Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.98 KB, 23 trang )

Câu 1: BĐS là gì, đặc tính của BĐS? Cho VD minh hoạ BĐS là
tài sản không thể di dời.
1.

2.
a.

b.

c.

d.

BĐS bao gồm đất đai, vật kiến trúc và các bộ phận không thể tách
rời khỏi đất đai và vật kiến trúc, cùng với những thứ dùng để nâng
cao giá trị sử dụng của BĐS như hàng rào, cây cối và các trang
thiết bị cấp thoát nước, cấp điện, vệ sinh, thông gió, thang máy,
phòng cháy, thông tin...
Đặc tính của BĐS
Có vị trí cố định và không di chuyển được
- Đặc tính này có ảnh hưởng lớn đến đầu tư và nếu không có thị
trường tại chỗ thì cũng k thể đem đi nới khác để giao dịch.
- Vị trí của BĐS có ý nghĩa rất quan trọng đối với BĐS vì nó có
liên quan đến tình hình pt kt-xh, mt cảnh quan cũng như kết
cấu hạ tầng khu vực có địa điểm của BĐS.
Tính bền lâu
- Đất đai được xem là không bị huỷ hoại (có tính tương đối)
- Tuổi thọ của BĐS được chia thành tuổi thọ k.tế và tuổi thọ vật
lí.
- Tuổi thọ kinh tế của BĐS chấm dứt khi trong đkiện thị trường
và trạng thái vận hành bt mà chi phí sd BĐS ngang với lợi ích


thu được từ BĐS đó.
- Tuổi thọ vật lý của BĐS nói chung dài hơn tuổi thọ k.tế của
BĐS, nó kết thúc khi các kết cấu chịu lực chủ yếu bị lão hoá
và hư hỏng, k thể đảm bảo an toàn sd. Nếu xét thấy cải tạo,
nâng cấp công trình thu được lợi ích lớn hơn phá đi và đầu tư
xây mới thì ta có thể kéo dài tuổi thọ vật lí.
Tính thích ứng
- Lợi ích của công trình được sinh ra trong qt sử dụng
- Nếu kịp thời điều chỉnh công năng sử dụng để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng thì vừa có thể giữ lại đặc trưng công trình
vừa mang lại lợi nhuận lớn cho nhà đầu tư.
Tính dị biệt
- Trong thị trường BĐS không tồn tại 2 công trình hoàn toàn
giống nhau
1


Cần chú ý đến ý muốn của người đầu tư, người sd, kiến trúc
sư. Mỗi ng đều quan tâm đến tính dị biệt để tạo sự hấp dẫn
khách hàng hoặc thoả mãn sở thích cá nhân.
- Vậy trên thị trường BĐS, địa vị và giá trị của mỗi BĐS k
hoàn toàn giống nhau như các loại hàng hoá khác.
Tính chịu ảnh hưởng của chính sách.
- BĐS thường có tầm quan trọng đối với các hđộng k.tế của xh
nên chính phủ các nước đều rất quan tâm đến TT BĐS và
thường đưa các các chính sách hỗ trợ và quản lí trong lĩnh
vực này.
- Mặt khác BĐS k thể di chuyển đc nên khó tránh đc ảnh
hưởng của các điều chỉnh chính sách chẳng hạn như chính
sách đất đai, nhà ở, tiền tệ, thuế

Tính phụ thuộc vào năng lực quản lí
- Việc đầu tư vào nhà đất, đầu tư xây dựng rất phức tạp, đòi hỏi
nhiều kiến thức.
- Ví dụ trong việc thuê nhà cũng đòi hỏi xem xét khách thuê,
hợp đồng, duy trì sửa chữa nhà ở, các biện pháp an
toàn...chiếm khoảng 10% giá thuê. Mặt khác nếu quản lí k tốt,
giá thuê tăng cao hoặc ng thuê k bằng lòng và bỏ đi thì thiệt
hại sẽ rất lớn.
Tính ảnh hưởng lẫn nhau.
- Việc chính phủ đầu tư đường xá, công viên, trường học...có
thể nâng cao gtri của BĐS khu vực lân cận khá nhiều.
- Nếu dự báo được chính xác đầu tư lớn của chính phủ vào kết
cấu hạ tầng rồi đầu tư thì có thể đạt được thành công rất lớn.
Ví dụ minh hoạ BĐS không thể di dời đc
-

e.

f.

g.

3.

2


Câu 2: Thị trường BĐS là gì, đặc tính và chức năng của TT BĐS
1. Thị trường BĐS là tổng hoà các giao dịch BĐS đạt được tại một
khu vực địa lý nhất định trong một thời điểm nhất định

2. Đặc tính của thị trường BĐS
a. Thị trường BĐS
- Là thị trường giao dịch các quyền lợi chứa trong BĐS chứ k phải
bản thân đất đai và công trình. Thông thường các quyền lợi đó bị
1 số hạn chế như: qhoach đô thị, điều lệ xây dựng.....tức là có
tính tương đối chứ k phải tuyệt đối
b. Thị trường mang tính khu vực
- Do đặc điểm cố định, k di chuyển đc của BĐS
- Tại mỗi khu vực, thị trường BĐS có những đkiện thị trường,
quan hệ cung cầu và mức giá rất khác nhau.
c. Cần đến dịch vụ của các loại tư vấn chuyên nghiệp trình độ
cao
- BĐS thường có giá trị cao, khó có thể mua đc, do vậy khi mua
BĐS cần có tính toán cẩn thận, cần hỏi ý kiến của các chuyên
viên môi giới, chuyên viên định giá...
- Các chuyên viên đã được đào tạo, có kinh nghiệm chuyên môn,
nắm được tình hình mới nhất của BĐS, thu thập thông tin nên
có thể giúp hoặc thay mặt người mua đàm phán, thu xếp tài
chính và bảo hiềm....
- Nếu các tổ chức môi giới kém pt thì sự vận hành thị trường
BĐS kém hiệu quả, chi phí giao dịch BĐS sẽ đắt lên
d. Dễ nảy sinh tình trạng mất cân bằng cung cầu và tình trạng
độc quyền trên thị trg.
- TTBĐS mang tính khu vực nên sựu cạnh tranh là k hoàn toàn,
mặt khác nếu thị trg vẫn k hoàn chỉnh thì việc phát triển những
dự án đầu tư lớn sẽ gặp trở ngại, nên dễ nảy sinh tình trạng đầu
cơ, bắt bí, đẩy giá lên cách xa giá trị thực hoặc tình trạng nhà để
không hoặc không ai thuê.
3. Các chức năng của thị trường BĐS
a. Phân phối tài nguyên và lợi ích của BĐS

