Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đề cương môn kinh tế tài nguyên môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.71 KB, 21 trang )

CHƯƠNG 1+2
1. Khái niệm:
- Môi trường theo Luật Bảo vệ MT: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự

nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời
sống, vật chất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”
- Môi trường theo Bách khoa toàn thư: “Môi trường là tổng thể các thành
tố sinh thái tự nhiên, xã hội-nhân văn và các điều kiện tác động trực tiếp hay
gián tiếp lên phát triển, lên đời sống và hoạt động của con người trong thời
gian bất kỳ”
- Kinh tế tài nguyên môi trường: “KTTNMT là một môn khoa học nghiên
cứu mối quan hệ tương tác, phụ thuộc và quy định lẫn nhau giữa kinh tế và
môi trường, nhằm đảm bảo một sự phát triển ổn định, liên tục, bền vững
trên cơ sở bảo vệ môi trường và lấy con người làm trung tâm”
2. Khái niệm và phân loại tài nguyên:
- Khái niệm:“Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, phi vật chất và tri thức
được sử dụng để tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho
con người”
- Phân loại:
+ Tài nguyên có khả năng tái sinh:là những tài nguyên có thể tự duy trì
hoặc bổ sung một cách liên tục khi được sử dụng hợp lý.
Ví dụ: rừng, thủy sản,…
+ Tài nguyên không có khả năng tái sinh: là những nguồn tài nguyên
có một mức độ giới hạn nhất định trên trái đất, chúng ta chỉ được khai thác
chúng ở dạng nguyên khai một lần, gồm 3 nhóm:
Tài nguyên không có khả năng tái sinh nhưng tạo tiền đề cho tái sinh. Ví
dụ: đất, nước, không khí…
• Tài nguyên không có khả năng tái sinh nhưng tái tạo. Ví dụ: kim loại, thủy
tinh, chất dẻo…
• Tài nguyên cạn kiệt. Ví dụ: than đá, dầu mỏ…
3. Vai trò của hệ thống môi trường:


a. Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho hệ thống kinh tế:



Hệ thống kinh tế muốn hoạt động được phải có các nguyên liệu, nhiên liệu
đầu vào, chúng là các dạng tài nguyên lấy từ môi trường (R). Tài nguyên có thể là
tài nguyên tái tạo được (RR) hoặc tài nguyên không tái tạo được (NRR).
Việc khai thác tài nguyên tái tạo từ hệ thống môi trường để phục vụ hệ thống
kinh tế dẫn đến nhiều hệ quả cần xem xét. Nếu khả năng phục hồi tài nguyên (y) lớn
hơn mức khai thác (h), môi trường được cải thiện. Nếu khả năng phục hồi tài
nguyên (y) nhỏ hơn mức khai thác (h), môi trường không được cải thiện và có khả
năng bị suy giảm.
b. Môi trường là nơi chứa đựng chất thải của hệ thống kinh tế:

Toàn bộ chất thải từ hoạt động của hệ thống kinh tế đều được đưa vào môi
trường. Trong đó, một phần nhỏ (r) được con người sử dụng lại để bổ sung cho tài
nguyên phục vụ hệ thống kinh tế.
Lượng chất thải lớn nhất mà môi trường có thể tiếp nhận, đồng hóa để không
ảnh hưởng đến sức khỏe và mục địch sử dụng khác là khả năng đồng hóa (A) của
môi trường.
Nếu khả năng đồng hóa của môi trường (A) lớn hơn lượng thải (W) (A>W),
chất lượng môi trường luôn luôn được đảm bảo, tài nguyên được cải thiện (+).
Ngược lại, nếu khả năng đồng hóa của môi trường nhỏ hơn lượng thải (Alượng của môi trường sẽ bị suy giảm, gây tác động xấu đến tài nguyên (-).


c. Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật:

Không gian sống của con người biểu hiện qua chất lượng cuộc sống. Khi
không gian đó không đầy đủ cho yêu cầu cuộc sống, chất lượng của cuộc sống bị

đe dọa. Từ môi trường, con người khai thác tài nguyên để sản xuất ra các sản
phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống của mình. Ngoài ra, môi trường còn
đem lại cho con người các giá trị tinh thần: cảnh quan, thoải mái về tinh thần,
nâng cao thẩm mỹ,… nghĩa là, môi trường đã đem lại cho con người nguồn phúc
lợi (U).

