Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số và đánh giá khả năng ứng dụng trên phần mềm ViLIS 2 0 tại phường ngô quyền thành phố vĩnh vên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 46 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ ĐÌNH QUÁT
rr-1 *-* Ặ V A •
Tên đê tài:
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH SỐ VÀ
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRÊN PHẦN MỀM VILIS 2.0
TẠI PHƯỜNG NGÔ QUYỀN ,TP VĨNH VÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC
••••

Hệ đào tạo Chuyên

: Chính quy : Quản lý đất

ngành Khoa Lớp

đai : Quản lý tài nguyên :

Khóa học

K43 - QLĐĐ - N01 : 2011 -

Giảng viên hướng dẫn

2015
: Th.S Nguyễn Huy Trung

THÁI NGUYÊN - 2015




2
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản lý Tài
nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường
tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất - tỉnh Vĩnh
Phúc với đề tài: “Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số và đánh giá khả năng
ứng dụng trên phần mềm ViLIS 2.0 tại Phường Ngô Quyền ,TP Vĩnh Vên, Tỉnh Vĩnh Phúc”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan và
nhà trường.
Đặc biệt tôi gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Th.S Nguyễn Huy Trung giảng viên khoa
Quản lý Tài nguyên, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời
gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường, bộ môn khoa Quản lý Tài
nguyên, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất- tỉnh Vĩnh Phúc và UBND Phường Ngô Quyền.
Do điều kiện và thời gian có hạn nên khóa luận không thể tránh khỏi nhũng thiếu
sót, rất mong được sự tham gia góp ý kiến của các thầy cô giáo bộ môn trong khoa Quản lý
Tài nguyên để khóa luận tốt nghiệp của tôi đạt được kết quả tốt, hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Lê Đình Quát


3

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
ST
Chữ viết
T
TP
Thành phố
1

Nguyên nghĩa

2
3

BTNMT

Bộ Tài Nguyên Môi Trường

LIS

Hệ thống thông tin đất đai

4

CSDL

Cơ sở dữ liệu


5

GCN

Giấy chứng nhận

6
7

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SQL

Structured Query Language

8
9

NĐ-CP

Nghị định Chính Phủ



Quyết định

10


QSDĐ

Quyền sử dụng đất

11

TCĐC

Tổng cục địa chính

12
13

TT

Thông tư

TTg

Thủ tướng

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

ViLIS


Việt Nam Land Information System
MỤC LỤC
Trang


5


6

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết
Tin học đã mở ra nhiều cơ hội và triển vọng cho nhiều ngành trong đó phải kể đến
ngành quản lý đất đai. Nhưng năm gần đây, một số phần mềm được đưa vào sử dụng trong
các cơ quan Tài nguyên Môi trường như MapInfo, Famis, MicroStation. Trong đó, ViLIS là
một phần mềm mới để xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính, đây là phần mềm
khá tiện ích, cho phép cập nhật thông tin đăng ký về quyền sử dụng đất, thông tin Thực tế cho
thấy, đất đai ngày càng tham gia nhiều vào các hoạt động kinh tế xã hội, giá trị của đất trong
thời gian vừa qua đã tăng lên rất nhiều. Vì vậy cần phải sử dụng và quản lý một cách có hiệu
quả, đúng quy định của Nhà nước theo hướng nhanh, chính xác, minh bạch.
Tuy nhiên, theo truyền thống việc quản lý thông tin đất đai đa số thực hiện thông qua
bản đồ giấy và sổ sách thống kê, điều này rất khó khăn cho công tác sử dụng, cập nhật, chỉnh
lý biến động đất đai, dẫn đến việc lưu trữ và khai thác thông tin tư liệu về đất đai mất nhiều
thời gian và kinh phí.
Sự phát triển của công nghệ thông về các loại sổ gồm sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo
dõi biến động đất đai, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng các quy định,

thông tư của Bộ Tài nguyên Môi trường. Ngoài ra nó còn giúp tăng cường năng lực quản lý
Nhà nước, cung cấp cho người dân một cách nhanh nhất những thông tin đất đai, đáp ứng
nhu cầu cấp bách về quản lý đất đai và cải cách hành chính. Nhờ đó mà việc xây dựng và
quản lý thông tin đất phục vụ công tác địa chính trở nên thuận tiện với độ chính xác cao, các
thông tin đất đai và liên quan đến đất đai được quản lý chặt chẽ hơn góp phần nâng cao công
tác địa chính cũng như thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
Thực tế đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta đặc biệt là
đất ở diễn ra rất chậm. Hơn nữa tình hình biến động đất đai rất phức tạp nên vấn đề quản lý
sử dụng đất gặp nhiều khó khăn, việc tranh chấp đất đai thường xuyên xảy ra, hiện nay có
khoảng 80% các vụ khiếu kiện thuộc lĩnh vực đất đai.
Phương Ngô Quyền là phường có điều kiện kinh tế xã hội tương đối phát triển. Tuy
nhiên, trong quản lý đất đai ở địa phương còn chưa có hệ thống quản lý hồ sơ địa chính chính


