Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

đề tài “quản lý thư viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 35 trang )

Lời Nói Đầu
Cùng với sự phát triển của xã hội , Công nghệ thông tin đã thực sự trở thành nguồn tài nguyên
quan trọng , nguồn của cải to lớn.Các mối quan hệ , Tính trật tự và tổ chức là những thuộc
tính phổ biến của mọi hệ thống kinh Tế Xã Hội .Trong công cuộc hoá Hiện Đại Hoá và phát
triển nền kinh tế của đất nớc ta hiện nay . Công nghệ thông tin đóng một vai trò rất quan
trọng trong các lĩnh vực quản lý , sản xuất.
Các hệ thống trong mọi lĩnh vực Kinh Tế Xã Hội càng phát triển , tức càng có nhiều các yếu
tố hợp thành và càng nhiều mối quan hệ giữa chúng thì trật tự càng phức tạp . Và do đó nội
dung thông tin càng phong phú đến mức khó có thể xử lý hết đợc . Để xử lý những thông tin
phức tạp này nghĩa là khai thác đợc nguồn tài nguyên quan trọngnày cần phải đòi hỏi có
những phơng pháp và công cụ mới .Việc ứng dụng tin học hoá vào trong đời sống, trong công
tác quản lý giúp ta có đợc những thông tin nhanh chóng và giảm đợc sức lao động của con
ngời cũng nh tính phức tạp ngày càng phát triển trong công tác quản lý.
Thực tế ở nớc ta hiện nay công tác quản lý th viện vẫn còn theo hình thức cổ truyền mặc dù
vẫn đáp ứng đợc nhu cầu của độc giả.Tuy nhiên trớc nhu cầu thực tế ngày càng cao của độc
giả cũng nhue tính phức tạp ngày càng tăng trong công tác quản lý đòi hỏi việc áp dụng các
công nghệ mới, đặc biệt là công nghẹ thông tin, trong công tác quản lý th viện là điều tất
yếu.Đó cũng la yêu cầu của việc hội nhập với khu vực và thế giới.
Với hiện trạng nh vậy em đã lựa chọn đề tài Quản lý th viện làm đề tài Đồ án tốt nghiệp
của mình với mục đích đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc ứng dụng công nghệ
thông tin cho việc quản lý th viện để công tác này ngày càng thuận lợi hơn đáp ứng đợc nhiều
hơn các các nhu cầu của độc giả.
Với kiến thức và kinh nghiệm còn han chế của mình do đó đề tài còn nhiều thiếu xót.Vì vậy,
em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô và bạn bè để em có thể hoàn thiện đợc tốt
hơn công việc của mình trong thời gian tới.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo hớng dẫn và các cô trong công tác quản lý th viên Bắc
giang đã giúp em trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp.

-1-



Chơng I :Khảo sát hiện trạng
Khảo sát hệ thống quản lý th viện Trờng Cao đẳng s phạm Ngô Gia Tự Bắc Giang
1.1.Giới thiệu về hệ thống quản lý th viện Trờng CĐSP Ngô gia Tự
Th viện trờng CĐSP Ngô Gia Tự là một th viện vừa, Nằm trên Huyện Tân Yên-Thành
phố Bắc Giang đợc tổ chức thành nhiều phòng ban thực hiện các nghiệp vụ khác
nhau. Chức năng chính của th viện là quản lý các nghiệp vụ liên quan đến các hoạt
động của th viện nh : Quản lý tài liệu,quản lý độc giả, Quản lý mợn trả sách th viện
của độc giả thực hiện các thống kê của th viện.Th viện đó cung cấp một lợng thông
tin lớn để phục vụ cho nhu cầu của độc giả là sinh viên trong trờng và cả các giảng
viên giảng dạy tại đây,Số lợng sách ở đây có khoảng 20000 đầu sách, ngoài ra còn có
nhiều cuốn t liệu báo chí và số lợng lớn các t liệu khác.
Hệ thống th viện đợc tổ chức thành các phòng ban nh sau:
Phòng lu trữ tài liệu : Tại đây lu trữ bảo quản các t liệu th viện nh : sách,báo và các t
liệu khác

-2-


Phòng tìm tài liệu : Lu trữ các thông tin về sách,báo chí và các t liệu khác theo thể
loại và mã số trên máy tính. Mỗi một sách lại đợc đánh theo một mã sách khác
nhau,sinh viên có thể tìm tài liệu mình cần và ghi số mã sách vào để nhân viên có thể
tìm ra cuốn sách đó .
Phòng đọc sách : đây là phòng để các sinh viên có thể đọc sách trực tiếp ở đây thông
qua thẻ th viện của mình.
Phòng mợn trả : Quản lý việc đăng ký mợn trả của độc giả
Phòng quản lý : quản lý tất cả các thông tin đến sách và mợn trả của sinh viên
1.2.Các nghiệp vụ cơ bản của hệ thống
Giới thiệu một số nghiệp vụ cơ bản của hệ thống:
Với độc giả : Độc giả sau khi đợc cấp thẻ th viện muốn tìm tài liệu phải đến phòng
tìm tài liệu để xem thông tin về sách và mã sách mình muốn mợn .Sau khi mà đã có