- Tài nguyên đất có hạn, chu kì đầu tư pt BĐS lại dài và thường
chậm so với yêu cầu thị trường nên cần có sự điều tiết đối với
sự phân phối và lợi ích của BĐS thông qua cơ chế giá cả.
3


Thể hiện sự thay đổi cầu đối với TT BĐS. Sự biến động
của cầu là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
Thay đổi dự báo lợi ích thu đc trong tương lai.
Ảnh hưởng chính sách thuế của chính phủ.
Thay đổi mức thu nhập và thị hiếu người tiêu dùng.
Thay đổi khả năng cung cấp vốn và đất đai.
c. Chỉ đạo việc cung ứng để thích ứng vs thay đổi cầu. Theo
2 phương thức
Pt thêm nhiều BĐS mới hoặc thay đổi cách sd BĐS hiệu quả.
Thay đổi q.hệ giá cả giữa bán và cho thuê.
d. Chỉ đạo cầu để thích ứng với thay đổi điều kiện cung.
Ở các đô thị lớn giá đất ngày càng tăng nhưng giá thành xd nhà
cao ốc ngày càng giảm do áp dụng tiến bộ khoa học. Từ đó có
nhiều nhà cao ốc với những căn hộ có giá bán hoặc giá thuê
phải chăng. Người tiêu dùng cũng phải dần thích ứng với đkiện
cung mới mẻ này.
b.

-

-

Câu 3: Kinh doanh BĐS là gì? Nguyên tắc,điều kiện kinh doanh
BĐS ( điều kiện chủ thể tham gia kinh doanh BĐS và điều kiện

BĐS đc đưa vào kinh doanh )
Hoạt động kinh doanh BĐS bao gồm kinh doanh BĐS và kinh doanh
dịch vụ BĐS
Kinh doanh BĐS là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển
nhượng, thuê, thuê mua BĐS để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi.
Kinh doanh dịch vụ BĐS là các hoạt động hỗ trợ kinh doanh BĐS
và thị trường BĐS, bao gồm các dịch vụ môi giới BĐS, định giá
BĐS, sàn giao dịch BĐS, tư vấn BĐS, đấu giá BĐS, quảng cáo BĐS,
quản lý BĐS.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh BĐS bình đẳng trước pháp
luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên tham gia hoạt động kinh doanh BĐS thông qua hợp
đồng, không trái với quy định của pháp luật.
4


2. Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Hoạt động kinh doanh bất động sản phải công khai, minh bạch.
Điều 7. Điều kiện đối với bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có các điều
kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được phép kinh doanh;
b) Đối với nhà, công trình xây dựng mới phải bảo đảm chất lượng
theo quy định của pháp luật về xây dựng; đối với nhà, công trình xây
dựng đã qua sử dụng thì yêu cầu về chất lượng do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng;
c) Không có tranh chấp về quyền sở hữu;

d) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định
hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp
luật về xây dựng;
e) Có hồ sơ bao gồm giấy chứng nhận QSH nhà, công trình xây dựng
và QSDĐ hoặc giấy tờ hợp pháp chứng minh QSH, QSD theo quy
định của pháp luật đối với nhà, công trình xây dựng đã có sẵn; giấy
phép xây dựng hoặc hồ sơ dự án và thiết kế bản vẽ thi công đã được
phê duyệt đối với nhà, công trình đang xây dựng; thiết kế bản vẽ thi
công, hồ sơ hoàn công và biên bản nghiệm thu bàn giao đưa vào sử
dụng đối với nhà, công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới,
dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp chưa có
giấy chứng nhận QSH, QSD; hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công và
tiến độ xây dựng nhà, công trình xây dựng đã được phê duyệt đối với
nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
2. Quyền sử dụng đất đưa vào kinh doanh phải có các điều kiện sau
đây:
5


a) Thuộc đối tượng được phép kinh doanh;
b) Có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật;
c) Không có tranh chấp;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định
hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Trường hợp chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất thuộc dự
án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp thì phải có các công trình hạ tầng tương ứng với nội dung và

tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
3. Các bất động sản khác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của
Luật này được đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy
định của Chính phủ.
Điều 8. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh
bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập
doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, phải có vốn pháp định và đăng ký
kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản phải thành
lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, đăng ký kinh doanh dịch vụ bất
động sản theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải
có ít nhất một người có chứng chỉ môi giới bất động sản; khi kinh
doanh dịch vụ định giá bất động sản phải có ít nhất hai người có
chứng chỉ định giá bất động sản; khi kinh doanh dịch vụ sàn giao
dịch bất động sản phải có ít nhất hai người có chứng chỉ môi giới bất
6


động sản, nếu có dịch vụ định giá bất động sản thì phải có ít nhất hai
người có chứng chỉ định giá bất động sản.
3. Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập phải
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và có chứng chỉ môi
giới bất động sản.
Câu 4: vai trò quản lý của nhà nước đối với thị trg BĐS:
-