7

quy.. .vv. Hệ thống hồ sơ địa chính không đầy đủ, không có tính cập nhật nên công tác quản
lý đất đai của thành phố trong một thời gian dài từ trước đến nay gặp rất nhiều khó khăn. Do
đó, việc áp dụng công nghệ thông tin để phục vụ công tác quản lý đất đai của phường là một
trong những vấn đề thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý đất đai tại địa
phương.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của lãnh đạo khoa quản lý tài nguyên
trường đại học nông lâm thái nguyên cùng với sự hướng dẫn của Thầy giáo Nguyễn Huy
Trung tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số và
đánh giá khả năng ứng dụng trên phần mềm ViLIS 2.0 tại Phường Ngô Quyền ,TP Vĩnh Vên,
Tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2.

Mục tiêu và yêu cầu của đề tài


1.2.1

Mục tiêu nghiên cứu

-

Nghiên cứu thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính của Phường Ngô Quyền

-

Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính dạng số phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai.

-

Đánh giá khả năng ứng dụng phần mềm VĨLIS2.0, đề xuất một số giải pháp thích hợp.

1.2.2
-

Yêu cầu của đề tài

Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian, thuộc tính trên phần mềm ViLIS 2.0 theo đúng quy phạm
thành lập bản đồ địa chính theo Bộ T ài Nguyên Môi Trường ban hành.

-

Thông tin đất đai được sử dụng trong công tác đang ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, lập quy hoạch sử dụng đất.

-


Là nguồn số liệu cơ bản để quản lý sử dụng đất đai hiểu quả.

1.3.

Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học

-

Đưa ra đề xuất và giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính dạng số trên phần mềm
VĨLIS2.0 để hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính dạng số.
-

1.3.2
-

Đánh giá cả năng ứng dụng của phần mềm VĨLIS2.0 tại Phường Ngô Quyền.
Ý nghĩa thực tiến

Kết quả nghiên cứu của đề tài phản ánh đúng hiện trạng của hệ thống hồ sơ địa chính trên địa
bàn Phường Ngô Quyền.


8

- Cải cách thủ tục hành chính về đất đai mở của thu hút đầu tư.
Tăng cường công tác quản lý đất đai ở địa phương chặt chẽ và hiểu quả.



PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.

Khái quát hệ thống hồ sơ địa chính

2.1.1.

Khái niệm hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là tập hợp tất cả các tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng

và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục
vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có
liên quan[5].
2.1.2.

Phân loại hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính dạng số: là hệ thống thông tin được lập trên máy tính chứa toàn bộ

thông tin về nội dung bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến
động đất đai quy định tại thông thư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài
nguyên Môi trường.
Hồ sơ địa chính dạng giấy: là hệ thống các bản đồ, sổ sách gồm bản đồ địa chính,
sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai tại thông tư 09/2004/TTBTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên Môi trường.
2.1.3.

Nội dung của hồ sơ địa chính
Theo điều 47 Luật đất đai 2003 quy định Hồ sơ địa chính bao gồm:

-


Bản đồ địa chính

-

Sổ địa chính

-

Sổ mục kê đất đai

-

Sổ theo dõi biến động đất đai
* Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện các thửa đất, các yếu tố địa lý có liên quan
lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác nhận[8]. Nội dung của bản đồ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất: vị trí, hình
dáng, kích thước, tọa độ đỉnh thửa, số thứ tự, diện tích, mục đích sử dụng của các thửa đất;
hệ thống thủy văn bao gồm: sông ngòi, kênh rạch, suối; hệ thống thủy lợi bao gồm: hệ
thống dẫn nước, đê, đập, cống; hệ thống đường giao thông bao gồm đường bộ, đường sắt,
đường cầu và các khu vực đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín; mốc giới và


đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới và chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc giới và
ranh giới hành lang bảo vệ an toàn công trình; điểm tọa độ địa chính, địa danh và ghi chú
thuyết minh.
Trường hợp thửa đất quá nhỏ hoặc cần xác định rõ ranh giới thửa đất thì lập hồ sơ
thửa đất kèm theo bản đồ địa chính để thực hiện chính hơn về ranh giới thửa đất, hình dạng,
kích thước, chiều dài cạnh thửa, tọa độ đỉnh thửa, diện tích chiếm đất của tài sản gắn liền
với đất, địa giới hành chính, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang bảo vệ an toàn công

trình.
*

Sổ địa chính: được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người sử dụng đất và các
thông tin về sử dụng đất của người đó[7]. Sổ địa chính được lập để quản lý việc sử dụng đất
của người sử dụng và tra cứu thông tin đất đai có liên quan đến từng người sử dụng.
Nội dung của sổ địa chính gồm:

