Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Thiết kế trang web động hỗ trợ dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 93 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao

Mục lục
Lời nói đầu...5
Chơng 1: Giới thiệu đề tài...7
I.

Mô tả đề tài..7

II.

Khảo sát sơ bộ..8

III.

Cấu trúc đồ án..8

IV.

Phơng pháp nghiên cứu..9

Chơng 2: Các vấn đề về mạng máy tính....9
I.

Internet là gì ?..............................................................................9

II.

Intranet là gì ?............................................................................10



III.

Internet Information Server là gì ?.............................................10

Chơng 3: Ngôn ngữ lập trình ASP và chuỗi kết nối ADO..19
I. Giới thiệu ASP..19
1. Active Server Page là gì..19
2. Hoạt động của Active Server Page..19
3. Các hoạt động của ASP...20
4. Cấu trúc các File ASP.22
5. Các tính chất của ASP.22
II. Ngôn ngữ sử dụng lập trình với ASP...23
1. Các lệnh Script của ASP.23
2. Ngôn ngữ Script và Script Engine...24
3. Viết các thủ tục với ngôn ngữ....26
III. Những vấn đề liên quan đến xây dựng ứng dụng ASP27
1. File Global.asa....27
2. Khai báo đối tợng và biến cố....29

1


Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao

IV. Các đối tợng trong ASP32
1. Đối tợng Request.....33
2. Đối tợng Response...34

3. Đối tợng Session..35
4. Đối tợng Application...36
5. Đối tợng Server...37
V. ADO (ActiveX Data Object).38
A. Thành phần truy cập cơ sở dữ liệu.....38
B. Giao diện ADO..38
C. Các đối tợng trong ADO..39
1. Đối tợng Connection...39
2. Đối tợng Command.43
3. Đối tợng Recordset..46
Chơng 4: Phân tích và thiết kế hệ thống Website..51
1. Sơ đồ phân cấp chức năng.51
2. Định nghĩa các chức năng.52
2.1. Chức năng trang phổ biến kiến thức52
2.2. Chức năng trang báo điện tử53

2.3. Chức năng đăng nhập53
2.4. Chức năng quản trị hệ thống.54
2.4.1. Chức năng quản lý ngời dùng...54
2.4.2. Chức năng quản lý bài học..55
2.4.3. Chức năng quản lý trang tin56
3. Thiết kế cơ sở dữ liệu.57
2


Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao

3.1. Bảng user57

3.2. Bảng phân quyền57
3.3. Bảng môn học57
3.4. Bảng bài học..58
3.5. Bảng cấu hình58
3.6. Bảng chủ đề tin..58
3.7. Bảng nội dung tin..58
3.8. Các quan hệ cơ bản giữa các bảng trong cơ sở dữ liệu.59
Chơng 5: Cài đặt và sử dụng Website.60
1. Bảo mật Password đối với hệ thống website..60
1.1. Quá trình xử lý Password khi tạo ngời dùng mới...60
1.2. Quá trình kiểm tra Password khi ngời dùng đăng nhập.60
1.3. Bảo mật từng trang .61
2. Các Modul cơ sở dữ liệu63

2.1. Trang ADO.asp63
2.2. Các modul phần trang báo điện tử...63
2.3. Các trang web đợc xuất ra để truy cập...64
3. Các trang mô tả chức năng quản trị ngời dùng66
3.1. Trang mô tả chức năng thêm ngời dùng mới66
3.2. Trang tìm kiếm, update và xoá user....67
4. Các trang mô tả chức năng quản trị môn học68
4.1. Trang mô tả chức năng thêm môn học mới.....68
4.2. Trang mô tả chức năng tìm kiếm, update và xoá môn học.69
5. Các trang mô tả chức năng quản trị bài học...70
3


Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao


5.1. Trang mô tả chức năng thêm bài học mới70
5.2. Trang mô tả chức năng tìm kiếm, update và xoá bài học.71
6. Các trang mô tả chức năng quản trị trang báo...72
6.1. Trang mô tả chức năng soạn tin bài mới.72
6.2. Trang mô tả chức năng hiển thị, cập nhật và xoá tin bài75

