Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu sơn ôtô Vạn Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.65 KB, 72 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA
1.1 Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và
cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi
nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản
phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất-kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái
vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì
vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kì sản xuất,
kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đẩy nhanh quá trình bán hàng, cũng là đẩy nhanh quá trình mua hàng. Để
đáp ứng nhu cầu này, ngoài việc sản xuất ra nhiều hàng hoá, đa dạng về mẫu
mã, hình thức,…thì việc tổ chức lưu thông hàng hóa, đáp ứng nhanh chóng nhu
cầu của nhân dân cũng đóng vai trò quan trọng. Vì vậy ta có thể khẳng định
trong tương lai lưu lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường sẽ ngày càng nhiều,
với tốc độ ngày càng nhanh, đòi hỏi ngay từ bây giờ cần có sự quan tâm nhiều
hơn của nền kinh tế đến lĩnh vực lưu thông hàng hoá.
Trước thực tế nêu trên kế toán nói chung, và kế toán lưu chuyển hàng hoá
nói riêng cũng phải không ngừng cải tiến phương pháp để hoàn thành nhiệm vụ
thông tin và giám sát các hoạt động kinh tế, giúp các nhà quản trị có được những
thông tin kịp thời, chính xác từ đó đưa ra được các quyết định tối ưu nhất trong


kinh doanh.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu
sơn ôtô Vạn Lợi, tôi thấy đây là một doanh nghiệp thương mại với nhiệm vụ
chính là tổ chức mạng lưới lưu thông sơn ôtô chủ yếu phục vụ nhu cầu của nhân
dân thành phố Hà Nội, lưu chuyển hàng hoá là hoạt động chính của Công ty và
do đó kế toán lưu chuyển hàng hoá đóng một vai trò quyết định trong quá trình


4

hoạt động kinh doanh của đơn vị. Đây là cơ sở để ban giám đốc đưa ra các quyết
định kinh tế quan trọng liên quan đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Trước
tầm quan trọng của kế toán lưu chuyển hàng hoá đối với Công ty như vậy và với
mong muốn được dần tiếp cận để hiểu sâu hơn về phần hành kế toán lưu chuyển
hàng hoá tại Công ty nên tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán lưu chuyển
hàng hoá tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu sơn ôtô Vạn Lợi” làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài khóa luận
Đối với các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho là một khoản mục có
giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh xoay quanh hàng tồn kho rất phong phú,
phức tạp. Và trong khoản mục hàng tồn kho thì chiếm tỷ trọng chủ yếu là hàng
hóa. Thông tin chính xác kịp thời về hàng hóa giúp doanh nghiệp chỉ đạo kịp
thời cá nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, đánh giá được hiệu quả kinh doanh
nói chung và của từng mặt hàng nói riêng. Đảm bảo lượng dự trữ vật tư, hàng
hóa đúng mức, không quá nhiều gây ứ đọng vốn, cũng không quá ít gây gián
đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì thế, kế toán hàng hóa đã và đang
được nhiều người, nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu làm rõ thể hiện trong
các đề tài khóa luận. Sau đây tôi xin nêu ra một số nghiên cứu về kế toán hàng
tồn kho của những người đã thực hiện đề tài này như sau:
1) Khóa luận “Hoàn hiện tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty

TNHH Thương mại Tân Thành” (năm 2013) của tác giả Hoàng Thị Thu
Thủy.
Về bố cục: Khóa luận của tác giả gồm 3 chương:
+ Chương 1: Một số lí luận cơ bản về hạch toán kế toán hàng tồn kho
+ Chương 2: Thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH
Thương mại Tân Thành
+ Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho
tại Công ty TNHH Thương mại Tân Thành
Ưu điểm: Bài viết được trình bày với bố cục rõ ràng, logic và khoa học.
Với kiến thức lý luận, tác giả đã thực hiện tốt bài viết của mình bằng lý luận của


5

chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp của toán học, của
nghiệp vụ kế toán. Bài viết được trình bày theo nhiều phương pháp kết hợp giữa
phương pháp trình bày văn viết với sơ đồ và bảng biểu. Vì vậy, bài viết này
mang tính khoa học và thực tiễn cao.
Cụ thể, chương 1 người viết đã tóm tắt được những nội dung cơ bản về kế toán
hàng tồn kho trong các doanh nghiệp. Chương 2: bằng các phương pháp nghiên
cứu và phân tích thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty tác giả đã nêu lên
được tình hình hạch toán thực tế, trình tự vào sổ của công ty. Chương 3: qua tìm
hiểu tại công ty người viết đã phát hiện kế toán hàng tồn kho vẫn còn nhiều bất
cập là chưa được theo dõi chi tiết cho từng nhóm hàng hóa. Hàng tồn kho cuối
kì vẫn không được lập kịp thời vào cuối kỳ để báo cáo ban lãnh đạo. Và tác giả
đã đề ra một số giải pháp góp phần cho công tác kế toán được thực hiện tốt hơn.
Nhược điểm: Tác giả trình bày chưa nhiều về cách thức nhập các chứng từ
nhập kho, xuất kho hàng hóa, chưa nêu cụ thể quy trình hạch toán trên máy của
hình thức này.
2)


Khóa luận: “Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ
phần thương mại LICOGI” năm (2014) của tác giả Nguyễn Thị Hoài -

Trường đại học Thành Đô.
Về bố cục: Khóa luận gồm 3 phần:
+ Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho
trong doanh nghiệp
+ Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ
phần thương mại LICOGI
+ Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán hàng
tồn kho tại Công ty cổ phần thương mại LICOGI
Ưu điểm: Trong chương 1, tác giả nhận thức được tầm quan trọng của
hạch toán kế toán về hàng hóa trong doanh nghiệp. Việc tổ chức công tác kế
toán HTK hoàn chỉnh mang lại hiệu quả cao là việc rất cần thiết với bất kỳ
doanh nghiệp nào nhất là doanh nghiệp thương mại. Chương 2, tác giả đã tìm