-

Người sử dụng đất gồm tên, địa chỉ và thông tin về chứng minh nhân dân, hộ khẩu, hộ
chiếu hoặc các quyết định thành lập đối với các tổ chức, cơ quan, giấy phép kinh doanh,
giấy phép đầu tư của tổ chức kinh tế, cơ quan;

-

Thông tin thửa đất gồm mã thửa, diện tích, hình thức sử dụng đất (nhà ở, các công trình
kiến trúc...), nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện, tình trạng đo đạc lập bản đồ địa chính, mục
đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng, nguồn gốc giao đất, số GCNQSDĐ đã cấp.

*

Sổ mục kê đất đai: là sổ ghi về thửa đất, về đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành
thửa và các thông tin có liên quan đến quá trình sử dụng đất[8]. Sổ mục kê được lập để
quản lý thửa đất, tìm kiếm thông tin về thửa đất và để thống kê, kiểm kê đất đai.
Nội dung của sổ mục kê đất đai gồm:

-

Thửa đất gồm số thứ tự thửa, tên người sử dụng hoặc người được giao đất để quản lý, diện

tích thửa, mục đích sử dụng đất và những ghi chú về thửa đất (khi thửa đất thay đổi, giao
đất để quản lý, chưa giao, chưa cho thuê, đất công ích.);

-

Đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất hoặc có hành lang bảo vệ an toàn như
đường giao thông, hệ thống thủy lợi, công trình khác theo tuyến, sông ngòi, kênh rạch và
các đối tượng thủy văn theo tuyến, khu vực đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép
kín trên bản đồ gồm tên đối tượng, diện tích trên bản đồ (đối với trường hợp không có tên


thì phải đặt tên và ghi ký hiện cho quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính.
* Sổ theo dõi biến động đất đai: là sổ được lập để ghi những biến động về sử dụng
đất trong quá trình sử dụng đất.
Nội dung của sổ theo dõi biến động đất gồm tên và địa chỉ của người đăng ký biến
động, thời điểm đăng ký biến động, số thứ tự thửa đất bị biến động. Nội dung biến động
trong quá trình sử dụng: thay đổi về thửa đất, người sử dụng, chế độ sử dụng đất, mục đích
sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
2.1.4 Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý đất đai
Hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý đất đai điều này
được thể hiện thông qua sự trợ giúp của hệ thống đối với các nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai.
-

Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ chức thi hành các văn bản đó

-

Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.


-

Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp công tác quy hoạch sử dụng đất.

-

Hệ thống hồ sơ địa chính phúc vụ cho công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng cho các dự
án liên quan đến đất đai.

-

Hệ thống hồ sơ địa chính còn giúp tạo lập kênh thông tin giữa Nhà nước và nhân dân. Nhân
dân có điều kiện tham gia vào quá trình giám sát các hoạt động quản lý đất đai của cơ quan
Nhà nước và hoạt động sử dụng đất của các chủ sử dụng đất: Điều này sẽ giúp hạn chế các
việc làm sai trái của người quản lý và của người sử dụng. Ví dụ: nhờ có thông tin địa chính
về quy hoạch sử dụng đất người dân sẽ phát hiện được các trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất trái với quy hoạch của một số cá nhân, kịp thời báo với cơ quan nhà nước để có
biện pháp xử lý tránh tình trạng “sự đã rồi”.
2.1.5 Các văn bản quy định việc thành lập và quản lý Hồ sơ địa chính

-

Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

-

Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
đất đai;


-

Nghị định số 182/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về việc xử phạt hành chính trong lĩnh


vực đất đai;
-

Nghị định số 188/NĐ-CP ngày 16/11/2004 quy định về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất;

-

Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về việc bồi thường, hỗ trợ tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất;

-

Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về việc thu tiền sử dụng đất;

-

Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn
thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

-

Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn
thực hiện lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính;


-

Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn
điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

-

Thông tư số 114/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành
nghị định số 188/2004/NĐ-CP;

-

Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 13/04/2005
hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 181/2004/NĐ-CP;

-

Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
hướng dẫn thành lập và quản lý hồ sơ địa chính;

-

Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê
đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

-

Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất;


-

Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
trên đất;

2.3.

Hồ sơ địa chính của một số nước trên thế giới
Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay Việt Nam
có điều kiện thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia trên thế giới, đây là điều kiện
thuận tiện để Việt Nam học hỏi kinh nghiệm tại các quốc gia phát triển trên nhiều lĩnh vực.


Quản lý đất đai tại các nước phát triển và các nước có nền kinh tế mới nổi như Thụy Điển,
Úc, đã đạt đến mức độ tương đối hoàn thiện, đây là những mô hình quản lý Việt Nam cần
nghiên cứu để tiếp thu các ưu điểm một cách chọn lọc sao cho phù hợp với tình hình thực tế
hiện nay.
2.3.1.