Hoạt động của hệ thống kinh tế và tác động của nó đến môi trường


Hoạt động của hệ thống kinh tế thể hiện qua sơ đồ

Trong đó tài nguyên ( R) được con người khai thác từ hệ thống mt,các loại
nguyên nhiên vật liệu như: gỗ, than đa, dầu mỏ,…. Tài nguyên sau khi khai
thác được đưa vào quá trình sản xuất (P) tạo ra sản phẩm phục vụ con
người. sản phẩm được phân phối đén tay người tiêu dùng và tiếp đó là
quá trình tiêu thụ (C) phục vụ cuộc sống con người.
Như vậy trong hệ thống kinh tế, hình thành dòng năng lượng đi từ tài
nguyên đến sản xuất và tiêu thụ. Quá trình chuyển đổi năng lượng này
luôn kèm theo xả thải.

W: Chất thải
Hoạt động của hệ thống kt tuân theo định luật thứ nhất của nhiệt động
học: năng lượng và vật chất không tự nhiên sinh ra và cũng không tự mất
đi, nó chuyến từ dạng này sang dạng khác, từ vật này sang vật khác.
Nghĩa là tổng lượng các chất thải từ tất cả các quá trình trong hệ thống kt
bằng lượng tài nguyên được đưa vào sử dụng cho hệ thống.
Được biểu diễn bằng công thức sau:
R = W = Wr + Wp + Wc
Trong đó: R: lượng tài nguyên đưa vào sử dụng cho hệ thống kt
W: tổng lượng thải trong quá trình hoạt động của hệ

thống

4. Cân bằng vật chất và chất lượng môi trường


Sơ đồ: cân bằng vật chất và quan hệ giữa kt và mt
Qua sơ đồ cho thấy:
- Lượng nguyên liệu thô (M) được lấy từ môi trường đưa vào hệ thống
kt. Nhười sx sẽ sd nguyên liệu đầu vào này để tiến hành sx tạo ra hàng
-

háo (G) đồng thời trong quá trình sx tạo ra lượng thải sx (Rp).
Hàng hoá sau khi sx đua đến tay người tiêu dùng và tại đây diễn ra
quá trình tiêu thụ sp, toàn bộ hàng hoá chuyển hoá thành chất thải
tiêu dùng ( Rc). Tuy nhiên ko phải toàn bộ lượng chất thải được thải
ra mt mà 1 phàn nó được tái chế bổ sung đầu vào cho ng sx. Phần tái
chế rác thải Rcr . phần còn lại của chất thải tiêu dùng được thải ra mt

-

( Rcd ).
Chất thải từ qt sx (Rp) cùng k được đua toàn bộ vào mt mà 1 phần của
nó được tái chế (Rpr ) để bổ sung đầu vào cho ng sx. Phần còn lại của

chất thải sx được đưa vào mt tự nhiên (Rpd).
Nguyên liệu và năng lương (M) lấy từ mt tự nhiên và các chất thải từ nhà
máy và ng tiêu dùng (Rpd , Rcd ) được trở lại mt tự nhiên. Theo nhiệt động
học thứ nhất thì:
M = Rpd + Rpd
Nhìn vào sơ đồ ta có: Rpd = Rp + Rpr

Rcd = Rc + Rcr
M = Rp - Rpr + Rc – Rcr
= Rp + Rc – (Rpr + Rcr ) (*)
- Mục đích của việc bảo vệ mt là giảm lượng chất thải từ hệ thống kt. Từ
pt (*) chúng ta có 3 cách để giảm chát thải vào mt tự nhiên.
+ Giảm lượng hàng hoá được sx (G): tức giảm lượng chất thải bằng
cách giảm số lượng hàng hoá và dịch vụ do nề kt sx ra  không khả
thi vì nếu giảm lượng hàng hoá sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu của con ng,
ảnh hưởng đến sự pt của nền kt. Mặt khác dân số ngày càng tăng đồng
nghĩa lượng hàng hoá sx cũng phải tăng theo. Không thực hiện.


+ Giảm Rp chất thải từ sx: nghĩa là giảm các chất thải trên 1 đv sp
được sx. Điều đó cho phép chúng ta duy trì được một số lượng hàng
hoá và dvu sx mà vẫn làm giảm lượng chất thải từ quá trình sx. Có 2
cách giảm chất thải từ sx:
● C1: nghiên cứu phát minh, chế tạo và sd công nghệ mới vào
sx nhằm tạo ra lượng chât thải ít hơn trên 1 đv sp.
● C2: thay đổi kết cấu sp: bằng cách thay những vật liệu có tỉ lệ
chất thải cao bằng những vật liệu có tỉ lệ chất thải thấp hơn.
+ Tăng (Rpr + Rcr ): tái tuần hoàn. Thay vì thải các chất thải sx và tiêu
thụ,
chúng ta có thể tái tuần hoàn đưa chúng trở lại quá trình sx. Giúp
thay thế 1 phần nguyên liệu đầu vào đồng thời giảm bớt chất thải ra mt.
CHƯƠNG 3 : THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG
3.2.1Khái niệm
Thất bại thị trường là thuật ngữ để chỉ các tình huống trong đó điểm cân
bằng của thị trường tự do cạnh tranh không đạt được sự phân bố nguồn lực có
hiệu quả .
3.2.2. nguyên nhân của thất bại thị trường

