Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đông Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.33 KB, 51 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp rất
gay gắt.Trong tình hình đó, nhiều tổ chức đã phải tuyên bố phá sản và bị loại ra khỏi
thị trường, nhưng bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp đã trở lên lớn mạnh và khẳng định
được chỗ đứng của mình trên thị trường và ngày càng phát triển.Trong những năm gần
đây nền kinh tế nước ta có những chuyển biến to lớn, đặc biệt là từ khi chuyển đổi nền
kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần dưới sự quản lý
của nhà nước. Trước xu thế hội nhập toàn cầu hóa các doanh nghiệp trong nước đang
đứng trước một thử thách đó là sự cạnh tranh, khi mà tính cạnh tranh trên thị trường
ngày càng trở nên gay gắt chắc chắn sẽ là nguyên nhân trọng yếu để kinh doanh nói
chung và kinh doanh thương mại nói riêng phải xác định cho mình hướng kinh doanh
đúng đắn Để tạo được lợi thế trong cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn phải chạy đua
với nhau về giá cả của sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng. Các doanh nghiệp
luôn phải tìm mọi cách để sản phẩm của mình cung cấp tới khách hàng với chất lượng
cao nhất và giá cả cạnh tranh nhất.
Chúng ta đều biết rằng hoạt động của bất kì doanh nghiệp nào cũng gắn liền với
thị trường, phải nắm bắt được thị trường để giải quyết vấn đề then chốt: Sản xuất cái
gì? Sản xuất cho ai?Sản xuất như thế nào? Quá trình sản xuất của doanh nghiệp là sự
kết hợp đồng bộ của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động
để tạo ra sản phẩm mà doanh nghiệp mong muốn.việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là một công cụ hữu hiệu giúp cho nhà quản trị thông qua
các báo cáo để đưa ra những quyết định tốt nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Sự phát triển vững mạnh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố
trong đó khả năng ứng xử giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết tổ chức bộ máy
quản lí một cách hợp lí và hiệu quả, biết khai thác những tiềm năng sẵn có của mình
để giảm chi phí tới mức thấp nhất và đạt được lợi nhuận như mong muốn.
Bởi vậy, cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán trong các doanh nghiệp
thương mại luôn được đặt ra với mục đích nhằm tổ chức khoa học, hợp lý hơn nữa
công tác kế toán, làm cơ sở cho các thông tin kế toán cung cấp đảm bảo tính đúng đắn
và đáng tin cậy.Nhận thức được tầm quan trọng này, đồng thời để áp dụng kiến thức
1



1


đã có thông qua quá trình học tập vào thực tế nhằm nâng cao trình độ hiểu biết bản
thân, quá trình kiến tập tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đông Hải, tại công ty được
sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ tại phòng kế toán và của giám đốc công ty qua quá
trình kiến tập đã giúp em quan sát cách làm, đúc kết kinh nghiệm thực tế cho bản
thân,giúp em tiếp cận,làm quen với nghề và môi trường làm việc sau này.

2

2


PHẦN NỘI DUNG
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐÔNG HẢI

Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Để phát huy vai trò của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
điều kiện hiện nay kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và
tổ chức tập hợp chi phí theo đúng đối tượng
Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ các khoản chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất =>Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, các dự toán
chi phí nhằm hạ thấpgiá thành sản phẩm.
Tính chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành =>
Xác định hiệu quả kinh doanh
Thực hiện phân tích tình hình chi phí, giá thành => Phục vụ việc lập báo cáo kế

toán.
Khái niệm chi phí sản xuất
Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật chất và
các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Phân loại chi phí sản suất:
Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí ( Yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được
xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng vào
mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được
chia thành các yếu tố sau:
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu
Yếu tố chi phí nhân công
3

3


Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ
Yếu tố dịch vụ mua ngoài
Yếu tố các chi phí khác bằng tiền
Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí ( Khoản mục chi phí )
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có cùng công dụng kinh tế, cùng
mục đích sử dụng được xếp thành một khoản mục, không phân biệt tính chất kinh tế
của nó như thế nào. Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục
sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Ba khoản mục chi phí này là cơ sở tạo nên giá thành sản xuất sản phẩm.Cách

phân loại này nó phục vụ cho việc ghi sổ kế toán trên tài khoản, xác định giá thành sản
phẩm và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí và khối lượng sản phẩm :
Chi phí bất biến: ( Định phí, cố định ): Là những chi phí không thay đổi ( hoặc
có thay đổi ít ) khi khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi .
Chi phí khả biến ( biến phí, biến đổi): Là những chi phí thay đổi khi khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi.
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu chi
phí có: Chi phí hạch toán trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp
Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí với đối tượng tập hợp chi phí có:
Chi phí cơ bản, chi phí quản lý phục vụ .v.v.
Bản chất của giá thành sản phẩm :
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống,
lao động vật hoá và các hao phí káhc mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến một
khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành nhất định.
Phân loại giá thành sản phẩm:
4

4


Giá thành sản xuất sản phẩm: là giá thành hình thành trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ sản phẩm: là giá thành được hình thành trong suốt quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Xét về mặt quản lý giá thành được phân thành 3 loại.
Giá thành kế hoạch: Là giá thành được trước khi tiến hành quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước, các chi phí dự kiến trong kỳ kế
hoạch =>Nó là cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là
mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp.