Hồ sơ địa chính của Thụy Điển
Thuỵ Điển xây dựng được ngân hàng dữ liệu đất đai (LDBS) vào năm 1995, trong

ngân hàng này mỗi đơn vị tài sản có các thông tin sau:
Khu vực hành chính nơi có bất động sản, địa chỉ, vị trí trên trích lục bản đồ địa
chính, toạ độ của bất động sản và các công trình xây dựng;
Diện tích của bất động sản;
Giá trị tính thuế;
Tên, địa chỉ và sổ đăng ký công dân của chủ sở hữu, thông tin về việc có BĐS đó
khi nào và như thế nào;

Sơ đồ công trình xây dựng và các quy định được áp dụng cho trường hợp cụ thể đó;
Số lượng thế chấp;
Thông tin về quyền thông hành địa dịch;
Các biện pháp kỹ thuật và chính thức được thực hiện, số tra cứu đến các bản đồ và
các tài liệu lưu trữ khác.
Hơn thế nữa nguyên tắc cơ bản của Chính phủ Thuỵ Điển là tất cả các thông tin có
trong cơ quan Nhà nước (trong đó có cả ngân hàng dữ liệu đất đai) đều phải được công khai
phục vụ cho việc tìm hiểu thông tin miễn phí.
2.3.2.

Hồ sơ địa chính của Úc
Hệ thống quản lý đất đai của Úc nhìn chung không có sự biến động nhiều trong suốt

quá trình phát triển của đất nước, điều này tạo điều kiện thuận tiện cho việc kế thừa thành
quả của thời kỳ trước và tiếp tục hoàn thiện vào thời kỳ sau.
2.4.
2.4.1.
2.4.1.1

Hồ sơ địa chính ở Việt Nam
Quá trình hoàn thiện hồ sơ địa chính ở Việt Nam
Thời kỳ phòng kiến
“Địa chính” xuất hiện khi xã hội loài người hình thành và sự phát triển trên các


quốc gia, đất đai trở thành nguồn lợi chính của nhà nước. Trong suốt chiều dài lịch sử của
chế độ phong kiến Việt Nam, các nhà nước phong kiến ở thời kỳ này đều xác định đất đai
thuộc quyền sở hữu của Nhà Vua “đất của Vua, chùa của làng”. Đó chính là chế độ sở hữu
nhà nước sơ khai về đất đai mà nhà vua là đại diện chủ sở hữu.
Theo tài liệu lịch sử, ở nước ta, công tác địa chính được hình thành từ thế kỉ thứ XI

với công việc chủ yếu là kiểm tra địa điển. Đến triều đại Lê Thánh Tông, thế kỷ XV bộ luật
Hồng Đức ra đời trong đó có 59 điều để điều chỉnh các quan hệ về đất đai. Lần đầu tiên ở
nước ta cho lập hệ thống địa bạ để quản lý đất đai gọi là “Địa bạ Hồng Đức” đo đạc lập bản
đồ để quản lý địa giới hành chính và “Tập bản đồ Hồng Đức” thành lập năm 1490.
2.4.1.2

Thời kỳ Pháp thuộc
Dưới thời Pháp đô hộ, nước ta chia làm 3 kỳ, mỗi kỳ thực dân Pháp thực hiện một

chế độ cai trị khác nhau:
Chế độ địa bạ tại Năm Kỳ
Chế độ quản thúc địa chính tại Bắc Kỳ và Trung kỳ
Để phục vụ mục đính thuế, Chính quyền Pháp đã thành lập bản đồ tỷ lệ 1:10000,
1:5000, 1:2000, 1:1000, 1:500, 1:200 và 1:4000, 1:5000 ở vùng núi. Thành lập sổ địa bạ để
tính thuế.
2.4.1.3
*

Từ Cách Mạng tháng 8 đến năm 1975

Miền Nam thời Mỹ Ngụy
Chính quyền Miền Nam Cộng Hòa đã thành lập các bộ phận qua từng thời kỳ:

-

Thiết lập các nha địa chính tại các phần (1954 - 1955)

-

Nha tổng giám đốc địa chính địa hình (1956 - 1959)


-

Tổng nha điền địa (1960 - 1975)

*

Địa chính dưới chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa
Cách Mạng tháng 8 thành công, miền Bắc đã xóa bỏ chế độ phong kiến sở hữa
ruộng đất của địa chủ.
Ngày 3/7/1958 chính phủ ban hành chỉ thị 344/TTg về việc tiến hành công tác địa
chính thuộc Bộ Tài Chính.
Ngày 9/12/1960, chính phủ ban hành nghị định số 70/CP quy định nhiệm vụ tổ chức


ngành Quản lý ruộng đất, chuyển ngành Địa chính thuộc bộ Tài chính thành ngành Quản lý
ruộng đất thuộc Bộ Nông nghiệp.
2.4.1.4

