Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.66 KB, 21 trang )

Bµi tËp lín:

Ph©n tÝch vµ thiÕt kÕ hÖ thèng

Trường ĐH B¸ch Khoa Hà Nội
Khoa C«ng Nghệ Th«ng Tin
Bài tập lớn

Ph©n tÝch và thiết kế hệ thống
Đề tài:

Ph©n tÝch và thiết kế hệ thống th«ng tin
quản lý b¸n hàng

§Ò tµi:

Ph©n tÝch vµ thiÕt kÕ hÖ thèng th«ng tin qu¶n lÝ b¸n hµng
-1-


Bài tập lớn:

Phân tích và thiết kế hệ thống

Phần I:

Các giai đoạn phân tích và thiết kế hệ thống
thông tin
Giai đoạn 1: khảo sát hiên trạng và xác lập dự án
-


Tìm hiểu và đánh giá hiện trạng
Xác định mục tiêu, phạm vi và khả năng của dự án
Phác hoạ giải pháp và cân nhắc tính khả thi
Lập dự trù và kế hoạch

Giai đoạn 2: phân tích hệ thống
- phân tích hệ thống về mặt xử lí
- phân tích hệ thống về mặt dữ liệu

Giai đoạn 3: thiết kế tổng thể (mức logic)
Phân chia hệ thống thành 2 phần:
- Hệ thống máy tính
- Hệ thống thủ công

Giai đoạn 4: thiết kế chi tiết
-

thiết kế các thủ tục thủ công
thiết kế các giao diện ngời máy
thiết kế các kiểm soát
thiết kế cơ sở dữ liệu
thiết kế chơng trình và các mẫu thử

Giai đoạn 5: Sau thiết kế
- Lập trình chạy thử
- Chạy thử và cài đặt
- Viết các tài liệu hớng dẫn và huấn luyện sử dụng

Giai đoạn 6: Khai thác và bảo trì


Đề tài:

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng
-2-


Bài tập lớn:

Phân tích và thiết kế hệ thống

Phần II:

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí
bán hàng
Do phạm vi của một bài tập lớn nên chúng ta sẽ đi xâu vào quá trình phân tích và thiết
kế hệ thống, và không đề cập về quá trình cài đặt của một hệ thống.
Để cụ thể trong các thao tác chúng ta sẽ khảo sát một hệ thống thông tin bán hàng của
một cửa hàng (công ty) cụ thể, mà trong bài này sẽ nói về hệ thống thông tin bán hàng
của công ty cổ phần thơng mại dịch vụ điện tử tin học Long Bình.
Khảo sát một hệ thống thông tin quản lí bán hàng:
Một hệ thống thông tin quản lí bán hàng sẽ trợ giúp công ty trong việc quản quản lí
bán hàng nói riêng và trong mọi hoạt động của công ty, nó sẽ thay thế cho các hệ
thống thủ công giúp tiết kiệm đợc thời gian, công sức, nâng cao độ chính xác trong sử
lí và giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn. Việc quản lí bán hàng không chỉ đơn thuần
là việc quản lí quá trình mua bán, giao dịch giữa công ty với khách hàng (với công ty
khác) mà nó còn liên quan đến rất nhiều yếu tố. Một hệ thống thông tin bán hàng còn
phải là một hệ thống có thể quảnlí đợc giá cả các vật t, thông tin khách hàng, ngày giờ
giao dịch, hoá đơn kí kết, và rất nhiều hoạt động liên quan. Đồng thời hệ thống còn
phảI có các kho dữ liệu để cung cấp thông tin cho các quá trình xử lí, các chức năng để
xử lí thông tin.