6

hiểu thực trạng kế toán hàng hóa tại công ty, và trình bày đầy đủ, rõ ràng về cơ
sở lý luận cơ bản cần nắm được của kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp
thương mại. Ngoài ra, tác giả trình bày được đặc điểm của doanh nghiệp ảnh
hưởng đến công tác kế toán hàng hóa. Nêu lên được quy trình hạch toán thực tế
tại đơn vị, các sổ sách, chứng từ kế toán được đưa vào khá đầy đủ, có trình tự.
Chương 3, tác gỉa đã có những nhận định về ưu nhược điểm của công tác kế
toán hàng tồn kho trong công ty đặc biệt là phần hành kế toán chi tiết hàng hóa.
Đồng thời tác giả cũng đã đưa ra một số kiến nghị như là mở thẻ kho cho tất cả
cá mặt hàng của công ty, nên cập nhật vào sổ chi tiết hàng ngày thay vì để định
kỳ 3-5 ngày để tránh việc dồn ứ công việc, hoặc là xảy ra việc quên, sai sót

nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Những biện pháp mà tác giả đề xuất
cũng đã giải quyết được phần nào những hạn chế mà doanh nghiệp đang gặp
phải.
Nhược điểm: Tác giả đề xuất giải pháp là công ty nên theo dõi chi tiết
từng loại mặt hàng nhưng không đề cập đến việc theo dõi chi tiết các khoản chi
phí mua hàng của từng loại mặt hàng đó. Khóa luận của tác giả trong chương 2
đi quá sâu vào phần phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các báo
cáo tài chính. Ngoài ra, các chứng từ, sổ, thẻ chi tiết, sổ tổng hợp…tác giả trình
bày vẫn chưa đúng hết biểu mẫu theo quy định của Bộ tài chính. Các sơ đồ trình
bày cẩu thả.
3)

Khoá luận: “Kế toán và quản lý hàng tồn kho tại Công ty cổ phần nhựa
Đà Nẵng” năm 2014 của tác giả Phạm Văn Nghị trường Đại Học Nha

Trang
Bố cục khóa luận: Gồm 3 chương
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán hàng tồn kho
+ Chương 2: Thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần nhựa
Đà Nẵng
+ Chương 3: Một số giải pháp góp phần nhằm hoàn thiện công tác kế toán và
quản lý hàng tồn kho tại Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng


7

Ưu điểm: Cách trình bày báo cáo rất khoa học, cách viết của tác giả mạch
lạc, có sự logic giữa các chương với nhau. Trong đề tài này, tác giả phân tích
công tác kế toán và công tác quản lý, đồng thời cũng đưa ra được những giải
pháp hoàn thiện cho phần hành kế toán hàng tồn kho. Chương 1, tác giả đã nêu

được cơ sở lý luận hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thương mại, sản xuất
một cách đầy đủ, chi tiết. Chương 2, tác giả đã tập trung phân tích, mô tả bộ máy
quản lý công ty , đặc biệt bộ máy quản lý hàng tồn kho một cách ngắn gọn. Tác
giả đã đưa ra các chứng từ, sổ thẻ chi tiết, sổ tổng hợp nhằm tạo thêm thuyết
phục, minh họa cho đề tài mà tác giả đã chọn. Chương 3, tác giả chỉ ra được một
số ưu nhược điểm của công tác quản lý hàng hóa trong công ty. Tác giả nhận
thấy được công ty còn đang vướng mắc một số điểm như là việc xuất kho
nguyên vật liệu và thành phẩm chưa đúng theo trình tự luân chuyển chứng từ.
Các trưởng bộ phận sản xuất khi có yêu cầu về nguyên vật liệu, thành phẩm thì
sẽ liên lạc trực tiếp qua bộ phận kho để lấy, không có sự báo cáo qua các phòng
ban quan lý. Từ sự quan sát thực tế này, tác giả đã đưa ra đề xuất quản lý chặt
chẽ hơn về quá trình luân chuyển hàng hóa, vật liệu, thành phẩm trong công ty.
Giúp xây dựng công tác quản lý, công tác kế toán một cách thống nhất, hiệu quả.
Nhược điểm: Đề tài của tác giả quá sâu rộng về hai mặt công tác kế toán, và
công tác quản lý hàng hóa trong doanh nghiệp. Chính vì thế mà nội dung các
nghiệp vụ kế toán còn sơ sài, tác giả thiên về công tác quản lý hơn. Các sổ thẻ
chi tiết, sổ tổng hợp, chứng từ kế toán quá ít để minh họa cho bài viết.
4)

Khóa luận: “Kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH thương mại dịch vụ
thiết bị điện Khang Thịnh” năm 2014 của tác giả Phạm Thị Ánh Hồng

trường Học viện tài chính
Bố cục khóa luận: Gồm 3 chương
+ Chương 1: Những lí luận cơ bản về kế toán hàng hóa
+ Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH thương
mại dịch vụ thiết bị điện Khang Thịnh
+ Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán hàng hóa tại Công ty TNHH thương mại dịch vụ thiết bị điện Khang Thịnh