Lời nói đầu
Trong thời đại ngày nay, khi mà chúng ta đang sống trong kỷ nguyên tin
học với sự phát triển vợt bậc của ngành công nghệ thông tin và sự bùng nổ
của mạng Internet toàn cầu. Công nghệ thông tin không chỉ dừng lại ở mục
đích phục vụ cho khoa học kỹ thuật mà nó đi sâu vào đời sống xã hội và trở
thành cần thiết với những lợi ích mà nó mang lại. Trong sự nghiệp giáo dục
và đào tạo của nớc nhà, công nghệ thông tin cũng mang lại những đóng
góp quan trọng. Những ứng dụng đầu tiên của công nghệ thông tin vào
ngành giáo dục là quản lý đào tạo, xây dựng bài giảng trên máy vi tính,
xây dựng website trợ giúp giảng dạy v.v.
Với ngành giáo dục , trang web hỗ trợ rất nhiều cho công tác giáo dục
và đào tạo tại các trờng đại học, các khoa ngành Khi có trang web, mọi
thông tin luôn đợc cập nhật, mọi sinh viên và giáo viên của một trờng hay
một khoa có thể vào trang web để cập nhật về tình hình hoạt động, trao đổi
về các nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể thông báo tới sinh viên của mình
vể tiến trình giảng dạy, có thể đa lên trang web các bài giảng và giáo trình
của mình, còn sinh viên có thể vào trang web đó để trao đổi với nhau về
các vấn đề học tập, đồng thời có thể cập nhật các bài giảng giáo trình trên
mạng để có thể tự học.

4



Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao

Em là sinh viên Khoa S Phạm Kỹ Thuật, em đợc giao nhiệm vụ làm đồ
án tốt nghiệp với đề tài: Thiết kế trang web động hỗ trợ dạy học, trang
web này đợc thiết kế nhằm phục vụ cho công tác học tập và nghiên cứu của
thầy và trò khoa S Phạm Kỹ Thuật-ĐHBKHN, em mong rằng trang web sẽ
giúp đợc công tác dạy và học của khoa, đó cũng là thành quả mà em đạt
đựơc trong suốt quá trình học tập của mình. Trong thời gian 3 tháng liên
tục nghiên cứu và thực hiện cùng với sự hớng dẫn của thầy giáo em đã
hoàn thành đợc trang web của mình, đây cũng là sản phẩm đầu tay trong
cuộc đời sinh viên của em. Trang web đợc thiết kế với giao diện thân
thiện, các chức năng đợc thiết kế tuần tự và dễ sử dụng.
Cho phép em đợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo Vũ Đức
Vợng - giáo viên Khoa Công Nghệ Thông Tin Thầy đã hớng dẫn em tận
tình trong suốt quá trình làm đồ án. Và em cũng chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ em trong 4 năm học tại trờng, để em
có đợc các kiến thức, công nghệ và kỹ thuật để em hoàn thành đồ án tốt
nghiệp của mình. Cũng cho phép em đợc gửi lời cảm ơn tới Khoa S Phạm
Kỹ Thuật, Khoa Công nghệ Thông Tin, những đơn vị đã tạo điều kiện để
em đợc hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất. Tuy
nhiên, do còn hạn chế về thời gian cũng nh trình độ nhận thức nên đồ án
của em còn gặp phải những thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý của
thầy cô và bạn bè để em có thể hoàn thiện hơn đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên : Tăng Thanh Cao Lớp : SPKT_TinK46

5



Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao

Chơng 1: Giới thiệu đề tài
I. Mô tả đề tài.
Khoa S Phạm Kỹ Thuật là khoa mới thành lập của trờng Đại Học Bách
Khoa Hà Nội. Khoa nhằm mục đích đào tạo giáo viên dạy môn kỹ thuật
công nghiệp cho các trờng dạy nghề, các trờng trung học chuyên nghiệp,
các trờng cao đẳng nghề Mọi thông tin về khoa s phạm kỹ thuật còn đang
cha thực sự rõ ràng đến sinh viên, nên việc cập nhật thông tin của khoa đến
sinh viên và những ngời quan tâm đến khoa là rất cần thiết. Công tác dạy
và học của khoa hiện tại là những giờ trên giảng đờng, sinh viên còn vấp
phải thụ động trong quá trình học tập bởi những giờ giảng trên lớp. Việc có
một trang web giới thiệu về khoa là hết sức cần thiết, mọi thông tin về khoa
luôn đợc cập nhật, các thông tin cơ cấu tổ chức, lịch sử phát triển, tơng lai
phát triển, những dự án và kế hoạch học tập luôn cập nhật tới sinh viên, để
họ có thể dễ dàng vào trang web đó để cập nhật thông tin về khoa các tình
hình hoạt động và lịch học tập. Quan trọng hơn, trang web hỗ trợ công tác
đào tạo dạy học của khoa, ở trang web cung cấp các giáo trình bài giảng
của từng bộ môn của từng thầy giáo của bộ môn đó. Ngời thầy giáo có thể
đa bài giảng và giáo trình của mình lên Website thông qua một hệ thống
upload và có thể tải chính bài giảng của mình vể để chỉnh sửa, update và
thêm vào trong cơ sở dữ liệu những bài giảng và giáo trình mới. Là sinh
viên có thể vào trang web để xem thông tin,cập nhật bài giảng và giáo trình
và cũng cho phép download các bài giảng về để tự học
Ngoài ra trang web cũng cung cấp một forum để thầy và trò trong khoa
có thể trao đổi với nhau các nhiệm vụ học tập và nghiệp vụ s phạm thông
qua hệ thống đăng ký thành viên diễn đàn.