-


-

-

-

Xd hệ thống p.luật đồng bộ, hoàn chỉnh, ổn định và có hiệu lực
tạo đk để TTBĐS hoạt động thông thoáng, thuận lợi, tuân thủ
PL, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ng mua, ng bán, đảm bảo
thu thuế từ hđộng của TTBĐS nộp vào ngân sách nhà nước.
Xđ chính sách tài chính và các chính sách liên quan, đảm bảo
cho TTBĐS hoạt động lành mạnh, điều tiết để phân phối lại cho
những ng có thu nhập T.Bình và thấp nhằm giải quyết các vấn đề
xh bức xúc đặc biệt là nhà ở.
Xd hệ thống đkí BĐS đảm bảo kê khai đkí cấp GCN đối vs toàn
bộ BĐS cũng như đkí biến động phát sinh trong quá trình giao
dịch BĐS
Xd khung pháp lí qđ chế độ, quy trình, thủ tục ĐGĐ làm cơ sở
cho việc giao dịch BĐS trên thị trg, việc bồi thường khi thu hồi
BĐS để xd các công trình phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng,
việc thu thuế BĐS.
Xd hệ thống thông tin mở - Ngân hàng dữ liệu về BĐS đáp ứng
cho tất cả các tổ chức, công dân có nhu cầu về giao dịch BĐS và
việc quản lí BĐS của các cơ quan nhà nước.

7


Câu 5: tính chất, đặc điểm của TTBĐS:

1.
-

-

-

Tính chất
Trong nền k.tế thị trường, thị trg BĐS là thị trg mua bán hàng
hóa đặc biệt- hàng hóa BĐS.
ko phải tất cả bđs đều là hàng hóa và tham gia tt bđs.
Ngày nay tt bđs là 1 bộ phận cấu thành quan trọng của nền k.tế
thị trg. tt bđs theo nghĩa hẹp: mua bán, cho thuê, thừa kế, thế
chấp bđs. Nghĩa rộng: bao gồm các hoạt động liên quan đến giao
dịch bđs và bao gồm cả các lĩnh vực liên quan đến việc tạo lập
bđs.
Thị trường bđs chịu chi phối bởi các quy luật kinh tế hàng hóa
như quy luật giá trị, ql cung cầu, và theo mô hình chung của thị
trường hàng hóa với 3 yếu tố sản phẩm, số lượng và giá cả.
Phạm vi hoạt động của thị trường bđs do pháp luật của mỗi nước
quy định nên cũng ko đồng nhất.

2. Đặc điểm của thị trường bđs
-

-

-

Quyền của ng bán đc bán bđs và quyền của ng mua đc mua bđs

được pháp luật quy định và bảo hộ.
Biện pháp để ng mua và ng bán bđs đến với nhau, biện pháp
cung cấp thông tin khách quan lên quan đến bđs cho ng mua
(quyền sdd, quyền sở hữu, hưởng lợi tài sản trên đất liên quan
đến bđs của ng bán…).
Thỏa thuận giá mua bán, hình thức hợp đồng giữa ng bán và ng
mua có thể thực hiện và đc cộng đồng chấp nhận.
Biện pháp đảm bảo chuyển quyền sở hữu bđs cho ng mua tại cơ
quan đăng ký bđs.
Biện pháp đảm bảo cho ng mua bđs có thể vay tiền bằng thế
chấp mà bđs là vật bảo đảm cũng như đảm bảo quyền lợi của ng
cho vay.
Biện pháp đảm bảo các nguồn thu của nhà nước từ hoạt động
của tt bđs.

Câu 6: một số giải pháp thúc đẩy sự hình thành và phát tiển TT
BĐS ở Việt Nam.
8


a, từng bước xd và hoàn thiện hành lang pháp luật cho TT
BĐS.
-

X.dựng và hoàn thiện hành lang p.luật và khung pháp lý.
Các quy định cần phải thông thoáng hơn.
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp đất đai
và bđs phải thông qua đăng ký giao dịch.
Có chính sách phù hợp giải quyết càng sớm càng tốt những
tồn đọng về nhà đất do lịch sử để lại, đây là 1 tồn đọng lớn

cần giải quyết dứt điểm.

b, công tác quy hoạch sdđ.
-

Coi trọng công tác quy hoạch sdđ.
Phải bố trí sd đất hợp lí.
Phương án q.hoạch sdđ mang tính khả thi cao và phải đc
công khai hóa.

c, giải pháp nhằm tạo ra nhiều hàng hóa bđs.
-

Khẩn trương hoàn thành việc lập hồ sơ địa chính.
Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sdđ, quyền sở
hữu nhà ở.

d, những giải pháp tài chính cơ bản.
-

P.triển thị trg vốn và tiền tệ, huy động vốn đầu tư trong nc.
Giá đất do nhà nc q.định phải phù hợp với sự p.triển KT XH và
giá thị trg trong đ.kiện bình thường.
Hỗ trợ vốn ban đầu và cho vay lãi suất thấp đối với các doanh
nghiệp kinh doanh bđs.
Hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nc cho ng nghèo, ng có thu
nhập thấp trong việc mua nhà or thuê nhà.
Giảm tiền mua cổ phần với những ng có thu nhập thấp, hoàn
cảnh khó khăn khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nc.
Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian nhất định đối

với các doang nghiệp sx kinh doanh bđs.

e, tổ chức hoàn thiện hệ thống doanh nghiệp sx kinh doanh bđs.
9


-

Bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong sx kinh doanh bđs.
Mọi doanh nghiệp đều phải đ.kí kinh doanh hành nghề và làm đủ
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.
Tổ chức tốt mạng lưới tư vấn giao dịch, tư vấn thông tin thị trg,
tư vấn p.luật, tư vấn giá cả, thủ tục hợp đồng giao dịch….
Hình thành và phát triển doanh nghiệp p.triển đất.
Khuyến khích và tạo đ.kiện để các ngân hàng thương mại tham
gia vào các hoạt động của tt bđs.

g, tổ chức quản lí nhà nc với thị trg bđs.
-

-

Thực hiện đấu giá quyền sdđ, đấu thầu dự án có sdđ.
Tổ chức cơ quan đ.kí bđs.
Tổ chức thống nhất tập trung thu tiền sdđ, thuê, chuyển quyền
sdđ, lệ phí địa chính, lệ phí trước bạ vào 1 cơ quan.
Tổ chức hệ thống dịch vụ cung cấp thông tin cho tt bđs
Thành lập tổ chức định giá bđs, đào tạo nghề định giá bđs. Bồi
dưỡng nâng cao kiến thức cho công chức quản lí nhà nước về đất
đai – nhà ở.

