Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Đề cương môn Kinh tế xã hội đại cương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.44 KB, 13 trang )

Câu 1: Vai trò của nông nghiệp
a. Cung cấp LT, TP phục vụ nhu cầu của con người
- LT, TP là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại, phát triển của con người và phát triển KT-XH của đất
nước.
- Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc nâng cao mức sống dân cư, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và
ổn định chính trị-xã hội của đất nước.
- Chưa có ngành nào dù hiện đại đến đâu, có thể thay thế được sản xuất nông nghiệp.
b. Cung cấp nguyên liệu cho các ngành CN chế biến
- CN chế biến giúp nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp, nâng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường...
c. Góp phần tái sản xuất mở rộng các ngành KT
- NN cung cấp LĐ cho phát triển CN và đô thị
- NN cung cấp vốn cho sự phát triển KT, đặc biệt là CN
d. Là ngành đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn
- Ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các sản phẩm NN.
câu 2: Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
a. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt
- Đất đai tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất → không thể có sản xuất NN nếu không có đất đai.
- Quy mô SX, trình độ phát triển, mức độ thâm canh, phương hướng SX... lệ thuộc vào số lượng, chất lượng của đất
đai.
- Đất đai ít bị hao mòn, hỏng đi như các TLSX khác
=> Sử dụng hợp lý và tiết kiệm đất, đặc biệt phải duy trì và nâng cao độ phì cho đất.
b. Đối tượng sản xuất là cây trồng, vật nuôi (cơ thể sống)
- Cây trồng, vật nuôi sinh trưởng, phát triển tuân theo quy luật sinh học và cũng chịu tác động của quy luật tự nhiên.
Quá trình phát triển của sinh vật tuân theo quy luật sinh học không thể đảo ngược.
Ví dụ đối với cây trồng hàng năm: nẩy mầm - ra lá - sinh trưởng rễ thân lá - ra hoa - tạo quả - quả chín
- Quy luật sinh học và quy luật tự nhiên tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người → nhận thức và tác
động phù hợp với các quy luật đó.
c. Sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ
- Nguyên nhân nẩy sinh tính mùa vụ:
+ Thời gian lao động không trùng với thời gian sản xuất của các loại cây trồng trong nông nghiệp.
+ Sự biến đổi của điều kiện thời tiết, khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định


- Khái niệm: thời gian lao động, thời gian sản xuất
+ Thời gian lao động: là khoảng thời gian mà lao động có tác động trực tiếp tới việc hình thành sản phẩm.
+ Thời gian sản xuất: được coi là thời gian sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- Hình thức biểu hiện của tính mùa vụ:
+ Nhu cầu về lao động, vật tư, phân bón rất khác nhau giữa các thời kỳ của quá trình sản xuất.
+ Các khâu thu hoạch, chế biến, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường cũng rất khác nhau.
- Các biện pháp khắc phục tính mùa vụ:
+ Xây dựng cơ cấu nông nghiệp hợp lý
+ Tăng vụ, xen canh, gối vụ
+ Phát triển ngành, nghề dịch vụ
d. Nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
- Cây trồng, vật nuôi chỉ tồn tại và phát triển được khi có đủ 5 yếu tố cơ bản của TN (nhiệt độ, nước, ánh sáng,
không khí và chất dinh dưỡng).
- Đất, nước, khí hậu quyết định khả năng (tự nhiên) nuôi trồng các loại cây, con cụ thể trong từng lãnh thổ và khả
năng áp dụng các quy trình kỹ thuật để sản xuất ra nông phẩm.
- Sản xuất NN được tiến hành trên không gian rộng lớn, liên quan tới khí hậu, thời tiết, đất đai của từng vùng cụ thể.
- Bố trí sản xuất NN sao cho phù hợp với từng vùng sinh thái sẽ tăng thêm khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Câu 3: Lúa gạo
a) Nguồn gốc: quê hương ở khu vực Đông Nam Á
b) Điều kiện sinh thái:
- Ưa khí hậu nóng, ẩm, chân ruộng ngập nước
- Nhiệt độ trung bình các tháng từ 20-30
0
C,
- Cần nhiều công chăm sóc
c) Phạm vi phân bố:
- Lúa là cây lương thực của vùng nhiệt đới và cận nhiệt.
- Giới hạn trồng: ở BBC tối đa là 49
0
B (Hoa Kỳ), ở NBC- 35