Trang web đợc xây dựng bằng ngôn ngữ lập trình web ASP, kết hợp với
hệ quản trị cơ sở dữ liệu đợc tổ chực bằng Micrsoft ACCESS.

6


Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao

II. Khảo sát sơ bộ.
1. Mục tiêu xây dựng..
- Website xây dựng hỗ trợ 3 lớp ngời sử dụng : admin, thầy giáo và
viewer.
- Những ngời quản trị có thể thực hiện các thao tác trên cơ sở dữ liệu nh: thêm, xoá, chỉnh sửa, thay đổi
2. Các yêu cầu đặt ra với hệ thống..
- Đối với ngời quản trị hệ thống (admin) có các quyền sau: có thể thêm,
sửa, xoá user, quản lý trang tin, quản lý thành viên, quản lý bài học, quản
lý forum.
- Đối với thầy giáo (user) có các quyền: thêm, xoá bài giảng của mình
và có thể download về chỉnh sửa và update bài học mới.
- Đối với thành viên (sinh viên) chỉ có quyền vào xem các thông tin và
đăng ký tham gia diễn đàn, và không có quyền sửa đổi các cơ sở dữ liệu.
III. Cấu trúc của đồ án .
Đồ án có cấu trúc gồm các chơng :
Chơng 1: Giới thiệu đề tài
Chơng 2: Các vấn đề về mạng máy tính Internet và Intranet
Chơng 3: Ngôn ngữ lập trình ASP và chuỗi kết nối ADO
Chơng 4: Phân tích và thiết kế hệ thống
Chơng 5: Cài đặt và sử dụng Website

IV. Phơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện tốt đồ án với các yêu cầu đó, em đã sử dụng các phơng
pháp nghiên cứu :


Phơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết



Phơng pháp nghiên cứu tài liệu



Phơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
7


Đồ án tốt nghiệp



Tăng Thanh Cao

Phơng pháp điều tra (phỏng vấn, lấy ý kiến, yêu cầu).

Chơng 2 : Các vấn đề về mạng máy tính Internet và
Intranet
I.

Internet là gì ?


Internet là một mạng máy tính toàn cầu sử dụng một ngôn ngữ truyền
thông chung nó tơng tự nh một hệ thống điện thoại quốc tế và đợc kết nối
theo cách làm việc của một mạng lớn.
World Wide Web cho ta một hình ảnh dễ dàng giao tiếp và tìm kiếm dữ
liệu trên Internet. Các dữ liệu này đợc liên kết với nhau thông qua một
trang web. Các file, các trang đợc nối kết với nhau thông qua các mối liên
kết là text hoặc hình ảnh đợc gọi là Hyperlink.
Các trang web có thể chứa văn bản, hình ảnh, âm thanh. Các trang này
có thể đợc đặt trên một máy tính ở một vị trí nào đó trên mạng(server). Khi
ta nối kết tới Internet ta có thể truy xuất thông tin trên toàn cầu.
Hyperlink là các text hay hình ảnh mà đợc gắn địa chỉ Web trên đó,
bằng cách click vào hyperlink ta có thể nhảy tới một trang thành phần của
cả website. Mỗi một website có một trang chủ của Website đó và có một
địa chỉ duy nhất gọi là URL( Uniform Resource Locator ). URL xác định
chính xác tên của máy tính và đờng dẫn tới một trang Web nhất định.
II.

Intranet là gì ?

Intranet dựa vào TCP/IP Network nhng không nối kết tới Internet mà chỉ
sử dụng chuẩn truyền thông Internet và các công cụ của nó dùng để cung
cấp thông tin tới ngời sử dụng trên một mạng riêng. Ví dụ một công ty có
thể cài đặt một Web server chỉ cho các thành viên của công ty trao đổi th
từ tin tức và thông tin thơng mạiCác thành viên truy xuất thông tin bằng
cách dùng các web browser.
III.

Internet Information Server (IIS) là gì ?


Internet Information Server là một Web server cho phép ta công bố
thông tin trên mạng Intranet hay Internet. Internet Information Server(IIS)
truyền tải thông tin bằng cách dùng Hyperlink Transfer Protocol(HTTP),
8


Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao

Internet Information Server cũng có thể dùng phơng thức FPT(File Transfer
Protocol) hoặc Gopher .
Internet Information Server làm việc nh thế nào ?
Web là một hệ thống yêu cầu ( Request ) và đáp ứng ( Response ). Web
browser yêu cầu thông tin bằng cách gửi một URL tới Web Server, Web
server đáp ứng lại bằng cách trả lại một trang HTML cho Web browser.