Tổ chức thực hiện điểm, xd mô hình p.triển bđs để nhân rộng ra
cả nước.

Câu 7: khái niệm thị trường. Chức năng của thị trg.
Khái niệm về thị trường
- Thị trường là nơi người mua và người bán tự tìm đến với nhau qua
tiếp xúc trao đổi, thăm dò để nhận được lời giải đáp mà mỗi bên cần
biết.
- Thị trường là nơi trao đổi hàng hoá bao gồm cả hàng hoá hữu hình
lẫn vô hình;
- Thị trường là thể hiện tổng hoà các quan hệ trao đổi hàng hoá, tức là
quan hệ giao dịch giữa người mua và người bán, giữa sản xuất và lưu
thông, giữa cung ứng và nhu cầu, và cũng là đầu mối thực hiện giá trị
và chuyển dịch giá trị của hàng hoá;

10


- Thị trường thể hiện yêu cầu tiêu thụ đối với mỗi chủng loại hàng
hoá, tức là thể hiện đặc trưng bản chất của thị trường. Mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là nhằm thoả mãn yêu cầu của người
tiêu dùng vì người tiêu dùng là nhân vật chủ đạo của thị trường.
Chức năng của thị trường
1. Chức năng trao đổi
Khi mua bán người ta chuyển nhượng quyền sở hữu đối với hàng hoá,
thông qua đó thực hiện giá trị của hàng hoá, dẫn đến việc phát triển
sản xuất hàng hoá theo chiều hướng của yêu cầu tiêu dùng .
2. Chức năng điều tiết
Thị trường hoạt động trên cơ sở các quy luật giá trị, quy luật cung cầu
và quy luật cạnh tranh, do đó có khả năng tự động điều tiết quá trình

vận hành nền kinh tế và việc phân phối nguồn lực của xã hội cho các
ngành kinh tế, các vùng và các doanh nghiệp, không những điều tiết
kết cấu và số lượng của hàng hoá mà còn tự phát điều tiết lợi ích kinh
tế của cả hai bên mua bán. Đây là chức năng quan trọng nhất của thị
trường.
3. Chức năng thông tin
Thị trường phát ra các loại thông tin đến người sản xuất, người kinh
doanh (môi giới) và người tiêu dùng nh thông tin về cung cầu, về chất
lượng, về giá cả, về thị hiếu, về nguồn vốn và về tỷ suất lợi nhuận
.v.v . Khi trình độ công nghệ thông tin của xã hội được nâng cao thì
chức năng thông tin của thị trường càng được tăng cường, nhạy bén.
4. Chức năng liên hệ kinh tế
Thị trường phá vỡ mọi sự ngăn cách của bất cứ lĩnh vực kinh tế, các
ngành, địa phương và doanh nghiệp đều trở thành một bộ phận hữu cơ
của nền kinh tế quốc dân của một nước, tiến tới hội nhập với nền kinh
tế toàn cầu. Tóm lại thị trường là hệ thống mở.
Câu 8: Cầu BĐS là gì? Những yếu tố ảnh hưởng đến cầu BĐS?
11


Cầu về BĐS là nhu cầu của người mua về bđs trên thị trường mà ng
mua có kn chi trả , thanh toán bđs đó.
Yếu tố ảnh hưởng
Sự thay đổi thu nhập: nếu thu nhập tăng lên thì cùng 1 giá nhưng số
lượng nguời mua tăng lên.
Sự thay đổi giá cả hàng hóa có thể thay thế: chẳng hạn nếu giá bán
nhà tăng quá cao thì sẽ thay đổi quan hệ cung cầu của nhà cho thuê.
Sự thay đổi dự báo về tương lai: chẳng hạn nhiều người mua dự báo
rằng tương lai mình sẽ sắm ô tô thì mối quan hệ cung cầu đối vs nhà
có gara sẽ biến đổi.

Sự biến đổi chính sách của chính phủ: chẳng hạn về thuế, về nhà ở,
về đất đai và quy hoạch cũng làm biến đổi quan hệ cung cầu vs nhà ở.
Câu 9: cung BĐS là gì? Yếu tố ảnh hưởng đến cung BĐS?
Cung bđs là toàn bộ khối lượng hàng hóa bđs sẵn sàng đưa ra thị trg
để trao đổi tại 1 thời điểm nào đó vs 1 mức giá nhất định.
Yếu tố ảnh hưởng
Giá thành khai phát BĐS: có ảnh hưởng trực tiếp đến mức lợi nhuận
của nhà đầu tư, do đó ảnh hưởng đến quyết định đầu tư để tăng số
lượng cung. Giá thành cao thấp còn phụ thuộc vào lãi suất cho vay của
ngân hàng, tình hình lạm phát,...
Sự thay đổi chính sách của chính phủ: nếu chính phủ tăng giá đất
hoặc tăng thuế thì số lượng cung ứng giảm.
Sự thay đổi dự báo tương lai: nếu người kinh doanh BĐS dự báo
rằng sắp tới giá nhà sẽ tăng lên, do đó họ sẽ găm lại 1 số BĐS chưa
bán vội, làm giảm lượng cung.
Câu 10 : Trình bày nội dung thông tin bất động sản ?
1. Loại bđs :
12