8

Ưu điểm: Kết cấu các chương rõ ràng, đầy đủ, có sự logic giữa các
chương với nhau. Tác giả đã khéo léo trình bày một cách khoa học, dễ hiểu cho
người đọc qua từng chương. Cụ thể, chương 1 tác giả đã trình bày được khái
niệm, nguyên tác hạch toán, nhiệm vụ kế toán hàng hóa, phương pháp hạch toán
và sơ đồ tài khoản tổng hơpjj hàng hóa. Chương 2, tác giả đã mô tả cụ thể về bộ
máy quản lý cũng như bộ máy kế toán, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
và thực trạng tổ chức kế toán hàng hóa trng doanh nghiệp. Bên cạnh sự trình bày
khoa học đó, để tăng tính logic, dễ hiểu cho người đọc, tác giả đã có những bảng
biểu số liệu so sánh, chứng từ rõ ràng, số liệu trên chứng từ khớp với số liệu khi
vào sổ thẻ chi tiết, sổ tổng hợp. Chương 3, tác giả đã đưa ra được những nhận
định, đánh giá về ưu nhược điểm của công ty. Người viết đã nhận thấy việc công
ty đã tổ chứu hệ thống chứng từ kế toán đúng với chế và biểu mẫu, các chứng từ
được kiểm tra rất kỹ càng về tính hợp lệ, hợp phát trước khi nhập dữ liệu vào hệ
thống phần mềm kế toán là một ưu điểm lớn. Nó giúp cho người làm kế toán
hạn chế được những sai sót khi hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bên
cạnh đó, tác giả đưa ra các đề xuất kiến nghị giúp cho công tác kế toán được
thực hiện một cách thuận lợi hơn như là đối chiếu số liệu về sự biến động của
hàng hóa định kỳ từ 3-5 ngày thay vì việc đối chiếu để cuối tháng mới thực hiện.
Việc này giúp cho công tác quản lý hàng hóa tồn kho luôn được thực hiện một
cách chặt chẽ, tránh được sự hao hụt, mất mát về số lượng. Ngoài ra thì tác giả
cũng đã đề xuất việc lưu trữ chứng từ kế toán theo ngày phát sinh thực tế, thay
vì lưu trữ không theo thứ tự hay ngày tháng như hiện tại công ty đang áp dụng.
Những đề xuất của tác giả giúp cho công tác kế toán của công ty hạn chế bớt
được phần nào nhược điểm, giúp cho công việc kế toán trở nên thuận tiện, dễ
dàng hơn.
Nhược điểm: Tác giả đã đề xuất việc chia kho ra làm kho hàng bán và kho
hàng chào tuy khá phù hợp với tình hình kinh doanh theo đơn đặt hàng nhưng

khi xuất hàng hóa ra, nếu hàng hóa không phù hợp hoặc do nhầm lẫn mà phải
nhập kho lại thì thủ tục nhập hàng sẽ được thực hiện trên phần mềm với nội


9

dung xuất kho. Do theo hệ thống thì việc nhập khi này là chuyển từ kho hàng
chào đến kho hàng bán, vì thế khi tập hợp chứng từ lại để kiểm , kiểm tra, kiểm
soát sẽ gây một số khó khăn buộc người tập hợp chứng từ phải chú ý đến phần
diễn giải. Việc sử dụng phần mềm kế toán còn gặp phải một số vấn đề vướng
mắc đó là sự phân quyền truy cập vào hệ thống là chưa có sự chặt chẽ cần thiết.
5)

Khóa luận: “Hạch toán kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH thương mại
và dịch vụ Phú Gia” (năm 2014) của tác giả Nguyễn Thùy Linh – Trường
đại học Thương Mại

- Bố cục khóa luận: Gồm 3 chương
+ Chương 1: Một số vấn đề lí luận cơ bản về kế toán hàng hóa trong doanh
nghiệp thương mại
+ Chương 2: Thực trạng công tác kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH thương
mại và dịch vụ Phú Gia
+ Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hàng hóa
tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Phú Gia
Ưu điểm: Chương 1, tác giả đã khái quát hóa được các vấn đề cơ bản về
kế toán hàng hóa. Tác giả đã xác định vấn đề lí luận cơ bản về kế toán hàng hóa
tập trung bám sát theo loại hình doanh nghiệp mà công ty người viết hướng tới.
Chương 2, tác giả đã tìm hiểu rất kỹ về công tác kế toán hàng hóa tại công ty.
Chính vì thế mà tác giả khẳng định các quy trình hạch toán đặc biệt là công tác
luân chuyển hàng hóa một hoạt động chiếm khối lượng lớn và chủ yếu trong

toàn bộ công tác kế toán của công ty. Phản ánh doanh thu từng mặt hàng, tổ
chức sổ kế toán phù hợp; kế toán và thủ kho phối hợp tổ chức hàng tồn kho của
công ty về số hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hóa một cách
chính xác, đảm bảo công tác dự trữ hàng hóa cho kinh doanh của công ty nhằm
phục vụ tốt công tác bán hàng, quá trình kiểm kê được tiến hành đúng tiến độ
thời gian. Những phát hiện về thừa, thiếu khi kiểm kho được xử lý đúng nguyên


10

nhân vi phạm. Công tác kế toán hàng tồn kho đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán
mới ban hành và hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ. Chương 3, tác giả đề xuất
việc sử dụng kế toán máy để hỗ trợ công tác kế toán trong doanh nghiệp. Theo
tác giả, sử dụng phần mềm kế toán đã mang lại hiệu quả công việc đáng kể cho
công tác kế toán, giảm bớt khối lượng công việc cho phòng kế toán. Việc áp
dụng kế toán máy trong công ty là một việc làm hết sức cần thiết trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh và hoạch toán được thực hiện tốt hơn, mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
Nhược điểm: Bên cạnh những thành tích đạt được tác giả còn một số mặt
hạn chế như là quá phụ thuộc vào biểu mẫu từ phần mềm kế toán, nên trong
khóa luận có một số thông tin không cần thiết. Chưa có nhiều sổ sách, chứng từ
minh họa cho những phát hiện sai sót trong chương 2 của đề tài.
6)