đầy đủ thông tin rồi thì độc giả sẽ đến phòng mợn trả để đăng ký mợn sách .Độc giả
sẽ đợc đáp ứng nếu nh t liệu vẫn còn và đã làm đày đủ thủ tục của th viện và ngợc lại
độc giả sẽ đợc thông báo là không còn hoặc không đợc mợn.
Với nhân viên quản lý:


Khi có yêu cầu của độc giả thì ngời quản lý có nhiệm vụ nh sau :

Kiểm tra xem độc giả đó có thoả mãn yêu cầu đợc mợn không(thẻ th viện ,sách trong
th viện có còn không ) nếu thoả mãn thì nhân viên th viện sẽ thực hiện cho độc giả mợn và ngợc lại sẽ thông báo cho độc giả là không đợc mợn hoặc tàI liệu đã hết do độc
giả khác đã mợn trớc mà cha trả lại th viện.
Khi có yêu cầu làm thẻ của độc giả thì nhân viên th viện phải kiểm tra các điều kiện
của độc giả nh: (Có là sinh viên của trờng không,có phải là giảng viên của trờng
không)
Nếu thoả mãn thì tổ chức cấp thẻ và hẹn ngày làm thẻ, nếu không sẽ từ chối.
Xử lý tài liệu : xử lý cất giữ khi độc giả mợn trả và để đúng nơi đã đợc quy định hoặc
khi nhập sách ngời quản lý cũng phải xử lý những thông tin về sách nh sắp xếp, bổ
xung vào theo mã sách , số lợng. Vào kho và thống kê tất cả những sách để báo
cáo.
Đối với những sách cần thanh lý : khi những sách thanh lý đợc tập chung lại thì nhân
viên th viện sẽ làm các thủ tục thanh lý.
1.3.Một số mẫu cơ bản trong công tác quản lý th viện
1.3.1.Thẻ th viện :
Mặt trớc của thẻ th viện :

-3-


Trờng CĐSP Ngô Gia Tự
Th viện

Thẻ Mợn
Họ tên:
Số thẻ:.
Năm sinh:
Khoa:Khoá học
Ngày. tháng .năm..
Ngời đăng ký

ảnh

Mặt sau của thẻ th viện
Trích nội quy th viện
1_Xuất trình thẻ th viện khi đọc, mợn sách.
2_Không cho ngời khác mợn thẻ.
3_Không mang sách , báo, tạp chí ra khỏi th viện khi cha ghi phiếu mợn cũng
nh không đợc đem sách báo, tạp chí và tàI liệu riêng vào th viện.
4_Trả sách đúng kỳ hạn, làm h hỏng, mất sách,báo phảI bồi thờng theo quy
định chung
5_Bạn đọc có nhiệm vụ theo đúng nội quy th viện, giữ trật tự và yên lăng tuyệt
đối trong các phòng
6_Trả sách quá hạn phảI nộp tiền phạt

1.3.2.Giấy đăng ký mợn trả
Mặt ngoài của giấy đăng ký mợn trả

-4-


Ghi chú của th viện
..

..
..
..
..
..
..
..
..
..
..



Số:..
Họ và tên:.
Dân tộc:
Năm sinh:.
Nghề nghiệp:
Nơi làm việc:
Trình độ văn hoá:.
Chỗ ở hiện tại:..
Điạ chỉ nơi làm việc:
Đã đọc và cam đoan heo đúng nội quy của th
viện
Ký tên

Mặt trong của giấy đăng ký mợn trả:
Ngày mợn

Ngày trả


Môn Số đăng ký
loại

Tác giả và Tên sách

Ngời m- Thủ th
ợn
ký đóng

dấu

Khi độc giả muốn mợn sách thì nhân viên quản lý sẽ phát cho ngời đọc giấy mợn trả
để đăng ký mợn trả,khi đã đăng ký xong thì nhân viên sẽ xác nhận quyền mợn sách
của độc giả và thời hạn mợn sách
1.3.3.Phiếu khai tên sách
Tên tác giả
(Ghi đầy đủ)
Tên sách
(Nhan đề chính)
Các yếu Tố xuất bản