Như căn hộ chung cư,biệt thự , nhà liền kề hay nhà vườn , văn phòng,
của hàng,siêu thị ,chợ , khách sạn,hạ tầng khu công nghiệp hay nhà
xưởng ,nhà máy,..loại đất , đất ở ,đất kcn, đất sx kinh doanh.
2. Vị trí bất động sản :
Đối vs nhà ở, công trình xây dựng: Nêu cụ thể số nhà, ngách,
ngõ, hẻm, đường, phố, tên xã, huyện, tỉnh.
Đối vs nhà chung cư : ghi căn hộ số, tầng mấy, khu đô thị,
phường, quận, thành phố .
Đối vs bất động sản hình thành trong tương lai : Ghi lô đất,
biệt thự số, căn hộ số, chung cư số, dự án, khu đô thị, phường,

quận, thành phố, khuyến kích có sơ đồ vị trí kèm theo.
3.Thông tin về quy hoạch :
+Quy hoạch chi tiết của dự án hoặc mô hình
+ Thông tin liên quan đến bất động sản. ( Tình hình giải phóng
mặt bằng,hạ tầng kỹ thuật ,hạ tầng xã hội)
4.Quy mô, diện tích của bất động sản:
+ Đối đất: tổng diện tích ,mật độ xây dựng,hệ số sử dụng đất,số
tầng dc phép xây dựng.
+ Đối vs nhà ở : Nhà chung cư ghi diện tích đất ở, diện tích sàn,số
tầng.
+ Đối vs hạ tầng khu công nghiệp : Ghi tổng diện tích đất ,mật độ
xây dựng,diện tích giao thông, đất cây xanh,diện tích cây trồng
công cộng.
5.Tính chất, đặc điểm ,công năng sử dụng,chất lượng của bất
động sản: Thì phải nêu đc kết cấu công trình, móng
,khung,tường,sàn,mái,công năng sử dụng bất động sản theo thiết
kế ban đầu ,ảnh chụp toàn cảnh công trình tại thời điểm giới thiệu
bất động sản, cấp ,hạng công trình ,năm xây dựng,chất lượng hiện
tại.
6. Thực trạng các công trình hạ tầng ,các dịch vụ về kỹ thuật
xã hội có liên quan tới bất động sản.
Điện ,cấp thoát nước ,thông tin liên lạc ,giao thông,nhà trẻ,
trường học,bệnh viện,..
7. Tình trạng pháp lý của bất động sản,nêu tình hình hồ sơ,
giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản,giấy tờ
liên quan đến việc tạo lập bất động sản, lịch sử về sở hữu, sử
dụng bất động sản .
vd như bds đã đc cấp giấy chứng nhận hay chưa.
13



8.Các hạn chế về quyền sở hữu,quyền sở hữu bất động sản .
9.Giá bán , giá chuyển nhượng, giá cho thuê.
10.Quyền và lợi ích của người có liên quan .
11.Các thông tin liên quan đến chủ đầu tư,chủ sở hữu,chủ
sử dụng bất động sản và các công trình khác.
Câu 11. Phân tích ưu nhược điểm trong đầu tư kinh doanh bđs?
Cho ví dụ?
a. Ưu điểm của đầu tư bất động sản
-

Kinh doanh bđs có lợi thế về mặt đóng thuế trong những
năm đầu

Do ngành thuế quy định thời hạn khấu hao cơ bản ngắn hơn nhiều tuổi
thọ tự nhiên và tuổi thọ kinh tế, vì vậy tiền khấu hao hằng năm khá
cao làm cho tiền lãi kinh doanh giảm do đó tiền thuế cũng ít đi, còn
nhà đầu tư thu hồi được vốn nhanh hơn, trong khi tài sản thực vẫn đó
chưa bị hư hao nhiều, vẫn có thể tiếp tục thu lợi
-

Kinh doanh bđs dễ vay được tiền từ các tổ chức tiền tệ

Vì người vay có bđs để thế chấp, làm bên cho vay an tâm về khả năng
thu hồi vốn. Mặt khác thu nhập từ tiền thuê nhà tương đối ổn định,
đảm bảo bên vay có thể trả nợ đúng hạn. Do vậy các tổ chức tiền tệ có
thể cho vay thế chấp đạt đến tỷ lệ khá cao, nói chung trong khoảng 7080%.
-

Kinh doanh bđs có thể đối phó với ảnh hưởng lạm phát


Do lạm phát nên giá thành xây dựng tăng cao, làm cho giá trị của bđs
tăng lên, do đó người ta nói đầu tư bđs mang tính tăng giá trị. Vì bđs
là nhu cầu không thể thiếu của đời sống và sản xuất nên dù kinh tế có
bị suy thoái thì giá trị sử dụng bđs vẫn còn, gọi là có tính giữ giá trị.
-

Kinh doanh bđs nâng cao cấp bậc uy tín của người đầu tư

Vì họ có tài sản vững chắc, chứng minh được thực lực trong giao dịch
đầu tư
14


b. Nhược điểm của đầu tư bđs
- Kém tính chuyển đổi thành tiền: Vì quá trình tiêu thụ khá phức
tạp và mất thời gian, chi phí giao dịch cao nên khi cần tiền thì khó mà
chuyển thành tiền được nhanh
- Đòi hỏi vốn đầu tư lớn: Dù khi đầu tư chỉ cần 30% vốn đầu tư là tự
có nhưng với nhiều nhà đầu tư thì 30% đó cũng là quá lớn vì giá của
bđs thường khá lớn
- Chu kỳ thu hồi vốn đầu tư khá dài: Vốn đầu tư phát triển cũng
phải 3-5 năm mới thu hồi được, còn vốn đầu tư KD thì có chu kỳ rất
dài, nhanh cũng phải 8-10 năm, thậm chí là lâu hơn
- Cần có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm kinh doanh: Vì
quá trình tìm kiếm đất đai và thiết kế xây dựng khá phức tạp nên nhà
đầu tư cần được đào tạo sâu và rộng
Câu 12. Nêu và phân tích những nét chính trong thị trường bđs ở
việt nam?
- Xây dựng đc hệ thống pháp lý về BĐS

