hợp lý và hiện đại.
h) Chúng ta muốn xử lý nước thải, rác thải cùng một lúc, với thời gian ngắn và có hiệu
quả nhanh. Công tác này cần sự kiên trì, biết và lựa chọn đúng công nghệ. Chuyên
gia Matsuzawa cho rằng: “Hà Nội cần ít nhất 10 năm để có thể làm giảm dần ô
nhiễm nước sông”. Vấn đề này còn phụ thuộc vào kinh phí đầu tư cho hạ tầng kỹ
thuật.
i) Chúng ta sẵn sàng vào ở một khu đô thị, khu dân cư khi có điện, có đường, có thông
tin, có nước cấp, cho dù chưa có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt.
j) Công nghệ xử lý nước thải bằng bể phốt đã trở nên lạc hậu và không kiểm soát
được chất lượng nước thải sinh hoạt theo các tiêu chuẩn hiện hành.
k) Xử lý nước thải sinh hoạt cho phép chúng ta quay vòng sử dụng lại nước. Nước thải
sinh hoạt sau khi xử lý có thể được dùng cho nhà vệ sinh, tưới cây, cứu hỏa, rửa
xe…
l) Có rất ít chủ đầu tư và tư vấn quan tâm đến việc tìm kiếm các hệ thống xử lý nước
thải sinh hoạt mới, để ứng dụng vào dự án cụ thể.
m) Chúng ta chưa tuân thủ nghị định 80/2006/NĐ-CP về việc “các chủ dự án khu dân
cư, đô thị và khách sạn có trách nhiệm thiết kế và lắp đặt hệ thống xử lý n ước thải
cho từng dự án, cũng như báo cáo các chỉ số đo lường chất lượng nước thải sau khi
lắp đặt lên Bộ Tài Nguyên và Môi Trường cũng như Chính ph ủ cho việc đánh giá
và thẩm định”.
n) Khó khăn của thoát nước và xử lý nước thải là:
• Nguồn vốn đầu tư ít ỏi;
• Hoạt động dịch vụ yếu kém;
• Thiếu kiến thức cộng đồng;
• Thiếu nhận thức về các hiểm họa tương lai;
• Thiếu thông tin về các hệ thống xử lý nước thải;
• Thiếu nguồn nhân lực;
• Sự chồng chéo trong quản lý nhà nước về nước, thoát nước, xử lý nước thải và rác
thải
Bộ Xây Dựng

Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
Bộ Giao Thông


Bộ Văn Hóa Thể Thao và Du Lịch


Bộ Khoa học và Công nghệ
Bộ Y tế
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ủy ban nhân dân các địa phương
o) Ý thức tôn trọng luật pháp của người dân, chủ đầu tư là có giới hạn.
p) Quyền lực và trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc xử lý nước thải.
q) Sự xuống cấp về đạo đức con người, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức môi trường.
3. Báo động về ô nhiệm môi trường.
•Tại hầu hết các sông, hồ, kênh, rạch trong đô thị có hàm lượng các chất ô nhiễm hữu
cơ vượt giới hạn cho phép từ 2 đến 6 lần, có những khu vực vượt giới hạn hơn 10 lần;
•Chỉ có 50% các khu công nghiệp có trạm xử lý nước thải tập trung;
3

•700000/1 triệu m nước thải từ các khu công nghiệp không qua xử lý;
•Tổng cục môi trường cho biết:
+ 2010 có 40000 tấn ắc quy chì được thải trong nước
+ 2015 con số này sẽ là 70000 tấn.
•Tăng các bệnh truyền nhiễm, tiêu hóa, ung thư;
•Mỗi phút có 7 người trên hành tinh bị thiệt mạng do nước bẩn. Nước bẩn là nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong;
• Có khoảng 3 tỷ người trên thế giới phải sống với nguồn nước không an toàn và có hại
cho sức khỏe;
•Thông điệp của nước

Hội Hado Quốc tế đã làm một vài thí nghiệm thú vị
Vào lúc ngay trước khi nó tan trở lại thành nước (do tăng nhiệt độ giữa -5°C và 0°C)
nó tạo thành một hình y hệt như chữ “Nước” trong tiếng Hán

Từ “thuỷ” trong tiếng Hán


Tinh thể đóng băng sau khi được nghe bản Pastorale – khúc nhạc đồng quê, một trong
những bản nhạc giao hưởng nổi tiếng nhất của Beethoven (hình A-9). Trông nó sáng chói,
mới mẻ và vui tươi