-5-


Số trang , khổ sách
Từ khoá
Phụ chú
Ký hiệu phân loại
Kí hiệu tác giả

Ký hiệu xếp kho
Giá tiền

1.3.4.Giấy dự trù mua sách theo yêu cầu:
Giấy xin đăng ký sách để mua cho những khoa cần loại sách để đọc để áp dụng vào giảng
dạy
STT
Tên sách
Tác giả
Đơn giá
Số lợng
Thành
Khoa
Ghi chú
tiền

Trong quá trình theo dõi việc mợn sách.Nếu độc giả chỉ mợn và tham khảo tại chỗ thì
quá trình cho mợn và thu nhận đợc tiến hành trong ngày.
Nếu độc giả mợn tài liệu về tham khảo mà quá hạn cho phép thì bộ phận cho mợn tại
phòng đọc rà tìm danh sách độc giả quá hạn và thông báo cho độc giả biết để trả sách
cho th viện.
Báo cáo thống kê:
Đối với công tác phòng đọc,ngoài công việc tra cứu sách theo yêu cầu của độc giả
còn phải thống kê đợc số độc giả theo thời gian chỉ định từ đó nắm đợc số độc giả
theo kỳ và số độc giả theo mẫu:
Báo cáo về độc giả
Tên độc giả
Mã độc giả
Tên sách
Mã sách

Số sách mợn

1.4.Đánh giá về hệ thống hiện tại:


Vói cách tổ chức nh trên việc quản lý th viện còn có nhiều nhợc điểm sau:
Các nghiệp vụ cơ bản của hệ thống vẫn chủ yếu dựa trên công tác thủ công
nên việc quản lý rất khó khăn
Cha quản lý đợc độc giả mới chỉ quản lý đợc thông tin sách là chủ yếu

-6-


1.5.Yêu cầu :


Qua việc khảo sát th viện trờng CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang tuy th viện đã công
nghệ hoá việc quản lý bằng máy tính nhng vẫn dựa trên thủ công là chính cha thực sự
rút ngắn thời gian và công việc thủ công nhàm chán .Vì vậy việc thực hiện tin hoc hoá
vào các khâu sẽ giúp:

Giảm thời gian và những công việc nhàm chán
Giúp độc giả tìm kiếm tra cứu sách một cách dễ dàng
Thực hiện các báo cáo thống kê nhanh chóng,chính xác mang tính chuyên nghiệp cao
Thực hiện giao tiếp cập nhật các thông tin đợc với các môi trờng máy tính lớn với
những số lợng lớn,trên Internet,và mạng cục bộ của trờng học..


Tuy nhiên việc tin học hoá sẽ gặp nhiều khó khăn:


Phải đào tạo,hớng dẫn lại các nhân viên th viện đã vốn quen với công tác thủ công.
Những khó khăn trên sẽ đợc hạn chế nếu nh xây dựng đợc một hệ thống th viện tốt
trong sự kết hợp hài hoà giữa công nghệ và công tác thủ công truyền thống

Chơng II
Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống
2.1.Các chức năng cơ bản của hệ thống quản lý th viện
Hệ thống quản lý th viện đợc tổ chức với 3 chức năng cơ bản sau:
Chức năng cập nhật thống kê, quản lý sách

-7-


Chức năng tra cứu tìm kiếm thông tin
Chức năng thống kê, quản lý mợn trả và quản lý ngời đọc
Các chức năng trên đợc phân thành các chức năng nhỏ sau:
2.1.1.Chức năng cập nhật thống kê quản lý sách
Cập nhật thông tin và hiệu chỉnh thông tin về sách
Cập nhật thông tin tác giả
Cập nhật thông tin Nhà Xuất bản và năm phát hành
Cập nhật thanh lý sách
Giải thích :


Chức năng cập nhật thống kê quản lý sách này có chức năng nhập nội dung
các thông tin liên quan đến sách nh : Mã sách, tên sách, tác giả, ngôn ngữ, lần
xuất bản, nhà xuất bản, năm xuất bản , ngày nhập, số lợng, giá sáchvào cơ
sở dữ liệu. Khi đó ngời quản lý sách có thể thêm, xoá hoặc hiệu chỉnh những
thông tin về sách.




Dựa vào những thông tin về sách ngời quản lý có thể cập nhật thông tin về
sách một cách dễ dàng.



Với những đầu sách không còn khả năng sử dụng hoặc không đáp ứng đợc
nhu cầu của ngời đọc thi chức năng thanh lý sách sẽ thực hiên tìm kiếm thông
tin liên quan đến những loại sách để loại bỏ.
2.1.2.Chức năng tra cứu tìm kiếm thông tin
Tra cứu các thông tin về sách nh : Tác giả, tác phẩm
Tra cứu tìm kiếm thông tin về độc giả nh : Số thẻ, Tên độc giả, ngày mợn, ngày
trả
Giải thích :


Chức năng tra cứu tìm kiếm thông tin giúp cán bộ quản lý th viện, ngời đọc
tìm kiếm thông tin về sách một cách nhanh nhất.



