Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành Giáo viên Nguyễn Thị Thanh Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 31 trang )

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người họp tại Senegan (2000),
Chương trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu 3 nói
rằng: “Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình
giáo dục kĩ năng sống phù hợp”. Còn trong mục tiêu 6, yêu cầu “Khi đánh giá
chất lượng giáo dục cần phải đánh giá kĩ năng sống của người học”. Như vậy,
học kĩ năng sống trở thành quyền của người học và chất lượng giáo dục phải
được thể hiện cả trong kĩ năng sống của người học.
Đất nước Việt Nam đang bước vào thời kì mới – thế kỉ của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và trong thế kỉ này con người được đặt ở trung tâm chiến lược
phát triển kinh tế – xã hội. Trong đó, lớp thiếu niên nhi đồng hôm nay sẽ là
những công dân, những người chủ tương lai của đất nước. Do đó, Giáo dục và
kĩ năng sống cho học sinh ở lứa tuổi Trung học cơ sở (THCS) đăc biệt là ở khu
vực ngoại thành ngày càng trở nên quan trọng.
Việc thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông là đổi mới đồng bộ các phương
diện giáo dục từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện đến cách thức đánh
giá, nhằm thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học tương tác, giúp
học sinh phát triển năng lực cá nhân, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, năng lực tự học, năng lực hợp tác, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, có tình cảm nhân văn và niềm vui, hứng thú
trong học tập. Đồng thời giúp học sinh thích ứng với cuộc sống xã hội hiện tại, với
những tác động của tự nhiên, xã hội. Thúc đẩy các em học sinh tham gia các hoạt
động mang tính xã hội, phát huy nhân tố tích cực, hạn chế nhân tố tiêu cực, xây dựng
môi trường sống thân thiện, tích cực ở địa phương; đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn
diện; phù hợp với quan điểm giáo dục của UNESCO đó là: Học để biết; học để làm;
học để tồn tại; học để chung sống.
Giáo dục trong xu hướng hiện nay không chỉ hướng vào mục tiêu tạo ra
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phất triển kinh tế xã hội, mà còn hướng đến


mục tiêu phát triển đầy đủ và tự do giá trị của mỗi cá nhân giúp cho con người
có năng lực để cống hiến, đồng thời có năng lực để sống một cuộc sống có chất
lượng và hạnh phúc. Cho nên, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đang trở
thành một nhiệm vụ quan trọng đối với giáo dục cả nước. Giáo dục phải mang
lại cho mọi người không chỉ kiến thức mà cả kĩ năng sống một cách trực tiếp,
1/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
hay gián tiếp. Vì thế công tác vận dụng các biện pháp và hình thức tổ chức giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh là việc làm cần thiết, thông qua các hoạt động
cũng như các hình thức giáo dục mà các kỹ năng sống của học sinh sẽ được
hình thành và phát triển.
Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả việc tổ chức giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh nói chung và học sinh bậc THCS khu vực ngoại thành nói
riêng? Đây là điều trăn trở không chỉ riêng tôi mà còn nhiều các thầy cô giáo
tâm huyết, yêu nghề khác. Từ thực trạng kỹ năng sống của học sinh THCS…
nói riêng và học sinh THCS huyện Sóc Sơn nói chung, tôi đã tìm ra một số giải
pháp giúp học sinh có kỹ năng sống tốt hơn để trở thành con người linh hoạt,
sáng tạo, có văn hóa. Biết xử lý các tình huống một cách đúng đắn, khoa học
hợp với đạo lý người Việt Nam. Là một giáo viên dạy văn và làm công tác chủ
nhiệm lớp nhiều năm đã thúc đẩy tôi chọn đề tài “Giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh THCS khu vực ngoại thành”.
II. SÁNG KIẾN KNH NGHIỆM VỚI CÁC GIẢI ĐƯỢC TRÌNH BÀY
CÓ ĐIỂM KHÁC SO VỚI GIẢI PHÁP CŨ.
“Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành” thực
sự có tác dụng tốt đến việc giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường, không
những giúp cho các em có được những kĩ năng ứng xử, giao tiếp mà còn tạo
thành thói quen phân tích, đánh giá tình hình, thói quen xử lý tình huống một
cách hợp lí. Khác với các phương pháp trước trong việc giáo dục đạo đức học

sinh là khoảng cách giữa thầy và trò khi các em mắc lỗi thường các thầy, cô
giáo hay dùng hình thức trách phạt, kỷ luật mà ít khi lắng nghe các em giãi
bày... Nay với việc chú trọng rèn kỹ năng sống cho học sinh mà đòi hỏi cần có
sự ân cần chỉ bảo, phân tích, nghe các em nói lên những suy nghĩ, dẫn đến việc
làm chưa phù hợp với chuẩn đạo đức người học sinh. Việc giáo dục đạo đức,
hình thành các kỹ năng sống tối thiểu của các em sẽ được lồng ghép trong các
chương trình học tập, được tích hợp trong các bộ môn và còn được trải nghiệm
qua thực tế nên đã gây được hứng thú cho các em trong việc tu dưỡng đạo đức,
hướng thiện và nâng cao được năng lực học tập, sáng tạo. Từ đó, các em có
nhận thức đúng đắn và thực hiện nội qui, qui định của nhà trường.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
“Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành” sẽ
đáp ứng được mục tiêu giáo dục toàn diện theo chương trình đào tạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, giúp các em học để biết, học để làm, học để tồn tại và học
để chung sống. Tăng cường được chất lượng giáo dục ở mọi lĩnh vực và khẳng
định rằng mọi học sinh nhận thức được mục tiêu học tập, phấn đấu vươn lên
2/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
nắm tri thức. Đồng thời thúc đẩy được những hoạt động mang tính xã hội, phát
huy được những nhân tố tích cực, hạn chế được những nhân tố tiêu cực đáp ứng
tốt cho phong trào xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực, tạo ra
môi trường giáo dục lành mạnh, trong sạch trong nhà trường.
Qua việc “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại
thành” sẽ làm cho các em đổi mới phương pháp học tập của mình. Từ đó giúp
các em có khả năng học tập tốt hơn, các tư duy hoạt động của các em được phát
triển, các em biết lập luận, tự tin nắm kiến thức và giải quyết các tình huống
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1. Phạm vi nghiên cứu: Trường THCS...huyện Sóc Sơn, Hà Nội.

2. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh các khối lớp 6, 7, 8, 9 trong trường.
IV. Thời gian nghiên cứu
Năm học 2014-2015
V. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ thực trạng kỹ năng sống của học sinh trong trường THCS..
(khu vực ngoại thành) trong quá trình thực hiện tôi đưa ra một số phương
pháp cơ bản sau:
1. Phương pháp quan sát tiếp xúc
2. Phương pháp điều tra kỹ năng sống của học sinh trường THCS...
3. Phương pháp giúp đỡ, tư vấn học sinh.
4. Phương pháp tổ chức thực hành kỹ năng sống cho học sinh.
5. Phương pháp trải nghiệm

3/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
PHẦN II
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA SKKN
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
Theo tổ chức Y tế thế giới, kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích
ứng và tích cực trong các tình huống xảy ra trong đời sống mỗi con người. Rèn
kỹ năng sống là giúp cho mỗi cá nhân có thể ứng xử có hiệu quả trước các nhu
cầu và thách thức cuộc sống hằng ngày.
Theo UNICES thì cho rằng: Kỹ năng sống là khả năng tiếp cận với thay
đổi và hình thành những hành vi mới, khả năng tiếp cận này đã lưu ý đến sự cân
bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
Có quan niệm cho rằng: Kỹ năng sống là năng lực ứng xử tích cực của mỗi
người đối với tự nhiên, xã hội và chính mình; là khả năng tâm lý xã hội của mỗi