Web
browser

Internet và Intranet

Web server

Se
rv
er

Client


HTML có thể là một trang web tĩnh đựơc lu sẵn ở trên Web server hoặc có
thể là một trang động mà server tạo ra khi đáp ứng yêu cầu của ngời sử
dụng hoặc là một trang ở th mục nào đó trên server.
Web Browser URL Request
9


Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao

Mỗi trang Web trên mạng Intranet hoặc Internet có có một URL duy
nhất. Web browser yêu cầu một trang bằng cách gửi một URL tới một Web
server. Web server sử dụng thông tin trong URL để xác định và cho hiển
thị trang Web theo yêu cầu của Web browser.
Cú pháp URL là một chuỗi văn bản tuần tự gồm có : Protocol, Domain
Name, và đờng dẫn (Path) tới thông tin yêu cầu. Protocol là chuẩn truyền
thông dùng để truyền tải thông tin nh là : HTP, FTP, và Gopher. Domain
Name chính là Domain Name System (DNS) của máy tính chứa thông tin.
Path là đờng dẫn chứa thông tin yêu cầu trên máy tính. Ví dụ :

Phơng
thức

Tên Domain

Đờng dẫn (Path)

Http://


www.microsoft.com

/backoffice

Https://
(sourseHTT
P)

www.truongthi.com

/catalog/orders.htm

Gopher://

Gopher.university.edu

Research/astronnmy
/index.htm

ftp://

Orion.bureau.gov

/stars/alpha
quadrant/starlist.txt

Một URL cũng có thể chứa thông tin mà Web server cần phải xử lý trớc
khi trả lại một trang, dữ liệu trong URL đợc gắn thêm vào cuối đờng dẫn.
Web server gửi dữ liệu này tới một chơng trình hay một script để xử lý và
trả lại kết quả cho một trang web. Ví dụ :


Request
Type
Static HTML

URL
/>
10


Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao

page

m

ISAPI
application

/>CUST=on

Internet
Database

/>
Connector
Common
Gateway

Interface(CGI)
script

/>
Web Server Response
Web server đáp ứng yêu cầu của Web browser bằng cách trả lại một
trang HTML. Trang trả lại có thể là trang HTML tĩnh, trang HTML động
hoặc là trang trong danh sách th mục.
Trang HTML tĩnh(Static Page)
Một trang HTML tĩnh là trang đã đợc chuẩn bị sẵn cho các yêu cầu nhất
định và đợc đặt sẵn trên Web server. Ngời sử dụng yêu cầu một trang
HTML tĩnh bằng cách gõ trực tiếp URL hoặc là click vào Hyperlink của
URL nào đó, URL đợc gửi tới server. Server đáp ứng lại bằng cách trả lại
trang HTML tĩnh.

11


Đồ án tốt nghiệp

Web browser

Tăng Thanh Cao

/>home.htm

Web server

Home.htm


Internet hoặc Intranet
client

ser
ver

www.copany.com

Trang HTML động ( Dynamic Page)
Các trang động đợc tạo ra trong quá trình đáp ứng cho yêu cầu của ngời
sử dụng. Một Web browser thu thập thông tin bằng cách thực hiên một
trang có các Text box, Menu, Checkbox cho phép ngời sử dụng điền vào
hoặc lựa chọn. Khi sử dụng click vào một nút (Button) trên Form, dữ liệu
từ form đợc gửi tới Web server. Server đa dữ liệu này tới một script hoặc
một trình ứng dụng để xử lý. Sau đó server gửi lại kết quả cho browser
bằng một trang HTML. Ví dụ sau đây cho phép ngời sử dụng gửi yêu cầu
tới một Internet Server API (ISAPI), ứng dụng này dùng để cộng 2 số. Ngời
sử dụng nhập 2 số đợc cộng sau đó click một button để gửi 2 số đó tới web
server. Web server gọi một ISAPI để cộng 2 số, sau đó trả lại kết quả cho
browser bằng một trang HTML.

12


Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao

Add.dll


Web
browser

/>dll.dll?2.2

Web server

The answer
to your
problem is
2+2=4

se
rv
er

client

www.company.com

Minh hoạ sau đây cho phép ngời sử dụng truy cập vào database bằng
cách dùng Internet Database Conector. Ngời sử dụng hoàn thành một Form
sau đó click vào một button để gửi dữ liệu tới server. Server nạp dữ liệu vào
database sau đó trả lại một trang HTML kết quả cho browser.
Database

InternetDataba
se Connector
Web
browser


Web server

/>Thank for
your
order!

server

client

www.company.com

Sử dụng Internet Information Server(IIS) nh thế nào ?