Thí nghiệm cho nước nghe nhạc

Ảnh sau được chụp sau khi cho nước xem chữ “Tình yêu/Biết ơn”. Tác giả nói trong bản
báo cáo của mình rằng “chúng tôi chụp ảnh của rất nhiều tinh thể từ mẫu nước này nhưng
đây là tinh thể tuyệt đẹp đầu tiên mà chúng tôi nhìn thấy


Thí nghiệm cho nước xem chữ
Những chữ được dùng để cho nước xem là: “Mày làm tao phát ốm. Tao sẽ giết mày.” Báo
cáo có đoạn “đây là những từ mà thanh niên ngày nay hay dùng. Kết quả là hình dạng của
tinh thể nước trở nên xấu như chúng tôi đã dự đoán sau khi chúng tôi cho mẫu nước xem
những từ này. Tinh thể bị méo mó và phân tán. Nó thực sự là hình ảnh của những chữ “Mày
làm tao phát ốm” và “Tao sẽ giết mày.” Thật là đáng sợ khi chúng ta sống trong một thế
giới mà những từ như thế này được sử dụng tràn lan. Đã đến lúc chúng ta phải làm một cái
gì đó”

Đây là nước máy được láy từ Kobe ngay
Đây là nước được lấy cùng một chỗ ba tháng sau
sau khi trận đại động đất Hanshin-Awaji xảy ra



Cùng mẫu nước sau khi nhận được ý thức “Khí, Tâm hồn và Tinh thần của Tìn
Nước máy nguyên mẫu lấy trước ngày thí nghiệm “Khí,
Tâm hồn và Tinh thần của Tình yêu”

• Các hình ảnh dưới đây là hiện trạng ô nhiễm môi trường do nước thải sinh hoạt




4. Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt Hofmann Projeck- Klaro.
•Các ưu điểm của phương pháp.
- Sử dụng các nguyên tắc, nguyên lý của dòng chảy tự nhiên và không khí để làm
sạch 98% nước trong 6h. Đạt tiêu chuẩn Âu Châu về xử lý nước thải sinh hoạt.
- Có thể áp dụng cho các loại nhà ở, khách sạn, nhà hàng, khu du lịch, khu đô thị,....
có quy mô từ hộ gia đình đế hàng chục ngàn người. Ở Việt Nam đã sử dụng 2 hệ
thống xử lý nước thải có quy mô 70 người và 300 người.
- Không sử dụng hóa chất, màng lọc, thiết bị cơ khí. Tiết kiệm 75% điện năng so
với các hệ thống xử lý nước thải khác.
- Tiết kiệm diện tích xây dựng, khai thác không gian ngầm, lắp đặt và vận hành đơn
giản.
- Kiểm soát tự động hệ thống xử lý nước thải bằng công nghệ định vị toàn cầu GPS.
Chi phí bảo dưỡng thấp.
- Có thể thay thế các nhà máy xử lý nước thải tập trung, các trạm xử lý nước, hệ
thống xử lý nước hiện hữu.
- Đáp ứng các nhu cầu xử lý nước thải theo nhu cầu của khách hàng theo từng giai
đoạn phát triển của dự án.
- Cung cấp các dịch vụ đồng bộ cho khách hàng từ khảo sát, thiết kế, thi công, lắp
đặt, đào tạo, bảo dưỡng, bảo hành và kiểm soát từ xa hoạt động của hệ thống xử lý

nước thải.
- Tiết kiệm chi phí đầu tư và chi phí vận hành nhờ các ưu điểm trên.


Các hình ảnh của phương pháp


5. Ứng dụng công nghệ Hofmann Projeck Klaro tại khu công nghiệp Đại An (Quảng
Nam, Đà Nẵng)


6. Kết luận và đề xuất

6.1. Nước là nguồn gốc của sự sống. Sự sống bị hủy diệt do ô nhiễm nguồn nước, sử dụng lãng
phí nước và không yêu nước.
6.2. Nước quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển bền vững của sự sống theo những quan niệm
triết học của Việt Nam và Đông Phương:





Con người được coi là Phong Thủy



Con người được coi là Nước




Con người được coi là Tiểu vũ trụ.



Nước được gắn liền với công ơn người Mẹ, Mẫu, Đạo Mẫu.



Nước là Nhân, là tình yêu thương.



Nước là Dân giàu, là khoa học, là Vận, là khởi đầu.



Nước có gốc, có nguồn, có tâm hồn, có tình yêu như con người và muôn loài.