Nói chung một hệ thống thông tin sẽ liên quan đến rất nhiều vấn đề nhng một hệ thống
thông tin bán hàng cần phảI hỗ trợ các chức năng chính sau:
- Xử lí các quá trình giao dịch của công ty
- Quản lí các cơ sở dữ liệu bao gồm các thông tin về khách hàng, các mặt hàng
của công ty, vv
- Tạo các hoá đơn, báo cáo
- Có khả năng cập nhật tức thì và có thể tổng kết các thông tin theo định kỳ
- Có sự liên kết giữa các thành phần
- Không để d thừa thông tin

Đề tài:

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng
-3-


Bài tập lớn:

Phân tích và thiết kế hệ thống

I- Giai đoạn khảo sát hiện trạng:
Mô tả hiện trạng của công ty cổ phần thơng mại dịch vụ điện tử tin học Long Bình
1- Mô hình tổ chức của công ty:

Phòng giám đốc

Phòng
nhân
sự


Phòng
tài
chính

Phòng
khách
hàng

Phòng
bảo
hành

Phòng
vật


Phòng
Marketting

Chức năng của các phòng:
Phòng giám đốc:
- Quản lí hoạt động của toàn công ty, có chức năng theo dõi hoạt động của các
phòng ban khác.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của toàn công ty theo định kỳ (quí, tháng,
năm,..)
Phòng nhân sự:
- Quản lí nhân sự của toàn công ty
- Quản lí bổ sung, cắt giảm nhân sự
- Quản lí tăng, giảm lơng của các nhân viên
Phòng khách hàng:

- Quản lí các giao dịch cụ thể với khách hàng
- Tiếp nhận các í kiến phản ánh, đóng góp của khách hàng
Phòng bảo hành:
- Có chức năng bảo hành các sản phẩm của công ty
- Sửa chữa sản phẩm cho khách hàng trong thời gian bảo hành
- Đề xuất việc thay mới các sản phẩm cho khách hàng trong thời gian cho phép
Phòng vật t:
- Quản lí các mặt hàng có trong công ty
- Quản lí việc giao hàng, xuất hàng
- Quản lí việc nhập hàng
- Tổng hợp, đa ra các bảng báo giá có tính cập nhật

Đề tài:

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng
-4-


Bài tập lớn:

Phân tích và thiết kế hệ thống

Phòng tài chính:
- Quản lí việc thu, chi của toàn cơ quan
- Lập các báo cáo về thu chi của cơ quan
Phòng Marketting
- Nghiên cứu nhu cầu của thị trờng để đề xuất hớng phát triển
- Đề xuất các chiến lợc quảng cáo
Các hoạt động của mỗi phòng không phải là độc lập với nhau, các phòng đều có mối
quan hệ với nhau. Thông tin sau khi đợc xử lí ở mỗi phòng sẽ đợc gửi tới các phòng

khác để xử lí tiếp.
2- Các giấy tờ đợc sử dụng trong công ty
Thẻ nhân viên:

ảnh

Công ty cổ phần thơng mại dịch vụ điện tử tin học Long Bình
Nhân viên:
Phòng
:
Chức vụ :

Hồ sơ nhân viên:
STT Họ tên

Ngày
sinh

Địa
chỉ

Quê
quán

Phòng

Giới
tính

Ngày

vào
công ty

Chức
vụ

1.
2.

Hồ sơ lơng

Đề tài:

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng
-5-


Bài tập lớn:

STT Họ tên

Phân tích và thiết kế hệ thống

Ngày
sinh

Địa
chỉ

Quê

quán

Phòng

Giới
tính

Ngày
vào
công ty

Chức Lơng
vụ

1.
2.

Báo giá linh kiện máy tính và các thiết bị điện tử:
Mô tả thiết
bị
1.
2.
3.


Stock

Tỷ giá

Đơn giá

(USD)

Đơn giá
(VNĐ)

Bảo hành

Ngày

Hoá đơn thu:
Đơn vị:..
Địa chỉ:.
Tel
:.

Phiếu thu

Quyển số
Số...

Họ tên ngời nộp tiền:.
Địa chỉ:
lí do nộp:.
.
Số tiền:(viết bằng chữ)

Kèm theo.Chứng từ gốc..
.Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)

Ngày

Thủ trởng đơn vị
(Kí, họ tên, đóng dấu)

Đề tài:

Kế toán trởng
(Kí, họ tên)

Ngời lập phiếu
(Kí, họ tên)

Ngời nộp
(kí, họ tên)

tháng

năm 2005

Thủ quỹ
(kí, họ tên)

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng
-6-


Bài tập lớn:

Phân tích và thiết kế hệ thống

* Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quí)

* Số tiền quy đổi..
Hoá đơn chi:

Phiếu chi

Đơn vị:..
Địa chỉ:.
Tel
:.