cá nhân trong các hành vi tích cực, để xử lý hiệu quả những đòi hỏi, thách thức
cuộc sống.
Cũng có quan niệm coi kỹ năng sống là khả năng thực hiện một hành động
hay hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, những kinh
nghiệm để hành động trong sự thực hiện mục đích, trong hoàn cảnh thực thế.
Tóm lại: Những quan niệm nêu trên đều chứa một nội hàm: Kỹ năng sống
là khả năng thực hiện hành động, hay hoạt động, là năng lực ứng xử tích cực
trước những thách thức của đời sống và chỉ có được khi được rèn luyện, tích
lũy kinh nghiệm và biết lựa chọn một cách hợp lý để giải quyết các vấn đề trong
tự nhiên, trong xã hội và trong chính cá nhân con người.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
Bước vào tuổi thiếu niên, trong độ tuổi đi học THCS các em bắt đầu muốn
tự mình xem xét các sự việc, không muốn sự can thiệp của người khác, kể cả bố
mẹ. Sự phát triển của “tự ý thức” đòi hỏi thiếu niên luôn muốn thoát khỏi mối
quan hệ phụ thuộc trước kia để trở thành cá thể độc lập... Nhưng giữa những
mong muốn mang tính chủ quan, cá nhân và những thách thức cuộc sống đôi
lúc không có sự tương ứng nên các em rơi vào trạng thái có thái độ phản kháng
bằng các hính thức như: lì lợm, lạnh nhạt,... bất hợp tác, thậm trí còn tỏ thái độ
bất cần đời.
Thực tế cho thấy, những năm gần đâ, tình trạng thanh thiếu niên đặc biệt là
các em ở độ tuổi trung học cơ sở, phạm pháp ngày càng gia tăng với các mức độ
ngày càng nghiêm trọng. Với độ tuổi học sinh trung học cơ sở về mặt phát triển
4/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
tâm, sinh lý các em dễ rơi vào tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật ảnh hưởng rất xấu
cho môi trường học đường và xã hội. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình
trạng này, nhưng một trong những nguyên nhân chính là học sinh ngày càng
thiếu kỹ năng sống cần thiết để hòa nhập với môi trường phát triển nhanh chóng.

Qua nhiều năm làm công tác chủ nhiệm lớp và thực hiện chuyên môn ở
trường THCS… huyện Sóc Sơn – ngoại thành Hà Nội, tôi thấy thực tế của vấn
đề này là:
1. Về phía học sinh:
Học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo thầy cô giáo, ít
sáng tạo, tính tự giác chưa cao, lười hoạt động.
Học sinh chỉ có học kiến thức, khả năng ứng phó với các tình huống thực
tế trong cuộc sống còn nhiều hạn chế.
Nhút nhát, e dè, thiếu tự tin khi trình bày một vấn đề trước một tập thể.
Không dám bày tỏ quan điểm của mình.
Kỹ năng giao tiếp hạn chế, hay nói tục, chửi bậy…
Chủ yếu là các em sinh sống ở địa bàn trong xã… làm nông nghiệp là
chính, kinh tế khó khăn, xa trung tâm… Môi trường và hoàn cảnh sống của các
em còn nhiều hạn chế, nên kỹ năng giao tiếp của các em còn rất kém.
2. Về phía phụ huynh:
Nguyên nhân khiến đa phần học sinh khó tiếp cận được các hoạt động kỹ
năng thực hành xã hội là do nhận thức của phụ huynh còn hạn chế. Đa số phụ
huynh cho rằng con em mình chỉ cần học giỏi kiến thức là được. Họ chỉ khuyến
khích con em mình tìm kiến thức mà quên hướng cho các con làm tốt hoạt động
đoàn thể, hoạt động xã hội và cách ứng xử trong gia đình cũng như ngoài xã hội
cho chuẩn mực. Đồng thời, ở gia đình, phần lớn phụ huynh giao tiếp còn nhiều hạn
chế, xưng hô chưa chuẩn mực nên các em bắt chước và xưng hô thiếu thiện cảm.
3. Về phía giáo viên:
Một bộ phận giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh mà chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức ở sách giáo khoa, chưa
chịu khó tìm tòi các hình thức và phương pháp tổ chức cho các hoạt động này
nên làm mất sự hứng thú của học sinh vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống cho
các em cũng chưa đạt hiệu quả cao.
4. Về phía nhà trường.
Trong hoạt động chuyên môn dạy và học, Nhà trường cũng đã triển khai

đến giáo viên việc nghiên cứu, cải tiến nâng cao chất lượng giảng dạy theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh, không ngừng đổi mới phương pháp
dạy học phù hợp với nội dung chương trình. Và đặc biệt chú trọng đến việc
5/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
"Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh". Nhà trường coi đây là một trong
những yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục: “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Mỗi thầy cô giáo tâm huyết,
trách nhiệm hơn trong việc giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Mỗi giáo
viên trong nhà trường không chỉ nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ,
mà còn thường xuyên quan tâm đến đời sống, tâm tư tình cảm của học sinh song
hiệu quả còn chưa cao.
Từ những thực trạng trên đây, việc "Giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh
khu vực ngoại thành" là một việc làm vô cùng cần thiết giúp cho các em say
mê, hứng thú trong học tập, các em thấy mình mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự
tin hơn trong việc thể hiện những năng lực của bản thân.
Vậy làm thế nào để chúng ta"Giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh khu
vực ngoại thành"? Tôi nghĩ có nhiều phương pháp, nhiều cách thức để thực
hiện việc này. Nhưng trong bài viết này, tôi xin đưa ra Một số kinh nghiệm
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành để góp một
phần nhỏ vào việc thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng
sống trong nhà trường góp phần vào thực hiện mục tiêu giáo dục con người
phát triển toàn diện về đức - trí - thể - mỹ trên cơ sở tiếp thu được các kỹ
năng sống đầy đủ.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ MÀ SKKN ĐỀ CẤP ĐẾN
I. NHỮNG KHÓ KHĂN.
Để xây dựng nội dung tiết học và giảng dạy có hiệu quả đối tượng nghiên
cứu của tôi là các em học sinh Trường THCS... Đây là địa bàn dân sinh sống

chủ yếu là làm nông nghiệp,… gia đình chưa quan tâm nhiều đến vấn đề giáo
dục đạo đức. Họ có rất nhiều hành vi tùy tiện vi phạm pháp luật như: gia đình
bất hòa, bố nghiện ngập, cờ bạc… Các em cũng bị ảnh hưởng bởi ý thức đó của
gia đình. Tình hình thanh thiếu niên lêu lổng bên ngoài lôi kéo học sinh uống
rượu, đánh nhau… Nhiều quán điện tử, bi- a... mới mở đã ảnh hưởng rất lớn đến
nhận thức của học sinh. Các em thiếu những sân chơi lành mạnh.
Tình trạng thiếu kỹ năng sống đang khiến các em trong độ tuổi học THCS
gặp nhiều lúng túng trong việc giải quyết các vấn đề của bản thân dẫn đến tình
tràng thiếu tự tin, khủng hoảng về tâm lý. Chính vì nhiều học sinh do thiếu kỹ
năng sống đã trở thành nạn nhân của những tệ nạn xã hội, thành những học sinh
không ngoan, thành người con hư của gia đình, thậm trí còn dẫn đến vi phạm
pháp luật ở tuổi vị thành niên.

6/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐƯỢC ĐỀ CẬP TỚI TRONG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM.
Thông qua việc làm của bản thân, của các đông nghiệp, đề tài này nhằm
đúc rút ra một số kinh nghiệm trong việc rèn kỹ năng sống cho học sinh từ đó
đưa ra một số giải pháp mang tính khả thi trong việc rèn kỹ năng sống cho học
sinh THCS khu vực ngoại thành. Đây chính là nội dung chính trong đề tài.
Phạm vi nghiên cứu đề tài trong trường THCS…, địa bàn khu dân cư xã…
huyện Sóc Sơn ngoại thành Hà Nội. Thông qua những việc làm thiết thực cụ thể
tác động đến học sinh cụ thể trong việc giúp các em về kỹ năng sống mà đúc rút
kinh nghiệm đề xuất các giải pháp về rèn kĩ năng sống cho học sinh THCS với
mong muốn việc rèn kĩ năng sống cho học sinh ngày càng có hiệu quả tốt hơn
đáp ứng được trong việc giáo dục toàn diện cho học sinh. Với mục đích nghiên
cứu các nhóm kĩ năng:

1. Nhóm kĩ năng nhận thức:
+ Nhận thức bản thân.
+ Xác định điểm mạnh, điểm yếu cho bản thân.
+ Xây dựng kế hoạch cho bản thân.
+ Khắc phục khó khăn để đạt được mục tiêu.
+ Rèn kĩ năng tư duy tích cực và sáng tạo.
2. Nhóm kĩ năng xã hội:
+ Kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ.
+ Kĩ năng giao tiếp không lời.
+ Kĩ năng thuyết trình và nói trước đám đông.
+ Kĩ năng từ chối.
+ Kĩ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi.
+ Kĩ năng hợp tác.
+ Kĩ năng làm việc nhóm.
+ Kĩ năng vận động và gây ảnh hưởng.
+ Kĩ năng ra quyết định.
3. Nhóm kĩ năng quản lí bản thân:
+ Kĩ năng làm chủ cảm xúc.
+ Kĩ năng vượt qua lo lắng, sợ hãi.
+ Kĩ năng khắc phục tức giận.
+ Kĩ năng quản lý thời gian, nghỉ ngơi tích cực, giải trí lành mạnh.
Với việc chia nhóm các kĩ năng trên mà chúng ta đưa ra những giải pháp
thiết thực phù hợp với thực tiễn, đặc điểm học sinh của từng địa phương, mà
tiến hành việc rèn kĩ năng sống cho các em mới đạt được kết quả cao.
7/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
Chương III. NHỮNG GIẢI PHÁP MANG TÍNH KHẢ THI.
Ngay từ đầu năm học 2014 – 2015, tôi đã thực hiện một số giải pháp sau

để rèn kỹ năng sống cho học sinh trong trường THCS… , nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, làm chuyển biến đạo đức học sinh giúp các em có
nhận thức đúng về hành vi, ứng xử một cách khoa học hợp lý đưa chất lượng
gióa dục học sinh ngày của trường ngày càng đi lên.
I. GIẢI PHÁP THỨ NHẤT: Nhóm kĩ năng tự nhận thức.
* Kĩ năng tự nhận thức giúp hiểu rõ về bản thân mình: đặc điểm, tính
cách, thói quen, thái độ, ý kiến, cách suy nghĩ, cảm xúc, nhu cầu của chính mình
các mối quan hệ xã hội cũng như những đặc điểm tích cực và hạn chế của bản
thân. Tự nhận thức là cơ sở rất quan trọng giúp cho việc giáo dục hiệu quả và có
tinh thần trách nhiệm đối với người khác. Tự nhận thức cũng liên quan đến kĩ
năng xác định giá trị, tức là thái độ, niềm tin của bản thân và điều mình cho là
quan trọng hay cần thiết. Nhận thức rõ về bản thân giúp cá nhân thể hiện sự tự
tin và tính kiên định để có thể giải quyết vấn đề ra quyết định hiệu quả. Tự nhận
thức giúp bản thân nhận ra những mục tiêu phấn đấu phù hợp với thực tế.
Mỗi học sinh cần nhận thức và hiểu rõ bản thân, những tiềm năng, tình
cảm, cảm xúc, cũng như vị trí của mình trong cuộc sống, mặt mạnh và mặt yếu.
Đồng thời các em phải hiểu về các nguy cơ và các yếu tố thức đẩy làm tăng
nguy cơ cũng như hiểu về các yếu tố mang tính bảo vệ.
Đối với học sinh THCS, kĩ năng này nhằm giúp các em biết nhận thức và
thể hiện được bản thân, đồng thời có thể đánh giá được mặt tốt, mặt chưa tốt của
bản thân. Nghiên cứu lí luận: Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề cần
nghiên cứu để nắm chắc cơ sở lí luận cho việc rèn kĩ năng sống đối với học sinh
THCS về các mặt tâm lí, tình hình xã hội và sự thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi
đối với học sinh THCS.
Nghiên cứu thực tiễn Trường THCS… : Việc rèn luyện kĩ năng sống học
sinh THCS… trong các giờ học, giờ chơi, các buổi hoạt động ngoại khóa, đi
thực tế, đổi mới giờ chào cờ đầu tuần, sinh hoạt ngoài giờ, tổ chức các trò chơi
dân gian... để tìm ra các giải pháp tác động vào học sinh giúp các em hình thành
các nhóm nhận thức.
II. GIẢI PHÁP THỨ HAI: Điều tra kĩ năng sống của học sinh trường

THCS ...
Bằng những câu hỏi trắc nghiệm cho học sinh về các hành vi và cử chỉ yêu
cầu nhận thức đánh dấu các hành vi cho là đúng, sai. Thông qua đó giúp các em
hình thành những kỹ năng tối thiểu trong nhận thức phạm trù đạo đức, từ đó
hình thành những thói quen cần thiết hằng ngày như: thói quen thực hiện nề
8/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
nếp, chào hỏi, giúp bạn... Việc làm này chúng ta có thể tiến hành ngay trong các
tiết dạy trên lớp, giờ sinh hoạt lớp với các câu hỏi phù hợp và bằng giao tiếp nói
chuyện xem các em nhận thức các nhóm kĩ năng sống đã nêu ở trên. Từ đó tìm
giải pháp thích hợp giúp các em có được kĩ năng sống tốt hơn.
Dùng phiếu điều tra để tổng hợp, đánh giá, so sánh việc xử lí các tình
huống của học sinh THCS… Từ đó phân ra các nhóm đối tượng và đưa ra giải
pháp cho từng nhóm một cách thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả rèn kĩ năng
sống cho các nhóm đối tượng.
III. GIẢI PHÁP THỨ BA: Quan sát, tiếp xúc, giúp đỡ, tư vấn học sinh
rèn kỹ năng sống.
Qua quá trình quan sát học sinh ngoại khóa ngoài giờ lên lớp, trong các tiết
học đặc biệt giờ ra chơi và các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, các buổi giao
lưu văn hóa, văn nghệ... giáo dục giới tính để tìm ra các kĩ năng sống còn thiếu
hoặc chưa đầy đủ, còn sai lệch của học sinh. Từ đó giúp các em điều chỉnh lại
hành vi sửa chữa thói quen không tốt, giải quyết các tình huống nảy sinh một
cách đúng đắn. Với phương pháp này các thầy, cô phải tạo ra được uy tín, tình
cảm thân thiện với học sinh, tạo cho em niềm tin, và trở thành người tư vấn tin
cậy của các em qua đó giúp các em khẳng định bản thân dám nghĩ, dám làm,
dám đấu tranh với sai trái của các bạn và có kỹ năng chia sẻ niềm vui, nỗi buồn,
sự thành công của mình và của bạn.
IV. GIẢI PHÁP THỨ TƯ: Tổ chức cho học sinh thực hành kĩ năng sống.

Thông qua các tiết học trên lớp với chương trình giáo dục trong nhà trường
THCS tùy theo từng môn, từng bài mà tổ chức cho các em hoạt động ngay tại
trong lớp, ngay trong tiết học giải quyết tình huống giúp các em tự nêu lên kĩ
năng để xử lý các kiến thức trên lớp. Thông qua đó mà liên hệ các tình huống
tương tự mà các em đã gặp ở cuộc sống hằng ngày. Qua việc lồng ghép giáo
dục kĩ năng sống trong các tiết dạy, ý thức học tập của các em có chuyển biến rõ
rệt. Kĩ năng ghi chép, đọc, phân tích, giải quyết kiến thức một cách chủ động,
sáng tạo đã được phát triển.
1. Kĩ năng xác định giá trị.
Giá trị là thái độ niềm tin, chính kiến và cách suy nghĩ của bản thân mình
và điều mà mình cho là quan trọng. Trong đó, có cả những suy nghĩ chủ quan,
thành kiến của bản thân. Xác định giá trị là hiểu rõ những thái độ, niềm tin, cách
suy nghĩ đó. Xác định giá trị cũng khắc phục thái độ phân biệt đối xử.
Cần lưu ý rằng mỗi người xuất thân từ những hoàn cách khác nhau, được
giáo dục khác nhau và có kinh nghiệm sống khác nhau cho nên những suy nghĩ
và thái độ khác nhau. Điều này sẽ giúp bản thân biết tôn trọng ý kiến của người
9/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
khác, chấp nhận là người khác có ý kiến khác biệt với mình. Nhận thức như vậy
sẽ góp phần điều chỉnh hành vi của chúng ta với những người khác, góp phần
củng cố mối quan hệ của bản thân với những người khác. Kĩ năng này nhằm
giúp học sinh:
- Hiểu rõ giá trị là niềm tin, chính kiến, thái độ định hướng cho hoạt động
và hành vi của mỗi người và định hướng cho hoạt động, hành vi của mỗi người.
- Ý nghĩa của việc hình thành kĩ năng này cho bản thân là biết tôn trọng
người khác.
Biết phân tích lợi, hại, được mất của một hành vi cá nhân muốn thực hiện.
2. Kĩ năng ra quyết định.