Giá thành định mức: Cũng là giá thành được xác định trước khi tiến hành sản
xuất trên cơ sở các định mức chi phí, các dự toán chi phí hiện hành => Nó là cơ sở xác
định kết quả quá trình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất, trên cơ sở các chi phí phát sinh thực tế trong quá trình sản xuất => Nó là cơ sở để
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Trình tự tính giá thành
Căn cứ vào các chứng từ về chi phí phát sinh trong kỳ cho quá trình sản xuất
sản phẩm, hoặc các bảng phân bổ chi phí => Kế toán và sổ chi tiết chi phí sản xuất
kinh doanh cho từng đối tượng.
Cuối tháng kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết, giá trị sản phẩm làm dở đã xác định được =>
Tính ra giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm ( Lập bảng tình giá thành )
Giá thành sản phẩm được tính như sau:
Phương pháp tính giá thành định mức:
Bước 1:Tính giá thành định mức của sản phẩm:
Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành về các chi phí trực tiếp và
các dự toán chi phí chung để tính.
5

5


+Nếu sản phẩm do nhiều chi tiết tạo thành thì phải tính giá thành định mức
của từng chi tiết sau đó tổng cộng lại thành giá thành định mức của thành phẩm.
Nếu sản phẩm do nhiều giai đoạn chế biến liên tục tạo thành thì phải tính giá
thành định mức của nữa thành phẩm ở giai đoạn sau đó tổng cộng lại thanh giá thnàh
của SP.
Bước 2 :Tính số chênh lệc do thay đổi định mức:

Vì giá thành định mức theo các định mức hiện hành do vậy khi có sự thay đổi
định mức cần phải tính toán lại theo định mức mới. Đó là sự thay đổi (tăng, giảm) định
mức chi phí sản xuất để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm do việc áp dụng định mức mới
tiên tiến hơn, tiết kiệm hơn thay thế định mức đã lỗi thời. Việc thay đổi thường tiến
hành vào đầu tháng, do vậy tính định mức thay đổi chủ yếu là thay đổi sản phẩm dở
dang. Số chênh lệch đó là định mức mới trừ (-)đinh mức cũ.
Nguyên nhân thay đổi thưòng là:
Thay thế nguyên vật liệu bằng nguyên vật liệu khác.Xuất bổ sung vật liệu để
sữa chữa sản phẩm hỏng. Giá thị trường biến động.Trả lương cho công nhân do công
cụ làm việc không phù hợp. Trả lương công nhân do không theo quy trình công nghệ.
Thay đổi dự toán chi phí quản lý chung.
Bước 3 :Xác định số chênh lệch do thoát ly đinh mức:
Đó là số chênh lệch do sử dụng tiết kiệm hay lãng phí (vượt chi) của từng khoản
mục CP
Bước 4: Tính giá thành thực tế của sản phẩm, công việc hoàn thành.
Sau khi xác đinh được giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức,
số chênh lệch do thoát ly định mức =>Tính giá thành thực tế như sau
Lịch sử hình thành và phát triển của Công tytrách nhiệm hữu hạn đông hải
Khái quát về tổ chức bộ máy hoạt động tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Đông Hải
Công ty TNHH Đông Hải là Công ty TNHH do 3 sáng lập viên, gồm các Ông
(bà) sau:Ông Lê Quốc Dũng. Bà Chu Thị Huyền. Ông Chu Văn Đông.Công ty TNHH
Đông Hải được thành lập căn cứ vào luật doanh nghiệp số 13/1999 QH 10 được Quốc
6

6


hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/06/1999 và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp, do Ông Ông Lê Quốc Dũng làm Giám đốc

Địa chỉ:Địa chỉ: 51 kim bài - thanh oai - Hà Nội
Theo điều lệ soạn thảo và thông qua Công ty ngày 18/10/2003.Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0102012257 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 09/11/2003. Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế số 0500550499 do Cục thuế
Hà Nội cấp ngày 06/01/2004. Hiện nay, Công ty đã ổn định về mặt nhân sự có đội ngũ
nhân viên gọn nhẹ. Sau 11 năm hoạt động, Công ty đã khẳng định được chỗ đứng của
mình trên thị trường nông sản, thực phẩm, đặc biệt độ bao phủ và mở rộng trên thị
trường Hà Nội.Ngoài ra, Công ty còn không ngừng phát triển thêm các thị trường bên
ngoài từ miền Trung trở ra.

Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Đông Hải.
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.Công ty TNHH Đông Hải là một Công ty
kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp ra thị trường các loại bột gia vị và bột
bánh.
Đặc điểm về sản phẩm của Công ty TNHH Đông Hải.Công ty TNHH Đông
Hải kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp nguyên liệu, vật liệu cho ngành thực phẩm.
Với đặc điểm ngành hàng kinh doanh như vậy, TNHH Đông Hải đã áp dụng hệ thống
HACCP vào trong quá trình công nghệ của mình nhằm cung cấp cho thị trường những
mặt hàng tốt nhất, đảm bảo an toàn về vệ sinh thực phẩm.Sản phẩm của Công ty
TNHH Đông Hải được sản xuất theo kiểu chế biến, phối trộn theo công thức có sẵn.
Loại hình sản xuất hàng loại với khối lượng lón, đặc điểm sản xuất là theo đơn đặt
hàng.
Ví dụ một số mặt hang (bảng 1)
Đặc điểm quy mô hoạt động của Công ty TNHH Đông Hải.Công ty với diện
tích 2000m2 nằm ở phía Tây giáp với khu vực nội thành Hà Nội.Kết cấu nhà xưởng
diện tích 1000m2 với kèo thép, cột bê tông, mái tôn có bông cách nhiệt, mái phân cấp,
có hệ thống chiếu sáng.Kết cấu nhà kho thành phẩm với diện tích 700m2 và văn phòng
300m2 đều được sản xuất và thiết kế sao cho thuận tiện nhất cho quá trình sản xuất và
7


7


chuyển giao với khách hàng.Mạng lưới cơ sở vật chất của Công ty được trang bị thiết
bị máy móc đầy đủ với các loại: Máy trộn, máy xấy, máy sàng, máy đầu bao, … và các
loại máy phục vụ văn phòng như: Điện thoại, fax, máy in, máy tính giúp cho việc liên
lạc trong nội bộ và bên ngoài một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Đặc điểm lực lượng lao động của Công ty TNHH Đông Hải. Với đặc thù là
doanh nghiệp sản xuất lực lượng lao động của Công ty cũng mang những nét đặc thù
riêng. Tính đến tháng 10 năm 2014, tổng số nhân viên của Công ty là 60 người. Trong
đó, Đại học 10 người, Cao đẳng 8 người, Trung cấp 5 người, còn lại 37 người bao gồm
công nhân sản xuất, lao công, bảo vệ. Đội ngũ công nhân viên đa phần ở độ tuổi rất trẻ
từ 23 tuổi đến 30 tuổi. Với đội ngũ lao động trẻ, đầy nhiệt huyết, hăng hái trong công
việc, tích cực làm thêm tăng năng suất lao động. Hoạt động của Công ty bao gồmcả
sản xuất nên con người là yếu tố quyết định đến sự thành công và phát triển của Công
ty.
Lao động và thu nhập bình quân lao động năm (2012-2014) bảng 1.1
Qua bảng 1-1, ta thấy số lao động của Công ty tăng qua các năm và thu nhập
bình quân đầu người hàng tháng cũng tăng. Điều này khẳng định Công ty đang được
mở rộng và phát triển. Lao động của Công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng lên 12
người tương ứng với tốc độ tăng 30%. Năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 8 người
tương ứng với tốc độ tăng là 15,39%. Công ty thường xuyên quan tâm chăm lo đến đời
sống cán bộ công nhân viên nên khuyến khích anh chị em nhiệt tình, có trách nhiệm
với công việc của Công ty trong quá trình xây dựng và phát triển. Công ty thực hiện
đầy đủ các chế độ tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, chế độ bảo hiểm theo quy định của
Nhà nước. Công nhân chủ yếu là công nhân sản xuất có trình độ đào tạo từ dạy nghề
và Trung cấp nên thu nhập cũng tương đối cao. Các nhân viên đều được ký hợp đồng
lao động và được nghỉ làm vào các ngày lễ, ngày tết.
Chính nhờ vào sự quyết tâm và trách nhiệm của đội ngũ công nhân viên nên Công

ty đã nhanh chóng thoát khỏi sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và có sự tăng trưởng
và phát triển vượt bậc. Vì vậy, Công ty dự kiến nâng tổng số lao động lên 80 người trong
năm 2016.
Khái quát về tài sản, nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn trong kinh doanh
của Công ty TNHH Đông Hải.
8