Quyển số
Số...

Họ tên ngời xuất tiền:.
Địa chỉ:
lí do xuất:.
.
Số tiền:(viết bằng chữ)

Kèm theo.Chứng từ gốc..
.Đã xuất đủ số tiền (viết bằng chữ)

Ngày
Thủ trởng đơn vị
(Kí, họ tên, đóng dấu)

Kế toán trởng
(Kí, họ tên)

Ngời lập phiếu

(Kí, họ tên)

Ngời xuất
(kí, họ tên)

tháng

năm 2005

Thủ quỹ
(kí, họ tên)

* Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quí)
* Số tiền quy đổi..
Phiếu nhập/xuất kho:
STT
Đề tài:

Tên

Đơn vị

Số l-

Ngày tháng

Bên gửi

Bên


Ngời

Kho

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng
-7-


Bµi tËp lín:
hµng

§Ò tµi:

Ph©n tÝch vµ thiÕt kÕ hÖ thèng
îng

nhËp/xuÊt

nhËn

nhËn

Ph©n tÝch vµ thiÕt kÕ hÖ thèng th«ng tin qu¶n lÝ b¸n hµng
-8-


Bài tập lớn:

Phân tích và thiết kế hệ thống


Hoá đơn mua hàng:
Công ty cổ phần thơng mại dịch vụ điện tử Long Bình

Hoá đơn mua hàng
Khách hàng

Số HĐ:
Ngày:
Số ĐH:

Tên KH:
Địa chỉ:
Mã số thuế:.Tài khoản:
Mở tại:

STT

Tên hàng và quy
cách

Đơn vị

Số lợng

Đơn giá

Thành
tiền

TH Bảo

Hành

Cộng:
Thành tiền bằng chữ:
Phụ trách kinh doanh

Đề tài:

Thủ kho

Thủ quỹ

Khách hàng

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng
-9-


Bài tập lớn:

Phân tích và thiết kế hệ thống

3- Các hoạt động của công ty
Hoạt động bán hàng:
- Khi có một khách hàng (công ty khác) có nhu cầu mua đối với công ty. Đầu
tiên họ sẽ phải trao đổi với phòng khách hàng để tìm hiểu về các sản phẩm
của công ty, giá cả, và các dịch vụ u đãi liên quan. Sau khi đã thoả thuận
xong, phòng khách hàng sẽ lập hai hoá đơn mua hàng, một bản cho khách
hàng và giữ lại một bản.
- Phòng khách hàng sẽ mang hoá đơn đến để phòng vật t để phòng vật t xuất

hàng cho khách. Phòng vật t sẽ lập phiếu xuất kho để xác nhận việc xuất
hàng.
- Đồng thời phòng tàI chính sẽ lập một phiếu thu để xác nhận đã nhận đợc tiền
từ khách hàng.
Hoạt động nhập hàng:
- Phòng Marketting sẽ nghiên cứu nhu cầu của thị trờng để nắm bắt nhu cầu
của khách hàng, hớng phát triển của thị trờng để đa ra các chiến lợc phát
triển kinh doanh. Đồng thời đa yêu cầu nhập các mặt hàng cần thiết cho công
ty.
- Phòng giám đốc sau khi nghiên cứu bản báo cáo thị trờng của phòng
Marketting nếu đồng í sẽ tiến hành kí kết mua hàng của các hãng sản xuất và
các nhà cung cấp.
- Hàng đợc chuyển về, phòng vật t sẽ lập hoá đơn nhập kho để xác nhận đã
nhận đợc hàng.
- Phòng tài chính sẽ lập một phiếu chi để xuất tiền thanh toán cho việc mua
hàng.
- Việc nhập hàng còn diễn ra khi một mặt hàng dự trữ trong công ty đã hết.
Lúc này phòng vật t có thể trực tiếp đa yêu cầu nhập hàng.
Hoạt động bảo hành:
- Khi có một khách hàng có yêu cầu bảo hành, trớc tiên họ sẽ liên hệ với
phòng khách hàng. Phòng khách hàng kiểm tra hoá đơn, tem xem có phải là
hàng của công ty hay không và xem sản phẩm có còn trong thời hạn bảo
hành hay không. Nếu thoả mãn các yêu cầu trên, phòng khách hàng sẽ gửi
sản phẩm đến phòng bảo hành và lập một giấy bảo hành để khách hàng đến
nhận lại sản phẩm sau khi đã đợc sửa lại.
- Phòng bảo hành có nhiệm vụ nhận sản phẩm, kiểm tra, và sửa chữa lại cho
khách hàng và nếu có thể sẽ đổi lại sản phẩm cho khách.