a. Tình trangcạnh tranh không hoàn hảo

-Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo ,quyết định sản xuất của doanh
nghiệp hướng tới điều kiện cân băng chi phí cận biên và giá cả hàng hóa
(MC=P). trong khi đó quyết định của người tiêu dùng hướng tới điều kiện
cân bằng giữa lợi ích cận biên và giá cả hàng hóa (MB=P). vì vậy lợi ích cận
biên sẽ bằng với chi phí cận biên (MB=MC=P)
-Trong các nghành cạch tranh không hoàn hảo , người sản xuất đạt lợi
nhuận tối đa khi doanh thu cận biên bằng với chi phí cận biên (MR=MC) .
trong khi đó người tiêu dùng vẫn hướng tới lợi ích cận biên bằng với giá cả
hàng hóa (MB=P). do đó lợi ích cận biên sẽ vượt quá chi phí cận biên , người
sản xuất sẽ có xu hướng thu hẹp sản xuất và định giá sản phẩm cao (P>MC).
Dẫn đến chi phí cận biên không bằng lợi ích cậu biên (MB>MC)trạng thái cân
bằng của thị trường bị thay đổi không còn đạt hiệu quả parero.
b. Tác động của các ngoại ứng
các ngoại ứng dẫn đến sự chênh lệch giữa chi phí hoặc lợi ích của cá nhân
và xã hội bởi không có hoạt động của thị trường nào chi phối được yếu tố
ngoại ứng . điều này dẫn đến kết quả thị trường tự do có thể sản xuất ở tình
trạng sản xuất quá nhiều và định giá quá thấp hoặc ngược lại


c. Vấn đề cung cấp hàng hóa công cộng

hàng hóa công cộng là loại hàng hóa ngay khi 1 người đã dùng người khác
vẫn có thể dùng được
VD :không khí , quốc phòng,an ninh…
Nếu để các cá nhân riêng lẻ đảm nhận cung cấp các sản phẩm công cộng sẽ
xảy ra tình trạng cung ứng không đủ với số lượng hàng hóa mong muốn ở
mức có hiệu quả hoặc không được cung ứng . ở đây sẽ xuất hiện những” kẻ
ăn không” là những người được tiêu dùng hàng hóa mà không phải trả

tiền . hàng hóa công cộng là trường hợp đặc biệt của ngoại ứng mà tác động
tạo ra là hoàn toàn có lợi .
d. Sự thiếu vắng của một số thị trường
khi thiếu vắng một số thị trường sự cân bằng của thị trường tự do sẽ dẫn tới
việc phân bổ không hiệu quả :
- Thiếu các hàng hóa tương lai:hầu hết các hàng hóa trên thị trường đều
không có định hướng đầy đủ vào tương lai sảy ra tình trạng đầu tư quá ít
vào tương lai
VD:chừng nào các nguồn năng lượng như than đá , dầu mỏ vẫn chưa cạn
kiệt thì tình trạng thiếu đàu tư vào các nguồn năng lượng cho tương lai nhu
Mtroi, gió vẫn còn.
-

-

Rủi do: có cơ chế thị trường như bảo hiểm để chuyển rủi do từ người gét
rủi do sang người sẵn sàng gánh chịu nó với một chi phí nào đó . Điều
này làm cân bằng chi phí cận biên và lợi ích cận biên của việc gánh chịu
rủi do. Tuy nhiên không có thị trường bảo hiểm dành cho rủi do mang
tính dài hạn và tác động lớn như sự nóng lên TĐ, nước biển dâng.
Thiếu thông tin :việc thu thập thông tin là rất tốn kém . thực tế nhiều
thông tin được giữ bí mật ,tiếp cận không dễ . mặt khác thông tin về giá
trị các nguồn tài nguyên , thiêt hại do ô nhiễm rấtkhó xác định.  việc
quyết định sản xuất hoặc tiêu dùng khi thiếu thông tin sẽ khó đạt hiệu
quả tối ưu.