Từ năm 1975 đến đến nay
Ngày 21/5/1979 Nghị quyết 548/NQ-QH của Ủy Ban thường vụ Quốc hội và nghị

định số 404/CP ngày 9/11/1979 đã thành lập hệ thống cơ quan quản lý đất đai trực thuộc
Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban Nhân dân các cấp, thành lập Tổng cục quản lý ruộng đất.
Hiếp pháp năm 1980 ra đời, xóa bỏ sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân về đất đai, xác
lập quyền sở hữu toàn dân về đất đai đối với toàn bộ đất đai trên lãnh thổ quốc gia.
Quyết định 201/CP ngày 1/7/1980 của hội đồng chính phủ về việc thống nhất quản
lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước.
Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng
đất.

Chỉ thị 100/CT ngày 13/01/1981 về khoán sản phẩm.
Luật đất đai năm 1987 và Hiếp pháp năm 1992 khẳng định chế độ sở hữu toàn dân
về đất đai, cho phép người sử dụng có quyền chuyển dịch trong quá trình sử dụng đất. Năm
1993 Luật đất đai ra đời thay thế cho luật đất đai năm 1987.
Luật đất đai năm 2003 đã có nhiều sửa đổi rất cơ bản để nhằm tháo gỡ những
vướng mắc trong công tác quản lý và sử dụng đất đai, thể chế hóa kịp thời một số chủ
trương lớn về vấn đề đất đai của Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu của thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Luật khẳng định quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu. Ngoài đối tượng người Việt Nam trong nước, luật còn mở rộng
đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và
nhận quyền sử dụng đất. Luật Đất đai năm 2003 đưa ra cách phân loại mới về đất đai trong
đó đã đơn giản mức phân loại đất nông nghiệp và chi tiết hơn đối với đất phi nông nghiệp.
Nhà nước thực hiện quyền định đoat đối với đất đai thông qua việc xây dựng và phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Về quyền sử dụng đất, ngoài 5 quyền cũ người sử dụng
đất còn thêm quyền cho tặng, quyền bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền
được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Bên cạnh đó, quy định mới về tài chính đất đai


trong thị trường bất động sản tạo điều kiện phát huy vai tròn của đất đai trong nền kinh tế
thị trường.
Sau khi Luật đất đai 2003 có hiểu lực Nhà nước đã ban hành các thông tư nghị định
mới để hoàn chỉnh hệ thống hồ sơ địa chính ở Việt Nam.
2.4.2 Phần mềm VÌLIS2.0
2.4.2.1

Giới thiệu về phần mềm.
Phần mềm ViLIS 2.0 được xây dựng dựa trên nền tảng của các thủ tục về kê khai

đăng ký, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thông tư
1990/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục Địa chính “Hướng dẫn đăng ký

đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Nghị định thi hành
Luật đất đai số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về việc thi hành luật đất đai.
Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 hướng dẫn thực hiện thống kê,
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Thông tư 09/2007/TT-BTNMT
ngày 02 tháng 08 năm 2007 hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính và hệ thống
các văn bản pháp luật hiện hành.
Phần mềm ViLIS 2.0 là một trong số các Modules của Hệ thống thông tin đất đai
(LIS) đang ngày càng phát triển. Phần mềm được xây dựng bằng ngôn ngữ lập trình cơ sở
dữ liệu Visual Basic 6.0 thao tác trên cơ sở dữ liệu Access.
*

Công nghệ nền
Phiên bản 2.0 của ViLIS được xây dựng dựa trên các phát triển mới nhất của công
nghệ ArcGIS của hãng ESRI (Hoa Kỳ) và công nghệ thông tin như webGIS,.NET,
ASP.NET, PHP:

-

Xây dựng trên môi trường.NET của Microsoft, có kiến trúc rất mềm dẻo, linh hoạt, có thể
dễ dàng mở rộng và hỗ trợ nhiều ứng dụng.

-

Sử dụng chuẩn Unicode cho CSDL thuộc tính, hệ tọa độ chuẩn VN2000 cho CSDL bản đồ.

-

Có khả năng chạy độc lập (Desktop), chạy trên môi trường mạng khách/chủ (Client/Server)
và một số mô đun trên nền Web.


-

Có khả năng cho phép người sử dụng tự định nghĩa quy trình làm việc.

-

Cho phép người sử dụng tự viết phần mở rộng đặc thù (Extension) những tích hợp với sản


phẩm đã được phân phối.
-

Được cấu thành từ rất nhiều phân hệ đáp ứng được đặc thù của các địa phương trong lĩnh
vực quản lý đất đai nói riêng và lĩnh vực GIS nói chung.