13


Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao

Internet Information Server đủ khả năng đáp ứng các chức năng quan
trọng cho các tổ chức khác nhau. Chúng ta có thể sử dụng một Server cho
một Website hoặc cũng có thể sử dụng nhiều server cho một website. Một
trong những nhân tố để xác định cấu hình IIS là nó đợc sử dụng bên trong
nội bộ của một mạng Intranet hay nó đợc nối kết với Internet.
Các kịch bản sau đây giúp ta hiểu thêm phạm vi và khả năng sử dụng
của Internet Information Server.
Kịch bản Intranet :

Trong một nhóm (Workgroup) ta có thể tích hợp Internet Information
Server với một Server. Web server của workgroup có khả năng tổ chức các
loại trang web để đáp ứng cho các ứng dụng trong workgroup nh là cho
phép giao tiếp với Database SQL hay là cho phép truy xuất tài nguyên từ
xa(Remote Access Service).
Client
Printer

Intranet

Lap
top

Win NT
running IIS
RAS server
SQL server
File and
Print
Services
RAS

Trong một mạng thơng mại lớn có nhiều bộ phận (workgroup), mỗi bộ
phận chạy IIS trên server của mình. Một server trung tâm dùng để phối hợp
và quản lý tất cả các thông tin trên mạng.

14


Đồ án tốt nghiệp


Tăng Thanh Cao

Sale
s
Win
NT
Server
runnin
g IIS

Win
NT
Server
running
IIS

Engineerin
g

Intran
et

Central
IIS

Win NT
Server
running IIS


Finan
ce

Các kịch bản Internet :
Internet Information Server có thể là một Web server đơn giản trên
Internet nh ví dụ minh hoạ sau đây :

Interne
t

Win NT
Server
running IIS

15


Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao

Trong các site lớn hơn ta có thể cho phép các thành viên trong mạng truy
suất tới Web server và sử dụng các công cụ chế tác nh Fronpage để chế tác
nội dung cho Web server.
SQL
server
Int
er
ne
t


Client running
Internet Assitant
for Microsoft
Window

client

client

Sự tích hợp IIS với Window NT có thể tạo ra các server có nhiều chức
năng. Ví dụ nh một công ty có nhiều site khác nhau trên thế giới, có thể
dùng IIS để truyền thông giữa các site này với nhau, và ta cũng có thể dùng
RAS để cho phép truy cập tới Intranet hoặc Internet.

Chơng 3: Ngôn ngữ lập trình ASP và chuỗi kết nối ADO.
I. Giới thiệu vể ASP.
1.

Active Server Page là gì ?

Microsoft ActiverServer Page là một trờng hỗ trợ cho các script chạy
trên máy chủ (Server), cho phép chúng ta tạo ra và chạy cácứng dụng Web
Server động. ASP hoạt động dựa vào các Script do ngời lập trình tạo ra.
Active Server Page chạy trên các môi trờng :

Microsoft Internet Information Server trên window NT
Workstation.

16



Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao



Microsoft Peer Web Services trên Window NT Workstation.



Microsoft Personal Web Server trên Window 95, Window 98.

2.

Hoạt động của Active Server Page.

Mô hình tổng quát hoạt động của ASP.

Web Server
Active
Server
Pages

HTTP
Request

HTTP
Response


Browser

3.

Cách hoạt động của ASP :

Các Script của ASP đợc chứa trong các File văn bản (File Text) có
tên mở rộng là .ASP. Trong các Script có chứa các lệnh của một số ngôn
ngữ nào đó.
Khi một Web Browser gửi một yêu cầu (Request) tới một File
.ASP thì Script chứa trong file sẽ chạy để trả kết quả về cho trình duyệt
(Browser) đó. Khi Web Server nhận đợc yêu cầu (Request) tới một file
.ASP thì nó sẽ đọc từ đầu đến cuối File .ASP đó, thực hiện các lệnh Script
trong đó kết quả trả về cho Web Browser dới dạng của một trang HTML.
Mô hình chi tiết hoạt động của ASP

17


§å ¸n tèt nghiÖp

T¨ng Thanh Cao

ISAPI
Application
Internet
Information
Server


M¹ng
Internet
Or
Intranet

CGI
Application

Perl awk etc
CGI Script

Giao diÖn DLL cho ASP

VBscript
Interpretor

Jscript
Interpretor

Server Side
Includes(SSI)

Active Database
Compenents(ADO)

18
Active Server

Custom


ODBC Driver


Đồ án tốt nghiệp

4.