Đề tài:


Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng
-10-


Bài tập lớn:

Phân tích và thiết kế hệ thống

Hoạt động tài chính:
- Mọi hoạt động của công ty đều liên quan đến tài chính. Vì thế mỗi một hoạt
động diễn ra đều phải có liên quan đến phòng tài chính. Khi có yêu cầu thu
hay chi tiền cho một hoạt động nào đó, phòng tàI chính phải nghiên cứu các
giấy tờ liên quan nếu hợp lệ thì sẽ lập các phiếu thu/chi để lu giữ lại thông tin
về tài chính.
- Phòng tài chính còn có nhiệm vụ lập báo cáo định kỳ về hoạt động tàI chính,
để đa đề xuất thởng phạt theo kỳ, tính lơng cho nhân viên,
Ngoài các hoạt động chính trên công ty còn nhiều hoạt động khác nh khuyến mãI, lập
báo cáo định kỳ, liên hoan, tiền thởng cho nhân viên vào các ngày lễ, vvNhng vì đề
tài cho nên chúng ta chỉ xét đến những hoạt động chính nói trên.
4- Đánh giá hiện trạng của công ty
Ưu điểm:
- Hệ thống đã đợc phân cấp chức năng, mỗi một phỏng đảm nhiệm những
công việc nhất định.
- Các phòng có mối liên hệ với nhau, trợ giúp nhau hoạt động.
- Đơn giản
Khuyết điểm:
-

là một hệ thống thông tin thủ công
d thừa d liệu

Khả năng xử lí, cập nhật chậm
Xử lí kém chính xác
Tốn nhân lực trong các khâu

5- Xây dựng hệ thống thông tin quản lí bán hàng mới
Để khắc phục những khuyết điểm của hệ thống thông tin cũ, chúng ta sẽ xây dựng hệ
thống thông tin mới có thể đáp ứng đợc những yêu cầu đã đề ra ở phần một.
- Hệ thống mới phải có tính kế thừa các u điểm của hệ thống cũ.
- Hệ thống sẽ đợc tự động hoá ở mức cao để giảm thiểu sức lao động trong
công tác quản lí.
- Hệ thống phải có giao diện thân thiện với ngời dùng.
- Hệ thống phải ổn định và có tính bảo mật và an toàn dữ liệu.
- Mô hình của hệ thống mới có thể áp dụng cho các công ty khác, và có thể mở
rộng nếu cần thiết
Sau đây chúng ta sẽ tiến hành phân tích và thiết kế một hệ thống thông tin cho công ty
cổ phần thơng mại dịch vụ điện tử tin học Long Bình.