Khi cần thông tin về độc giả ta thực hiện chức năng tra cứu độc giả nh : Mã
độc giả, họ tên , năm sinh, địa chỉ.



Và quản lý mơn trr của độc giả thì cán bộ nhân viên quản lý sẽ thực hiện
trong chức nâng mợn trả.


2.1.3.Chức năng thống kê , quản lý mợn trả và quản lý ngời đọc
Mợn sách và trả sách

-8-


Xử lý vi phạm nội quy t viện nh : quá hạn, làm mất sách
Giải thích :


Đây chính là giao dịch chính của th viện với độc giả khi đến th viện mợn sách
hoặc trả sách.



Độc giả có thể mợn sách của th viện thông qua cán bộ quản lý th viện



nếu đầy đủ điều kiện hợp lệ của th viện nh : Có thẻ th viện và vẫn là sinh viên
của trờng, số sách mợn, ngày trả.
2.2.Sơ đồ phân cấp chức năng
Bớc đầu tiên trong việc phân tích thiết kế hệ thống của Quản lý th viện là xác định
các chức năng nghiệp vụ cần phải tiến hành bởi hệ thống dự định xây dựng
Chức năng nghiệp vụ là một khái niệm logic chứ không phải một khái niệm vật
lý. Nó mô tả điều cần thực hiện để nghiệp vụ đợc thực hiện chứ không phải
nghiệp vụ đợc thực hiện ở đâu, nh thế nào hay do ai làm. Quan điểm Chức năng
cho là một trong nhiều quan điểm xem xét hệ thống trong giai đoạn phân tích nhng nó là một quan điểm đặc biệt có ích vào lúc bắt đầu tiến trình. Nó biểu thị cho
cách mà ngời chủ ( Nhìn nhận hệ thống và thân thiện với ngời sử dụng trong tất
cả các mô hình, chứa đựng một trong những kỹ thuật lập mô hình đơn giản nhất

đợc sử dụng trong bất kỳ phơng pháp luận nào).
Có thể định nghĩa : sơ đồ chức năng nghiệp vụ là việc phân rã có thứ bậc đơn giản
các chức năng của hệ thống trong miền khảo cứu. Điều này có thể làm rõ ràng
trách nhiệm, giúp tránh đợc sự trùng lặp công việc và xác định đợc tiến trình
trùng lặp, d thừa trong hệ thống hiện tại.
Mỗi chức năng đợc ghi trong một khung và nếu cần thì sẽ đợc bẻ ra thành những
chức năng con, số mức bẻ ra này phụ thuộc vào kích cỡ và độ phức tạp của hệ
thống.
Sơ đồ phân cấp chức năng :

-9-


Quản lý th viện

Cập nhật dữ liệu

Quản lý

Tìm kiếm

Thống kê

Cập nhật danh
mục hệ thống

Sách

Tìm kiếm
Sách


Thống kê
Sách

Cập nhật sách

Độc giả

Tìm kiếm
Độc giả

Thống kê
Độc giả

Cập nhật Độc
giả

Mợn trả

Tìm kiếm
Nhập sách

Thống kê quá
hạn

Cập nhật mợn
trả

Nhập sách


Tìm kiếm
Mợn trả

Thống kê Mợn
trả

Cập nhật nhập
sách

Quá hạn

Tìm kiếm
Quá hạn

Thống kê nhập
sách

Cập nhật Quá
hạn

Nhà xuất bản

Cập nhật nhà
xuất bản

Thanh lý

Thống kê thanh



Cập nhật thanh


2.3. Biểu Đồ Luồng Dữ Liệu
Nêu ra mô hình về hệ thống có quan điểm cân xứng cho cả dữ liệu và quá trình.
Chỉ ra cách thông tin chuyển vận từ một quá trình hay một chức năng hệ thống
này sang một quá trình hay một chức năng hệ thống khác.
Định danh các yêu cầu dữ liệu, sắp xếp sơ đồ dữ liệu vào một phần của quá trình
phân tích.

- 10 -


NgoàI ra nó còn có nhợc điểm là không cho một sự phân tích đầy đủ về hệ thống,
không chỉ ra đợc yếu tố định lợng đối với dữ liệu có liên quan nh xu hớng ,lợng
tối đa tối thiểu..và thành phần cơ bản trong quá trình phân tích.
2.3.1.Dữ liệu vào ra của hệ thống :
Hệ thống quản lý th viện có các luồng dữ liệu vào, ra nh sau :
Dữ liệu vào bao gồm :


Thông tin về các đầu sách



Thông tin về độc giả



Thông tin về mợn trả sách


Dữ liệu ra bao gồm :


Các thống kê về sách,độc giả,mợn trả



Thông tin tra cứu đợc



Thông báo xử lý vi pham (Các nội quy th viện)



Các yêu cầu của th viện..