8


Công ty thành lập với số vốn điều lệ là 3.000.000.000 VNĐ. Hiện nay, nguồn
vốn của Công ty đã tăng lên chủ yếu là do tăng TSCĐ và nguồn vốn CSH. Tình hình
tài sản và nguồn vốn được thể hiện ở (bảng 1-2)
qua bảng 1-2, ta thấy nguồn vốn CSH tăng trong các năm và tăng mạnh trong năm
2014; Năm 2013 so với năm 2012 tăng lên 313.0Q00.000 đồng, tương ứng với tốc độ
tăng là 5,21%; Năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 480.000.000 đồng, tương ứng với
tốc độ tăng 7,60%. Nguồn cốn CSH tăng lên là do CSH đã vay thêm vốn ngân hàng và
các tổ chức tín dụng để có thêm vốn duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh. Mặt khác,
để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị
nên TSCĐ năm 2014 tăng lên so với năm 2013 là 5790.000.000 đồng tương ứng với tốc
độ tăng 11,62%. Nợ phải trả của Công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng lên
252.000.000 đồng tương ứng với tốc độ tăng 14,52% và năm 2014 tăng lên so với năm
2013 là 576.000.000 đồng tương ứng với tốc độ tăng 28,99%. Nợ phải trả của Công ty
khá cao, đây là vấn đề có thể gây trở ngại về tài chính cho Công ty.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Đông Hải
Mô hình cơ cấu tổ chức khái quát bằng sơ đồ 1-3 Bộ máy tổ chức quản lý theo
chế độ một thủ trưởng, người đứng đầu Công ty là Giám đốc, giúp việc tham mưu cho
Giám đốc là các Phòng ban chức năng, đó là:
Phòng kinh doanh, Phòng vật tư, Phòng kỹ thuật sản xuất, Đội HACCP, Phòng
kế toán. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:

Giám đốc: Là người có trách nhiệm tổ chức bộ máy và giám sát.
Phòng kế toán:
Phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn bộ quá
trình kinh doanh của Công ty.Lập báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị kịp thời
cho Ban lãnh đạo Công ty.Đưa ra các số liệu, thông tin đáng tin cậy và tham mưu cho
Giám đốc Công ty nắm bắt được tình hình hoạt động kinh tế tài chính của Công ty.
Phòng kinh doanh: Nghiên cứu tình hình thị trường, mở rộng thị trường nắm
bắt nhu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng. Đưa ra những chính sách phù hợp các
sản phẩm của Công ty trong những thời điểm cụ thể.Lập báo cáo và lên kế hoạch sản
xuất kinh doanh chi tiết cho từng tháng
9

9


Phòng kỹ thuật sản xuất:Tiếp nhận kế hoạch sản xuất và tiến hành sản xuất kịp
thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực
phẩm trong suốt quá trình sản xuất. Đảm bảo các thiết bị, dụng cụ và phương tiện chế
biến luôn ở trong tình trạng hoạt động tốt và vệ sinh sạch sẽ
Phòng vật tư: Nhận kế hoạch sản xuất kinh doanh để lên kế hoạch vật tư phục vụ sản
xuất. Đánh giá và lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín và chất lượng
Đội HACCP: ( Đội giám sát, kiểm tra hệ thống chất lượng ). Xây dựng kế
hoạch HACCP (kế hoạch quản lý chất lượng sản phẩm).Xác định tiến độ và đảm bảo
dự án HACCP liên tục tiến triển và duy trì được giá trị.Giữ vai trò chủ chốt trong đào
tạo và thực hiện HACCP.Thẩm tra sửa đổi kế hoạch HACCP.Xem xét, báo cáo tiến độ
thường xuyên lên Giám đốc Công ty.
Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty
Mô hình tổ chức kế toán của Công ty
Công ty TNHH Đông Hải tổ chức bộ máy theo mô hình tập trung. Mọi nghiệp
vụ kế toán, chứng từ phát sinh đều được Phòng Kế toán tại Công ty xử lý và ghi

sổ.Dưới các phân xưởng sản xuất, Công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà bố
trí các tổ trưởng làm nhiệm vụ hướng dẫn, ghi chép chứng từ, số liệu phát sinh.Sau đó
chứng từ kế toán được chuyển về phòng kế toán để xử lý và tiến hành hạch toán.
Năng lực và trình độ nhân viên: Phòng Kế toán của Công ty TNHH Đông Hải
hiện đang có 4 nhân viên, trong số đó có 3 người tốt nghiệp Đại học và Cao đẳng, 1
người tốt nghiệp Trung cấp. Nhân viên phòng kế toán đều được đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng.Ngoài ra, Công ty còn tổ chức các khoá học, đào tạo nghiệp vụ
hàng năm nhằm trang bị kiến thức và chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Mô hình bộ máy kế toán của Công ty TNHH Đông Hải được thể hiện qua sơ
đồ 2-1
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Chức năng nhiệm vụ của từng người:
Kế toán trưởng Công ty: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đảm bảo phù
hợp với việc tổ chức sản xuất và đáp ứng yêu cầu quản lý của Giám đốc. Tổng hợp số
10