Khóa luận: “Hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công
ty cổ phần dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội – HAPHARCO” năm 2014 của

tác giả Vũ Thị Hòa, trường Đại học Thương mại
Bố cục: gồm 3 chương
+ Chương 1: Lý luận chung về hàng hóa và tổ chức kế toán lưu chuyển hàng hóa

trong các doanh nghiệp
+ Chương 2: Khái quát chung và thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hóa tại
Công ty cổ phần dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội – HAPHARCO
+ Chương 3: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán lưu
chuyển hàng hóa tại Công ty cổ phần dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội –
HAPHARCO
Ưu điểm: Với kiến thức lí luận, ở chương 1 tác giả đã thực hiện tốt bài
viết của mình. Đưa ra được các khái niệm, nhiệm vụ, nguyên tắc kế toán hàng
hóa, sơ đồ hạch toán, phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến hàng hóa. Chương 2, tác giả đã làm nổi bật được thực trạng kế
toán lưu chuyển hàng hóa bằng cách viết logic, dễ hiểu, trình bày bố cục hợp lý.
Tác giả nhận thấy giá nhập khi hàng hóa được phản ánh đúng theo giá gốc phù


11

hợp với quy định của VAS 02 , giá xuất là giá nhập trước xuất trước (FIFO)
phương pháp này phản ánh chính xác số hàng hóa xuất dùng trong tháng, giúp
kế toán được tính ngay giá vốn hàng hóa cho mỗi lần xuất một cách tương đối
chính xác, đồng thời cung cấp số liệu một cách nhanh chóng cho kế toán hàng
hó có thể nắm bắt được tình hình biến động về cả số lượng và giá trị trên báo
cáo bán hàng. Chương 3, tác giả đề xuất kiến nghị sử dụng phương pháp thẻ
song song đáp ứng nhu cầu theo dõi thường xuyên, liên tục một cách tổng hợp
tình hình biến động hàng hóa ở kho. Ngoài ra, do tại thời điểm hiện tại công ty
vẫn chưa có một bộ phận kế toán quản trị và phân tích về tài chính. Chính vì thế,
tác giả đã đề xuất nên có thêm bộ phận này để phân tích thị trường, sản phẩm và
hoạt động nội bộ của công ty nhằm đánh giá một cách khoa học các vấn đề tài
chính kế toán để giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định mới cho công ty.
Nhược điểm: Bài viết của tác giả bị chênh lệch quá nhiều về số trang giữa
các chương với nhau, kết cấu không được đẹp. Chương 1 tác giả chưa làm rõ các

nghiệp vụ nhập, xuất hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại. Nên có phần
diễn giải bằng văn viết của mình thay vì dùng sơ đồ.
7)

Khóa luận “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần đầu tư và xúc tiến
thương mại Việt Nam” năm 2014 của tác giả Đỗ Hà trường Đại học Công

nghiệp Hà Nội
Bố cục khóa luận: gồm 3 phần
+ Chương 1: Một số vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán kế toán hàng tồn kho
+ Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần đầu
tư và xúc tiến thương mại Việt Nam
+ Chương 3: Một số phương pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần đầu tư và xúc tiến thương mại Việt Nam
Ưu điểm: Chương 1, Tác giả đã trình bày được những mục tiêu cơ bản mà
đề tài đưa ra, trình bày bố cục rõ ràng. Chương 2, trong đề tài tác giả đã nêu
được một số ưu điểm của công ty như là: công ty đã tổ chức tốt hệ thống chứng
từ và vận dụng tài khoản kế toán tương đối đúng. Hệ thống tài khoản kế toán của
công ty sử dụng phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Việc sắp xếp


12

phân loại các hệ thống tài khoản của công ty phù hợp với tình hình, thực trạng
của công ty. Chương 3, tác giả đề xuất bộ máy kế toán nên áp dụng mô hình kế
toán tập trung để số liệu được luân chuyển qua các chứng từ, sổ sách một cách
chính xác, rõ ràng đúng trình tự. Ngoài ra, tác giả kiến nghị công tác theo dõi
nhập- xuất- tồn cần được cập nhật phản ánh đầy đủ tình hình biến động tăng
giảm hàng hóa lên hệ thống sổ sách của công ty, kế toán hàng hóa của công ty
theo dõi thường xuyên, chặt chẽ, phân bổ chi phí thu mua hợp lý, kịp thời do

được theo dõi, kiểm tra, giám sát bởi kế toán trưởng.
Nhược điểm: Công ty không sử dụng thẻ kho mà sử dụng phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho để theo dõi. Như vậy sẽ gây khó khăn cho việc đối chiếu giữa kế
toán hàng hóa và thủ kho. Sự kết hợp giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi
tiế còn chưa được chặt chẽ, một số số liệu đối chiếu giữa hai mảng nỳ đôi khi
còn có sự khác biệt, không trùng khớp. Từ đó dẫn đến việc lập báo cáo chậm,
kèm theo đó là hạch toán một số nghiệp vụ không hợp lý.
8) Khóa luận: “Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng tồn kho của Công ty
TNHH dược phẩm Hiệp Bách Niên” năm 2013 của tác giả Nguyễn Thị
Mai trường Đại học kinh tế Quốc dân.
Bố cục khóa luận: gồm 3 chương
+ Chương 1: Lý luận chung về hàng tồn kho và tổ chức kế toán lưu chuyển hàng
tồn kho trong các doanh nghiệp
+ Chương 2: Khái quát chung và thực trạng hạch toán kế toán lưu chuyển hàng
tồn kho tại Công ty TNHH dược phẩm Hiệp Bách Niên
+ Chương 3: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán lưu
chuyển hàng tồn kho tại Công ty TNHH dược phẩm Hiệp Bách Niên
Ưu điểm: Bài viết của tác giả đầy đủ kết cấu của khóa luận, bố cục bài
viết được chia ra làm 3 phần, được trình bày rất chi tiết, dễ hiểu. Chương 1 tác
giả đã trình bày được những lý luận chung về hàng tồn kho. Chương 2, tác giả
đã phân tích về các điểm mạnh của Công ty là có đa dạng mặt hàng, nên rất cần
phải quản lý tốt về hàng hóa, giúp cho nhà quản lý có một cái nhìn tổng quan
hơn về các chiến lược mới về các mặt hàng mà công ty kinh doanh. Đồng thời,
tác giả đã đề cập một cách chính xác thực trạng hàng tồn kho và kế toán lưu