3.3 Ngoại ứng:
*Khái niêm ngoại ứng: Là sự ảnh hưởng của một hoạt động xảy ra bên
trong hệ sản xuất lên các yếu tố bên ngoài hệ đó



3.3.1. Ngoại ứng tiêu cực:
- Khái niệm: nảy sinh khi các doanh nghiệp hoặc cá nhân gây tổn thất, thiệt
hại cho người khác mà không phải thanh toán,bồi thường cho những tổn thất thiệt
hại đó.
-

Chi phí ngoại ứng EC là chi phí mà hoạt động sản xuất hoặc tiêu dùng của
một hoặc một số cá nhân tạo ra cho các cá nhân khác bên ngoài thị trường
Chi phí ngoại ứng biên MEC: là chi phí ngoại ứng tăng thêm khi hoạt động
sản xuất hoặc tiêu dùng tăng thêm một đơn vị sản lượng. Có 3 loại đường
MEC:
+ MEC1 xuất phát từ gốc tọa độ: khi doanh nghiệp bắt đầu sản xuất mới tạo
ra chất hải và gây chi phí cho các cá nhân khác
+ MEC2 xuất phát từ trục hoành: với một mức sản lượng nhất định mới bắt
đầu tạo ra chất thải và chi phí cho cá nhân khác
+ MEC3 xuất phát từ trục tung: với một mức sản lượng rất nhỏ đã gây ra chi
phí rất lớn cho xã hội( chữa mà đã tạo ra chất thải và chi phí)

Phân tích: doanh nghiệp sx theo quan điểm thị trường:
-

Giả sử hoạt động sx này không tạo ra ngoại ứng tích cực nên MSB=MPB
Tuy nhiên nó gây ra ngoại ứng tiêu cực nên MSC= MPC+ MEC
Doanh nghiệp mong muốn sản xuất tại điểm cân bằng thị trường, tức là
điểm A= MPB ∩ MPC


Để phân bổ nguồn lực có hiệu quả thì phải sx tại điểm E= MSB∩ MSC


-

*Nhận xét: - QM> QS: thị trường có xu hướng sx nhiều hơn mức sản lượng
tối ưu với xã hội
- QM< QS: giá cả trên thị trường chưa phản ánh đầy đủ các chi phí mà hoạt
động sx gây ra cho XH
=> Tại mức sản lượng tối ưu theo quan điểm thị trường, phúc lợi xã hội bị
giảm đi một phần diện tích tam giác EAB, đây chính là phần tổn thất phúc lợi
XH
DWL= NSBE- NSBA
Với NSB= TSB-TSC

* Biện pháp khắc phục: sử dụng thuế ô nhiễm
- Nguyên tắc: tính cho mỗi đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm có giá trị bằng
chi phí cận biên do hoạt động sản xuât hoặc tiêu dùng gây ra tại mức sản lượng
tối ưu XH QE
t = MECQE
Tổng thuế: T= t. QS
 Sau khi đánh thuế: đường chi phái cận biên MPC của doanh nghiệp sẽ sonh

song với MPC ban đầu và cách một khoang t . Đường MPC t sẽ đi qua điểm E

3.3.3, Ngoại ứng tich cực và tác động của ngoaị ứng tích cực
* Khái niệm ngoại ứng tích cực:Nảy sinh khi các doanh nghiệp hoặc cá
nhân tạo ra lợi ích cho người khác mà không nhận được những khoản thù lao thỏa
đáng cho việc đó


- Lợi ích ngoại ứng EB: là lợi ích mà quyết định sản xuất hoặc tiêu dùng của
một hoặc một số các nhân đem lại cho ác cá nhân khác bên ngoài thị trường

-Lợi ích ngoại ứng biên MEB: là lợi ích ngoại ứng tăng thêm khi hoạt động
sản xuất hoặc tiêu dùng tăng thêm một đơn vị sản lượng

-

B: Điểm thị trường điểm đạt hiệu quả=>PM và Qs
B=DS=MPN

-

E: Điểm hiệu quả xã hội= MSB=> PS và QS
+Hoạt động trồng rừng không tạo ra ngoại ứng tiêu cực nên: MSC=MPC
+Hoạt động trồng rừng tạo ra ngoại ứng tích cực nên: MSB= MPB+MEB
*Nếu QM< QS : Thị trường có xu hướng sản xuất ít hơn so với mức sản lượng
tối ưu đối với xã hội
*Nếu QM> QS : Giá thị trường chưa phản ánh đầy đủ các lợi ích mà xã hội
nhận được và sự sẵn lòng chi trả của các cá nhân trong xã hội
* Biện pháp khắc phục:
-Nguyên tắc tính trợ cấp: mức trợ cấp tính cho mỗi đơn vị sản phẩm(s *) sẽ

bằng lợi ích ngoại ứng cận biên do hoạt động sản xuất hoặc tiêu dùng tạo ra tại
mức sản lượng tối ưu xã hội ( QS )
S* = MEBQs với s*là mức trợ cấp trên mỗi đơn vị sản phẩm