Đề tài:

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng
-11-


Bài tập lớn:

Phân tích và thiết kế hệ thống

II- Giai đoạn phân tích hệ thống
Một hệ thống thông tin bỏ đi con ngời, phơng tiện, phơng pháp còn 2 vấn đề là các xử
lí và các dữ liệu. Phân tích hệ thống là làm rõ cấu trúc hệ thống về 2 phơng diện xử lí

và dữ liệu.
Quá trình phân tích hệ thống sẽ đề cập 2 mặt này một cách độc lập.
1-phân tích hệ thống về mặt xử lí
Ta dùng biểu đồ phân cấp chức năng (BPC) và biểu đồ luồng dữ liệu để phân tích hệ
thống về mặt xử lí.
Không có sự tơng đơng giữa BLD và BPC nhng có sự tơng đồng, tơng ứng.
- Cấp 1 của BPC tơng ứng với BLD khung cảnh
- Cấp 2 của BPC tơng ứng với BLD mức đỉnh
- Cấp 3 của BPC tơng ứng với BLD mức dới đỉnh
Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC)
Gồm hai phần: - Các chức năng
- Các kết nối
Mục đích:
- Xác định phạm vi mà hệ thống cần phân tích
- Tiếp cận lôgic tới hệ thống mà trong đó các chức năng đợc làm sáng tỏ để sử
dụng các mô hình sau này.
Đặc điểm:
- Có tính chất tĩnh, bởi chúng chỉ cho thấy các chức năng mà không cho thấy
trình tự xử lý. Các chức năng không bị lặp lại và không d thừa.
- Thiếu vắng sự trao đổi thông tin giữa các chức năng, không có mô tả dữ liệu
hoặc mô tả thuộc tính.
- Trong biểu đồ, các nút có nhãn là tên các chức năng
Việc phân tích liệt kê các chức năng có dạng nh sau:
- Mức 1: nút gốc, là chức năng tổng quát của hệ thống.
- Các mức tiếp theo đợc phân rã tiếp tục, mà mức cuối cùng là chức năng nhỏ
nhất , không phân chia đợc nữa

Đề tài:

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng

-12-


Bài tập lớn:

Phân tích và thiết kế hệ thống

Sau đây là biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống thông tin quản lí bán hàng:
Quản lí bán hàng

QL
bán
hàng

QL
nhập
hàng

QL
bảo
hành

Lập
hoá
đơn
mua
hàng

Lập
hợp

đồng
mua
hàng

Lập
phiếu
xuất
hàng

Lập
phiếu
nhập
hàng

Lập
phiếu
thu

Lập
phiếu
xuất

Lập
giấy
bảo
hành

QL
Vật Tư


Lập
phiếu
nhập
kho

Lập
phiếu
xuất
kho

QL
Tài
Chính

Lập
phiếu
thu

Lập
phiếu
chi

QL
Marketting

Lập
bảng
báo giá

Lập

bảng
nghiên
cứu thị
trường

Lập
báo
cáo

Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD)
Biểu đồ luồng dữ liệu ( BLD ) nhằm diễn tả (ở mức logic) tập hợp các chức năng của
hệ thống trong các quan hệ trớc sau trong tiến trình xử lý, trong việc bàn giao thông tin
cho nhau.
Các yếu tố hợp thành:
- Chức năng: là hoạt động biến đổi thông tin
Đề tài:

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng
-13-


Bài tập lớn:

Phân tích và thiết kế hệ thống

- Luồng dữ liệu: là luồng thông tin vào hay ra một chức năng xử lí.
- Kho dữ liệu: là nơi các thông tin cần xử lí đợc lu trữ lại trong một khoảng
thời gian để sau đó 1 hay nhiều chức năng sẽ xử lí có thể khai thác sử dụng.
- Tác nhân ngoài: là một ngời, một nhóm ngời hay một tổ chức ở ngoài hệ
thống nhng có trao đổi thông tin với hệ thống.