2.3.2.Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu
Các chức năng xử lý : là các chức năng dùng để chỉ ra một chức năng hay một
quá trình.Chức năng quan trọng trong mô hình luồng dữ liệu là biến đổi thông tin
từ đầu vào theo một cách nào đó.

Ký hiệu :



Tác nhân ngoài : Là một ngời, một nhóm ngời ở bên ngoàI lĩnh vực nghiên cứu của
hệ thống, nhng nó trao đổi thông tin với hệ thống.


Ký hiệu :


Tác nhân trong : Là một chức năng hoặc một quá trình ở bên trong hệ thống, đợc
mô tả ở trong khác của biểu đồ,nhng nó trao đổi thông tin về hệ thống.

- 11 -


Ký hiệu :



Luồng dữ liệu : Là luồng thông tin lu trữ một quá trình hoặc chức năng xử lý, mũi
tên chỉ ra hớng của luồng thông tin .

Ký hiệu :


Kho dữ liệu : Luồng thông tin lu trữ trong một khoảng thời gian đẻ một hoặc nhiều
chức năng truy cập vao, chúng có thể là một tệp dữ liệu đợc lu trữ trong máy tính .

Ký hiệu :

2.3.3.Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Biểu đồ này dùng để vạch ranh giới hệ thống và xem xét mọi ràng buộc của hệ thống.
Nó diễn tả mọi tập hợp các chức năng của hệ thống trong mối quan hệ trớc sau, trong
tiến trình xử lý và bàn giao thông tin cho nhau.



Biểu đồ luồng dữ liệu của hệ thống quản lý th viện bao gồm :

Có hai tác nhân ngoài là :
Độc giả
Cán bộ quản lý
Đây cũng là mối quan hệ chính chủ yếu của th viện



Chức năng của hệ thống quản lý th viện

- 12 -


2.3.4.Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

Thống kê, quản lý
sách

Tra cứu tìm kiếm
thông tin

Cán bộ
quản lý

Thống kê,ql mợn trả
và ql ngời đọc
2.3.5.Biểu đồ luồng dữ liệu mức dới đỉnh
Biểu đồ này sẽ phân rã các chức năng chính của biểu đồ dữ liệu mức đỉnh thành

năng nhỏ hơn cụ thể nh sau:
a) Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng thống kê quản lý sách
Dữ liệu trả về

Cập nhật và hiệu chỉnh
thông tin về sách

các cức

Truy cập

Dữ liệu trả về
Thông tin về tác giả

- 13 -


Truy cập
Sách
Cán bộ
quản lý

Dữ liệu trả về
Truy cập

Thanh



Thông tin sách thanh lý


Thông tin về năm sx,
năm phát hành
Và số lần xuất bản

Thanh lý sách

Truy cập

Giải thích :


Thông tin về sách đợc cập nhậtvà đợc lu trữ vào kho sách. Nếu quá trình cập nhật bị
sai hoặc thiếu thì lấy thông tin đầu sách cần sửa trong kho sửa chữa lại, sau khi sửa
xong thì trả dữ liệu vừa sửa vào kho.Khi cần thanh lý một đầu sách trong kho va xoá
bỏ toàn bộ thông tin về đầu sách đó.

b) Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng tra cứu tìm kiếm thông tin
Khi có yêu cầu tra cứu sách , theo dõi lợng độc giả, số lợng sách..thì sẽ thực hiện tra cứu lấy
thông tin ra.

Yêu cầu tra cứu
Tra cứu thông tin
sách
Sách
Tra cứu thông tin
về độc giả
Cán bộ quản lý th
viện


Tra cứu xử lý vi
phạm

Độc giả

Tra cứu thanh lý

- 14 -


Tra cứu mợn trả

c) Biểu đồ luồng dữ liệu thống kê, quản lý mợn trả và quản lý ngời đọc
Khi cán bộ quản lý th viện cần thống kê về sách, độc giả hay quá trình mợn trả dữ
liệu sẽ đợc lấy từ các kho tơng ứng và các báo cáo thống kê sẽ đợc gửi tới cho cán bộ
quản lý.
Khi cán bộ quản lý th viện cần thông tin về ngời đọc thì cán bộ sẽ truy cập vào kho dữ
liệu quản lý ngời đọc để tìm thông tin về ngời đọc đó.Việc thống kê ngời đọc sẽ đợc
cập nhật qua việc mợn trả của sinh viên.