- Việc giao đất và cấp GCN QSDĐ và QSH nhà ở trong những năm
gần đây được tiến hành khẩn trương, góp phần tăng cường công tác
quản lí đất đai. Đây là tiền đề quan trọng cho sự hình thành thị trường
chuyển QSDĐ
- Các chương trình phát triển nhà ở cũng như các chính sách hỗ trợ
vốn cho các hoạt động phát triển nhà ở cho các địa phương, chính phủ
đã cho phép các địa phường sử dụng phần lớn nguồn tiền thu về sử
dụng đất đô thị để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị và lo nhà cho người
có thu nhập thấp. Chính phủ cũng cho phép các địa phương giữ lại
toàn bộ số tiền thu từ việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước dùng cho
các phương án phát triển và cải tạo nhà ở.
- Hiện nay nước ta tồn tại song song cả thị trường bđs chính thức do
nhà nước quản lí và thị trường bđs không chính thức.
15


- Đánh giá thực trạng thị trường bđs ở nước ta hiện nay đã khẳng định
1 số yếu tố làm xuất hiện, tồn tại và phát triển thị trường bđs không
chính thức là:
+ LĐĐ, Bộ luật dân sự tuy đảm bảo cơ sở cho việc hình thành
thị trường bđs thông qua việc xác lập quyền mua và bán QSDĐĐ,
nhưng việc chuyển dịch về đất từ người bán sang người mua thì lại
chưa được thực hiện qua kê khai đăng kí, nhất là đăng kí bđs, chưa có
1 hệ thống đăng kí hỗ trợ cho luật, bộ luật có thể đi vào cuộc sống.
+ Thị trường bđs nước ta về cơ bản là thị trường không chính
thức do hầu hết các bđs không có đầy đủ điều kiện pháp lí khi tham
gia vào các giao dịch dân sự như bán quyền sdđ, nhà, thế chấp, cho
thuê... Trong đó việc hợp thức hóa rất khó khăn, thủ tục phức tạp,
rườm rà, giá các thuế phí lại quá cao
+ Các quyền của người mua và người bán quy định chưa rõ ràng

+ Việc trốn tránh nộp thuế và lệ phí đã trở thành thói quen,
không được xử lí nghiêm khắc trong quá trình thực hiện việc chuyển
quyền sdđ
+ Yếu tố tâm lí tập quán cũng là nguyên nhân tác động không
nhỏ đến các biến động phức tạp trên thị trường bđs
+ Vai trò điều tiết thị trường của nhà nước chưa được xác định
trong việc quản lí giá mua, giá bán, tổ chức mua bán.
+ Tiến độ cung cấp GCN QSDĐ và sở hữu nhà ở khu vực đô thị
còn quá chậm
+ Thiếu sự kiểm soát thường xuyên và có hệ thống về quản lí và
sử dụng đất
+ Nhà nước chưa thực hiện các bước để chính thức hóa thị
trường BĐS
+ Cầu của khu vực dân cư về nhà ở tăng vọt và lớn hơn so với
cung, trong khi cung ở những khu công nghiệp, khu chế xuất, mặt
16


bằng cho doanh nghiệp Nhà nước và diện tích khách sạn, văn phòng
lại vượt xa cầu
+ Chương trình truyền thông cho khách hàng chưa đầy đủ
Câu 13: Trình bày quyền sở hữu về bất động sản
• Quyền sở hữu là quyền được ghi nhận và bảo vệ của pháp luật
đối với 1 chủ thể được tự do chiếm hữu, sử dụng và định đoạt
quyền sở hữu. trong đó:
- Quyền chiếm hữu là quyền được pháp luật bảo vệ nhằm
giám sát thực tế đối với bđs.
- Quyền sử dụng là quyền được pháp luật bảo vệ để khai thác
các đặc tính hữu ích tự nhiên của bđs và sử dụng lợi ích của
nó; lợi ích có thể là thu nhập, phát triển, thu hoạch và các hình

thức khác.
- Quyền định đoạt là quyền được pháp luật bảo vệ trong việc
quyết định số phận quản lý của bđs.
• Các hình thức sở hữu về bđs
- Sở hữu nhà nước ( chủ sở hữu là nhà nước)
- Sở hữu tập thể, cộng đồng (chủ sở hữu là tập thể hoặc cộng
đồng)
- Sở hữu cá nhân (chủ sở hữu là cá nhân)
Quyền của chủ sở hữu bđs: chủ sở hữu có quyền thực hiện bất
cứ hoạt động nào mà không trái pháp luật, không xâm phạm
quyền và lợi ích người khác bao gồm chiếm hữu, sử dụng định
đoạt, thế chấp, chuyển nhượng, cho thuê, để thừa kế, cho tặng
hoặc từ bỏ bđs.
Xác lập quyền sở hữu bđs: quyền sở hữu bđs được xác lập khi
1 pháp nhân tạo được 1 bđs mới để sử dụng hợp pháp hoặc do
mua bán, chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế theo di chúc hoặc
phán quyết của tòa.
Chấm dứt quyền sở hữu bđs: quyền sở hữu bđs chấm dưt khi
thực thể pháp lý từ bỏ quyền sở hữu bằng văn bản, bđs bị thu hồi
theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật hoặc có sự phán quyết của tòa.
• Ví dụ: tự cho ví dụ
Câu 14: trình bày các loại hình đầu tư BĐS. Những rủi ro khi đầu
tư BĐS.
1. Trình bày các loại hình đầu tư bất động sản
17