Trong cuộc sống mỗi ngày một người có thể phải ra nhiều quyết định. Tùy
theo tình huống xảy ra, người ta phải lựa chọn để ra một quyết định nhưng đồng
thời cũng phải ý thức được các tình huống có thể xảy ra do sự lựa chọn của
mình. Do đó, cần phải cân nhắc thận trọng trước khi quyết định, lường trước
được những hậu quả của nó. Kĩ năng này nhằm giúp học sinh:
- Luyện kĩ năng suy nghĩ có phê phán, tư duy sáng tạo, kĩ năng giải quyết
vấn đề một cách có cân nhắc cái hại, cái lợi của từng giải pháp để cuối cùng có
được quyết định đúng đắn.
+ Tư duy phê phán: Thanh thiếu niên lớn lên trong thế giới hôm nay phải
đương đầu với nhiều vấn đề, nhiều tình huống trong cuộc sống đòi hỏi thường
xuyên phải ra những quyết định phù hợp, nếu không sẽ phải trả giá cho những
quyết định sai lầm. Vì vậy, phải có khả năng phân tích một cách có phê phán
môi trường sống và những thông tin đa dạng, phức tạp tác động đến một cách
dồn dập.
+ Tư duy sáng tạo: Cuộc sống của con người luôn tiếp cận với các sự việc
mới, đó chính là tư duy sáng tạo. Điều đó rất quan trọng trong kĩ năng sống bởi
vì con người thường xuyên bị đặt vào những hoàn cảnh bất ngờ và không bình
thường. Trong hoàn cảnh đó, đòi hỏi phải có tư duy sáng tạo để có thể đáp ứng
lại một cách phù hợp.
+ Giải quyết vấn đề: Chỉ có thể thông qua việc thực hành ra quyết định và
giải quyết vấn đề thì thanh thiếu niên mới có thể xây dựng được những kĩ năng
cần thiết có những lựa chọn tốt trong bất kì hoàn cảnh nào mà họ phải đối mặt.
3. Kĩ năng kiên định.
Là kĩ năng thực hiện được những gì mình muốn hoặc từ chối bằng được
những gì mình không muốn với sự tôn trọng có xem xét tới quyền và nhu cầu
của người khác. Đó là tính kiên định theo chiều hướng tích cực.

10/30



Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
VD: Một bạn gái lớp 9 quyết tâm từ chối sự tán tỉnh của bạn trai cùng lớp
hoặc một em bé thuyết phục mẹ để được đi học.
Kiên định là sự cân bằng giữa hiếu thắng, vị kỷ và phục tùng, phụ thuộc. Kĩ
năng kiên định nhằm giúp: Phân biệt tính kiên định với tính phục tùng, hiếu
thắng. So sánh với quyền và nhu cầu của bản thân cũng như biết tôn trọng quyền
và nhu cầu của người khác để lựa chọn thái độ và hành vi phù hợp:
- Cởi mở và thành thật với bản thân và người khác.
- Lắng nghe ý kiến của người khác.
- Bày tỏ sự thông cảm đối với hoàn cảnh của người khác.
- Tự trọng và tôn trọng người khác.
- Xử lý cảm xúc của chính mình.
- Thể hiện rõ ý kiến và mong muốn của mình.
- Nói không và giải thích lý do.
* Thái độ hung hăng:
- Thực hiện bằng được điều mình muốn bất kể điều gì, thậm chí làm phương
hại đến quyền lợi người khác buộc người khác làm điều họ không muốn.
- Nói lớn tiếng và thô lỗ.
- Ngắt lời người khác.
- Luôn đặt nhu cầu và quyền lợi của mình lên trên.
* Thái độ phục tùng:
- Im lặng vì sợ người khác giận.
- Tránh xung đột.
- Đồng ý trong khi lòng không muốn.
- Luôn đặt nhu cầu người khác lên trên.
- Chiều theo những việc mình không muốn.
- Trong lòng giận dữ, khó chịu nhưng không nói ra.
- Mơ hồ về ý nghĩa và điều mình muốn.
- Biện minh hành động của mình là vì người khác.
- Không có thái độ kiên quyết.

4. Kỹ năng giao tiếp.
Kỹ năng giao tiếp giúp cho quá trình tương tác giữa các cá nhân trong
nhóm với tập thể đông đảo hơn, giúp cá nhân bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc và tâm
trạng của mình, giúp người khác hiểu mình rõ hơn. Từ đó có thái độ cảm thông
đối với người khác cũng góp phần giúp họ giải quyết vấn đề mà họ gặp phải.
a. Kỹ năng hợp tác và làm việc tập thể: Là các yếu tố quan trọng trong kỹ
năng giao tiếp, giúp đem lại hiệu quả cao cho nhóm và giúp cá nhân tăng cường
sự tự tin và hiệu quả trong việc thương thuyết, xử lí tình huống và giúp đỡ người
11/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
khác. Khi giao tiếp có khả năng thực hành giao tiếp có hiệu quả. Biết lắng nghe
và tôn trọng ý kiến của người khác
b. Kỹ năng thiết lập tình bạn: Mỗi cá nhân cần có nhiều bạn bè để chia sẻ,
bày tỏ, thổ lộ những điều mà mình quan tâm. Việc thiết lập tình bạn bắt đầu từ
giai đoạn sớm nhất của cuộc đời, nhưng thanh thiếu niên cần phải nhận biết
được tình bạn hình thành như thế nào, phải thiết lập và phát triển ra sao để cả hai
bên cùng có lợi, tránh những hành vi nguy hiểm như quan hệ tình dục bừa bã,
nghiện ma túy, trộm cắp, cờ bạc…
c. Kỹ năng thương lượng: Thương lượng là một kỹ năng quan trọng trong
mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau. Nó liên quan đến tính kiên định, sự cảm
thông cũng như khả năng đương đầu với sự đe dọa hoặc rủi ro tiềm tàng trong
mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau kể cả sức ép của bạn bè hoặc xác định rõ
vị trí của cá nhân và thiết lập sự hiểu biết cho nhau.
d. Kỹ năng giải quyết xung đột không dùng bạo lực: Xung đột là điều
không thể tránh khỏi và đôi khi lại là cần thiết xong kỹ năng giải quyết xung đột
trên cơ sở xây dựng. Kỹ năng này giúp cá nhân giải quyết tình huống của bản
thân hoặc giúp người khác hiểu và giải quyết xung đột không dùng bạo lực.
Khi trong quan hệ cá nhân hay nhóm bạn có mâu thuẫn dẫn đến xung đột

thì phải giải quyết không dùng bạo lực. Kĩ năng này đảm bảo những xung đột sẽ
được giải quyết trên cơ sở xây dựng. Lúc hai bên xảy ra xung đột thì các bạn “ở
ngoài cuộc” nên chủ động đứng làm trung gian để tìm cách giảm bớt căng thẳng,
tạo điều kiện để hai bên ngồi lại với nhau, trao đổi, thương lượng và cảm thông
cho nhau, không nên thờ ơ hoặc đổ thêm dầu vào lửa làm cho họ phải phân
thắng thua bằng bạo lực.
e. Kỹ năng giao tiếp bằng lời: Sử dụng ngôn từ - những điểm cần lưu ý
trong cách nói:
+ Sử dụng ngôn từ đơn giản, không gây hoảng sợ cho người nghe.
+ Nói và sử dụng những từ mà người bạn cần giúp đỡ mong muốn được nghe.
+ Tránh sử dụng những từ phản đối.
+ Nói các thông tin chính xác và đầy đủ, không nói nửa chừng.
+ Chỉ nói các vấn đề liên quan, không đi quá xa vấn đề chính.
+ Tỏ thái độ ân cần, quan tâm đến người nghe.
+ Chú ý đến âm điệu, điểm nhấn và âm điệu của giọng nói.
+ Diễn đạt trôi chảy, lưu loát.
g. Kỹ năng giao tiếp không lời: Sử dụng ngôn ngữ cử chỉ - những điểm
cần lưu ý:
+ Ánh mắt, phải luôn hướng về người đang đối thoại.
12/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
+ Thái độ, không nên tỏ ra bồn chồn, không yên, đu đưa người, nghịch tóc
hoặc quần áo.
+ Khoảng cách, sẽ khó nói chuyện khi hai người đứng quá xa hoặc quá gần
nhau, vì vậy khoảng cách thích hợp nhất là từ 60cm - 90cm.
+ Tư thế ngồi thẳng lưng, thậm chí hơi nghiêng về phía người nói để họ
biết rằng họ thích thú. Khi bạn tỏ ra uể oải, người đối diện sẽ cho rằng bạn muốn
được nghỉ ngơi hoặc người ta làm cho bạn muốn buồn ngủ.