0
N (Úc); có thể trồng được ở độ cao 2.600 - 2.700m
d) Tình hình sản xuất:
Sản lượng gạo trên thế giới tăng lên hàng năm nhưng không ổn định:
- Tổng sản lượng lúa gạo toàn cầu trong thời gian qua thể hiện rõ xu hướng tăng lên hàng năm.
- Trong từng năm cụ thể, mức tăng không ổn định vì tình hình canh tác của các nước phụ thuộc nhiều vào biến động
của thiên tai như lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh…
- Tốc độ tăng trưởng sản lượng lúa gạo trên thế giới ở đầu thập kỷ 90 ko đáp ứng đủ nhu cầu lương thực của các
nước đang phát triển trước sự bùng nổ dân số. Theo FAO muốn đảm bảo an ninh lương thực trong điều kiện đó sản
lượng lúa gạo phải tăng tương ứng 3,0- 3,5%/ năm. Do tình hình sản xuất lúa còn nhiều hạn chế nên nạn đói vẫn xảy
ra nghiêm trọng ở nhiều nước trên thế giới.
- Theo khu vực địa lý, sản lượng lúa gạo tập trung hầu hết ở khu vực châu á, chiếm 90,1% năm 2009. Mọi biến động
lớn trong sản xuất lúa gạo ở châu á đã chi phối trực tiếp đến tình hình thị trường gạo toàn cầu.
- Ngoài châu á, sản lượng lúa gạo của các khu vực còn lại chỉ chiếm 9,9%. Trong số này, trước hết phải kể đến châu
Mỹ, khu vực sản xuất lúa gạo lớn thứ 2 và chiếm 5,63% tổng sản lượng lúa gạo toàn cầu, nhưng tập trung phần lớn ở
châu Mỹ Latinh. Sản xuất lúa gạo của châu Phi đứng thứ 3 trên thế giới, chiếm tỷ trọng 3,6% và tập trung chủ yếu ở
vùng hạ sa mạc Xahara. Sau cùng, châu Âu và châu Đại Dương có sản lượng lúa gạo không đáng kể, với tỷ trọng
0,6% và 0,04% tổng sản lượng lúa gạo toàn cầu.
- Đại bộ phận lúa gạo trên thế giới (>90%) được sản xuất ở các nước đang phát triển. Điều này diễn ra ngược lại với
tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa mì, tập trung phần lớn ở các nước phát triển. Có thể nói, toàn bộ sản lượng lúa
gạo của tất cả các nước phát triển cộng lại hiện chỉ tương đương với sản lượng lúa của Việt Nam.
- Các nước trồng nhiều lúa gạo đều rất đông dân với tập quán lâu đời tiêu dùng gạo. Vì thế lúa gạo sản xuất ra chủ
yếu để tiêu dùng trong nước, còn lượng gạo xuất khẩu hàng năm rất nhỏ (trên dưới 4,5%; khoảng 23 đến 28 triệu
tấn).
- Thị trường lúa gạo
+ Lượng gạo xuất khẩu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng sản lượng (5-6%)
+ Xuất khẩu gạo đạt 30.1 triệu tấn (2007).
+ Các nước xuất khẩu chính: Thái Lan, Ấn Độ, Việt Nam, Pakixtan, Hoa Kỳ, Trung Quốc...
+ Các nước nhập khẩu chính: Irắc, Iran, Côtđivoa, Malaysia, Trung Quốc, Nam Phi…
Câu 4: Lúa mì