13

chuyển hàng tồn kho qua các sơ đồ, bảng biểu. Chương 3, tác giả đề xuất để có
thể quản lý tốt về hàng hóa, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập

trung, rất gọn nhẹ nhưng vẫn hoạt động hiệu quả, đáp ứng được khối lượng công
việc tương đối nhiều. Bộ máy kế toán thực hiện đúng theo chế độ kế toán hiện
hành, vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán một cách đầy đủ,
tuân theo đúng những quy định mà Bộ tài chính ban hành theo quyết định
15/2006 QĐ – BTC. Kế toán hàng hóa ở công ty được quản lý chặt chẽ từ khâu
lập kế hoạch tới khâu thu mua tới khâu xuất hàng hóa. Sử dụng phương pháp
hạch toán chi tiết hàng tồn kho phù hợp với đặc điểm hàng tồn kho tại công ty,
việc đánh giá hàng hóa hợp lý, phù hợp vs chuẩn mực kế toán Việt Nam. Đánh
giá được chi phí thực tế của từng loại hàng hóa cho từng sản phẩm.
Nhược điểm: Tác giả còn phụ thuộc nhiều về việc trình bày chứng từ, thao
tác kế toán trên phần mềm kế toán nên trong bài viết còn gặp phải một số vướng
mắc như việc tổ chức lưu trữ chứng từ kế toán, tác giả không đề cập đến.Việc
sắp xếp chứng từ của các tài khoản phát sinh trong tháng còn lộn xộn, không
theo trình tự ghi sổ, thể hiện sự thiếu chuyên nghiệp, thiếu chính xác của trong
bài luận về kế toán hàng hóa của công ty.
Khóa luận: “Hoàn thiện kế toán hàng hóa tại công ty TNHH Đông Á” (năm
2014) của tác giả Bùi Thị Hoàn Trường Đại học Phương Đông
Bố cục khóa luận: Gồm 3 chương
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán hàng hóa
+ Chương 2: Thực trạng công tác kế toán hàng hóa tại công ty TNHH Đông Á
+ Chương 3: Một số giải pháp góp phần nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng
hóa tại Công ty TNHH Đông Á
Ưu điểm: Bài viết của tác giả đầy đủ các chương theo kết cấu. Chương 1,
tác giả đã nêu khái quát được cơ sở lý luận về kế toán hàng hóa trong công ty.
Chương 2, tác giả đã tìm hiểu kĩ thực trạng kế toán hàng hóa. Tác giả nêu ra
công ty đã áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán giúp cho kế toán bớt
được thời gian cho công việc ghi chép sổ sách cồng kềnh, số liệu kế toán lại
được lưu trữ một cách nhanh chóng, hợp lý, rõ ràng. Trong quá trình tổ chức
công tác kế toán, kế toán HTK đã áp dụng nhất quán một phương pháp tính giá



14

là phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ và cung cấp báo cáo tài chính và
các báo cáo khác kịp thời, đáp ứng tốt cho công tác thông tin, kiểm tra và quản
lý. Sổ kế toán được thực hiện đầy đủ, chính xác, ghi chép cẩn thận, rõ ràng có hệ
thống, đảm bảo sự thống nhất giữa việc đối chiếu chứng từ kế toán với thẻ kho,
kiểm kê kho. Chương 3, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán hàng hóa trong công ty như là nên trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho vì công ty kinh doanh với nhiều mặt hàng, có giá trị lớn. Kiến nghị
bộ máy kế toán nên được tổ chức theo mô hình hỗn hợp để đạt tối đa hiệu quả
công việc trong công tác kế toán thay vì sử dụng mô hình kế toán tập trung như
hiện nay.
Nhược điểm: Tác giả chưa trình bày thẻ kho, báo cáo tồn kho, các chứng
từ minh họa còn hạn chế. Dẫn đến việc trình bày, lên các sổ sách, báo cáo còn
chưa được phù hợp, đem lại sự hiệu quả tương tác giữa người đọc và người viết.
9) Khóa luận: “Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH chế
biến lâm sản Đức Trung” năm 2014 của tác giả Hà Thị Lan Anh trường
Đại học Thành Đô.
Bố cục: Luận văn gồm 3 phần:
+ Phần 1: Cơ sở lí luận về kế toán hàng hóa
+ Phần 2: Thực trạng công tác kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH chế biến lâm
sản Đức Trung
+ Phần 3: Nhận xét- kiến nghị
Ưu điểm: Bài viết của tác giả được trình bày chặt chẽ. Kết cấu, hình thức
của khóa luận hài hòa. Cụ thể, chương 1 tác giả đã khái quát hóa được những
vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp.
Phản ánh công tác kế toán hàng hóa, đánh giá được ưu nhược điểm của công tác
kế toán hàng hóa. Chương 2, tác giả đã nên lên được quy trình hoạch toán thực
tế tại đơn vị, trình bày được đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng tới công tác

kế toán hàng tồn kho. Phản ánh tình hình kế toán hàng tồn kho của công ty.
Chương 3, tác giả đưa ra được những biện pháp hoàn thiện cho công ty, tìm ra
được những hạn chế, thiết sót tồn tại và đưa ra một số kiến nghị về vấn đề nhập,
xuất tồn hàng hóa nhằm góp phần hoàn thiện để công tác kế toán hàng tồn kho