h. Kỹ năng lắng nghe:
+ Lắng nghe thế nào.
+ Ngừng làm việc, ngừng xem Tivi, ngừng đọc.
+ Nhìn vào người nói.
+ Giữ khoảng cách phù hợp giữa hai người.
+ Đừng quay sang hướng khác khi người nói đang nói.
+ Tư thế ngồi ngay ngắn.
+ Hãy gật đầu và nói “vâng, vâng”, “tôi hiểu”… để cho người đối thoại biết
rằng bạn đang thực sự lắng nghe và hiểu những gì anh ấy/ cô ấy nói.
+ Nếu bạn không hiểu, hãy nói cho họ biết, đừng giả vờ lắng nghe.
+ Nhắc lại các cụm từ mang thông tin chính để nắm rõ hơn những gì người
đối thoại đang nói.
+ Đừng ngắt lời người đang nói.
Con người quan hệ với nhau nhờ có sự giao tiếp. Giao tiếp có thể bằng lời
nói hay cử chỉ, điệu bộ giúp cho mọi người hiểu nhau. Do vậy một trong những
kỹ năng quan trọng nhất của mỗi người là giao tiếp một cách hiệu quả với mọi
người. Muốn giao tiếp có hiệu quả phải có kỹ năng lắng nghe, biết quan sát và
hiểu được người khác thực hiện việc giao tiếp như thế nào cũng như người ta
giao tiếp với nhau bằng nhiều cách khác nhau ra sao?
Ngay từ khi mới đến trường, em nào có kỹ năng giao tiếp tốt sẽ nhanh chóng
xóa đi những bỡ ngỡ ban đầu và sẽ thiết lập được mối quan hệ gần gũi với bạn bè,
thầy cô giúp cho mình tự tin hơn trong học tập, năng động hơn trong việc tham
gia các hoạt động của trường, dễ được mọi người thông cảm, thương yêu.
i. Kỹ năng chào hỏi, làm quen với mọi người khi gặp gỡ:
Chào hỏi là một phép lịch sự tối thiểu và rất cần thiết để bày tỏ sự tôn
trọng, tình cảm giữa con người với con người. Mỗi dân tộc, tôn giáo, tín
nguỡng, địa phương, lứa tuổi có những quy tắc chào hỏi riêng. Cách chào hỏi
phải thể hiện sự tôn trọng, chân thành, giản dị, thân thiện và phù hợp với tuổi
tác, giới tính, nghề nghiệp, địa vị xã hội, tính chất mối quan hệ của bạn với
người đó, phong tục tập quán, không gian thời gian, địa điểm gặp gỡ như:

13/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
+ Khi chào hỏi, bạn nên dùng lời chào kết hợp với cử chỉ, điệu bộ, hành động
+ Khi gặp bạn bè bạn có thể bắt tay, nắm tay nhau, vỗ vai.
+ Gặp thầy cô và cán bộ nhân viên của trường hoặc những người vai trên,
bạn có thể cúi đầu, mỉm cười.
Giới thiệu, làm quen là một quy tắc giao tiếp quan trọng để giúp mọi người
có thể hiểu biết sơ bộ về nhau để dễ cho việc xưng hô, cư xử khi học cùng nhau,
sống cùng nhau.
Khi mới đến trường, bạn còn bỡ ngỡ, ngại ngùng, nhưng với cử chỉ lễ phép,
với lời chào kính trọng khi gặp các thầy cô giáo, cán bộ, nhân viên của nhà trường
cũng như cử chỉ thân mật, lời chào hỏi chân tình khi gặp các anh chị ở lớp trên
các em sẽ được đón tiếp niềm nở, nhận được những nụ cười, cái bắt tay thân thiết
và những lời chỉ dẫn nhiệt tình, tỉ mỉ... làm cho các em cảm thấy yên tâm, tin
tưởng để nhập học và chia tay với cha mẹ mà không quá bịn rịn, buồn rầu.
Cách giới thiệu làm quen cũng tùy hoàn cảnh, tình huống cụ thể nhưng phải
nói cho nhau biết tên bạn là gì? bạn từ đâu tới? bạn đến đây vì việc gì? Và kèm
theo một câu nói thể hiện sự vui mừng khi được làm quen với bạn mới.
Ví dụ: Mình/ anh/ chị rất vui được làm quen với bạn/ em/ anh/ chị...
Khi giới thiệu, làm quen cần phải có thái độ khiêm tốn, nhã nhặn, không
nên khoe khoang, huênh hoang về bản thân, gia đình. Lời giới thiệu phải rõ
ràng, không nên nói quá nhỏ hoặc quá to. Nếu bạn đi cùng với những người
khác (cha, mẹ/ anh, chị..), thì nên giới thiệu những người đó trước rồi mới giới
thiệu bản thân. Nên giới thiệu lần lượt từ người có vị trí quan trọng nhất, hoặc
người có tuổi cao nhất trước.
k. Kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ của người khác, biết nói lời cảm ơn và
xin lỗi.
Khi được ai quan tâm giúp đỡ việc gì, dù người đó lớn tuổi hơn mình hay

bạn đồng lứa hoặc em nhỏ mình cũng phải biết nói lời cảm ơn để bày tỏ sự biết
ơn đối với người đã quan tâm, giúp đỡ mình dù chỉ là việc rất nhỏ.
Ngược lại, nếu người khác hỏi mình điều gì mà mình biết thì thiệt tình trả
lời, chỉ dẫn rõ ràng, chính xác, nếu không biết hoặc lỡ lời nói sai thì phải xin lỗi
họ, chứ không được lẳng lặng bỏ đi, đặc biệt khi bạn có lỗi hoặc làm phiền
người khác bạn cần nói lời xin lỗi là để bày tỏ sự ân hận hoặc băn khoăn vì việc
làm của mình đối với người khác.
Ví dụ: Em xin lỗi đã làm anh không vui.
Nói lời cám ơn hoặc xin lỗi với người khác, dù là bạn bè, người thân là cần
thiết để thể hiện lòng tự trọng và tôn trọng với người khác.

14/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
Khi bạn cần sự giúp đỡ, hỗ trợ của người nào đó mà bạn tin cậy để giúp
bạn giải quyết khó khăn thì bạn phải khiêm tốn, trình bày rõ ràng và thể hiển sự
tôn trọng họ.
Ví dụ: Chị có thể chỉ cho em Văn phòng nhà trường ở đâu không ạ?
l. Kỹ năng của sự cảm thông và chia sẻ với bạn bè:
Bạn bè trong lớp, hoàn cảnh không giống nhau (có bạn gia đình kinh tế
khá, có bạn nhà rất nghèo, có bạn nhà đông anh chị em, có bạn mồ côi từ bé, có
bạn tiếp thu nhanh bài học, có bạn yếu, học kém, có bạn bị khuyết tật..). Có thể
nói, mỗi người đến trường đều phải đương đầu với những khó khăn thử thách,
và họ rất cần đến sự cảm thông, chia sẻ của bạn bè, người thân và những người
xung quanh. sự cảm thông chia sẻ sẽ giúp cho các bạn đó giảm bớt nỗi đau,
vững tin hơn, có thêm sức mạnh, vựơt qua thử thách để cùng mọi người tiếp tục
an tâm học tập, Bên cạnh đó cũng có bạn thường hay ghen tị, coi khinh bạn bè,
thích làm “thủ lĩnh”, nên dễ gây ra những hành động xấu, lời nói thô lỗ. Đối với
những người đó, bạn nên tìm hiểu thêm hoàn cảnh của họ bằng cách gần gũi tâm