MEBQslà lợi ích ngoại ứng tại điểm tối ưu xã hội
=>Tổng số tiền trợ cấp : S=s*. Qs
Đường MPB sẽ dịch chuyển sang MPBs, điểm cân bằng mới trên thị trường là
E( giao của MPBs với MPC), lúc này sản lượng doanh nghiệp sẽ là Q s =>Điểm cân
bằng cá nhân trùng với điểm cân bằng xã hội

Chương 4 : KINH TẾ Ô NHIỄM
4.1.1
a, khái niệm về ô nhiễm môi trường.
- trong luật bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2005, ô nhiễm môi trường
được cho là sự biến đổii của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- ô nhiễm môi trường xét về mặt kinh tế là 1 dạng ngoại ứng tiêu cực
được tạo ra từ bên trong của 1 quá trình nào đó gây ra chi phí chưa được đền bù
cho các đối tượng bên ngoài khác.
b, ô nhiễm tối ưu :
Mức ô nhiễm tương ứng với mức sản lượng sản xuất ra để đem lại lợi ích
ròng xã hội ( MNPB) cao nhất được gọi là mức ô nhiễm tối ưu. Hay nói 1 cách khác
mức ô nhiễm tối ưu là mức ô nhiễm mà tại đó lợi ích ròng xã hội đạt cực đại.
4.1.2: Xác đinh mức ô nhiễm tối ưu :


Tại mức hoạt động Q* , MEC = MNPB lợi ích ròng đạt được cao nhất do đó Q*
chính là mức hoạt động tối ưu.
4.1.3 biện pháp kinh tế giảm nhẹ ô nhiễm môi trường:
a , biện pháp tác động trực tiếp đến lượng chất thải
Biện pháp thứ nhất là lắp đặt các trang thiết bị chống ô nhiễm, xử lí ô nhiễm
để giảm bớt ô nhiễm. rõ ràng là đầu tư tăng thêm ( chi phí thêm cho giảm ô nhiễm )
thì mưc ô nhiễm giảm đi.
Khi lắp đặt thiết bị chống ô nhiễm sẽ xuất hiện chi phí giảm nhẹ ô nhiễm AC
và chi phí giảm nhẹ ô nhiễm biên MAC
MAC là chi phí tăng thêm ( hay giảm đi ) khi xử lí thêm (hoặc bớt đi ) 1 đơn vị
chất thải ( ô nhiễm )
Hình 4.3 Trang 60
b, biện pháp tác động gián tiếp thông qua sản lượng( Cái này xem xong vở có
2 cách thông qua MNPB và MAC dễ hiểu hơn)

Biện pháp thứ 2 : ô nhiễm gây ra phụ thuộc vào mức hoạt động của sản xuất
Q, cho nên giảm sản xuất cũng là giảm mức ô nhiễm. Tuy nhiên, Q giảm thì lại ảnh
hưởng đến lợi nhuận cá nhân.


Vì vậy , khi lựa chọn phương pháp nào ta phải xem xét hàm lợi nhuận của
hoạt động sản xuất.

Ta thấy rằng, muốn giảm nhẹ ô nhiễm từ a đến b thì dùng biện pháp tăng chi
phí khắc phục ô nhiễm rả hơn mưc hoạt động Q.
Nhưng khi mức ô nhiễm ở b muốn giảm từ b về 0 thì giảm sản lượng Q là rẻ
hơn
4.1.4 Lý thuyết Ronald Coase về quyền sở hữu và thị trường
a. Quyền sở hữu và cơ sở hình thành
Quyền sở hữu tài nguyên thiên nhiên biểu hiên ở 2 quyền chiếm hữu và
quyềnđịnh đoạt, quyền sử dụng tài nguyên hay nó xác lập quyền làm chủ tài
nguyên.
• Khi quyền sở hữu tài sản được phân định 1 cách rõ ràng thì sẽ dẫn đến các
khả năng thỏa thuận khác nhau của các bên liên quan nhằm đạt được mức
hoạt động tối ưu của xã hội


b. Lý thuyết Ronald Coase và khả năng thỏa thuận thông qua thị trường
TH1: quyền sở hữu tài sản thuộc về người bị ô nhiễm


-

Doanh nghiệp chủ động tiến hành thảo thuân
Ban đầu doanh nghiệp sẽ sản xuất tại Q=0