Cơ thể con người vốn sống trong nước. Cũng như thai nhi được nằm trong dạ con của người
mẹ chứa đầy nước.



Nước là không khí, là năng lượng. Nước nhìn thấy được là dương, nước không nhìn thấy
được là âm.



Chúng ta phải yêu nước, yêu muôn loài. Phải biết tôn trọng Nước. Biết ứng xử đúng đắn, tử
tế, thân thiện với Nước. Vì Nước tạo nên chính con người.

6.3. Nhiễm bẩn nước là hiểm họa và rủi ro lớn nhất đối với nhân loại.
6..4. Sự phát triển đô thị và kinh tế quá nhanh quá nóng vì lợi nhuận đ ã, đang và sẽ hủy hoại
tài nguyên nước. Làm nhiễm bẩn nguồn nước. Ngăn cản sự phát triển bền vững và hạ thấp
chất lượng cuộc sống.
6.5. Theo ước tính, hiện chỉ có 10% các khu đô thị, dân cư, nhà ở, khu công nghiệp… có hệ
thống xử lý nước thải. Khoảng hơn 80 triệu người dân Việt Nam thải nước hàng ngày không
được xử lý. Chính chúng ta đang làm bẩn môi trường, chính chúng ta gieo bệnh truyền
nhiễm và làm tăng số lượng bệnh nhân bị ung thư, bị bệnh tiêu hóa và rối loạn nội tiết.
6.6. Cần thiết có chương trình quốc gia, chương trình các đ ịa phương về xử lý nước thải:





Nâng cao hiểu biết cho cộng động;



Quan trắc, điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng môi trường nước;

Có sự tham gia của nhiều ngành, có tổ chức quốc gia về quản lý, khai thác, tích chứa, xử lý
và sử dụng hợp lý tài nguyên nước;


Thay đổi giáo trình giảng dạy về nước và xử lý nước thải;



Có các dự án, chương trình đề tài nghiên cứu về nước;



6.7. Hợp tác quốc tế để nhận chuyển giao công nghệ về nước. Công nghệ xử lý nước Hofmann
Klaro nên được ứng dụng tại Việt Nam. Hệ thống có những ưu điểm vượt trội so với các
công nghệ khác là:


Không dùng màng lọc;



Không dùng hóa chất;



Không dùng bộ phận khuấy cơ học.
+ Chi phí đầu tư thấp
+ Tiết kiệm năng lượng
+ Bảo hành đơn giản
+ Thích hợp với các quy mô sử dụng
+ Không chiếm diện tích lớn
+ Tin cậy, hiệu quả, an toàn

6.8. Hội cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình Việt Nam, Công ty cổ phần tư vấn AA, Công ty
Hofmann Projeck sẵn sàng cung cấp đầy đủ các thông tin cho các chủ đầu tư, các nhà quản
lý, các kỹ sư tư vấn, các nhà thầu và các bạn đồng nghiệp mọi thông tin về công nghệ
Hofmann Klaro. Chúng tôi có thể giúp đỡ các bạn từ giai đoạn quy hoạch, thiết kế, xây
dựng, lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực.
6.9. Bảo vệ môi trường, tích chứa, khai thác, sử dụng, xử lý nước phải là nghĩa vụ, trách nhiệm
của từng người nhân, gia đình, tổ chức, nhà quản lý, chủ đầu tư và toàn xã hội. Đây cũng là
vấn đề Đức của thế hệ hôm nay vì sự phát triển bền vững của thế hệ mai sau và vì một cuộc

sống chất lượng hơn.
6.10.

Xử lý nước thải là trách nhiệm của cả cộng đồng, từng người dân, đặc biệt là của các

kỹ sư, kiến trúc sư, các doanh nhân và các nhà quản lý. Chúng ta phải xây dựng ĐẠO ĐỨC
MÔI TRƯỜNG theo CHÂN - THIỆN - MỸ


NƯỚC VỚI SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------GS.TSKH.VS. Nguyễn Trường
Tiến Chủ tịch Hội Cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình
Việt Nam Chủ tịch Viện địa kỹ thuật và Công ty cổ phần tư
vấn AA
1. Mở đầu
Nước là Thủy của Ngũ hành và Phong thủy. Nước là sự khởi đầu của sự sống và giúp cho
con người tồn tại, phát triển bền vững. Cụ Nguyễn Du dạy:
“Trăm năm tính chuyện vuông tròn
Phải dò cho đến ngọn ngành lạch
sông”
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”
Thứ tự đúng của Ngũ hành phải là: Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ
sinh Kim. Không phải Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Thủy là sự khởi đầu, là nhân ái, là khoa
học, là ý tưởng mới, là nông dân, là dân giàu.
“Nhất nước – nhì phân – tam cần – tứ
giống” “Trông trời, trông đất, trông mây,
Trông mưa, trông gió, trông ngày trông đêm.
Trông cho chân cứng đá mềm
Trời yên, biển lặng mới yên tấm lòng”