tình, chia sẻ với họ hơn là lên án hoặc xa lánh họ với bất cứ lý do nào. Sự cảm
thông và chia sẻ của các bạn đối với những nguời đó cũng đồng nghĩa với việc
hỗ trợ họ, giúp họ tự quyết định để khắc phục những thái độ, hành vi xấu, củng
cố tình bạn bè thân thiện, đoàn kết.
V. GIẢI PHÁP THỨ NĂM: Trải nghiệm.
Tổ chức cho các em hoạt động cộng đồng, sinh hoạt và làm việc theo
nhóm, đi thực tiễn tìm hiểu cuộc sống của người lao động để hình thành và rèn
kĩ năng sống cho học sinh biết kết hợp trong làm việc, nhận thức đầy đủ về lao
động, yêu quí người lao động. Từ đó, các em có đạo đức tốt trong cộng đồng
dân cư. Các em được trực tiếp tham gia các buổi lao động công ích, vệ sinh
trường lớp, thấy được ý nghĩa của việc mình làm cho lớp, cho khu dân cư từ đó
hình thành cho các em kỹ năng lao động nhóm, sự cố gắng vươn lên hoàn
thành công việc một cách có trách nhiệm với tập thể, với nhóm. Giúp các em có
kỹ năng về làm việc, kỹ năng hợp tác làm việc, kỹ năng làm việc nhóm được
nâng lên. Việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm cuộc sống, về vùng nông thôn,
thăm làng nghề đã tạo điều kiện cho các em rèn kỹ năng về mặt xã hội. Với việc
tổ chức cho học sinh các trò chơi, thăm quan, đi dã ngoại,thi thể dục thể thao
trong nhà trường, trong đó các em được giữ vai trò chủ đạo đã giúp các em phát
huy được tính tích cực , tự chủ, tự giác và phát biểu những ý kiến của riêng
mình mà các em qua tâm.
Một số hoạt động ở trường THCS... nhằm thực hiện giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh.
15/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
1. Hoạt động văn hóa nghệ thuật:
- Thi kịch: Thời trang phòng chống ma túy học đường.
- Văn nghệ: Theo chủ điểm tháng.
- Câu hỏi giao lưu: Hành trình khám phá tri thức.

Đây là một loại hình hoạt động quan trọng, không thể thiếu được trong sinh
hoạt tập thể của trẻ em, nhất là học sinh THCS. Hoạt động này bao gồm nhiều
thể loại khác nhau: Hát, múa, thơ ca, kịch ngắn, kịch câm, tấu vui, độc tấu, nhạc
cụ, thi kể chuyện… Các hoạt động này góp phần hình thành cho các em kỹ năng
mạnh dạn, tự tin trước đám đông. Đây là một trong những kỹ năng rất quan
trọng trong xu thế toàn cầu hóa. Xác định được tầm quan trọng của hoạt động
này nhà trường đã thường xuyên tổ chức các hoạt đông phù hợp với chủ điểm
từng tháng.
2. Hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao:
- Thi các trò chơi dân gian.
- Thi cắm hoa.
- Thi Mâm ngũ quả.
Vui chơi, giải trí là nhu cầu thiết yếu của trẻ, đồng thời là quyền lợi của các
em. Nó là một loại hoạt động có ý nghĩa giáo dục to lớn đối với học sinh ở
trường THCS. Hoạt động này làm thỏa mãn về tinh thần cho trẻ em sau những
giờ học căng thẳng, góp phần rèn luyện một số phẩm chất: tính tổ chức, kỉ luật,
nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái… Nói về hoạt
động này thì nhà trường đã tổ chức thực hiện có hiệu quả đạt mục tiêu đã đề ra.
3. Hoạt động xã hội:
- Hoạt động ngoại khóa: Đền Hùng, K9, Đền Gióng, Đầm Long, dã ngoại…
- Hoạt động trải nghiệm: Thăm làng nghề…
- Chăm sóc nghĩa trang liệt sỹ xã….
- Mời Cựu chiến binh của xã… nói chuyện truyền thống lịch sử dân tộc.
- Ủng hộ bạn có hoàn cảnh khó khăn, giúp em Quang khám và chữa bệnh
hiểm nghèo…
Bước đầu đưa học sinh vào các hoạt động xã hội để giúp các em nâng cao
hiểu biết về con người, đất nước, xã hội. Đây là một hoạt động tuy khó nhưng
nó mang một ý nghĩa vô cùng to lớn. Thông qua hoạt động này, giáo dục cho
các em tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc và giáo dục các em có
tinh thần trách nhiệm, có nghĩa vụ đối với cộng đồng; các em sẽ được bồi dưỡng

thêm về nhân cách, đặc biệt là tình người. Trong thực tế, hoạt động này đã được
nhà trường tiến hành tương đối tốt. Hoạt động này phải được khai thác một cách
triệt để nhằm phát triển tối đa nhân cách ở các em.
16/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
4. Hoạt động lao động vệ sinh và chăm sóc Công trình Măng Non.
Đây là một loại hình đặc trưng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Thông qua lao động công ích sẽ giúp các em gắn bó với đời sống xã hội, với
công cuộc xây dựng đất nước. Ngoài ra lao động công ích còn góp phần làm cho
trẻ hiểu thêm về giá trị lao động, từ đó giúp trẻ có ý thức lao động lành mạnh.
Lao động công ích giúp trẻ vận dụng kiến thức vào đời sống như: Trực nhật, vệ
sinh lớp học, sân trường, làm đẹp bồn hoa, cây cảnh cho đẹp trường, lớp. Đây là
hoạt động thật sự cần thiết giúp các em thích nghi với cuộc sống xung quanh.
Sau này dù có rơi vào hoàn cảnh khắc nghiệt nào thì các em vẫn có thể tồn tại
được. Đó là nhờ các em biết lao động. Hoạt động này được tiến hành thường
xuyên trong nhà trường.
5. Hoạt động tiếp cận khoa học - kĩ thuật:
Đây là hoạt động giúp các em tiếp cận được những thành tựu khoa họccông nghệ tiên tiến của nhân loại, của đất nước, của địa phương. Điều đó sẽ tạo
cho các em niềm tin, kích thích học tập và mong muốn đạt được kết quả tốt hơn.
Những hoạt động này có thể là sưu tầm những bài toán vui, sưu tầm các loại cây
thuốc quý; thi hỏi đáp về các hiện tượng của tự nhiên và xã hội, tìm hiểu các
danh nhân, các nhà bác học, đố vui có thưởng… Đây là hoạt động nhằm tạo điều
kiện cho các em làm quen với việc nghiên cứu khoa học và tự khẳng định mình.
Có thể nói đây là hoạt động mà nhà trường đang chú trọng.
CHƯƠNG IV. HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường, ngoài việc lồng
ghép vào các môn học hàng ngày, hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong
những con đường giáo dục có hiệu quả trong việc giáo dục kỹ năng sống cho

học sinh. Thông qua những hoạt động này, nhà trường muốn rèn luyện cho các
em học sinh tính đoàn kết tập thể, khả năng làm việc theo nhóm. Đồng thời xây
dựng tinh thần chia sẻ, ý thức trách nhiệm cho các em. Khi tổ chức hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp "Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu
vực ngoại thành", trong mọi hoạt động của nhà trường, tôi đã tiến hành nhận
xét và đánh giá những yêu cầu đã đặt ra, đồng thời rút kinh nghiệm trong cách tổ
chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Và tôi nhận thấy:
1. Đối với học sinh:
- 100% học sinh của lớp rất hào hứng và thích thú với hoạt động này. Nó
đã cuốn hút các em; khuyến khích các em cố gắng vươn lên, tạo điều kiện cho
tất cả học sinh cùng tham gia và có cơ hội trình bày, trao đổi và nhận xét lẫn
nhau. Từ đó giúp cho các em nắm những kỹ năng sống cơ bản như khả năng
nhanh nhẹn, khéo léo, mạnh dạn, tự tin và tạo không khí thi đua lành mạnh.
17/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
Các em đã bổ sung cho bản thân được các kỹ năng sống tối thiểu mà trước
đây các em không để ý tới như các xưng hô, lễ phép với thầy cô, với khách, với
người lớn tuổi; các em biết ứng xử thân thiện hơn trong mọi tình huống, đã biết
kiềm chế bản thân, biết làm việc theo nhóm, bước đầu có kỹ năng về hoạt động
xã hội. Các em đã biết giữ gìn sức khỏe, có ý thức bảo vệ bản thân. Thông qua
việc rèn kỹ năng sống các em đã có ý thức tốt hơn trong học tập trên lớp và ý
thức tự học của các em có tiến bộ rõ nét. Các em đã thể hiện được bản thân dám
đấu tranh với thói hư tật xấu và mạnh dạn lên án thói hư tật xấu, biết phân biệt
đúng sai và dám chịu trách nhiệm việc mình làm.
Chính nhờ việc chú trọng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp của nhà trường đã tạo tinh thần đoàn kết, gắn bó, quan tâm
giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, học sinh nỗ lực tiếp thu bài giảng và tìm tòi
những kiến thức liên quan đến bài học để liên hệ áp dụng vào thực tiễn, qua đó

phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Các em cảm thấy rất vui
và biết thêm nhiều kiến thức. Nhờ đó các em biết tự chăm sóc bản thân như là tự
sắp xếp góc học tập thật ngăn nắp, tự giặt quần áo cho mình, vệ sinh cá nhân và
môi trường sống.... Ngoài ra, em còn giúp bố mẹ nhiều việc nhà. Đây được xem
là bước tiến quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục xem
học sinh là trung tâm, góp phần tạo điều kiện cho việc hoàn thiện nhân cách học
sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Thông qua hoạt động này, đã giúp các em tự điều chỉnh, bổ sung trao đổi,
hợp tác tốt hơn để góp phần giáo dục cho các em những kỹ năng thực hiện các
công việc lao động đơn giản, các kỹ năng sáng tạo nghệ thuật, thực hiện các bài
thể dục, các trò chơi, các hành vi ứng xử đối với mọi người trong gia đình, trong
nhà trường và trong xã hội. Những kỹ năng tham gia hoạt động tập thể, kỹ năng
tổ chức những hoạt động chung cùng nhau, biết phối hợp với mọi người cùng
thực hiện hoạt động chung, nâng cao ý thức tự chủ, tự tin, chủ động và giao tiếp
với mọi người. Dựa vào những kỹ năng, hành vi này để rèn luyện những kỹ xảo,
thói quen đạo đức bền vững và tự quản trong sinh hoạt tập thể.
Qua quá trình thực hiện đã cho thấy Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
THCS khu vực ngoại thành cần phải đổi mới phương pháp dạy học một cách
tích cực giúp học sinh phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo,
rèn luyện thói quen và có khả năng tự học, tinh thần tự giác từ đó luôn có ý thức
vận dụng kĩ năng, kiến thức vào các tình huống trong học tập cũng như trong
thực tiễn. Từ đó làm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh, các em
biết cách khắc phục khó khăn và từ đó có tình cảm, thái độ biểu thị sự sẻ chia
với các hoàn cảnh éo le mà cuộc vận động “vì ngưởi nghèo” đã được các em thể
18/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
hiện một cách tích cực hiệu quả, giúp các bạn nghèo trong nhà trường có điều
kiện học tập tốt hơn.

Học sinh đã nhận thức tốt về mối quan hệ thầy trò, thầy giáo cô giáo là
những người cho ta kiến thức, dạy ta cách làm người, học sinh phải luôn luôn
tôn trọng, lễ phép. Khi giao tiếp các em đã biết thưa gửi, biết thể hiện các hành
động tôn trong thầy cô giáo, lòng biết ơn công lao người dạy bảo mình mong
cho mình tiến bộ. Đồng thời nhiều em đã biết phê phán những hành vi không
đúng đối với thầy cô giáo của các bạn khác.
Mối quan bạn bè cùng trường, cùng lớp các em đã hòa đồng hơn, gần gũi,
thân thiện, đoàn kết, biết giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó khăn, biết chia sẻ niềm
vui với nhau, vui trước thành công của bạn.
Qua việc rèn kỹ năng học tập trên lớp và tự học tập đã giúp các em tự giác
rèn ý thức học tập, tự giác học tập, rèn luyện tính trung thực. Qua việc tiếp xúc
trao đổi với thầy cô nhiều em đã trở nên cần cù, chịu khó hơn và có chuyển biến
tốt trong ý thức học tập, vươn lên.
Với các nhóm giải pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh đã tác động đến tâm
lý các em giúp các em biết lắng nghe. Đứng trước một việc định làm các em đã
biết suy nghĩ cân nhắc trước khi hành động. Đứng trước một tình huống các em
đã biết suy nghĩ để giải quyết, ứng xử hợp lý, thể hiện được bản lĩnh cá nhân.
Trong sinh hoạt tập thể, sinh hoạt nhóm đã có ý thức trách nhiệm, phối kết hợp
với thành viên để hoàn thành công việc tốt hơn. Sau một năm học chỉ đạo, thực
hiện đề tài trong nhà trường THCS…, đã mang lại nhiều kết quả thiết thực cho
nhà trường; không còn hiện tượng học sinh bất hòa, gây gổ đánh nhau, không
còn học sinh mang quà vào lớp học, không có học sinh trốn học, nghỉ học
không lý do, việc thực hiện đồng phục, mang khăn quàng được các em thực hiện
tự giác, ý thức trách nhiệm và sự cố gắng hoàn thành công việc được giao của
các em được nâng lên rõ rệt... Ý thức học tập, tự học tập đã có nhiều chuyển
biến tích cực. Phong trào “xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”
được củng cố và phát triển. Có thể nói thông qua việc quan tâm giúp đỡ học sinh
rèn kỹ năng sống đã góp phần tích cực trong việc hoàn thành nhiệm vụ năm học
và có tác dụng rất lớn trong việc giáo dục toàn diện của nhà trường.
2. Đối với phụ huynh học sinh:

Đã được nhà trường tư vấn về kỹ năng sống theo lứa tuổi học sinh từ đó đã
có nhận thức đầy đủ, quan tâm đến chuyện học tâp, rèn luyện của con em mình.
Đồng thời đã ôn hòa hơn khi con em mắc lỗi và có cách dạy bảo khoa học hơn,
giảm được các trận đòn lên học sinh khi các em mắc khuyết điểm. Đã có lý lẽ
phân tích cho con nhiều hơn để trẻ thấy được lỗi đã mắc và hướng phấn đấu
19/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
vươn lên. Giúp cho học sinh có được kỹ năng sống tốt hơn là việc làm không
thể thiếu được của các thầy, cô giáo mà nó còn thể hiện lương tâm trách nhiệm
của các nhà giáo.
3. Đối với các thầy giáo, cô giáo:
Ý thức tự giác nâng cao, trình độ, tay nghề, đổi mới phương pháp giảng
dạy của giáo viên đáp ứng yêu cầu của ngành cao hơn. Việc sử dụng các kênh
thông tin, các thiết bị, phương tiện dạy học đã được sử dụng tốt hơn, các ứng
dung công nghệ thông tin: giáo án điện tử, sử dụng kênh hình cho việc giảng dạy
được nâng lên và có hiệu quả trong việc giảng dạy, truyền thụ kiến thức. Thông
qua việc dạy tích hợp giáo dục công dân, rèn kỹ năng sống qua các bộ môn được
các thầy cô chú trọng và thực hiện nghiêm túc. Thông qua các giải pháp để rèn
các nhóm kỹ năng sống mà thầy cô gần gũi học sinh hiểu được hoàn cảnh các
em, từ đó có những biện pháp giáo dục đạo đức học sinh tốt hơn.
Chính vì vậy các thầy, cô giáo không những phải làm tốt công tác chuyên
môn mà còn cần chú ý đến các hành vi của các em để giúp cho các em có kỹ
năng sống tốt hơn.
Rèn kỹ năng sống cho học sinh là trách nhiệm của các thầy giáo, cô giáo,
hãy bắt đầu từ kỹ năng đơn giản, với “các bước đi nhỏ” kỹ năng sống của các
em dần thay đổi bổ sung, điều chỉnh các kỹ năng sống đã có trong con người các
em. Hãy quan tâm đến các em từ những điều nhỏ nhất chắc chắn chúng ta có
được những thành công không nhỏ trong công tác giáo dục.