-


-

2.
-

-

-

-

Đầu tư phát triển bđs: bắt đầu từ mua quyền sdđ rồi thuê thiết
kế và xây dựng loại công trình có thể thỏa mãn yêu cầu của 1 số
người mua nào đó, tiếp đó đem sản phẩm công trình ra bán trên
thị trường, tức là chuyển nhượng sản phẩm cho nhà đầu tư khác
hoặc cho người mua tự dung, qua đó mà thu hồi vốn đầu tư và
kiếm lãi.
Đầu tư kinh doanh bđs: có thể do chính người đầu tư phát triển
bđs thực hiện hoặc do người đầu tư thứ 2 tiến hành đối với sản
phẩm công trình vừa xây dựng xong hoặc có sẵn. Người này
mua bđs rồi cho người sử dụng thuê, qua đó mà có thu nhập
thường xuyên và ổn định. Đến lúc nào đó người chủ bđs này lai
có thể chuyển nhượng bđs cho người đầu tư khác, qua đó mà
kiếm lãi.
Những rủi ro khi đầu tư bất động sản
a. Rủi ro hệ thống
Do lạm phát: vì chu kỳ đầu tư bđs đòi hỏi thời gian nhất định
nên giá trị của đồng vốn bỏ ra đầu tư so với lúc thu hồi lại có thể
bị giảm đi do lạm phát. Nếu tiền thuê nhà là cố định thì rủi ro về
giá trị do bên cho thuê chịu chứ ko phải người thuê. Vì vậy phải

quay vòng đồng vốn nhanh, điều chỉnh kịp thời tiền thuê nhà và
tận dụng tính giữ giá trị của bđs.
Do cung cầu của thị trường: cung và cầu trên thị trường bđs sở
tại luôn biến động, do đó giá cả bđs cũng biến động không
ngừng, làm cho lãi suất thu thực tế khác với lãi suất thu dự tính.
Khi tình hình trở nên nghiêm trọng, cung lớn hơn cầu thì lượng
nhà tồn tăng lên nhiều, vốn bị xơ cứng, trả nợ khó khăn, dễ dẫn
đến tình trạng phá sản. Để đối phó với rủi ro này, người đầu tư
cần theo dõi sát kinh tế địa phương và tiền hành phân tích tỉ mỉ
kết quả đầu tư để đưa ra quyết định phù hợp và kịp thời.
Rủi ro chu kỳ: Cũng như sự phát triển kinh tế nói chung, sự
thăng trầm của thị trường bđs cũng có chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm 4
giai đoạn: hồi phục và phát triển; phồn vinh; khủng hoảng và suy
thoái; tiêu điều. Thời gian chu kỳ ở mỗi nước là khác nhau.
Trong giai đoạn thị trường bđs tiêu điều, chỉ nhà đầu tư có thực
lực hùng hậu mới trụ lại được còn những nhà đầu tư yếu thì phần
lớn bị phá sản vì gánh nặng nợ nần.
Do khó chuyển thành tiền: khi cần đến tiền 1 cách gấp gáp,
muốn bán nhà vội vàng thì giá bán lại thấp, lỗ nhiều nên vốn đầu
tư bị sụt giảm nhanh.
18


-

-

-

-


-

-

-

-

Do lãi suất tiền vay: lãi suất ảnh hưởng đến lỗ lãi, đến nợ nần
của nhà đầ tư, còn các tổ chức tiền tệ thì chú trọng đến tính quay
vòng, đến khả năng thi lợi và đến sự an toàn vốn của họ => thiên
về các khoản cho vay ngắn hạn hoặc áp dụng lãi suất ko cố định.
Do chính sách thay đổi: trong quá trình đầu tư bđs, có rất nhiều
chính sách của chính phủ gây ảnh hưởng lớn đến khả năng thu
lợi của nhà đầu tư, tạo ra những rủi ro. Để hạn chế những rủi ro
này, nhà đầu tư thường hướng vào các hạng mục đầu tư được
chính phủ khuyến khích, ưu đãi.
Do yếu tố chính trị: rủi ro loai này không chỉ ảnh hưởng trực
tiếp đến thị trường bđs, thậm chí hủy hoại cả bản thân bđs và gây
ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế hoặc nhiều thị trường có liên
quan khác, đến lượt chúng lại ảnh hưởng đến thị trường bđs.
Do các tai họa: như cháy, nổ và các thiên tai gây ra. Để hạn chế
hậu quả này, nhà đầu tư dã đông các loại phí bảo hiểm nhưng dù
sao thì bảo hiểm cũng không phải vạn năng, bao trùm được hết
và bù đắp đủ.
b. Rủi ro cá biệt
Phần lớn những rủi ro cá biệt liên quan đến sự phân tích đánh
giá sai nhân tố nào đó của thị trường, và những biến động trên
thị trường nói chung.

Người đầu tư bđs cần tìm mọi cách để né tránh, khống chế và
chuyển hướng rủi ro, nói cách khác là phải giỏi nhận thức và
quản lý rủi ro
Thị trường bđs là thị trường động, rủi ro nhiều. Khi phân tích
đánh giá thị trường cần hết sức khách quan, không nên quá say
sư với những mặt thuận lợi, đưa ra những kết luận khá lạc quan.
Nhưng cũng nên nhận thức rằng rủi ro lớn nhất là rủi ro do
không hành động gì cả.
Câu 15: Phương pháp thu nhập
Ưu điểm
+ Công thức để tính toán rõ ràng, dễ hiểu
+ Có độ chính xác tương đối cao khi các thông tin chính xác
Nhược điểm
+ Rất nhiều dữ liệu để ước tính, điều chỉnh, vì vậy đòi
hỏi một điều chỉnh kỹ thuật cao,đầy đủ thông tin.
+ độ chính xác có thể đc hạn chế, dự báo của các cảm giác thông
tin dễ bị tổn thương.
19


+ Thật khó để thuyết phục khách hàng, bởi vì các số liệu đã
được điều chỉnh, ít liên quan chứng minh có thể được nhìn
thấy ngay lập tức.
Trường hợp áp dụng
Thu nhập chủ yếu áp dụng trong việc định giá tài sản mang
lại thu nhập hàng năm (doanh nghiệp, khách sạn, nhà hàng, rạp
chiếu bóng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, lợi ích tài
chính và tài sản cho thuê …), hoặc áp dụng để xác định giá
trị trong lĩnh vực đầu tư để lựa chọn kế hoạch đầu tư.
CÂU 16: Phân tích ưu và nhược điểm của phương pháp chi