*

Công nghệ CSDL
ViLIS 2.0 sử dụng công nghệ ánh xạ cơ sở dữ liệu đối tượng tới cơ sở dữ liệu quan
hệ. Công nghệ này cho phép thay đổi hệ quản trị CSDL nền mà không ảnh hưởng tới ứng
dụng chạy trên nó. Do đó ViLIS 2.0 có khả năng chạy trên nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu
khác nhau: Oracle, SQL Server, MySQL, PostgreSQL và rất phù hợp với nhu cầu triển khai
ở các địa phương trên toàn quốc.

*

Công nghệ bản đồ
ViLIS 2.0 sử dụng công nghệ bản đồ ArcGIS Engine của hãng ESRI lập trì nh trên
môi trường.NET nên có khả năng triển khai trên các máy cài hệ điều hành Windows, Linux.
ArcGIS Engine là một bộ thư viện phát triển cho phép tạo các ứng dụng độc lập.

ArcGIS Engine bao gồm tập lõi các thành phần công nghệ trong sản phẩm ArcGIS Desktop
do đó hỗ trợ đầy đủ các chức năng của một hệ thông tin địa lý.
Giải pháp sử dụng công nghệ ArcGIS Engine kết hợp với các sản phẩm khác của
ESRI (ví dụ như: ArcSDE, ArcGIS Server, ArcPad ...) tạo thành một giải pháp toàn diện, dễ
dàng triển khai, và mở rộng.

*

Công nghệ bảo mật
Phiên bản ViLIS 2.0 có khả năng bảo mật rất cao. Các dữ liệu nhạy cảm đều được
mã hóa bằng thuật toán RSA đảm bảo tính an toàn, không để lộ thông tin. Việc truy cập vào
hệ thống được phân thành nhiều lớp kiểm tra do đó đảm bảo an ninh mạng.

*

Khả năng triển khai

-

Phiên bản ViLIS 2.0 Express

-

Phiên bản ViLIS 2.0 Standard

-

Phiên bản ViLIS 2.0 Enterpri

2.4.2.2


Ứng dụng phần mềm ViLIS 2.0 trong công tác quản lý đất đai của nước ta hiện

nay.
Vào ngày 14/02/2007 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ra quyết định số
221/QĐ-BTNMT về việc thống nhất sử dụng hệ thống phần mềm thông tin đất đai ViLIS


2.0 (Viet Nam Land Information System) tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại
các địa phương. Phần mềm được thiết kế đúng với các quy định trong Thông tư 09/TTBTNMT về việc hướng dẫn lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính và hệ thống các văn bản
pháp luật hiện hành. Điều này làm cho phần mềm ViLIS được ứng dụng trong thực tế.[6]
Phần mềm VĨLIS2.0 kết hợp với Microstation SE và Famis cho phép xây dựng và
quản trị cơ sở dữ liệu địa chính số.
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.
-

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý hồ sơ địa chính tại Phường Ngô Quyền.
-

3.2.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là xây dựng cơ sở dữ liệu Phường Ngô Quyền.
Địa điểm và thời gian tiến hành

3.2.1.
-


Địa điểm

Đề tài được thực hiện tại địa bàn Phường Ngô Quyền, TP Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.

3.2.2.

Thời gian
-

3.3.

Đề tài được thực hiện trong thời gian từ 8\2014 đến 11/2014.
Nội dung nghiên cứu

3.3.1

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

3.3.2.

Xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính trên phần mềm ViLIS 2.0

3.3.2.1

Xây dựng CSDL không gian

3.3.2.2

Xây dựng CSDL thuộc tính


3.3.3

Khả năng khai thác CSDL Địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai

3.3.4

Đánh giá thuận lợi khó khăn và một số giải pháp

3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1

Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan
Tìm hiểu, thu thập, hệ thống hóa và kế thừa các tài liệu đã nghiên cứu hoặc có liên

quan đến mục tiêu của đề tài. Nguồn từ các cơ quan trung ương, các cơ quan của thành phố,
các cơ quan của các quận, huyện và các viện nghiên cứu, trường đại học. Trong khuôn khổ
đề tài tôi đã thu thập các tài liệu sau:


-

Sổ mục kê

-

Báo cáo kinh tế - xã hội Phường Ngô Quyền

-

Bộ phần mềm VĨLIS2.0



3.4.2 Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu
3.4.2.1 Xây dựng CSDL không gian trên Microstation SE và Famis
* Quy trình đo đạc chỉnh lý bổ xung bản đồ và xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
Hình 3.1 : Quy trình xây dựng CSDL địa chính số


* Thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation SE và Famis.
Bước 1: Chuẩn hóa bảng đối tượng và phân lớp đồ họa
Bước này được thực hiện với mục đích tránh sai sót, nhầm lẫn và tạo sự thống nhất
cho cơ sở dữ liệu bản đồ.
-

Chuẩn hóa tiếp biên bản đồ: do trong quá trình phân mảnh sẽ có trường hợp thiếu thửa đất
(thửa đất không nằm trên mảnh nào của bản đồ) hoặc trùng thửa (một thửa đất cùng lúc có
trên nhiều tờ bản đồ) bởi vậy cần rà soát để loại bỏ các lỗi này. Bên cạnh đó các đối tượng
dạng tuyến như giao thông, thủy hệ nằm trên nhiều mảnh bản đồ nên cần kiểm tra tại các
chỗ tiếp biên để đảm bảo khi tạo vùng không bị hở, trùng, lặp.