Quá trình thỏa thuận:
• Doanh nghiệp muốn sx tại Q1 NPB= OABQ1
Chi phí đền bù = OCQ1
 Lợi nhuận ròng doanh nghiệp = OABC
• Doanh nghiệp tiếp tục thỏa thuận đc sx tại Q*
NPB= OAEQ*
Chi phí đền bù = OEQ*
 Lợi nhuận ròng doanh nghiệp = AEO
• Doanh nghiệp sẽ k tiếp tục thỏa thuận
NPB= OANQ2
Chi phí đền bù = OMQ2
 Lợi nhuận ròng doanh nghiệp = AEO – MEN
TH2: Quyền tài sản thuộc về người gây ô nhiễm


-

Người bị ô nhiễm chủ đọng tiến hành thỏa thuận
Ban đầu doanh nghiệp sản xuất tại Qm
Quá trình thỏa thuận
• Người bị ôn yêu cầu doanh nghiệp giảm sản lượng Qm -> Q2
Lợi ích tăng thêm: Q2MPQm
Đền bù: Q2NQm
Tiết kiệm được lợi ích: NMPQm
• Ng bị ôn tiếp tục yêu cầu doanh nghiệp giảm sản lượng Qm-> Q*
Lợi ích tăng thêm: Q*EPQm
Đền bù: Q*Eqm
Tiết kiệm được lợi ích: EPQm
• Ng bị ôn ko tiếp tục yêu cầu doanh nghiệp giảm sản lượg
Lợi ích tăng thêm: Q1HPQm

Đền bù: Q1KQm
Tiết kiệm được lợi ích EPQm – HKE
 Hành vi doanh nghiệp và ng bị ôn đã điều chỉnh đúng về sản lượng tối ưu
c. Khả năng áp dụng và hạn chế của lý thuyết Rnald Coase

-

Khi tài nguyên là tài sản chung của các nước hay các cá nhân trong xh thì
thỏa thuận ít hiệu quả.
Chưa đề cập đến phí giao dịch, nên nhiều trường hợp thỏa thuận chi phí
thỏa thuận > chi phí đền bù thì k nên thỏa thuận
Ngay cả chi phí giao dịch < chi phí đền bù nhưng chưa xác định đc ai là ng
chịu ô nhiễm -> lý thuyết này k còn phù hợp
Đe dọa được đền bù:


Tài nguyên thuộc về ng bị ô nhiễm co thể ng xq vùng ô nhiễm k bị tác
dọng cũng đòi đền bù
• Tài nguyên thuộc về ng gây ô nhiễm , 1 số ng sx chưa gây ra ô nhiễm
cũng đòi đền bù từ ng chịu ô nhiễm, nêu k đe dọa sẽ sx
Thỏa thuận chỉ dúng trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo


-

4.2. CÁC CÔNG CỤ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM
4.2.1. Thuế Pigou
a. Nguyên tắc tính thuế Pigou
Nguyên tắc tính thuế Pigou là ai gây ô nhiễm người đó phải chịu thuế, thuế
Pigou tính trên từng đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm. Mức thuế ô nhiễm này tính bằng

chi phí biên bên ngoài (MEC) gây ra tại mức hoạt động tối ưu Q*.
Trong thực tế, không thể áp dụng thuế Pigou cho từng doanh nghiệp vì một số
lý do sau:
Thứ nhất, có quá nhiều doanh nghiệp nên để đánh thuế Pigou sẽ cần quá
nhiều thông tin.
• Thứ hai, thông tin về đường MNPB và đường MEC của từng doanh nghiệp
rất khó bảo đảm đội chính xác.
• Thứ ba, chi phí thực thi thuếPigou quá cao.
b. Nhược điểm của thuế Pigou và khả năng áp dụng
Nhược điểm:
• Thiếu sự đảm bảo công bằng: trong trường hợp người gây ô nhiễm có
quyền sở hữu. Họ có quyền được thải nhưng họ vẫn phải nộp thuế như
người không có quyền sở hữu môi trường thể hiện sự thiếu công bằng.
• Thiếu thông tin, kiến thức đúng, đủ hàm thiệt hại MEC: khi đó, xác
định mức hoạt động tối ưu xã hội và mức ngoại ứng tối ưu là thiếu
chính xác.=> Việc xđ thuế tối ưu là thiếu chính xác.
• Khi tình trạng quản lý thay đổi theo điều kiện ví dụ như thay đổi ức ô
nhiễm, thay đổi mức cung ứng hàng hóa, hay quan điểm quản lý và
phát triển thay đổi => chính sách thuế thay đổi theo hệ thống pháp
luật hiện hành.
Khả năng áp dụng
Mặc dù còn nhiều vấn đề cần giải quyết, nhưng thuế ô nhiễm nói riêng và
thuế môi trường nói chung vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu và áp dụng ở
nhiều nước.
• Cách xđ thuế Pigou