a) Nguồn gốc: quê hương ở vùng Lưỡng Hà (Tây Á)
b) Điều kiện sinh thái:
- Ưa khí hậu ấm, khô, đầu thời kì sinh trưởng cần t
0
thấp (4 - 5
0
C), tổng t
0
suốt thời kì sinh trưởng 1.150 - 1.700
0
C
- Thích hợp với đất màu mỡ, có nhiều phân bón
c) Phạm vi phân bố:
- Giới hạn ở BBC là 67
0
30’B và ở NBC là 46
0
30’N, có thể trồng được ở độ cao 3.700 - 4.000m
- Được trồng ở tất cả các nước thuộc vùng ôn đới và cận nhiệt, nhiều nhất là châu Âu, Bắc Mĩ, Bắc Trung Quốc...
d) Tình hình sản xuất:
- Sản lượng lúa mì trên thế giới có xu hướng tăng lên, nhưng không ổn định
- Ngược lại với lúa gạo, đại bộ phận lúa mì được trồng ở các nước phát triển. Những nước có sản lượng lúa mì lớn
nhất là các nước công nghiệp thuộc vành đai ôn đới.
- Lúa mì được dùng làm lương thực chủ yếu ở châu Âu và châu Mỹ tuy lượng bột mỳ trong khẩu phần ăn hàng ngày
không nhiều. ở những nước này, qui mô dân số không đông, tỷ suất gia tăng dân số rất thấp trong khi sản lượng lúa
mì lại rất nhiều. Đó là lý do vì sao lúa mì trở thành mặt hàng lương thực chính trên thị trường lương thực thế giới.
- Thị trường lúa mì
+ Lúa mì là mặt hàng quan trọng trên thị trường lương thực thế giới, chiếm 1/2 sản lượng lương thực xuất
khẩu.
+ Xuất khẩu khoảng 20% sản lượng. Có những nước xuất khẩu phần lớn lượng lúa mì sản xuất ra: Hoa Kỳ

hơn 50%, Canađa gần 40%.
+ Xuất khẩu lúa mì đạt 118,8 triệu tấn (2004).
+ Các nước xuất khẩu chính: Hoa Kỳ, Ôxtrâylia, Canađa, Pháp,, Achentina, LB Nga, Đức...
Câu 5: Ngô
a) Nguồn gốc: Là cây LT cổ xưa của người da đỏ châu Mĩ, được thuần hoá và trồng ở Mêhicô, Goatêmala cách đây
7.000-8.000 năm
b) Điều kiện sinh thái:
- Ưa khí hậu nóng, đất ẩm, nhiều mùn, dễ thoát nước, nhiệt độ trung bình trong thời kì sinh trưởng là 20-30
0
C
- Dễ thích nghi với sự dao động của khí hậu
b) Phạm vi phân bố:
- Cây ngô được trồng ở hầu khắp các châu lục.
- Giới hạn trồng: ở BBC là 55
0
B và ở NBC là 40
0
N. Ở vùng núi, có thể trồng tới độ cao trên 4.000m.
c) Tình hình sản xuất (2009)
- So với lúa gạo và lúa mì, sản lượng ngô trên thế giới tăng nhanh liên tục và ổn định hơn. Trong thời gian trên 29
năm, sản lượng ngô đã tăng 2.06 lần; từ 396.6 triệu tấn năm 1980 lên gần 817.1 triệu tấn năm 2009. Nguyên nhân:
đặc điểm sinh thái dễ tính nên đc trồng phổ biến; có nhiều công dụng; nhu cầu của thị trường lớn (nhu cầu sx thức ăn
chăn nuôi, phục vụ cho sản xuất nhiên liệu sinh học, cung cấp lương thực cho con người); áp dụng khoa học kỹ thuật
các giống ngô có năng suất cao, ngô biến đổi gen; giá thành của ngô khá cao nên nông dân chuyển sang trồng ngô.
- Ngô được trồng nhiều với năng suất cao và sản lượng lớn tại các nước có ngành chăn nuôi phát triển mạnh. Chỉ
riêng Hoa Kỳ đã chiếm 40.8% sản lượng ngô toàn thế giới. Tập trung ở 10 nước là do các nước này có diện tích lớn;
đông dân nhu cầu cao; phong tục tập quán đối với các nước ở Châu Mĩ; khoa học phát triển trồng nhiều loại cây biến
đổi gen năng suất lớn.
- Sản lượng ngô của 10 nước này chiếm trên 80% tổng sản lượng ngô của toàn thế giới. Ngô sản xuất ra chủ yếu
dành cho chăn nuôi. Tuy nhiên ở nhiều nước đang phát triển, ngô vẫn là lương thực chính cho con người. Việt Nam