phí trong đg bđs ? Phương pháp này đc áp dụng trong
trường hợp nào?
Khái niệm: là pp thầm định gía dựa trên cơ sở chi phí tái tạo lại
hoặc chi phí thay thế tài sản tương tự vs tài sản thẩm định giá.
Ưu điểm
- Sử dụng để định giá các bất động sản dùng cho các giao
dịch & mục đích đặc biệt
- Sử dụng khi không có bằng chứng thị trường để so sánh ,
thiếu đi dự báo về dòng lợi ích trong tương lai.
Nhược điểm
- Chi phí k phải lúc nào cũng bằng vs giá trị; giá trị thị trg
toàn bộ k hẳn là giá trị của từng bộ phận cộng lại
- Phải có dữ liệu từ thị trg
- Khấu hao mang tính chủ quan
- Thẩm định viên về giá phải có kinh nghiệm
Các trường hợp áp dụng
- Thẩm định giá những tài sản có mục đích sử dụng đặc biệt,
những tài sản chuyên dùng, những tài sản không đủ thông
tin để áp dụng phương pháp so sánh thị trường.
- Định giá cho mục đích bảo hiểm .
Định giá các bđs không ước tính đc giá trị trong tương lai.
- Kiểm tra các phương pháp thẩm định giá khác
- Là phương pháp của người đấu thầu và kiểm tra đấu thầu.
Câu 17 : Môi giới bất động sản là gì ? nguyên tắc hoạt động
của môi giới bất động sản
20


Môi giới bất động sản là những hoạt động tư vấn, quảng cáo,
tiếp thị bất động sản tới các khách hàng có nhu cầu mua bán bất

động sản.
Nguyên tắc hoạt động của môi giới bất động sản
- Tổ chức các nhân có đủ đk quy định tại khoản 2 và khoản 3
điều 8 của luật kdbđs được kinh doanh dịch vụ môi giới bất
động sản ( sau đây gọi là tổ chức, cá nhân môi giới bất
động sản ), làm trung gian trong việc đàm phán , kí hợp
đồng kinh doanh bất động sản và đc hưởng thù lao , hoa
hồng theo hợp đồng môi giới BĐS.
• Đối vs tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS phải có
ít nhất 1 ng có chứng chỉ môi giới BĐS.
• Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS độc lập phải
đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật và có
chứng chỉ môi giới BĐS.
- Hoạt động môi giới bất động sản phải đc công khai ,trung
thực và tuân thủ pháp luật
- Tổ chức cá nhân môi giới bất động sản không đc đồng thời
vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng
trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
Câu 18 : Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nghề
môi giới bất động sản?
1. Những yếu tố trực tiếp
- Luật Kinh doanh bất động sản đã công nhận nghề môi giới
bất động sản và quy định khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất
động sản phải có chứng chỉ môi giới bất động sản;
- Một số giao dịch phải qua sàn giao dịch;
- Các Bộ luật liên quan tạo điều kiện cho nghề môi giới phát
triển như Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Bộ luật dân sự;
- Hội nhập quốc tế: nhiều công ty nước ngoài đầu tư kinh
doanh vào Việt Nam đã tạo sức ép cạnh tranh cho các công ty
trong nước phải chuyên nghiệp dịch vụ môi giới bất động sản;

- Lợi nhuận hấp dẫn từ dịch vụ môi giới bất động sản chuyên
nghiệp.
2. Những yếu tố gián tiếp:
21


Những tác động đến nhu cầu về bất động sản làm tăng nhu
cầu môi giới BĐS:
- Sự tăng trưởng về dân số và các nhu cầu phát triển:
Tăng trưởng dân số làm làm tăng mọi nhu cầu của xã hội và
theo đó cầu về nhà đất tăng lên.
- Thu nhập của dân cư: Nhu cầu về nhà ở là nhu cầu cơ bản
thiết yếu không thể thiếu với mỗi người dân. Do vậy, cầu về
nhà ở tối thiểu sẽ tăng lên tương ứng với tốc độ tăng của thu
nhập khi mức thu nhập đã vượt quá mức giới hạn về cầu
lương thực và thực phẩm.
- Kế hoạch phát triển KT XH của Chính phủ: Việc phát
triển mạnh các khu công nghiệp và tăng mức độ thu hút đầu
tư bên ngoài vào các đô thị cũng sẽ làm tăng mức cầu về BĐS
nói chung. Ngoài ra, các dự án giải toả các khu nhà ổ chuột
dọc theo các kênh rạch cũng sẽ làm tăng mức cầu về BĐS.
- Tài chính ngân hàng phát triển, tạo điều kiện cho vay để
đầu tư bất động sản, dẫn đến cầu bất động sản tăng.
Ngoài ra, còn phải kể đến 1 số yếu tố khác ảnh hưởng không
nhỏ tới quy mô và tính chất của cầu BĐS đó là trình độ phát
triển sản xuất, sự chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, tác động của
quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế....
3. Những yếu tố khác
- Sự bất ổn định tự nhiên của thị trường bất động sản:
Ngoài những giai đoạn khủng hoảng, suy thoái của nền kinh

tế, còn tồn tại chu kỳ dao động tự nhiên với sự phản ứng
chậm hơn của thị trường BĐS so với chu kỳ kinh tế chung.
Tương tự, khi nền kinh tế phát triển mạnh thì sự tăng trưởng
của thị trường BĐS cũng xảy ra chậm hơn.
- Môi giới bất động sản và công nghệ thông tin: Việc toàn
cầu hoá thông tin giúp cho bản thân văn phòng môi giới có sự
thống nhất bên trong về tổ chức, cũng như tin học hoá tất cả
các mối quan hệ với môi trường bên ngoài ở phạm vi quốc gia
và quốc tế.
- Vấn đề đào tạo chuyên gia môi giới bất động sản: Với
22


tình hình đào tạo như hiện nay thì mảng cung cấp dịch vụ môi
giới BĐS tại nước ta hiện nay đang tồn tại một lỗ hổng lớn do
thiếu trầm trọng các nhà môi giới BĐS chuyên nghiệp và đủ
điều kiện. Vì vậy, việc đào tạo một cách cơ bản và có hệ
thống đội ngũ các nhà môi giới BĐS là một trong những yếu
tố quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển nghề môi giới
BĐS trong nền kinh tế thị trường.

23



×