10


liệu từ các bộ phận kế toán có liên quan, lập các báo cáo theo quyết định của chế độ kế
toán và yêu cầu quản lý của Giám đốc. Kiểm tra các báo cáo, các kế hoạch tài chính
của nhân viên cấp dưới thực hiện định kỳ theo quyết định và bất thường khi có yêu cầu
của Giám đốc.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu, theo dõi tình hình nhập, xuất,
tồn hàng hoá, phân bổ giá trị công cụ - dụng cụ vào chi phí, tính khấu hao TSCĐ vào
hệ thống phần mền kế toán. Hàng tháng, kế toán tổng hợp cũng phải lập tờ khai thuế
GTGT để nộp cho cơ quan quản lý thuế.Kế toán tổng hợp cũng có trách nhiệm tổng
hợp và lên sổ sách kế toán, xác định các khoản phải nộp liên quan đến tình hình thực
hiện nghĩa vụ nộp ngân sách của Công ty với Nhà nước.
Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản

phải thu của khách hàng, liên hệ khách hàng để đối chiếu công nợ, thu nợ đến hạn.
Đồng thời, hàng ngày lập báo cáo công nợ khách hàng cho kế toán tổng hợp.
Kế toán TSCĐ và tiền lương: Là người có nhiệm vụ ghi chép, tổng hợp chính
xác các số lượng, giá trị TSCĐ hiện có. Tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ trong
toàn Công ty. Đồng thời tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi
phí sản xuất, theodõi lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ. Ngoài ra, kế toán còn có trách
nhiệm lập bảng tính lương, theo dõi các khoản liên quan đến lương, phụ cấp, BHXH
và BHYT của cán bộ nhân viên trong Công ty.
Kế toán kho: Quản lý số liệu về số lương và giá trị của các hàng hoá trong kho
và theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn và báo cáo với kế toán trưởng Công ty theo định
kỳ.
Kế toán vốn bằng tiền: Có trách nhiệm theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trên cơ sở đó hàng ngày báo cáo số dư
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi và lập kế hoạch vay, trả nợ Ngân hàng cũng như nhà cung
cấp.
Thủ quỹ: Quản lý toàn bộ tiền mặt tại Công ty, thường xuyên đối chiếu tiền mặt
thực tế so với sổ sách của kế toán quỹ để phát hiện kịp thời các sai sót trong công tác
quản lý và sử dụng tiền mặt. Với một mô hình tổ chức bộ máy kế toán khá linh hoạt,
phòng tài chính - kế toán của Công ty đã đáp ứng hiệu quả các yêu cầu đặt ra, tạo được
11

11


uy tín với nội bộ Công ty nói riêng và các cơ quan quản lý chức năng, các đối tác làm
ăn nói chung.
Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Đông Hải.
Chính sách chế độ kế toán Công ty áp dụng:
Để phù hợp với công tác quản trị kinh doanh, Công ty đã thực hiện chế độ kế
toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài

chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những quy định khác
về kế toán không quy định trong quyết định này được thực hiện theo Luật Kế toán và
Nghị định số 129/2004 NĐ - CP ngày 31 tháng 05 năm 2004 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động
kinh doanh.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng hạch toán là: Đồng Việt Nam (VNĐ). Hình thức kế toán áp
dụng: Hình thức chứng từ ghi sổ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Hệ thống
chứng từ kế toán trong Công ty được tổ chức theo quy định của chế độ kế toán hiện
hành gồm 5 chỉ tiêu, đó là:
Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán
Chứng từ về tiền lương bao gồm: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương,
Phiếu xác nhận làm thêm giờ, Bảng thanh toán làm thêm giờ,
Chứng từ về hàng tồn kho bao gồm: Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Bảng kê
mua hàng
Bảng kiểm kê công cụ - dụng cụ, nguyên liệu vật liệu.
Chứng từ về bán hàng bao gồm: Hoá đơn bán hang, Bảng thanh toán với người
bán,
Chứng từ về tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm: Phiếu thu, Phiếu chi,
Giấy đề nghị tạm ứng , Giấy thanh toán tạm ứng, Bảng kê chi tiền
Chứng từ TSCĐ bao gồm: Hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và biên bản giao nhận
TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu báo tăng, giảm TSCĐ.
12