Mộc là cây, kỹ thuật, kẻ sĩ, nước mạnh, lễ… Hỏa là công nghệ, là công bằng, là nghĩa...
Thổ là đầu tư, dân chủ, trí... Kim là thương mại, tín, dịch vụ… Vì vậy sự khởi đầu, tồn tại,
phát triển, thay đổi, hóa đều phụ thuộc vào Nước và Năng lượng thiên nhiên của vũ trụ.
Hơn 100 năm qua Hà Nội khai thác nước ngầm và sử dụng nước mặt để phục vụ sinh hoạt
3

và phát triển. Đến năm 2050, Hà Nội cần khai thác khoảng 3triệu m nước/ngày đêm. Với
2

3

diện tích 3,34 triệu km , có thể cung cấp cho Hà Nội khoảng 9 triệu m nước ngầm ngày và
đêm. Tuy nhiên chúng ta đang phải đối mặt với các vấn đề sau đây:
1.1. Quy hoạch khai thác và sử dụng nước ngầm và nước mặt của thủ đô Hà Nội là có quá
nhiều bất cập. Thiếu một chiến lược phát triển đúng tầm nhìn. Chúng ta đang lãng phí
tài nguyên nước.


1.2. Việc tập trung các nhà máy khai thác nước ngầm trong thành phố với tổng công suất
3
khoảng 635 ngàn m /ngđ đã và đang làm m ực nước ngầm bị hạ thấp. Hiện chưa có

biện pháp để phục hồi mực nước ngầm. Việc nước ngầm bị hạ thấp đã làm:
- Lún sụt bề mặt đất.
- Gây hư hỏng công trình xây dựng và hạ tầng kỹ thuật.
- Cần nhiều năng lượng hơn để bơm nước ngầm.
- Chất lượng nước bị suy giảm.
- Tăng giá thành nước
- Vì vậy dừng những nhà máy có mực nước hạ sâu, chuyển sang dự phòng, nhất là
những nhà máy ở phía Nam và trung tâm nội thành.

1.3. Nước; không khí và đất bị ô nhiễm nặng đặc biệt là sông Tô Lịch, sông Nhuệ, sông
Kim Ngưu và 26 hồ. Chúng ta không có hệ thống thu gom và xử lý nước thải.
1.4. Hệ thống thoát nước quá kém đã gây úng lụt cho thủ đô, lòng sông Tô Lịch lại thu
hẹp.
1.5. Không có kế hoạch khai thác các dòng chảy tự nhiên và tích chứa nước dưới lòng
đất.
2. Kiến nghị các giải pháp khai thác nước
Tác giả đồng ý với các kiến nghị về khai thác nước ngầm đã được TS. Nguyễn Văn Túc,
TS. Tô Văn Nhụ, PGS.TS. Phan Vĩnh Cẩn, GS.TS. Đặng Hữu Ơn và một số tác giả đề xuất
từ nhiều năm nay. Hai bên bờ sông Hồng, sông Đuống và các sông của Hà Nội nên được sử
dụng để xây dựng các nhà máy khai thác nước ngầm. Nước ngầm tại khu vực Nam Hà Nội
và Đông Hà Nội là rất phong phú và có chất lượng rất tốt. Đặc biệt là khu vực Đông Anh và
Cổ Loa.
Tác giả xin được kiến nghị:
Theo điều 6 Luật tài nguyên nước (1998) quyết định “Nhà nước đầu tư cho việc điều tra
cơ bản tài nguyên nước”, vì vậy
2.1. Nên có một chương trình quốc gia đánh giá chính xác tài nguyên nước ngầm và nước
mặt của thủ đô Hà Nội.
2.2. Lập quy hoạch sử dụng tài nguyên nước. Lập quy hoạch chi tiết khai thác và sử dụng
nước ngầm và nước mặt.