Tăng Thanh Cao
Data

Cấu trúc của
FileServer
ASP : Pages (.ASP files)
Active

Một File ASP có tên mở rộng là .ASP, nó bao gồm các thành phần nh :


Văn bản (Text)



Thẻ HTML (HTML Tags)



Lệnh Script (Script commands)

5.


Các tính chất của ASP :

Với ASP ta có thể chèn các Script thực thi đợc vào trực tiếp các file
HTML. Khi đó việc tạo rat rang HTML và xử lý Script trở nên đồng thời,
điều này cho phép ta tạo ra các hoạt động của Website một cách linh hoạt
uyển chuyển, có thể chèn các thành phần HTML động vào các Web tuỳ
vào từng trờng hợp cụ thể.
ASP cho ta các tính chất sau :


Có thể kết hợp với file HTML.


Dễ sử dụng, dễ tạo các script, không cần phải biên dịch
(Compiling) hay kết nối (Linking) các chơng trình đợc tạo ra.

Hoạt động theo hớng đối tợng, với các đối tợng đợc cài đặt sẵn
(build inobject) rất tiện dụng : Request, Response, Server, Application,
Session.

Có khả năng mở rộng các thành phần Activex Server (ActiveX
Server Components).
Môi trờng của ASP sẽ đợc cài đặt trên máy chủ (Server) cùng với Web
Server. Một ứng dụng viết bằng ASP là một File hay nhiều File văn bản
(File text) có phần mở rộng là .ASP, các File này đợc đặt trong một th mục
ảo (Vitual Dirrectory) của Web Server.
Các ứng dụng ASP dễ tạo vì chúng ta dùng các ASP script để viết các
ứng dụng. Khi tạo các script của ASP ta có thể dùng bất kỳ ngôn ngữ nào,
chỉ cần có script Engine là Visual Basic Script (VBscript) và Java Script
19



Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao

(Jscript). Ngoài ra ASP còn cung cấp sẵn các ActiveX Component rất hữu
dụng, ta có thể dùng chúng để thực hiện các công việc phức tạp nh truy
xuất cơ sở dữ liệu, truy xuất file, không những thế mà ta còn có thể tự
mình tạo ra các thành phần (component) của riêng mình và thêm vào để sử
dụng trong ASP. ASP tạo ra các trang HTML tơng thích với Web Browser
chuẩn.
II. Ngôn ngữ lập trình sử dụng với ASP.
1. Các lệnh Script (Sript Command) của ASP :
Một script là một chuỗi các lệnh gán biến, các lệnh yêu cầu Web Server
gửi thông tin đến một trình duyệt (Browser) (Nh giá trị biến). Các lệnh này
kết hợp lại thành thủ tục (Procedure) hay (Function) để thực hiện một công
việc cụ thể. Mỗi script của ASP đợc chứa trong một file .ASP. Mỗi file
của .ASP có thể coi nh một file HTML có thể chèn vào các lệnh của ngôn
ngữ Script nào đó. Thực ra nó là một file văn bản (File text) nhng các văn
bản (Text) đó có những vùng mà khi Web Server đọc tới thì nó hiểu đó là
những vùng script chứa những lệnh của một ngôn ngữ script nào đó, Web
Server sẽ gọi tới các Script Engine để thực thi các lệnh Script trong khi đó.
ASP quy định một vùng script nằm giữa hai dấu <% và %> hoặc trong
vùng của hai thẻ <script> và </script>.
Script là đoạn chơng trình thể hiện các yêu cầu của ngời lập trình đối với
ASP, nó chứa các câu lệnh mà ngời lập trinh muốn ASP thực hiện và nội
dung ngời đó muốn tạo ra trên các trang HTML kết quả trả về cho Web
Browser gọi đến ứng dụng.
Ta thấy Script giống nh một chơng trình đợc ngời lập trình viết ra để

thực thi trên môi trờng hoạt động của ASP, cũng giống nh mọi ngôn ngữ
lập trình khác nh C, Pascal, chỉ có điều khác là chơng trình của ngôn ngữ
khác phải biên dịch ra dạng thực thi đợc và dùng dạng thực thi đợc để chạy
trên một môi trờng cụ thể (DOS, Windows,..);Còn script thì không phải
biên dịch trớc ra dạng thực thi đợc mà đem dạng văn bản (Text) chạy thẳng
trên môi trờng của ASP.
Ví dụ minh hoạ :