12


Ngoài ra, còn có 2 loại chứng từ bắt buộc đó là: Hoá đơn thuế GTGT và bảng kê
hàng hoá mua vào không có hoá đơn.Chứng từ kế toán được lập đầy đủ số liên theo

quy định. Việc ghi chép chứng từ rõ ràng, đầy đủ, trung thực các yếu tố, gạch bỏ phần
để trống, không được tẩy xoá, sửa chữa chứng từ. Trường hợp viết sai được hủy bỏ,
nhưng không xé rời ra khỏi cuống.
Đặc điểm vận dụng chế độ Tài khoản kế toán.Hệ thống Tài khoản ( TK ) kế
toán Công ty TNHH Đông Hải sử dụng. Hệ thống TK kế toán Công ty sử dụng tương
đối đơn giản và đúng chế độ hiện hành chủ yếu là các TK cấp 1 và một số ít TK cấp 2.
Đặc điểm vận dụng chế độ sổ kế toán.Hình thức kế toán áp dụng là hình thức
chứng từ ghi sổ được thể hiện bằng sơ đồ 2-2 trình tự ghi sổ tại công ty tnhh đông
hải.Để đáp ứng yêu cầu hình thức chứng từ ghi sổ, Công ty đã xử dụng các loại sổ:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo trình tự thời gian. Sổ này vừa để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý
chứng từ ghi sổ vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
Sổ cái: Là sổ TK cấp 1, sổ cái được đóng thành quyển và được đánh số trang và
đăng ký theo quy định. Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo TK kế toán được quy định trong
hệ thống TK kế toán được áp dụng cho Công ty.Mỗi TK được mở 1 hoặc 1 số trang
liên tiếp trên sổ cái đủ để ghi chép trong một liên độ kế toán.
Sổ kế toán chi tiết: Cũng được ghi chép cho tất cả các TK cấp 1, cấp 2 cần theo
dõi chi tiết theo từng đối tượng như: Sổ kế toán chi tiết phải thu của khách hàng, sổ kế
toán chi tiết phải trả cho người bán, sổ chi tiết bán hàng theo mặt hàng.
Sổ quỹ: Mở riêng cho TK 111: Tiền mặt, TK 112: Tiền gửi ngân hàng, dùng để
theo dõi thu - chi, tồn quỹ tiền mặt tại quỹ và tiền gửi tại ngân hàng. Ngoài ra, Công ty
còn sử dụng các bảng tổng hợp, các mẫu biểu khác theo quy định.
Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính được lập theo mẫu biểu của Quyết định số 48/2006/QĐ–BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán
13

: Mẫu số B01 – DNN

13


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 – DNN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

: Mẫu sỗ B03 – DNN

Thuyết minh báo cáo tài chính

: Mẫu số B09 – DNN

Các mẫu biểu báo cáo đều do kế toán tổng hợp lập vào cuối niên độ kế toán (cuối
năm tài chính) thông qua Kế toán trưởng và Giám đốc xem xét, kí duyệt. Báo cáo tài
chính hàng năm được công bố công khai với toàn bộ công nhân viên trong Công ty và
các cơ quan có thẩm quyền liên quan như: Cơ quan thuế, ngân hàng,…
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Đông Hải.
Sản phẩm của Công ty được sản xuất theo kiểu chế biến, phối trộn theo một
công thức có sẵn. Loại hình sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, đặc điểm sản xuất
theo đơn đặt hàng, do vậy hoạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành được
xác định cho từng loại gia vị và các loại bột bánh,cũng như các mặt hàng khác. Do
thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, vì vậy trong bài viết này em chỉ xin nêu đến vấn đề
tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm gia vị và bột bánh.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.Phương pháp tập hợp: Tập hợp chi phí
vật liệu phát sinh cho từng loại gia vị và bột bánh.Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT
(hóa đơn bán hàng), phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật tư, hợp đồng mua bán,
giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi,…
Tài khoản sử dụng: Để tập chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK
154.1(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), được theo dõi riêng cho từng loại sản phẩm
(từng loại gia vị và bột bánh)

Trình tự ghi sổ: Định kì (10 ngày một lần), kế toán căn cứ vào hóa đơn, chứng từ
kế toán vào sổ đăng kí chứng từ, sổ chi tiết TK 154, từ đó cuối tháng vào sổ cái TK
154. Trình tự ghi sổ được cụ thể như sau:
Trong tháng 10 năm 2015
Đối với những chi phí nguyên vật liệu xuất dùng được công ty tính theo đơn giá
bình quân kỳ trước và sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên
14

14


Cuối tháng 09 năm 2013 có:
Đơn giá thực tế của các mặt hàng nguyên liệu vật liệu sau:
Bột mì SPB:

12.888đ/ kg

Bột đậm đặc Maxy:

85.000đ/ kg

Đường:

11.181đ/ kg

Túi nilon mỏng:

818đ/ kg

Bao bì ( túi nilon dày):


4.000đ/ kg

Chỉ máy bao:

240.000đ/ kg

Công ty có lệnh sản xuất 39.200 gói gia vị các loại và bột bánh.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH Đông Hải
CPNCTT tại Công ty bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương của công nhân trực
tiếp sản xuất. Tùy theo từng đối tượng lao động mà Công ty áp dụng một trong hai
hình thức trả lương sau:
Lương thời gian áp dụng cho các công nhân trong trường hợp không có đủ điều
kiện trả lương theo sản phẩm như: bốc dỡ vật tư, hàng hóa tại xưởng.
Lương theo sản phẩm áp dụng cho công nhân sản xuất các loại bột trộn làm
bánh.
Phương pháp tập hợp: Tập hợp CPNCTT phát sinh cho từng loại sản phẩm theo
từng đơn đặt hàng
Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang) để tập hợp CPNCTT. Tài khoản này được theo dõi chi tiết cho từng loại sản
phẩm (từng loại bột trộn).
Trình tự kế toán CPNCTT được cụ thể như sau:
15

15


Bảng 2.10 và bảng 1.11

Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí lương, BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán lập các
chứng từ ghi sổ ngày 31/10/2014.
Bảng 2.12 bảng 2.13 bảng 2,14
Kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty TNHH Đông Hải
Chi phí sản xuất chung ( CPSXC ) là các chi phí liên quan đến việc phục vụ,
quản lí sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất. Chi phí sản
xuất chung có thể được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho từng sản phẩm.
CPSXC của Công ty bao gồm các chi phí sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng: Đối với nhân viên phân xưởng Công ty trả lương
theo thời gian, bao gồm các khoản lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương
như BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Là các loại vật liệu, dụng cụ xuất dùng phục
vụ quá trình sản xuất.
Chi phí KHTSCĐ: Tất cả các TSCĐ trong Công ty đều do Công ty quản lí và
tiến hành trích khấu hao theo quy định. Kế toán lập bảng theo dõi KHTSCĐ và tiến
hành trích KHTSCĐ hàng tháng. Công ty sử dụng phương pháp trích KHTSCĐ theo
phương pháp đường thẳng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác gồm: Chi phí điện nước,
điện thoại, chi tiếp khách,… phát sinh ở bộ phận sản xuất.
Phương pháp tập hợp: Do CPSXC liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành
nên Công ty sử dụng tiêu thức sản lượng sản xuất của thành phẩm làm tiêu thức phân
bổ CPSXC
Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, phiếu xuất kho, phiếu chi, bảng theo
dõi khấu hao, biên bản giao nhận, hóa đơn bán hàng,…
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 154 mở chi tiết theo từng loại bột trộn
để theo dõi CPSXC
Trình tự ghi sổ: Định kỳ, kế toán tập hợp các chứng từ và tài liệu liên quan làm
16

16



căn cứ để lập các chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất và vào sổ cái TK 154.
Trình tự ghi sổ được cụ thể như sau:
Căn cứ vào bảng chấm công và các tài liệu liên quan, kế toán vào chứng từ ghi sổ
lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
Bảng 2.15 bảng 2,16 bảng 2.17 bang 2.18 bảng 2.18 bảng 2.20
Tập hợp chi phi sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tập hợp chi phí sản xuất vào thời điểm cuối kỳ: Công ty sử dụng TK 154 (chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang) để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ sản phẩm bột
bánh Bông Lan Maxy. Căn cứ Biểu số 2-5, Biểu số 2-6: CTGS số 07, 08 – TK 154;
Biểu số 2-12: CTGS số 18 – TK154; Biểu số 2-15, Biểu sô 2-16, Biểu số 2-17, Biểu số
2-18: CTGS 19, 20, 21, 22 – TK154 kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất trong
tháng 10 năm 2013 về TK 154.
Bảng 2.21 bảng 2.22
Cuối tháng 10 năm 2014, kế toán Công ty trách nhiệm hữu hạn đông hải tập hợp
toàn bộ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ “ Đăng ký chứng từ ghi sổ”
Bảng 2.23
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty:
Đặc thù sản xuất của Công ty là sản xuất mặt hàng thực phẩm, sản xuất theo đơn
đặt hàng, và sản phẩm được sản xuất theo dây truyền khép kín. Cuối mỗi ca sản xuất
sản phẩm được hoàn thiện và đóng gói ngay đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Do
vậy, Công ty không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tính giá thành sản phẩm của Công ty trách nhiệm hữu hạn đông hải.
Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty là các
loại bột trộn làm bánh đã hoàn thành cần tính tổng giá thành cà giá thành đơn vị.
Kỳ tính giá thành: Cuối tháng căn cứ số liệu ghi trên sổ “Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” - TK 154 ( chi tiết cho từng loại bột trộn ), kế toán xác định được tổng
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Trên cở đó, kế toán tính được giá trị nhập kho và
giá thành đơn vị của mặt hàng.