Thông tin về độc giả
Thống kê độc giả

Cán bộ quản lý

Thống kê mợn trả

Thống kê sách
Thống kê quá hạn


ChơngIII :Phân tích thiết kế về dữ liệu
- 15 -


3.1.Mô hình quan hệ
3.1.1.X ác định các thực thể
Hệ thống quản lý th viện có các thực thể sau :


Sách



Độc giả

Mợn trả
Trong đó sách và Độc giả là hai thực thể chính. Mợn trả là một thực thể trung gian.
3.1.2.Mối quan hệ giữa các thực thể :
Mối quan hệ giữa Sách và Độc giả là mối quan hệ N-N vì mỗi đầu sách có
thể đợc mợn bởi nhiều bạn đọc và một ngời có thể mợn nhiều sách cùng một lúc.
Mối quan hệ này đợc tách thành mối quan hệ 1-N thông qua thực thể trung gian
làMợn trả. Ta có mối quan hệ nh sau:
Sách

Mợn trả

Độc giả

Thuộc tính kết nối giữa Mợn trả và Sách là Mã sách, giữa Mợn trả là mã
Độc giả.

Tơng tự ta cũng cs mối quan hệ giữa Sách, Độc giả và Quá hạn nh sau :
Quá hạn

Sách

Độc giả

Các thực thể khác nh : Nhà Xuất Bản, Thể loại và Thanh lý là các thực thể
nhằm đảm bảo cho việc quản lý th viện đợc tốt hơn, chi tiết hơn.
Thực thể này đợc xây dựng liên kết nh sau :

Sách

Nhà xuất bản

Sách

Thể loại

- 16 -


S¸ch

Thanh lý

3.1.3.X¸c ®Þnh thuéc tÝnh

S¸ch


NhËp s¸ch

- 17 -


Qu¸ h¹n

Qu¸ h¹n

Qu¸ h¹n

- 18 -


 S¬ §å thùc thÓ liªn kÕt
3.2.C¸c b¶ng c¬ së d÷ liÖu:

 B¶ng S¸ch:

- 19 -


STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11

Tên trờng
Tensach
Tacgia
Masach
Theloai
Ngonngu
Nhaxuatban
Nãmxuatban
Lanxuatban
Soluong
Gia
noide

Kiểu
Text
Text
Text
Text
Text
Text
Number
Number
Number
Number
Text


Độ rộng
100
100
100
100
100
100
Long interger
Long interger
Long interger
Long interger
100

Mô tả
Tensach
Tacgia
Masach
Theloai
Ngonngu
Nhaxuatban
Namxuatban
Lanxuatban
Soluong
Gia
Noide

Bảng sách lu trữ thông tin về các đầu sách bao gồm 11 trờng dữ liệu trong đó Masach
là khoá chính.
Bảng Độc giả

STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên trờng
Sothe
Hoten
Ngaysinh
Gioitinh
Diachithuongtru
Ngaylamthe
Ngayhethan
Noicongtac

Kiểu
text
Text
Date/time
Text
Text
Date/time
Date/time
Text


Độ rộng
50
50
50
50
50

Mô tả
Sothe
Hoten
Ngaysinh
Gioitinh
Diachithuongtru
Ngaylamthe
Ngayhethan
Noicongtac

Bảng độc giả lu trữ các thông tin về độc giả gồm có 8 trờng trong đó sothe là khoá
chính.
Bảng Mợn trả:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8


Tên trờng
Hoten
Ngaysinh
Sothe
Tensach
Tacgia
Masach
Ngaymuon
Ngaytra

Kiểu
Text
Date/time
Text
Text
Text
Text
Date/time
Date/time

Độ rộng
50
50
50
50
50

Mô tả
Hoten
Ngaysinh

Sothe
Tensach
Tacgia
Masach
Ngaymuon
Ngaytra

Bảng mợn trả chứa các thông tin về độc giả và những sách độc giả mợn
Bảng Nhập sách:

- 20 -


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tên trờng
Tensach
Tacgia
Masach

Theloai
Ngonngu
Nhaxuatban
Namxuatban
Lanxuatban
Ngaynhap
Soluong
Gia

Kiểu
Text
Text
Text
Text
Text
Text
Number
Number
Date/time
Number
Number

Độ rộng
50
50
50
50
50
50
Long integer

Long integer
Long integer
Long integer

Mô tả
Tensach
Tacgia
Masach
Theloai
Ngonngu
Nhaxuatban
Namxuatban
Lanxuatban
Ngaynhap
Soluong
Gia