15

được tốt hơn. Bên cạnh đó, tác giả nhận thấy rõ sự ảnh hưởng to lớn của kế toán
hàng hóa tới quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Hạch toán hàng hóa là
công cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình và có kế
hoạch chỉ đạo trong việc thu mua, và xuất bán hàng hóa hợp lý.
Nhược điểm: Bài viết chỉ tập trung nghiên cứu vận dụng chuẩn mực kế
toán 02 – Hàng tồn kho vào tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại công ty. Đồng
thời những giải pháp được đưa ra cũng đi sâu vào nội dung chủ yếu của kế toán
hàng tồn kho. Vì chưa có nhiều kinh nghiệm và chưa am hiểu kỹ càng về thực tế
nên những biên pháp còn mang nặng tính lý thuyết, tính khả thi chưa cao. Tác
giả đưa ra rất nhiều sổ sách, bảng kê nhưng chưa thấy tác giả nêu ra các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh cụ thể, chưa trình bày được các bút toán hạch toán tại công
ty mà trên ác sổ lại không có chỉ tiêu tài khoản đối ứng.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Trong sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp thương mại nói riêng thì vấn đề luân chuyển hàng hóa luôn là sự
quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Hàng hóa có chất lượng tốt, sản phẩm
được tối đa hóa về mặt lợi ích. Làm tốt được vấn đề này thì doanh nghiệp sẽ
nâng cao được tính cạnh tranh trên thị trường, lợi nhuận từ đó cũng ngày một
tăng. Tuy nhiên, trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty còn nhiều hạn chế, khâu kiểm tra giám sát còn thiếu tính chặt
chẽ,chưa kiểm tra chéo,...Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác luân chuyển hàng hóa tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu sơn ô tô Vạn Lợi

-

Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kế toán hàng hóa, luân chuyển hàng hóa
Đánh giá thực trạng kế toán luân chuyển hàng hóa tại công ty TNHH xuất

-

nhập khẩu sơn ô tô Vạn Lợi
Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán luân chuyển hàng

hóa tại công ty TNHH xuất nhập khẩu sơn ô tô Vạn Lợi
1.4 . Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH xuất nhập khẩu sơn ô tô Vạn Lợi


16
-

-

Thời gian nghiên cứu: Báo cáo nghiên cứu số liệu trong năm 2014
1.5 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Ban giám đốc công ty TNHH xuất nhập khẩu sơn ô tô Vạn Lợi
Nhân viên kế toán hàng hóa tại công ty TNHH xuất nhập khẩu sơn ô tô Vạn

Lợi.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu sơ cấp là thu thập các số liệu thực tế và mới nhất từ các
phòng tổ chức hành chính, phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán của công

ty nhằm cung cấp thông tin về tình hình luân chuyển, dự trữ… hàng tồn kho để
tổng hợp và phân tích số liệu.
Thu thập dữ liệu thứ cấp là thu thập các tài liêu, các thông tin có sẵn trong
các sách báo, tạo chí và các kết quả nghiên cứu từ các năm trước liên quan đến
đề tài nghiên cứu để phục vụ cho phần tổng quan của đề tài.
Phương pháp phỏng vấn: Để có thể thu thập được dữ liệu phục vụ cho quá
trình nghiên cứu, phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng ,và nhân viên kế toán bằng
những câu hỏi như sau: mô hình tỏ chức bộ máy kế toán có phù hợp với công ty
hay không? Kế toán hàng tồn kho áp dụng hình thức kế toán nào, chế độ kế toán
nào, …
Phương pháp quan sát: trong quá trình thực tập, tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, việc quan sát là rất cần thiết và chiếm tỷ trọng lớn
trong các phương pháp. Quan sát các công việc, từng bước, khâu thực hiện khi
có nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì kế toán của công ty đã làm gì. Bộ phận kế toán
có cập nhật ngay chứng từ vào phần mềm kế toán hay không?, xử lý nghiệp vụ
kế toán như thế nào, hạch toán nghiệp vụ như thế nào… Quan sát xem kế toán
lập và luân chuyển chứng từ như thế nào, lập các báo cáo tài chính ra sao, vào sổ
sách như thế nào…
Phương pháp tự nghiên cứu tài liệu: Đây là bước đầu tiên của quá trình
nghiên cứu thực trạng kế toán hàng hóa mặt hàng sơn ô tô tại công ty. Qua


17

phương pháp nghiên cứu tài liệu này, sẽ giúp cho việc tìm hiểu tốt hơn về thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và thực trạng kế toán
hàng hóa tại công ty nói riêng.
1.6.2

Phương pháp phân tích dữ liệu

Các nguồn số liệu, thông tin thu thập vẫn còn rời rạc, nên để đáp ứng được

yêu cầu của đề tài, cần phải tổng hợp chính xác các nguồn số liệu này. Sử dụng
nhiều cách để xử lý số liệu như: dùng máy tính cá nhân để tính toán, chạy số liệu
trên excel để tính toán và phân tích các chỉ số tài chính liên quan. Các số liệu
sau khi được xử lý sẽ được chọn lọc để đưa vào đề tài một cách chính xác, khoa
học, đưa đến cho người đọc những thông tin hiệu quả nhất. Dùng lý luận và dẫn
chứng cụ thể đưa vào các số liệu đã được xử lý, sau đó so sánh và phân tích biến
động của sự vật hiện tượng tìm ra nguyên nhân, từ đó tìm ra biện pháp giải
quyết vì vậy cần số liệu chính xác, đầy đủ và kịp thời.
1.7.