-

Chuẩn hóa phân lớp đối tượng: Do trên bản đồ địa chính có nhiều loại đường ranh giới:
ranh giới hành chính, ranh giới thửa, ranh giới nhà, ranh giới khác, nên cần phải phân lớp
cho các loại ranh giới này. Đặc biệt chú ý đến ranh giới thửa vì đây là đối tượng dùng để tạo
vùng. Các dữ liệu thuộc tính cũng cần được phân lớp như: địa danh, số hiệu, diện tích, loại
đất cũng cần chuyển về các lớp khác nhau.

-


Chuẩn hóa thuộc tính đồ họa: để tạo sự thống nhất cho các đối tượng khi hiển thị bản đồ. Ví
dụ như với đường ranh giới thửa: nét liền, lực nét =0, mầu đen; ranh giới nhà: nét gạch, lực
nét = 0, trắng.

-

Kết quả: tất cả các đối tượng được phân lớp và chuẩn hóa
+ Ranh giới thửa:
+ Ranh giới nhà:
+ Nhãn thửa:
+ Điểm tọa độ:
+ Khung bản đồ:
+ Địa danh:

lever
10
lever
14
lever
13
lever
8
lever
63
lever
30

Bước 2: Tạo vùng
Tiến hành tạo vùng cho từng mảnh bản đồ địa chính.



I »•«-'-"í Wftrvgt lcot«
Ubt*M ttf>-np»f«
—Ụ-Ị (ĩ;iệ^[2Ữ>
ũí
iR
r%

ỊSrâM-. »Tin *»v.3nji

'aeh diMTQb»Xtlý y^Ị (>A*Tfl
a

iíí
Lr*đồ
Hình 3.2: Tạo topology cho bản
W

i^rn.ĩX) !<"•-*
l«0'Tap<*4
»tfV ir>Iv h»
»Wn
I
rtúrti
Kết quả: tất cả các thửa đất sẽ được tạo vùng và gán cho thông
tin
địa
chính
ban
đầu

về
4ềisố Ộ4fi•
r I V*
«
fiL*r
L» dần từ trái
IfP qua phải, từ trên
hiệu, diện tích, loại đất. Số hiệu sẽ được đánh theo thứ tự tăng
I■

-

•Ú67

xuống dưới, loại đất sẽ chỉ là một loại do ta lựa chọn lúc đầu, diện tích được tính theo bản
đồ có thể trùng hoặc không trùng với diện tích pháp lý được công nhận trong hồ sơ gốc.
Buớc 3: Gán thông tin địa chính pháp lý.
Do sau khi tạo vùng các thửa đất chỉ có số liệu về số thửa, loại đất, diện tích do
phần mềm tự động gán, bởi vậy ta cần gán các thông tin về số thửa, loại đất, diện tích có
tính chất pháp lý được công nhận trong hồ sơ để đảm bảo sự thống nhất giữa dữ liệu bản đồ
với dữ liệu thuộc tính và đảm bảo tính pháp lý của dữ liệu bản đồ.
-

Dùng công cụ Gán dữ liệu từ nhãn của Famis.

-

Dữ liệu về số liệu, loại đất, diện tích pháp lý của từng thửa đất được lấy từ các lớp sau khi
chuẩn hóa tại bước 1.


-

Kết quả: các thửa đất có dạng vùng và có đầy đủ các thông tin địa chính được công nhận về
mặt pháp lý.
Bước 4: Kiểm tra Topology
Bước này nhằm kiểm tra lại lần cuối xem tất các thửa đất đã được tạo vùng hay
chưa và kiểm tra sự liên kết giữa dữ liệu bản đồ với dữ liệu thuộc tính đã được gán tại bước
2.
Bước 5: Xuất dữ liệu sang VLIS2.0




ViLIS

Dùng công cụ Exprot của Famis để xuất dữ liệu sang ViLIS
tam
UnM
lo**.không
tMlwcòn
mrnmaẹmta
Mnto
►*•*■
Sau khi kiểm (+•
tra và
đảm
bảoUtiu
dữ liệu
lỗi ta sẽ tiến
hành

xuất dữ liệu sang
BKMtii
+
átềềếềa
Alt
á ã DM«*«
li
.M« V41Í
I OUẵĩ I»
®
MC
*Mf
J
ii À !» *.
f'»
r
«UllM
7. Ä
m^t‘.tm
mmaặrtm
®
í' t IMTMO^I OM*«lầ’ 1«
xa
IK*
Mt «M
Hình 3.3 : Giao diện chuyển dữ liệu Famis sang ViLIS
,