(Phần này lq bài tập, xem lại vở nhé.)
4.2.2. Trợ cấp giảm thải

a. Cơ chế hđ của trợ cấp giảm thải
 Mục tiêu: giảm Wm => W*
 Đối tượng trợ cấp: Chất thải giảm được
Công thức: s=MAC (tại W*)
S=s.(W2-W1)
(phần hình lq bài tập=>xem vở)
 KL: Công cụ trợ cấp giảm thải đã góp phần điều chỉnh hành vi của doanh
nghiệp từ điểm xả thải lớn nhất (Wm) về điểm xả thải tối ưu của xã hội
(W*).
b. Nhược điểm
 Khi áp dụng công cụ trợ cấp giảm thải, gặp nhiều khó khăn trong việc
thiết lập mức phát thải gốc của từng đơn vị để đo đạc lượng chất thải
được cắt giảm, từ đó mới tính được mức tiền trợ cấp cho mỗi đơn vị.
 Xuất hiện những động cơ sai lầm trong giai đoạn lập kế hoạch (vì các
nguồn gây ô nhiễm đều mong muốn mức phát thải gốc của họ càng
cao càng tốt)=> đánh lừa cơ quan quản lý về việc xđ mức phát thải
gốc)
 Để có thể trả tiền trợ cấp cho người gây ô nhiễm, chính phủ bằng cách
nào đó tạo ra nguồn tài chính nhất định ( tăng thuế thu nhập, làm
thâm thụt ngân sách,…)=> có những tác động không mong muốn đến
nền kinh tế.
 Tác động của việc áp dụng cc trợ cấp lên tổng mức phát thải của một
ngành công nghiệp không rõ ràng.
CHƯƠNG 5 KINH TẾ TÀI NGUYÊN
5.1. Tài nguyên tái sinh
5.1.1 Khái niệm: Tài nguyên tái sinh( RR)là loại tài nguyên mà trữ lượng
của nó có thể thay đổi. Đây là những loại tài nguyên có số lượng hữu hạn nhưng có
thể tự duy trì hoặc bổ sung một cách liên tục nếu đc khai thác, sử dụng một cách
hợp lí.
5.1.2 Đặc điểm:



- Trữ lượng có thể thay đổi tăng lên hoặc giảm đi so với trữ lượng ban đầu
nhất định và không thể tăng quá sức chứa của MT
- Có thể bị cạn kiệt nếu khai thác và quản lý không hợp lý
- Sự tăng trưởng của một loài phụ thuộc rất nhiều vào hệ sinh thái mà chúng
tồn tại
- Có nhiều loại tài nguyên tái sinh khác nhau vì vậy việc sử dụng tối ưu mỗi
loại cũng khác nhau.
5.2 Tài nguyên không tái sinh
5.2.1 Khái niệm
Tài nguyên không tái sinh là loại tài nguyên khi khai thác sử dụng, trữ lượng nó sẽ
giảm đi ko thể phục hồi đc.
5.2.2 Đặc điểm
-

Có thuộc tính chi phí cơ hội: nếu sd hiện tại thì tương lai ko được sd nữa- sd
1 lần
Với mỗi giai đoạn thời giân thì việc phân tích, sd tại nguyên k tái sinh sẽ #
nhau ( ở mỗi gian đoạn tg trình dộ # nhau nên khai thác # nhau)
Vấn đề chất thải sau khai thác( khai thác than, quặng để lại 1 lượng lớn đất
đá thải trên bề mặt)
Không có sự phân biệt rõ ràng giữa nguồn bị cạn kiệt và nguồn có thể phục
hồi( cạn kiệt có thể được phục hồi hay phục hồi cũng có thể bị cạn kiệt do
phát hiện được khoáng sản mới thay thế hoặc do trình độ khoa hoc)

CHƯƠNG 6 PHÂN TÍCH CHI PHÍ LỢI ÍCH
6.1 Định giá tài nguyên và mt
6.1.1 Tầm quan trọng của việc định giá tài nguyên mt
Bản chất của việc đinh giá TN và MT là “quy đổi về thước đo tiền tệ giá trị của

TN và MT”


Định giá tài nguyên là cơ sở để các cơ quan quản lý TN & MT đánh giá được
gái trị TN và thực hiện c/s khai thác có hiệu quả
Tầm quan trọng của việc định giá tài nguyên được thực hiện bởi những
nguyên nhân sau:
-