20/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
PHẦN III
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Từ thực tiễn tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm "Giáo
dục kỹ năng sống cho học sinhTHCS khu vưc ngoại thành" ở trường
THCS… tôi có thể rút ra một số kết luận sau đây:
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động, để học sinh
tự cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi và từ đó hình thành các kỹ
năng; thực hiện sự phối hợp trong và ngoài nhà trường làm tốt công tác xã hội
hoá trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Giáo dục kỹ năng sống trong trường học góp phần rèn luyện, hình thành
cho học sinh sống có trách nhiệm hơn và biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp,
ứng phó các sức ép, thách thức trong cuộc sống; thúc đẩy hành vi mang tính xã
hội, giảm bớt tỷ lệ phạm pháp.
Giáo dục kỹ năng sống còn tạo mối quan hệ thân thiện, cởi mở giữa thầy,
trò, sự hứng thú tự tin, chủ động sáng tạo trong học tập, nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục. Học sinh được giáo dục kỹ năng sống xác định được bổn
phận và nghĩa vụ của mình đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Giáo dục kỹ năng sống còn cần đến vốn sống, tình thương và nhân cách
của người thầy. Học sinh học kiến thức ở thầy trước hết là ở tấm gương sống
của người thầy. Vì vậy, để học sinh không thất vọng vì thầy thì trước hết “mỗi
thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” mà ngành Giáo dục
đang vận động.
Giáo dục kỹ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ
sung, nâng cấp để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến động. Người

trưởng thành cũng vẫn cần học kỹ năng sống.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh không phải là công việc “một sớm,
một chiều” mà đòi hỏi phải có quá trình, kiên nhẫn, bằng cả tâm huyết và ở mọi
lúc, mọi nơi, thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Kỹ năng sống rất đa
dạng và mang đặc trưng vùng, miền đòi hỏi người giáo viên phải vận dụng một
cách linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với nhu cầu, trình độ của học sinh và đặc
điểm, hoàn cảnh của nhà trường, địa phương.
Giáo dục kỹ năng sống không phải chỉ là công việc của giáo viên, nhà
trường mà của cả xã hội, cộng đồng, có như vậy mới mong đào tạo ra được
những thế hệ trẻ phát triển toàn diện, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và
hội nhập quốc tế.
21/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
Trên đây chỉ là một số kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn quá trình tổ
chức thực hiện "Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại
thành" ở trường chúng tôi. Tuy nhiên do năng lực bản thân nên chắc chắn rằng
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến và bổ sung thêm của các đồng nghiệp.
II. KIẾN NGHỊ
1. Đối với Phòng giáo dục: cần mở các chuyên đề bồi dưỡng cho giáo
viên những phương pháp, kiến thức để thực hiện rèn kỹ năng sống cho học sinh.
Những chuyên đề dạy tích hợp trong các bộ môn, cách áp dụng vận dụng dạy kỹ
năng sống trong các tiết học.
2. Đối với lãnh đạo nhà trường:
+ Cần có kế hoạch chỉ đạo việc rèn kỹ năng sống cho học sinh cụ thể
hơn nữa, phù hợp với đặc điểm học sinh của nhà trường và phù hợp với điều
kiện của địa phương.
+ Đầu tư những tài liệu tham khảo, trang thiết bị, cần thiết giúp cho giáo

viên về phương pháp và kiến thức để thực hiện rèn kĩ năng sống cho học sinh.
+ Tạo điều kiện hơn nữa về thời gian, hỗ trợ kinh phí cho học sinh được
học tập ngoại khóa nhiều hơn và được trải nghiệm thực tế nhiều hơn.
+ Tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với những giáo viên làm công
tác chủ nhiệm giỏi trong nhà trường.
3. Đối với Giáo viên: cần quan tâm thực hiên từng “bước nhỏ” chú ý
giúp đỡ, rèn kỹ năng sống cho học sinh từ những kỹ năng tối thiểu trong cuộc
sống hàng ngày đến các quy định, ứng xử, xử lý tình huống ở mọi nơi mọi lúc
khi tiếp xúc với học sinh, gần gũi với các em và thể hiện đúng lương tâm trách
nhiệm người thầy, coi học sinh là con, em của mình để giúp các em có những kỹ
năng phù hợp chuẩn đạo đức học sinh.
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là do tôi nghiên cứu và viết,
không sao chép của ai. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016

22/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
PHỤ LỤC
(Hình ảnh minh họa và phiếu hỏi)
I. PHIẾU TRẮC NGHIỆM
KỸ NĂNG SỐNG CỦA HỌC SINH THCS KHU VỰC NGOẠI THÀNH
Qua khảo sát thực nghiệm đối với học sinh trường THCS…, để có những
nhận xét, đánh giá chính xác, tôi đã đưa ra một số phiếu khảo sát nhằm tìm hiểu
thực trạng và nhu cầu cần được giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS…
như sau:
(Đánh dấu ( v) vào ý bạn chọn)
Câu 1: Theo bạn, kỹ năng giao tiếp tốt sẽ quyết định bao nhiêu sự thành công

của bạn trong công việc và cuộc sống?
a. 20%
b. 50%
c. 85%
d. 70%
Câu 2: Cách tư duy nào sau đây sẽ luôn giúp bạn thành công hơn trong quá
trình giao tiếp?
a. Hãy luôn đơn giản hóa vấn đề.
b. Luôn nhìn người khác với con mắt tích cực.
d. Xem người khác sai gì để mình chỉ trách.
c. Luôn xem mình có thể học gì từ người khác và mình sẽ giao tiếp như thế nào
để tốt hơn.
Câu 3: Giao tiếp không hiệu quả sẽ dẫn đến hậu quả như thế nào?
a. Xảy ra hiểu lầm.
b. Mọi người không lắng nghe nhau.
c. Người nói không thể đưa ra những chỉ dẫn rõ ràng.
d. Mọi người không làm theo bạn.
Câu 4: Bí quyết nào sao đây sẽ luôn giúp bạn thành công, luôn được người
khác yêu mến trong cuộc sống và công việc?
a. Góp ý thẳng thắng, lắng nghe và tôn trọng.
b. Luôn tươi cười, học cách khen ngợi và lắng nghe.
c. Đặt câu hỏi, giúp đỡ nhiệt tình và phê bình khi có sai sót.
d. Ý kiến khác của bạn : ……………………………………
Câu 5: Tôi có khuynh hướng làm những gì tôi nghĩ mình có thể làm được hơn
những gì tô tin là đúng?
a. Không bao giờ
b. Hiếm khi
c. Thỉnh thoảng
d. Thường xuyên
e. Luôn luôn


23/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
Câu 6: Bạn kiểm soát những tình huống mới một cách khá thỏai mái và dễ
dàng?
a. Không bao giờ
b. Hiếm khi
c. Thỉnh thoảng
d. Thường xuyên
e. Luôn luôn
Câu 7: Bạn được rèn luyện kỹ năng sống ở đâu?
a. Nhà trường
b. Gia đình
c. Bạn bè
d. Tất cả
Câu 8: Bạn thường rèn luyện kỹ năng sống của mình bằng cách nào?
a. Trong hoạt động vui chơi với bạn bè.
b. Trong học tập ở nhà trường.
c. Trong mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình.
d. Trong công việc hàng ngày.
Câu 9: Bạn được trường tổ chức giáo dục kỹ năng sống bao lâu một lần?
a. Thường xuyên (một tuần một lần)
b. Thỉnh thoàng (một tháng một lần)
c. Hiếm khi
d. Không bao giờ
Câu 10: Trong tiết học, giáo viên có kết hợp giữa việc dạy kiến thức trong bài
học với việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh hay không?
a. Thường xuyên

b. Thỉnh thoảng
c. Hiếm khi
d. Không bao giờ
* Kết quả điều tra 100 học sinh trong trường THCS… :
Đánh giá tổng hợp (10 câu hỏi - cho 100 hoc sinh):
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

a
2,4
6,4
40,8
43,1
3,2
3,2
4,0
19,5
11,3
35,5

b

2,0
5,6
16,0
10,6
9,8
14,5
6,4
13,8
27,4
49,2

Tỉ lệ (%)
c
42,4
0
33,6
19,5
54,8
37,9
2,4
14,6
46,0
10,5

d
35,2
88,0
9,6
26,8
18,5

33,1
87,2
52,0
15,3
4,8

e

Căn
cứ
vào kết
quả
điều tra
cho
13,7
thấy: hầu
hết
11,3
các em
biết
được tầm
quan
trọng của
kỹ
năng
sống
trong
cuộc
sống hiện nay, và có những nhận thức đúng đắn về việc tiếp xúc và giải quyết các
tình huống. Nhưng, hầu hết các em chưa được tiếp cận một cách thường xuyên và

24/30


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS khu vực ngoại thành.
giáo dục đúng đắn về các kỹ năng sống. Vì vậy, các em cần phải được rèn luyện và
giáo dục đúng đắn về kỹ năng sống.

I. HÌNH ẢNH MINH HỌA.

25/30


×