- Tác nhân trong: là một chức năng hay là một hệ thống con của hệ thống đợc
mô tả ở trang khác của biểu đồ.
Mục đích:
- Giúp ta thấy đợc bản chất của hệ thống, làm rõ chức năng nào cần thiết cho
quản lý, chức nào phải thực hiện để hoàn tất quá trình xử lý cần mô tả
- Chỉ rõ các thông tin đợc chuyển giao giữa các chức năng đó, và qua đó thấy
đợc trình tự thực hiện chúng.
- Giúp hỗ trợ các hoạt động sau:
o Xác định yêu cầu của ngời sử dụng .
o Lập kế hoạch và minh họa các phơng án cho nhà phân tích và user
xem xét
o Trao đổi giữa nhà phân tích và ngời sử dụng theo tính tờng minh của
BLD.
o Làm tài liệu đặc tả yêu cầu hình thức và đặc tả thiết kế hệ thống
Với BLD thì quá trình phân tích từ trên xuống là quá trình thành lập dần BLD diễn tả
các chức năng thành từng mức, mỗi mức là nhiều biểu đồ BLD.
- Mức đầu tiên là biểu đồ BLD khung cảnh, cả hệ thống coi là một chức năng
và xung quanh ta thể hiện các tác nhân.
- Mức tiếp theo là mức đỉnh. Mức này ta sẽ thu đợc từ mức khung cảnh bằng
cách phân rã mức khung cảnh.
- Phân rã tiếp mức đỉnh ta sẽ thu đợc mức dới đỉnh

Đề tài:

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng
-14-


Bài tập lớn:


Phân tích và thiết kế hệ thống

Biểu đồ BLD mức khung cảnh:

Thị trường

Hoá đơn

Cập

Khách hàng

nhật

Yêu cầu mua hàng,
bảo hành

QL Hoạt
động
bán hàng

Báo cáo

Nhân viên

Yêu cầu Báo cáo

Hợp đồng, phiếu thu/chi

Nhà Cung Cấp


Sản phẩm
Gửi hàng

Thông tin về sản phẩm

Trong BLD mức khung cảnh trên ta thấy hệ thống Chỉ có một chức năng duy nhất là
Quản lí hoạt động bán hàng và các tác nhân tác động đến hệ thống thông qua các
luồng dữ liệu vào/ra.
Các tác nhân ngoài này sẽ đợc bảo toàn ở các biểu đồ BLD mức dới và ở mức dới
không đợc phát sinh thêm các tác nhân ngoài nhng sẽ đợc bổ sung thêm các luông dữ
liệu nội bộ.

Đề tài:

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng
-15-


Bài tập lớn:

Phân tích và thiết kế hệ thống

Biểu đồ BLD mức đỉnh:
Khách Hàng

Hoá đơn

Phiếu thu


Phiếu bảo hành

1. QL
Bán
Hàng

3. QL
Bảo
Hành

Phiếu xuất
Hoá
đơn
hợp
lệ
5. QL
Vật


Phiếu nhập

Hoá
đơn
hợp
lệ

Bảng báo giá

Hợp đồng hợp lệ
2. QL

Nhập
Hàng
Hợp đồng hợp lệ

6. QL
Tài
Chính

4.
Cập
Nhật

Phiếu thu
Hợp đồng
Phiếu chi
Thông tin thị trường
Nhà cung cấp

Đề tài:

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng
-16-


Bài tập lớn:

Phân tích và thiết kế hệ thống

Biểu đồ BLD mức dới đỉnh:
- Phân rã chức năng 1: Quản lí bán hàng

đơn hàng

duyệt
đơn
hàng

Khách hàng
đơn hàng không hợp lệ
hohợp lệ

đơn
hàng
hợp
lệ

QL vật tư
Làm
hoá
đơn

Lệnh xuất kho

Giao
hàng

Hoá đơn
Khách hàng

Hàng phát


Thanh
toán

QL thu chi

Thanh toán

- Phân rã chức năng 2: QL nhập hàng.

Hợp đồng

Kho

Đơn hàng
Bản
dự
trù

Chọn
NCC
Báo cáo
thị trư
ờng

Phiếu
nhập
kho

Nhận
hàng

Hợp đồng
hợp lệ
Hoá đơn

thị trường

Đề tài:

QL tàI chính

NCC

Phiếu
giao
hàng

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng
-17-


Bài tập lớn:

Phân tích và thiết kế hệ thống

2- Phân tích hệ thống về mặt dữ liệu
Phân tích hệ thống bao gồm việc phân tích về chức năng xử lý và phân tích về
dữ liệu. Dữ liệu là đối tợng của xử lý. Mục đích của giai đoạn phân tích hệ thống về dữ
liệu là lập lợc đồ dữ liệu hay còn gọi là biểu đồ cấu trúc dữ liệu ( BCD ) gồm có:
- Thông tin gì, bao gồm dữ liệu gì.
- Mối liên quan xác định giữa các dữ liệu.