20


Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao

<%
myname=tang thanh cao
If Time >=#12:00:00 am # AND time < #12:00:00 pm # then
%>
<font face = vntime color = #ff0000> Goodmorning &myname
<% else %>
Chào bạn
<% end if %>
2. Ngôn ngữ Script (Script language) và Script Engine :
Script của ASP đợc cấu thành từ các lệnh của ngôn ngữ Script (Script
Language) nào đó, xen lẫn vào đó là nội dung dạng HTML, để trả về kết
quả cuối cùng ở dạng HTML.
Ngôn ngữ (Script Languague) nằm ở khoảng ngôn ngữ siêu văn
bản(HTML) và các ngôn ngữ lập trình nh Java, C, C++, Visual BasicTa
biết HTML dùng để định dạng và liên kết các văn bản, còn các ngôn ngữ

lập trình có khả năng tạo ra chuỗi các lệnh phức tạp cho máy tính thực
hiện. Đối với script language, nó nằm ở giữa, tuy nhiên nó gần với ngôn
ngữ lập trình hơn là HTML.
Khác nhau cơ bản giữa ngôn ngữ Script(Script Language) và các ngôn
ngữ lập trình là ở chỗ các luật và cú pháp của ngôn ngữ Script (Scripting
Language) linh hoạt và hiểu hơn ngôn ngữ lập trình.
Script Engine là các đối tợng có nhiệm vụ xử lý các Script. ASP cung
cấp một môi trờng chủ cho các script Engine và phân phối các script trong
các file. ASP cho các máy (Engine) này để xử lý. Để sử dụng đợc một ngôn
ngữ lập trình Script (Script Language) cùng với ASP ta phải cài đặt Script
Engine tơng ứng với Web Server. Ví dụ nh Visual Basic Script (VBscript)
là Script Language mặc định của ASP, do đó ta phải có VBscript. Tơng tự
ASP có thể cung cấp môi trờng Script cho các ngôn ngữ script (Scripting
Language) nh Jscript, Rexx, Perl,

21


Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao

ASP cho phép nhà lập trình dùng nhiều ngôn ngữ script (Scripting
Language) cùng lúc để tạo các thủ tục phức tạp mà không phải bận tâm các
Browser có trợ giúp các ngôn ngữ script (Scripting Language) hay không.
Vì tất cả các Script đều đợc thực thi ở máy chủ (Server). Không những
thế ta còn có thể dùng nhiều ngôn ngữ script (Scripting Language) trong
cùng một file .ASP chỉ cần bằng cách một thẻ HTML (HTML Tag) để khai
báo ngôn ngữ Script nào đợc dùng.
ASP mặc định sử dụng ngôn ngữ script (Scripting Language) chính

(Primary Scripting Language) là VBscript. Tuy nhiên ta vẫn có thể định
dạng lại ngôn ngữ script (Scripting Language) chính trong cả hai phạm vi
là toàn bộ môi trờng ASP, hay chỉ trong một file .ASP nào đó.
Để thay đổi ngôn ngữ script (Scripting Language) chính trong toàn bộ
môi trờng ASP ta phải thay đổi tên ngôn ngữ script (Scripting Language)
trong giá trị của một Registry Entry của hệ thống có tên là Default Script
Language. Ví dụ nh mặc định là VBscript, ta có thể thay đổi lại hay Jscript,

Để thay đổi ngôn ngữ script (Script Language) chính chỉ trong một file
.ASP nào đó, ta chỉ cần đặt ở đầu File một thẻ đặc biệt có dạng :
<% LANGUAGE = Scripting language %>
với một ngôn ngữ script (Scripting Language) là tên ngôn ngữ script
(Scripting Language) muốn đặt làm ngôn ngữ script (Scripting Language)
chính nh VBscript, Jscript,
3. Viết các thủ tục và ngôn ngữ :
Một trong các đặc tính mạnh của ASP là khả năng kết hợp nhiều ngôn
ngữ script (Scripting Language) trong một file .ASP. Nếu biết tận dụng khả
năng này ta có đợc một công cụ rất mạnh để thực hiện những công việc
phức tạp.
Một thủ tục (Procedure) là một nhóm các dòng lệnh Script thực hiện
một tác vụ nhất định. Ta có thể tạo ra các thủ tục (Procedure) để dùng
nhiều lần trong các script. Có thể định nghĩa các thủ tục (Procedure) bên
trong các dấu phân cách (Delimeter) nếu nh có đợc viết bằng ngôn ngữ
22


Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao


script (Scripting Language) chính. Nếu không thì có dùng trong các thẻ
(Tag).
Ta có định nghĩa các thủ tục (Procedure) trong các file .ASP có gọi
đến nó trong các file riêng chỉ chứa các thủ tục (Procedure) rồi Include File
đó vào khi cần gọi thủ tục (Procedure) đó. Thờng các file Include trong
ASP quy ớc có đuôi .INC.
III. Những vấn để liên quan tới việc xây dựng ứng dụng ASP :
Khi xây dựng một ứng dụng trên môi trờng ASP để chơng trình sinh
động ta cần lu ý :


Xây dựng file Global.asa.