Kết cấu của khóa luận

Nội dung của khóa luận tốt nghiệp của tôi được chia ra làm 4 chương, cụ thể
như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận kế toán luân chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty TNHH xuất nhập
khẩu sơn ô tô Vạn Lợi
Chương 4: Một số biện pháp hoàn thiện kế toán luân chuyển hàng hóa của công
ty TNHH xuất nhập khẩu sơn ô tô Vạn Lợi


18

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA
TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
2.1 Khái quát chung về kế toán luân chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp
2.1.1 Các khái niệm liên quan



Hàng hoá:
- Hàng hoá là sản phẩm của lao động mà nó có thể thoả mãn nhu cầu nào

đó của con người. Hàng hoá được sản xuất không phải phục vụ cho nhu cầu của
người sản xuất mà để trao đổi hoặc bán trên thị trường.
- Hàng hoá là đối tượng của kinh doanh thương mại và mục đích kinh
doanh thương mại là lợi nhuận, do đó yêu cầu đặt ra là phải quản lý tốt được
hàng hoá. Muốn vậy phải chú ý tới những điều sau:
+ Số lượng: là căn cứ vật chất thể hiện tính chính xác trong quản lý hàng
hoá. Căn cứ vào số lượng, nhà quản lý có thể xác định nhập, xuất, tồn kho hàng
hoá để lên kế hoạch thu mua, dự trữ cho hàng hoá đó.
+ Chất lượng: Thể hiện phẩm chất của hàng hoá. Một doanh nghiệp kinh
doanh tốt luôn chú trọng đến yếu tố chất lượng hàng hoá để tạo ra sức cạnh
tranh và vị trí tốt trên thương trường. Do vậy khi khai thác và quản lý nguồn
hàng doanh nghiệp cần đảm bảo khâu kiểm tra chất lượng hiệu quả.
+ Giá trị: Doanh nghiệp luôn phải cập nhật, nắm bắt giá cả hàng hoá trên
thị trường để có thể đánh giá hàng tồn kho và lên kế hoạch mua, bán, dự trữ hàng
hoá đó.


Lưu chuyển hàng hoá:
- Lưu chuyển hàng hoá là hoạt động trung gian đem hàng hoá từ nơi sản

xuất, nhập khẩu đến nơi tiêu dùng.


19


- Về cơ bản hoạt động lưu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại đều được thực hiện theo công thức: Tiền- Hàng- Tiền cho
thấy lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn:
Mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất
của hàng.
2.1.2 Nguyên tắc kế toán hàng hóa
Quản lý nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá tại các công ty kinh doanh thương
mại là quá trình quản lý, kiểm soát về mặt số lượng, chất lượng, giá trị, giá cả
hàng hoá và việc thanh toán với nhà cung cấp, khách hàng trong suốt quá trình
thực hiện nghiệp vụ mua bán hàng hoá từ giai đoạn mua hàng của nhà cung cấp
cho đến giai đoạn bán hàng cho khách hàng. Để thực hiện được công việc quản lý
này, đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về sự
biến động tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó cung cấp
thông tin hữu ích, có chất lượng cho nhà quản lý để có những quyết định kinh
doanh, tài chính phù hợp, chính xác nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý về số lượng, chất lượng, và giá trị của hàng hoá mua vào, bán ra
bao gồm việc phân công trách nhiệm cho từng cá nhân công việc cụ thể của từng
khâu mua hàng vào và bán hàng ra. Hàng hoá mua vào phải đúng chủng loại, quy
cách, phẩm chất. Hàng hoá phải được bảo quản, lưu trữ trong kho ở mức độ hợp
lý, trong điều kiện kho bãi thích hợp để bảo đảm chất lượng cũng như giá trị hàng
hoá. Nhà quản lý phải nắm được nhu cầu, thị hiếu của thị trường cũng như khả
năng cung cấp thực tế của doanh nghiệp để lên kế hoạch mua, bán, dự trữ hàng
hoá phù hợp.
Quản lý về mặt giá cả hàng hoá bao gồm việc xác định, theo dõi sự biến
động giá cả của từng loại hàng hoá sao cho giá cả hàng hoá doanh nghiệp nắm giữ
luôn phù hợp với giá cả hàng hoá trên thị trường, giá cả vừa mang tính cạnh tranh
cao nhưng đồng thời vẫn đảm bảo mức lợi nhuận nhất định cho doanh nghiệp.



20

Quản lý tình hình thanh toán tiền hàng với nhà cung cấp, với khách hàng,
đòi hỏi doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi tình hình phải thu, phải trả. Bên
cạnh đó doanh nghiệp cũng cần có những biện pháp nhằm thúc đẩy nhanh quá
trình thu hồi nợ của khách hàng, quá trình thanh toán với nhà cung cấp; có biện
pháp lập các khoản dự phòng, xử lý các khoản phải thu khó đòi. Làm tốt các công
việc này sẽ giúp doanh nghiệp thanh toán nhanh hơn các khoản phải thu, phải trả
và giảm bớt mức độ rủi ro, thất thoát vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Quản lý, kiểm soát các loại chi phí và doanh thu phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
Quản lý việc tổ chức hoạt động kinh doanh: Lựa chọn phương thức, cách
thức quản lý phù hợp với loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức hoạt
động kinh doanh sao cho phù hợp với địa bàn hoạt động, trình độ tổ chức, quản lý
của đơn vị,...
2.1.3 Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói
riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thế kinh doanh với các
bạn hàng để để tìm phương thức giao dịch mua, bán thích hợp, đem lại cho đơn
vị lợi ích lớn nhất. Vì vậy, kế toán lưu chuyển hàng hoá nói chung trong các đơn
vị thương mại cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người
quản lý trong, ngoài đơn vị ra được các quyết định hữu hiệu, đó là:
- Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, giá mua, phí khác,
thuế không được hoàn trả theo chứng từ đã lập, trên hệ thống sổ thích hợp.
- Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và
tồn cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hoá đã bán và tồn cuối kỳ.