Đinh giá TN & MT là 1 cách nhắc nhở TN & MT k phải là cho không
Cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định c/s
Biểu thị đúng đắn hơn các hđ kt.
Khôi phục sự cân bằng giữa t/đ có thể lượng hoá và k thể lượng hoá.
Là cơ sở để ban hành và thực hiện c/s 1 cách an toàn

6.1.2 Các phương pháp định giá tài nguyên và mt
a. Các phương pháp k dùng đường cầu
Phương pháp này k thể cung cấp những thông tin đánh giá và các đo lường
phúc lợi “thực”. tuy nhiên pp này là công cụ hữu ích để thâm định chi phí lợi
ích của các dự án, c/s
-

Pp thay đổi năng suất
Pp chi phí thay thế
Pp chi phí phòng nừa
Pp chi phí y tế

b. Các pp định giá sd đường cầu
- Pp đo lường mức thoả dụng
- Pp chi phí du lịch

- Pp đánh giá ngẫu nhiên
6.2Phân tích chi phí lợi ích
a.Khái niệm :
Phân tích chi phí lợi ích (CBA)là một phương pháp để đánh giá sự mong
muốn tương đối gữa các phương pháp cạnh tranh nhau khi sự lựa chọn được đo
lường bằng giá trị kinh tế tạo ra cho xã hội


Phương pháp phân tích chi phí lợi ích sử dụng rong kinh tế tài nguyên môi
trường gọi là Phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng
Σ(Bt-Ct +-Et)/(1+r)t
.Có 4 loại Phân tích chi phí lợi ích
-Ex-ante CBA được tiến hành trước khi dự án được thực thi . cân nhắc xem dự
án có được thực hiện hay không.
-Ex –post CBA được tiên hành sau khi dự á được thự thi xem lợi ích mang lại có lớn
hơn chi phí hauy không
-IN medias tes CBA được tiến hành trong suốt thời kì thực thi dự án để đánh
giá dự án.
-Comparative CBA dạng kết hợp giữa Ex-ante CBAvà Ex –post CBA
b.Ý nghĩa Phân tích chi phí lợi ích
-giúp các nhà quản lí có cái nhìn toàn diện đầy dủ chính xác về các lợi ích chi
phí của phương án lựa chọn từ đó chỉ rõ lợi ích ròng cúa từng phương án .
- Phân tích chi phí lợi ích gúp các nhà kinh tế định lượng giá trị kinh tế của
các phương án dể tính lợ ích dòng xã hội của từng phương án đẻ so sánh các
phương án khác nhau đưa ra quyết định lựa chọn.
-Bằng việc chỉ ra thues tự ưu tên của cac phương án lựa chon sẽ giúp nhà
đầu tư trả lời đươc câu hỏi : cơ hội lớn nhất cho khoản đâu tư của họ ở đâu
c. cơ sở cho sự lực chọn trong phân tích chi phí lợi ích Là khái niệm về
trạng thái kinh tế tối ưu và nguyên tắc lựa chọn giữa các phương án để đạt được
trạng thái đó , hay là nguyên tắc tối ưu pareto

d. phân tịhs kinh tế và phân tích tài chính
Phân tích tài chính là việc xác định hiệu quả của đầu tư , thực hiện dự án theo
quan điểm cua các nhà đầu tư và chủ của các dự án tư nhân.


Phân tích kinh tế gồm tất cả các khoảng chi phí và tất cả các khỏang lợi ích
,kể cả các chi phí phát sinh do tác động môi trường gây ra.
PT tài chính
Lợi ích
Quan tâm

-

Dòng tiền vào(doanh thu)
Lợi nhuận dòng cho doanh
nghiệp
Sử dụng giá thị trường
danh nghĩa đẻ tính chi phí
lợi ích
 Các chỉ tiêu liên quan đến pp CBA
Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Đối với nhà đầu từ : NPV
r: tỷ lệ chiết khấu
Đối với nhà quản lí: NPV=

PT kinh tế
Phức lợi XH tăng
Lợi ích donhf cho XH
Sd giá mờ và các giá trị
tính toán được để tính lợi

ích dòng

NPV> 0 nhà đầu tư, nhà quản lý nên thực hiện dự án
NPV < 0 -----------------------------k nên ----------------

Tỷ suất lợi ích chi phí (BCR)
Đối với nhà đầu tư: BCR=()/
Đối với nhà quản lý: BCR=) / )
BCR > 0 nhà đầu tư, nhà quản lý nên thực hiện dự án
BCR <0 ---------------------------k nên-----------------



×