Bảng nhập sách bao gồm các thông tin sách mới nhập và lợng sách mới nhập vào th
viện ở đây độc giả có thể xem những thông tin về sách mới nhập
Bảng Quá hạn :
STT
1
2
3
4
5
6
7
8


Tên trờng
Hoten
Ngaysinh
Sothe
Tensach
Tacgia
Masach
Thoigianquahan
Tienphat

Kiểu
Text
Date/time
Text
Text
Text
Text
Number
Number

Độ rộng
50
50
50
50
50
Long integer
Long integer

Mô tả

Hoten
Ngaysinh
Sothe
Tensach
Tacgia
Masach
Thoigianquahan
Tienphat

Bảng quá hạn giúp ta cập nhật danh sách những độc giả mợn sách quá hạn mà cha trả
sách theo quy đinh của th viện.
Bảng Thanh lý:
STT
1
2
3
4

Tên trờng
Tensach
Masach
Ngaythanhly
Hinhthucthanhl
y

Kiểu
Text
Text
Date/time
Text


Độ rộng
50
50
50

Mô tả
Tensach
Masach
Ngaythanhly
hinhthucthanhly

Độ rộng
50
50

Mô tả
Nhaxuatban
Diachi

Chứa thông tin tên sách đã thanh lý
Bảng Nhà Xuất bản:
STT
1
2

Tên trờng
Nhaxuatban
Diachi


Kiểu
Text
Text

- 21 -


3

Dienthoai

Number

Long integer

Dienthoai

Bảng này chứa thông tin về nhà xuất bản mà bạn đọc dùng
Bảng Tên sử dụng:
STT
1
2

Tên trờng
Ten
matkhau

Kiểu
Text
Text


Độ rộng
50
50

Mô tả
Ten
matkhau

Bảng này lu trữ mật khẩu của ngời quản lý chỉ những ngời quản lý biết.

Chơng IV: Ngôn ngữ lập trình
4.1.Tìm Hiểu về Visual Basic và Microsoft Access
Visual Basic (VB) là ngôn ngữ lập trình hớng sự kiện có thể giải quyết đợc mọi bài
toán . VB cũng giải quyết đợc các bài toán mà ngôn ngữ khác không có.Để phát huy
hết khả năng của VB và Access chúng ta phai rhiểu thật rõ cơ chế xử lý dữ liệu Jet
Engine, Jet Engine cho phép làm việc với nhiều dạng thức dữ liệu khác và cung cấp

- 22 -


giao diện tập trung hớng đối tợng để làm việc với cơ sở dữ liệu. Jet Engine là thành
phần cốt lõi của quản trị CSDL Access do đó có thể trở thành nhà lập trình chuyên
nghiệp với VB thì điều đầu tiên cần hiểu rõ là Jet Engine.
Tuy nhiên mỗi ngôn ngữ có thế mạnh riêng của nó, ở lĩnh vực này nó không đáp ứng
đợc, nó không thích hợp nhng ở lĩnh vực khác thì nó lại làm tốt.
Vì vậy tuỳ theo yêu cầu của bài toán cụ thể mà ngời lập trình chọn ngôn ngữ thích
hợp để giải quyết . Thêm vào đó nó còn phụ thuộc vào khả năng am hiểu của ngời lập
trình với ngôn ngữ đó. VB 6.0 cho phép ngời lập trình hớng các đối tợng hay sử dụng
các hàm th viện DLL một cách dễ dàng.