Viết mã script.



Thêm các đối tợng (Object) có sẵn vào trong chơng trình.



Sử dụng các ActiveX Component.



Lấy thông tin ngời sử dụng (User), gửi thông tin ngời sử dụng.

1. File Global.asa :

File global.asa là một file tuỳ chọn, trong đó bạn có thể khai báo các
Script đáp ứng biến cố, các biến có tầm hoạt động là Application hay
Session (Phiên). Đây không phải là file nhìn thấy bởi ngời sử dụng (User),
trái lại nó chứa thông tin đợc sử dụng bởi ứng dụng một cách toàn cục. File
này phải cài đặt tên là Global.asa duy nhất. Một file global.asa có thể chứa
các thành phần sau : Application Event, Session Event, định nghĩa các đối
tợng.
Nếu bạn viết các Script không đợc bao bởi thẻ (tag) <script>, hoặc định
nghĩa các đối tợng không có tầm hoạt động Application hay Session thì
máy chủ (Server) sẽ trả về lỗi. Server sẽ bỏ qua những script có chứa những
thành phần HTML mà các biến cố Application và Session không thể xử lý
nh trong một file HTML thông thờng.

23


Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao

Những Script trong file global.asa có thể viết bằng bất cứ ngôn ngữ nào
có hỗ trợ script. Nếu các script đợc viết bởi cùng một ngôn ngữ thì có thể
hợp chúng trong cùng một thẻ (Tag) <script> duy nhất.
Khi ta thay đổi file global.asa và ghi lại thì server hoàn tất việc xử lý
những nhu cầu ứng dụng hiện thời trớc khi nó biên dịch lại file global.asa,
trong khoảng thời gian này server từ chối và ra thông báo : The request
cannot be processed while the application is being restarted, sau khi yêu
cầu đợc xử lý xong server xoá bỏ tất cả các phiên (session) đang chạy, gọi
biến cố Session_Onend tơng đơng phiên mà nó đã xoá, tiếp theo gọi biến
cố Application_Onend. File global.asa đợc biên dịch lại, yêu cầu của ngời

sử dụng tiếp theo sẽ khởi động ứng dụng trở lại (gọi biến cố
Application_Onstart và Session_Onstart).
Tuy nhiên khi lu lại những file đợc Include trong file global.asa thì
không gây nên biến cố này, muốn khởi động lại phải ghi lại file global.asa.
Các thủ tục trong file global.asa chỉ có thể đợc gọi trong từ các script trong
biến cố : Application_Onstart, Application_Onend, Session_Onstart,
Session_Onend. Các thủ tục này không thể gọi trong các trang ASP trong
ứng dụng dựa trên ASP.
Để share (chia sẻ) các thủ tục giữa các file ASP khác nhau trong một
ứng dụng, cần định nghĩa chúng trong một file riêng rồi dùng Include để
chèn chúng vào các trang ASP có gọi thủ tục đó. Những File Include thờng
có phần mở rộng .INC.

2. Khai báo đối tợng và biến cố :
Biến cố Application :
Application_Onstart : Xảy ra trớc khi Session đầu tiên đợc tạo, nghĩa là
trớc biến cố Session_Onstart, khi có yêu cầu đầu tiên đến trang ASP của
24


Đồ án tốt nghiệp

Tăng Thanh Cao

ứng dụng. Chỉ có các đối tợng ứng dụng (Application) và các đối tợng cài
đặt trong server là có thể sử dụng. Các tham khảo đến đối tợng Session,
Request, Response sẽ gây ra lỗi.
Cú pháp :
<Script language = Scriptlanguage Runat = Server>
Sub Application_Onstart


End Sub
</script>
Tham số Script Language : chỉ định ngôn ngữ Script dùng để viết Script.
Thờng sử dụng biến cố để khởi động một số biến toàn cục, thông tin hệ
thông.
Application_Onend : xảy ra trớc khi đóng ứng dụng, sau khi biến cố
Session_Onend cuối cùng xảy ra chỉ có các đối tợng ứng dụng (Applition)
hay các đối tợng đợc cài đặt sẵn trong máy chủ (Server Build-In) là có thể
sử dụng.
Cú pháp
<Script language = Scriptlanguage Runnat =server>
Application_onend

End sub
</Script>
Tham số script language chỉ định ngôn ngữ script dùng để viết Script.
Thờng sử dụng biến cố này để xoá, cập nhật lại thông tin của hệ thống.
Biến cố Session : Web Server tự động tạo một session cho một ngời sử
dụng cho một trang Web tơng ứng khi đợc yêu cầu. Máy chủ (Server) sẽ
xoá bỏ một session khi nó vợt thời gian (Time-Out) hoặc phơng thức
(Method) đợc gọi.

25


×