V>%J


- Kết quả: bản đồ sẽ được xuất sang ViLIS đưới định dạng là một Shape file.
+ TD8719.DBF + TD8719.shp + TD8719.shx
3.4.2.2

Xây dựng CSDL không gian ViLS2.0 *

Xây dựng CSDL đồ họa
Với VĨLIS2.0 CSDL bản đồ được quản lý bằng ARCGIS với cơ sở dữ liệu sde vì
vậy sau khi xuất dữ liệu bản đồ với định dạng shape file ta phải sử dụng phần mền
GISTransVILIS2011 để chuyển cơ sở dữ liệu bản đồ vào ViLIS với trình tự. Bước 1: Kết
nối cơ sở dữ liệu trong phần mềm GIS2ViLIS Đây là thao tác người sử dụng cần thực hiện
để làm việc với chương trình VILIS2.0:
- Kết nối với CSDLđồ họa với SDE trong SQLserver

Hình 3.4 : Kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ SDE
Bước 2: Khởi tạo CSDL không gian tại Phường Ngô Quyền, TP Vĩnh Yên, Tỉnh
Vĩnh Phúc.
-

Với kinh tuyến trục chọn tại tỉnh thành - đơn vị làm việc.

-

Sau khi kết nối với hệ quản trị dữ liệu ta cần khởi tạo cơ sở dữ liệu không gian với các phần
mã các cấp như sau:


+ Mã tỉnh Vĩnh phúc là: 26
+ Mã thành phố Vĩnh Yên:


243

+ Mã Phường Ngô Quyền:

8719

+ Kinh tuyến trục: Vĩnh Phúc
Tại phần khởi tạo cơ sở dữ liệu ta chọn cả Khởi tại cơ sở dữ liệu SDE database và
Tạo thêm FC biến động sau đó chúng ta sẽ tạo được một nguồn chứa cơ sở dữ liệu không
gian trong

Hình 3.5 : Thiết lập CSDL không gian
Bước 3: Chuyển đổi dữ liệu từ FAMIS sang ViLIS
Sau khi khởi tạo thành công CSDL không gian ta tiến hành chuyển đổi dữ liệu bản
đồ từ file shape của bản đồ sang VĨLIS2.0 với lưu ý chúng ta phải nhập phần Lựa chọn mã
đơn vị hành chính phải đúng với mà xã đang thực hiện việc chuyển đổ

Hình 3.6: Chuyển đổi dữ liệu bản đồ sang ViLIS 2.0
3.4.2.3

Xây dựng CSDL thuộc tính
Cập nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu thuộc tính về chủ sử dụng đất cho từng thửa


đất vào cơ sở dữ liệu thuộc tính ta cần điền đầy đủ các thông tin vào file Convert Excel và
nhập dữ liệu từ file Convert Excel vào cơ sở dữ liệu thuộc tính. Bảng 3.1: Bảng Excel về
thông tin chủ sử dụng đất
A8c D
S Dlea

B
1 sn SH
D H
H lich
.Ikv
sò lor
bú Ih Dita
tích
1
ế
5
1

ĩ
FGMtì
SHI
M DIRi
SHB
Nsuo
ầuat
DCu
mt
aGoc IHsD
u Ihi D
S

L
Minn.riM JOU1
BI)
ri

U
030

<
Qií
tr

Cấu trúc của file Convert Excel gồm tổng cộng 25 cột, cũng là 25 thông tin của
từng thửa đất:
+ Tên chủ sử dụng đất (chủ hộ)
+ Giới tính (chủ hộ)
+ Năm sinh (chủ hộ)
+ Số chứng minh thư nhân dân +
Ngày cấp, nơi cấp
+ Địa chỉ chủ sử dụng (địa chỉ của thửa đất)
+ Khu dân cư
+ Họ và tên (vợ hoặc chồng chủ hộ)
+ Giới tính (vợ hoặc chồng chủ hộ)
+ Năm sinh (vợ hoặc chồng chủ hộ)
+ Số chứng minh thư nhân dân + Ngày cấp,
nơi cấp + Số tờ bản đồ + Số hiệu thửa đất + Số
hiệu thửa tạm + Xứ đồng (địa danh của thửa
đất)
+ Diện tích pháp lý + Mã mục đích sử dụng
năm 2003 + Thời hạn sử dụng + Nguồn gốc sử
dụng + Số vào sổ
+ Số hiệu giấy chứng nhận + Căn cứ pháp lý
+ Ngày cấp + Ngày vào sổ
Trong số 25 thông tin thuộc tính nêu trên thì thuộc tính Số tờ bản đồ và Số hiệu



×