Phiên bản 5.0 và 6.0 có nhiều tính năng mạnh, đặc bieetj à tốc độ gia tăng đáng kể
(khoảng 20% so với VB 4.0) và những đặc tính liên quan dến Web.Có ba khía cạnh
VB 6.0 thực sự là mọt ngôn ngữ lập trình đa năng : Thời gian nhập biểu mẫu (Form)
và điều khiển (Control) nhanh hơn hẳn VB 4.0, tốc độ truy cập dữ liệu nhanh , tốc độ
truy cập dữ liệu nhanh, công nghệ tối u của Microsoft Visual C++ đợc dùng trong VB
5.0 và 6.0.Phiên bản 6.0 có thêm một tính năng ngôn ngữ mong muốn,Tăng cờng cho
Internet và các tính năng cơ sở dữ liệu mạnh hơn.
Ngoài ra VB 6.0 còn có công cụ trợ giúp thông minh,công cụ gỡ rối cao các công cụ
tạo lập ActiveX , cho phép truy cập nhiều ngôn ngữ dữ liệu khác nhau.
Việc chuyển ứng dụng sang môi trờng Web đợc thể hiện một cách dễ dàng và nhanh
chóng.
4.2.Mối quan hệ giữa Microsoft Access và Visual Basic
Microsoft hiện đang làm chủ hai cơ sở dữ liệu (Visual Foxpro và Access)
Access và Microsoft phát triển từ đầu và trở thành một trong những sản phẩm thành
công nhất.VB dùng kết nối Database Engine của Access để xử lý dữ liệu,VB không
phải là một hệ quản trị mà là một ngôn ngữ vạn năng, Với VB ta có thể phát triển
nhiều ứng dụng khác nhau.
Nó bào gồm cả trình biên dịch, cho phép phát triển sinh ra các tập tin EXE chạy độc
lập (Dĩ nhiên cần có thêm các th viện DLL,VBX,OCX) còn Access hoàn toàn là một
hệ quản trị CSDL.Access không có trình biên dịch nh VB, Tuy nhiên Microsoft cung
cấp bộ Access Run Time để chạy các ứng dụng mà không cầ cài đặt Access.
Cách thiết kế trực quan và cáhc thiết kế lập trình hớng sự kiện đợc áp dụng trong
Access và VB. Access tỏ ra mạnh hơn khi cho phép quản lý các sự kiện tinh tế hơn,
chẳng hạn nh TextBox Control , Access cho phép xử lý các sự kiện liên quan đến việc
thay đổi xử lý dữ liệu : Onchanger, Before update,After update trong khi VB 4.0 chỉ
có thể cho kiểm tra sự kiện Change. Vì vậy Access cho phép phát triển các chơng
trình cập nhật dữ liệu thông minh hơn do kiểm soat đợc dữ liệu nhập một cách tinh tế.

- 23 -



Ban đầu Access đơn giản chỉ là hệ quản trị CSDL quan hệ (Relation Database
Management System) dùng trong văn phòng (nằm trong bộ Microsoft office
Proffessional Word,Excel,Power Point) do đó Microsoft đặc biệt chú trọng đến ngời
sử dụng cuối(End user) hơn là phát triển .Điều này làm cho công cụ thiết kế (giao
diện thiết kế các công cụ Winzard cho phép tự động hoá các quá trình thủ công ,
trong quá trình thiết kế Form,Table,Querry) của Access tỏ ra rất mạnh hơn hẳn VB.
Chẳng hạn nhiều lập trình viên khi viết các câu lệnh SQL thờng dùng kèm bộ thiết kế
Querry trong Access để sinh ra trong câu lệnh SQL một cách dễ dàng.
Access có những khác biệt nhất định so với Visual Basic.Chỉ đến phiên bản Access
7.0 . VB về sau và Access mới dùng chung ngôn ngữ lập trình mà Microsoft gọi là
VBA Visual Basic for Application.
Ta thấy Access và VB khác nhau ở cách tạo ra các ứng dụng so với các công cụ thiết
kế khác nhau nhng thành phần xử lý CSDL thì có nhiều điêm tơng đồng vì cùng sử
dụng Jet Engine.
VB cho phép biên dịch các ứng dụng thành tập tin EXE, trong khi Access ta phải
phân phối luôn cả tài nguyên thiết kế. Khái niệm CSDL trong Access bao gồm cả
phần dữ liệu (các bảng) và phần ứng dụng (Querry, Form, Table,Report,
Macro,Module) trong khi đối với các hệ khác,CSDL chỉ bao gồm phần dữ liệu.Chiến
lợc bảo mật tài nguyên thiết kế phải đợc đặt lên hàng đầu khi chon công cụ Access
làm công cụ phát triển ứng dụng.
Hệ thống giao dịch hỗ trợ thiết kế (Đặc biệt trong Access) cũng khá rắc rối khiến cho
ngời cha có kinh nghiệm lẫn lộn các thứ cho ngời dùng cuối và những thứ dùng cho
ngời lập trình thứ chi dùng cho thiết kế và mang vào ứng dụng.
4.3.Các form chính của chơng trình:
Form kiểm tra ngời dùng:

- 24 -



Form này có chức năng bảo vệ thông tin sách tránh bị xoá thông tin, không cho
ngời ngoài truy cập vào .
Khi ngời truy cập nếu không biết mật khẩu và tên ngời dùng hoặc đánh sai tên
và mật khẩu sẽ không truy cập đợc và khi đó bảng sẽ thông báo là Bạn đã đánh
sai tên hoặc mậ khẩu
Khi ngời dùng không đánh tên và mật khẩu vào thi sẽ hiện lên thông báo là
Cha đánh tên và mật khẩu
Nếu đánh đúng tên và mật khẩu thì nó sẽ thông báo là Đăng nhập thành công và
cho phép ngời sử dụng truy cập vào Form chính để tìm kiếm thông tin .

Form chính:

Form cập nhật :(cập nhật các thông tin trong cơ sở dữ liệu)

- 25 -


×