Việc phân tích hệ thống về dữ liệu thờng thực hiện theo hai giai đoạn:
- Đầu tiên lập biểu đồ cấu trúc dữ liệu theo mô hình thực thể liên kết băng phơng pháp Top Down ( đi từ trên xuống ), nhằm phát huy thế mạnh của
tính trực quan và dễ vận dụng. Cách thức cụ thể: xác định các thực thể, mối
liên kết giữa chúng, rồi đến các thuộc tính.
- Tiếp đó hoàn thiện biểu đồ theo mô hình quan hệ ( dùng phơng pháp Down
Top đi từ dới lên, nhằm lợi dụng cơ sở lí luận chặt chẽ của mô hình này.
Trong việc chuẩn hoá biểu đồ. Cách thức cụ thể: Xuất phát từ danh sách các
thuộc tính rồi đi đến các lợc đồ quan hệ, kết quả là vừa đủ cho những kết
xuất xử lý
Mô hình thực thể liên kết:
Bớc 1: Xây dựng các thực thể của hệ thống:
Thực thể nhân viên:
NhanVien

MaNV
Họ tên
NS
MaTD
MaP
GT

Đề tài:

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng
-18-


Bài tập lớn:

Phân tích và thiết kế hệ thống


Thực thể mặt hàng:
SanPham
TenSP
MaSP
Mau
KhoiLuong

Thực thể phòng:
Phong
TenP
MaP

Thực thể kho hàng:
Kho
TenK
MaK

Thực thể Nhà cung cấp:
NCC
TenNCC
MaNCC
Dchi

Thực thể Trình độ:
TrinhDo
TenTD
MaTD

Đề tài:


Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng
-19-


Bài tập lớn:

Phân tích và thiết kế hệ thống

bớc 2: Xây dựng mô hình

TrinhDo

SanPham

NhanVien

Phong

Kho

NCC

Mô hình quan hệ:
Từ những thực thể đã xây dựng ở mô hình thực thể liên kết và những thuộc tính của
chúng ta sẽ xây dựng các bảng trong mô hình quan hệ. Bảng chính là cách tổ chức dữ
liệu trong mô hình quan hệ.
Đồng thời trong mỗi bảng ta cũng xác định luôn các khoá của nó. Các khoá sẽ đợc viết
đậm.
Bảng NhanVien:

Tên thuộc tính
Ho ten
MaNV
MaP
MaTD
NS
GT
Bảng Phong:

Diễn giải
Họ tên
Mã nhân viên
Mã phòng, lấy từ bảng phòng
Mã trình độ, lấy từ bảng trình độ
Năm sinh
Giới Tính

Tên thuộc tính
TenP
MaP

Diễn giải
Tên Phòng
Mã phòng

Đề tài:

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng
-20-



Bài tập lớn:

Phân tích và thiết kế hệ thống

Bảng TrinhDo:
Tên thuộc tính
tenTD
MaTD

Diễn giải
Tên trình độ, bằng cấp
Mã trình độ, bằng cấp

Bảng SanPham:
Tên thuộc tính
TenSP
MaSP
Mau
KhoiLuong

Diễn giải
Tên sản phẩm
Mã sản phẩm
Màu
Khối Lợng

Bảng Kho:
Tên thuộc tính
TenK

MaK

Diễn giải
Tên kho
Mã kho

Bảng NCC:
Tên thuộc tính
TenNCC
MaNCC
Dchi

Diễn giải
Tên nhà cung cấp
Mã nhà cung cấp
địa chỉ

Xác lập mối liên hệ (Relationship) giữa các bảng:
Phong
TenP
MaP

TrinhDo
TenTD
MaTD

Đề tài:

NhanVien
HoTen

MaNV
MaP
MaTD
NS
GT

SanPham
TenSP
MaSP
MaNCC
Mau
KhoiLuong

NCC
TenNCC
MaNCC
DiaChi

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng
-21-



×