21


- Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và
các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh
thu thuần, thuế tiêu thụ...)
- Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá,
phát hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng (kho, nơi gửi đại lý...)
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm
bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá đã tiêu thụ.
- Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá, báo
cáo tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng
có liên quan của từng thương vụ giao dịch. Từ đó có những biện pháp nhằm đẩy
nhanh quá trình thu hồi vốn, nâng cao hiêu quả sử dụng vốn, hạn chế tình trạng
bị chiếm dụng nguồn vốn kinh doanh.
2.2 Tính giá hàng hóa
2.2.1 Tính giá hàng hóa nhập
Giá nhập kho thực tế hoặc giá nhập bán thực tế của hàng hoá mua bao gồm:
+ Giá mua ghi trên hoá đơn, nếu có giảm giá sau khi mua được hưởng sẽ ghi
giảm giá mua và nợ phải trả nhà cung cấp. Giá hoá đơn ghi vào giá nhập hàng
hoá mua, có thể là giá thanh toán có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT tính theo
phương pháp tính thuế trực tiếp, hoặc có thể là giá không có thuế GTGT đầu vào
trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
+ Các phí tổn mua hàng hoá khác (vận chuyển, bốc dỡ, dịch vụ phí, lệ phí kho
bãi...) do đơn vị mua chịu trách nhiệm chi.
+ Thuế nhập khẩu (trường hợp hàng mua là hàng qua nhập khẩu)


22

+ Ngoài ra, trong trường hợp hàng mua vào trước khi bán ra cần phải sơ chế,

phân loại, chọn lọc, đóng gói,...thì toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình đó
cũng được hạch toán vào giá thực tế của hàng mua.
Giá mua

Giá thực
tế hàng

=

hàng hoá

nhập

(giá hoá
đơn)

Chi phí
+

mua

Các khoản chiết

Thuế nhập
+

khẩu (nếu

khác


có)

-

khấu thương mại,
giảm giá hàng được
hưởng

2.2.2 Tính giá hàng hóa xuất
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế hàng hoá xuất kho phải căn
cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhậpxuất hàng hoá, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của
doanh nghiệp. Việc tính giá hàng hoá xuất kho được áp dụng theo một trong các
phương pháp sau:
a- Giá thực tế đích danh (tính trực tiếp)
Theo phương pháp này, doanh nghiệp sẽ bảo quản riêng từng lô hàng hoá
nhập kho để khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô
đó. Điều kiện áp dụng: Để áp dụng được phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu
là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp phải đảm bảo cho phép bảo quản riêng
từng lô hàng hoá nhập kho.
Ưu điểm: Công tác tính giá hàng hoá được thực hiện kịp thời và chính
xác.Thông qua việc tính giá hàng hoá xuất kho, kế toán có thể theo dõi được
thời hạn bảo quản của từng lô hàng hoá.
Nhược điểm: Thường chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất
theo đơn đặt hàng hoặc có ít loại mặt hàng (mặt hàng ổn định và nhận diện được)
b- Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO- first in, first out)
Theo phương pháp này, hàng hoá được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định là lô hàng hoá nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy


23


lượng hàng hoá xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập
đó. Điều kiện áp dụng: Phương pháp FIFO chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp có ít danh điểm hàng hoá, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không
nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá hàng hoá xuất kho kịp thời.
Phản ánh tương đối chính xác giá vốn của hàng hoá xuất.
Nhược điểm: Phải tính giá theo từng danh điểm hàng hoá và phải kế toán
chi tiết hàng hoá tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Phương
pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời
với giá cả thị trường của hàng hoá, thường thích hợp trong trường hợp giá cả ổn
định.
c- Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO- last in, first out)
Theo phương pháp này, hàng hoá được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định là lô hàng hoá nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy
việc tính giá xuất của hàng hoá được làm ngược lại với phương pháp FIFO
nghĩa là giá vốn hàng hoá xuất kho sẽ được tính theo giá thực tế của lần nhập
mới nhất. Điều kiện áp dụng: Cũng giống như phương pháp FIFO, phương pháp
LIFO chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá, số lần
nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá hàng hoá xuất kho kịp thời.
Phản ánh tương đối chính xác giá vốn của hàng hoá xuất. Giúp cho chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của hàng hoá.
Nhược điểm: Phải tính giá theo từng danh điểm hàng hoá và phải kế toán
chi tiết hàng hoá tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Giá trị hàng
tồn kho thường được phản ánh thấp hơn so với giá trị thực tế.
d- Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền:

Giá thực tế của hàng hoá xuất kh



24

Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng hoá xuất được tính như sau:
Trong đó, giá bình quân của một đơn vị hàng hoá có thể tính theo một trong ba
cách sau:

d1- Phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của hàng hoá tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân trong kỳ của một đơn vị hàng
hoá.
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

GSSiá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong

=

kỳ

Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp
có ít danh điểm hàng hoá nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm: Giảm nhẹ được việc kế toán chi tiết hàng hoá so với phương
pháp FIFO và phương pháp LIFO
Nhược điểm: Cuối kỳ doanh nghiệp mới xác định được đơn giá nên việc
cung cấp thông tin chi phí không thường xuyên. Dồn công việc tính giá hàng
hoá xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế
toán khác. Sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng
danh điểm hàng hoá.

d2 - Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình
quân của từng danh điểm hàng hoá theo công thức:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
=

Số lượng hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần
nhập


25

Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những doanh
nghiệp có ít danh điểm hàng hoá và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế toán tính giá hàng hoá xuất kho kịp thời.
Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính
giá theo từng danh điểm hàng hoá.
d3- Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên
giá thực tế và lượng hàng hoá tồn kho cuối kỳ trước.
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước

=

Giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ trước
Số lượng hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ trước


Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp
có ít danh điểm hàng hoá nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán. Khắc phục hạn chế
dồn công việc tính giá hàng hoá xuất kho vào cuối kỳ hạch toán của phương
pháp giá thực tế bình quân gia quyền. Phản ánh kịp thời tình hình biến động của
hàng hoá trong kỳ
Nhược điểm: Độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình
biến động giá cả hàng hoá, trường hợp giá cả thị trường hàng hoá có sự biến
động lớn thì việc tính giá hàng hoá xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu
chính xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho âm).
e- Phương pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong khi chưa tính được giá
thực tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng
hoá ở một thời điểm nào đó hay giá hàng hoá bình quân tháng trước để làm giá
hạch toán. Khi đó, hàng ngày kế toán ghi sổ theo giá hạch toán:


×