trồng nhiều ngô ở các vùng Đông Bắc, Đông Nam Bộ với sản lượng 2,9 triệu tấn (2003), đứng thứ 30 trong tổng số
157 nước có trồng ngô.
- Ngô cũng là một mặt hàng buôn bán trên thị trường lương thực thế giới. Những nước xuất khẩu ngô nhiều nhất năm
2009 là Hoa Kỳ (60.7%), Achentina (10.9%), Pháp (6.3%), Trung Quốc (3.2%)... Những nước nhập khẩu ngô là
Nhật Bản, Hàn Quốc, Mêhicô...
Câu 6: Cây bông
a) Vai trò: Là cây lấy sợi quan trọng nhất, cung cấp hơn 1/2 nguồn nguyên liệu cho công nghiệp dệt.
b) Điều kiện sinh thái:
- Ưa nóng, ưa ánh sáng; phát triển ở nhiệt độ 17 - 20
0
C, thích hợp nhất 25 - 30
0
C.
- Độ ẩm của đất trong thời gian phát triển từ 60 - 70%, lúc quả chín từ 40 - 45%. Lượng mưa cần thiết 800 -
1.000mm.
- Cần khí hậu tuyệt đối ổn định, đất tốt, có nhiều phân bón, cần nhiều vốn và nguồn nhân lực dồi dào.
c) Phạm vi phân bố
- Tập trung chủ yếu ở vùng nhiệt đới
- Giới hạn rộng nhất từ vĩ tuyến 42
0
B đến vĩ tuyến 32
0
N.
- Trồng nhiều ở châu Á (Đông Á: Trung Quốc; Nam Á: Ấn Độ, Pakixtan), ở châu Mĩ (Bắc Mỹ: Hoa Kỳ; Nam Mỹ:
Braxin, Achentina), ở châu Phi (Đông Phi: Ethiopia, Mozambique, Tanzania, Zambia, Zimbabwe và Tây Phi:
Burkina Faso, Nigeria, Mali, Benin)
- Phân loại: thế giới có 35 loài bông, phổ biến nhất có 5 loài
+ Bông Mêhicô (bông luồi) + Bông cỏ Á Phi
+ Bông Pêru (bông hải đảo) + Bông ba chỉa (bông Aicập)
+ Bông cỏ châu Á

d) Tình hình sản xuất
- Trong thập niên 90 của thế kỉ XX và những năm đầu của thế kỉ XXI, sản lượng bông của thế giới dao động ở mức
20 triệu tấn/năm
- Các nước có sản lượng bông sợi lớn nhất (năm 2003) là Trung Quốc (trên 25% sản lượng thế giới), Hoa Kỳ (trên
20%), ấn Độ (9%), Pakixtan (9%), Udơbêkixtan (6%) và các nước khác như Thổ Nhĩ Kỳ, Braxin, Ai Cập, Hi Lạp...
- Các nước có nhu cầu tiêu thụ nhiều bông là Trung Quốc, ấn Độ, Pakixtan, Hoa Kỳ, các nước EU (Anh, Pháp, Đức,
Italia...) và các nước Đông Nam á.
- Ngành công nghiệp dệt vải bông của thế giới phụ thuộc nhiều vào việc sản xuất sợi bông. Có hai xu hướng sản xuất
vải bông. Đó là những nước phát triển trông chờ vào nguồn nguyên liệu nhập (như Anh, Pháp, Đức) và những nước
dựa trên nguồn sợi bông của chính mình như (Hoa Kỳ, Trung Quốc, ấn Độ, Ai Cập).
Câu 7: Cây đậu tương (còn gọi là đỗ tương, đậu nành)
a) nguồn gốc: ở Trung Quốc
b) Điều kiện sinh thái
- Phát triển tốt ở nhiệt độ 22-25
0
C, dưới 4
0
C không phát triển; nước cần 300-400mm cho toàn chu kì sinh trưởng
- Thích hợp với nhiều loại đất, tơi xốp, thoát nước
c) Phạm vi phân bố:
- giới hạn phía Bắc lên đến vĩ tuyến 50
0
B ở lục địa Á-Âu và 47
0
B ở Bắc Mỹ.
- Trồng nhiều ở các nước nhiệt đới, cận nhiệt đới thuộc Đông Á, Đông Nam Á, cũng được trồng ở cả các nước ôn
đới
d) Tình hình sản xuất
- Sản lượng đậu tương và dầu đậu tương của thế giới tăng nhanh và ổn định từ năm 1990 đến nay.
- Những nước có sản lượng đậu tương đứng đầu thế giới (năm 2003) là Hoa Kỳ (65,8 triệu tấn chiếm 34,7% sản