2.3. Lập các giải pháp kỹ thuật và công nghệ để bổ sung nước ngầm cho đô thị Hà Nội.
Khắc phục hiện tượng lún sụt đất do khai thác nước ngầm.
2.4. Nên xây dựng các nhà máy khai thác nước ngầm ở phía Đông, phía Bắc và dọc bờ
sông Hồng
2.5. Hoàn chỉnh hệ thống quan trắc nước ngầm và nước mặt của thủ đô.
2.6. Cải tạo các sông, hồ để chứa nước mặt.
2.7. Có các giải pháp kỹ thuật và công nghệ để tích chứa nước mưa vào lòng đ ất (thoát
nước tại chỗ, công nghệ của Đức).

3. Xử lý nước thải
3.1. Nên áp dụng trạm xử lý nước thải phi tập trung cho các công trình, khu dân cư, khu
đô thị, khách sạn, nhà hàng… Nên quay vòng dùng nước và xứ lý nước.
3.2. Nên áp dụng công nghệ xử lý nước sinh hoạt theo phát minh sáng chế của Đức.
3.3. Xây dựng các dự án cụ thể để xử lý nước thải các sông, hồ bằng công nghệ sinh học.
3.4. Xây dựng chương trình xử lý nước thải cho toàn bộ thành phố.
3.5. Thay đổi giáo trình đào tạo và các tiêu chuẩn không phù

hợp về thoát nước và xử lý

nước thải.
3.6. Xây dựng dự án Hầm Tô Lịch dưới dòng sông Tô Lịch với mục đích : thoát nước, xử
lý nước thải, tích chứa nước và giao thông ngầm.
3.7. Thăm dò, đánh giá trữ lượng nước và thúc đẩy khai thác nước ngầm ở các dải đất ven
sông vừa tránh lún sụt ở vùng trung tâm vừa khai thác được lượng nước ngầm lớn
hơn, kinh phí đầu tư ít và kinh phí khai thác sử dụng giếng
3.8. Xây dựng hầm Tam Đảo và vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội để phục vụ giao thông,
thoát nước, cấp nước, tích chứa nước và bảo vệ an ninh quốc phòng.
4. Kết luận
4.1. Nên thay đổi nhận thức, phương pháp luận và phương pháp ứng xử với tài nguyên
nước. Đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn của loài người trong thế kỷ XXI. Mọi sự
tranh chấp trong tương lai là có nguyên nhân từ nước.
4.2. Nên có sự ưu tiên quốc gia cho các chương trình nghiên cứu về:
a. Đánh giá trữ lượng nước ngầm và nước mặt.
b. Giải pháp tích chứa nước.


c. Quy hoạch khai thác nước.
d. Giải pháp kỹ thuật và công nghệ khai thác nước và bảo tồn nguồn nước.
e. Xử lý nước thải và dùng quay vòng nước.

4.3. Nên khai thác nước ngầm một cách khôn ngoan, thông minh và biết vì:
a. Chi phí đầu tư thấp.
b. Chất lượng nước cao.
c. Được tự nhiên bù đắp.
d. Ít sử dụng hóa chất và năng lượng.
e. Ít bị nhiễm bẩn.
4.4. Lập lại một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về quy hoạch, quản lý, khai thác, xử
lý, sử dụng và kinh doanh nước.
4.5. Đào tạo các kỹ sư chuyên ngành nước và môi trường.
4.6. Hợp tác quốc tế để chuyển giao công nghệ nước.
4.7. Nâng cao dân trí và xã hội hóa các công tác liên quan đến nước.
4.8. Khuyến khích các dự án khai thác nước và xử lý nước sinh hoạt theo mô hình PPP
(công tư hợp tác).
4.9. Nên phát huy vai trò của các hội nghề nghiệp và các chuyên gia giỏi.
Hội Cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình Việt Nam, Viện Địa kỹ thuật và Công ty cổ
phần tư vấn AA sẵn sàng tham gia vào các dự án và các chương tr ình về nước của Hà Nội.
Trong hơn 20 năm qua các Hội viên của Hội chúng tôi đã tham gia vào nhiều dự án, đề
tài nghiên cứu, điều tra khảo sát và nghiên cứu tiền khả thi nhiều nội dung liên quan để quản
lý, khai thác sử dụng nước, lún sụt mặt đất do khai thác nước ngầm, xử lý n ước thải, thoát
nước và quy hoạch giao thông đô thị. Chúng tôi cũng sẵn sàng hợp tác với các đơn vị, tổ
chức, công ty, cá nhân để phát triển các công nghệ và dự án nêu trên.
Xin chân thành cảm ơn.


×