lượng của thế giới), Braxin (51,5 triệu tấn; 27,2%), Achentina (34,8 triệu tấn; 18,4%), Trung Quốc (16,9 triệu tấn;
8,9%), ấn Độ (6,8 triệu tấn; 3,6%), Paragoay (4,4 triệu tấn; 2,3%), Canađa (2,3 triệu tấn; 1,2%) và Bôlivia (1,65 triệu
tấn; 0,9%).
- Như vậy, các nước trồng nhiều đậu tương đều thuộc châu Mỹ và châu á. Riêng ba nước châu Mỹ là Hoa Kỳ,
Braxin, Achentina đã chiếm trên 80% sản lượng, đồng thời cũng là những nước xuất khẩu đậu tương hàng đầu thế
giới.
Câu 8: Cây cà phê
a) Vai trò của cà phê:
- Là loại đồ uống cao cấp được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là ở châu Âu, Bắc Mỹ
- Hạt cà phê có chứa chất cafein có t/dụng kích thích thần kinh, tăng hoạt động của tế bào não … giúp con người làm
việc sáng suốt và có hiệu quả hơn.
- Hạt cà phê còn chứa nhiều chất dinh dưỡng và chất sinh tố cần thiết cho cơ thể con người. Trong y học, cà phê
được dùng để chữa bệnh huyết áp cao và suy nhược thần kinh.
- Phụ phẩm cà phê như thịt quả là nguyên liệu chế biến rượu, nước giải khát; bã chế biến thức ăn gia súc.
- Cà phê là nguồn nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp: bánh kẹo, rượu và sữa cà phê.
b) Điều kiện sinh thái
- Cà phê ưa nhiệt và ưa ẩm: cần t
0
>15
0
C, P > 1.250 mm/năm
- Phát triển thuận lợi nhất ở những vùng có lượng mưa từ 1.900-3.000 mm phân bố đều trong năm
- Ưa đất tơi xốp, giàu dinh dưỡng (đất đỏ đá vôi, đất đỏ bazan)
c) Phạm vi phân bố: Từ 35
0
B đến 35
0
N và độ cao 1.300m
d) Phân loại: có 3 loại được trồng và có giá trị kinh tế
- Cà phê chè (cà phê Arabica)

- Cà phê vối (cà phê Robusta)
- Cà phê mít (cà phê Chary)
e) Tình hình sản xuất
- Sản lượng cà phê của thế giới không ngừng tăng lên do thói quen uống cà phê hàng ngày đã phổ biến trong 1/3 dân
số thế giới, song không ổn định.
- Những quốc gia đứng đầu về sản lượng cà phê năm 2003 là Braxin (1,99 triệu tấn chiếm 27,6% sản lượng thế giới),
Việt Nam (0,77 triệu tấn và 10,7%), Côlômbia (0,7 triệu tấn và 9,7%), Inđônêxia (0,62 triệu tấn và 8,6%), ấn Độ
(0,32 triệu tấn và 4,4%) và Mêhicô (0,31 triệu tấn và 4,3%)...
- Trong thời gian gần đây, hàng năm thế giới tiêu thụ trên dưới 6 triệu tấn cà phê, trong đó các nước EU tiêu thụ tới
40% sản lượng cà phê của thế giới, Hoa Kỳ 30%. Nhu cầu uống cà phê của các dân tộc ở châu Âu và Bắc Mỹ rất lớn,
nhưng đa phần các nước này lại không trồng được cà phê. Vì thế cà phê là mặt hàng xuất khẩu quan trọng hàng đầu
của nền nông nghiệp nhiệt đới.
- Những nước nhập khẩu cà phê chủ yếu là Hoa Kỳ, CHLB Đức, Anh, Pháp, Italia, Nhật Bản...
- Tình hình cà phê ko ổn định là do
+ 61-70: sâu bệnh trên diện rộng
+ 70-90: ảnh hưởng của indo, vn, columbia mở rộng diện tích đặc biệt là việt nam
+ 90-2009: vì giá cà phê xuống thấp
câu 9: Cây cao su
- Là cây chủ yếu sản xuất cao su thiên nhiên hiện nay trên TG
- Quê hương là vùng rừng nhiệt đới Amazôn ở Nam Mỹ
a) Điều kiện sinh thái
- Là cây ưa nhiệt, phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 22-27
0
C
- Cũng là cây ưa ẩm, lượng mưa ít nhất 1.500mm/năm, nhưng không chịu được gió bão
- Chỉ phát triển tốt trên đất đỏ badan

×