Phương pháp tính giá thành: Công ty sử dụng số liệu CPSX để tính tổng giá
17

17


thành và giá thành đơn vị của các loại bột trộn làm bánh đã hoàn thành. Với công nghệ
sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, tập hợp CPSX cho từng loại
sản phẩm, kế toán của Công ty sử dụng phương pháp tính giá trực tiếp cho từng loại
bột trộn làm bánh.
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Bảng số 2.24

18

18


KẾT LUẬN
Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Đông Hải
Sau thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty, được tìm hiểu, tiếp xúc với thực tế
công tác quản lý nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành em
nhận thấy công tác quản lý cũng như công tác kế toán đã tương đối hợp lý song bên cạnh đó
vẫn còn một số vấn đề chưa được phù hợp. Trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học,

dưới góc độ là một sinh viên em xin có một số nhận xét khái quát về công tác kế toán
tại Công ty nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng
của Công ty như sau:
Ưu điểm .Tổ chức bộ máy kế toán: Công ty có một đội ngũ nhân viên kế toán rất

gọn nhẹ và năng động. Phòng kế toán làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, hệ thống tổ
chặt chẽ, tuân thủ chế độ và chuẩn mực kế toán.Hệ thống chứng từ và hình thức sổ kế
toán: Hệ thống tài khoản kế toán và mẫu biểu áp dụng sử dụng là đúng qui định của
chế độ kế toán, làm tăng hiệu quả quản lí, nâng cao hiệu quả trong công tác thống kê
toàn ngành
Công ty chấp hành đầy đủ chính sách Nhà nước quy định. Qua thời gian nghiên
cứu cách hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty, em nhận thấy Công ty xác định đối
tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là từng loại sản phẩm theo
từng đơn đặt hàng rất phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lí chi phí của Công ty.
Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục một cách hợp lí, phù hợp với đặc
điểm chi phí phát sinh tại Công ty, tạo điều kiện cho công tác tính giá thành sản phẩm
chính xác và chi tiết. Phương pháp kế toán các khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đúng chế độ hiện hành.
Việc lựa chọn kỳ tính giá thành theo tháng làm cho khối lượng công việc kế toán
không bị tập trung vào thời điểm cuối năm tài chính mà được trải đều hàng tháng, rất
phù hợp với cách ghi chép thủ công của Công ty. Giá thành sản phẩm được xác định
cho từng loại sản phẩm (từng loại bột trộn), theo từng khoản mục như vậy dễ dàng so
sánh tình hình thực hiện với kế hoạch đề ra, từ đó thấy được những hạn chế trong việc
thực hiện quá trình sản xuất và có những biện pháp khắc phục ở kỳ sau.
19

19


Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo khoản mục và theo dõi chi tiết cho
từng đối tượng đã phản ánh đúng và đủ giá thành cho từng sản phẩm. Trên cơ sở đó
Ban giám đốc Công ty mới có quyết định, chính sách bán hàng riêng cho từng mặt
hàng, sản phẩm mà Công ty đang kinh doanh, đảm bảo được sự thống nhất về phạm vi
và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế toán, cụ thể là: Đối với công tác hạch toán chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp: Vật liệu được sử dụng theo yêu cầu sản xuất của từng

đơn đặt hàng. Vì vậy, vật liệu luôn được dự trữ và bảo quản trong kho, được theo dõi
cho từng loại do thủ kho quản lý. Như vậy, nguồn nguyên liệu luôn sẵn có để đảm bảo
tính kịp thời, liên tục trong sản xuất. Vật liệu xuất để sản xuất sản phẩm đã được tính
toán trước theo định mức nên hạn chế được sự lãng phí trong sản xuất.
Đối với hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Thời gian lao động của từng công
nhân được theo dõi qua bảng chấm công, bảng thanh toán lương, giúp cho kế toán xác
định được tiền lương phải trả trong tháng cho từng công nhân, phục vụ cho công tác
tính giá thành được chính xác. Như vậy, việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại
Công ty tương đối rõ ràng, đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng
ít giúp cho Công ty sử dụng lao động một cách hợp lí.
Đối với chi phí sản xuất chung: Công ty hạch toán chi phí sản xuất chung theo
từng khoản mục và phân bổ theo tiêu thức sản lượng sản xuất của thành phẩm, nên
việc chi phí sản xuất chung được phản ánh đảm bảo tính chính xác cho việc tính giá
thành phẩm.
Tính giá thành phẩm: Phương pháp tính giá thành sản phẩm của Công ty
là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất để tính toán tổng giá thành và
giá thành đơn vị của các loại bột trộn làm bánh. Với công nghệ sản xuất đơn giản, số
lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, tập hợp chi phí cho từng loại sản phẩm để xác định
đúng kết quả kinh doanh.
Một số hạn chế, tồn tại.Bên cạnh những ưu điểm trên kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của Công ty còn tồn tại một số hạn chế sau:
Kế toán Công ty sử dụng phương pháp tính giá xuất kho theo phương pháp bình
quân kỳ trước. Phương pháp tính giá xuất kho này giảm thiểu được khối lượng công
việc phải theo dõi giá vật tư, nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho từng lô hàng, như vậy
20

20


chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ để xác định giá thành sản phẩm là chưa

được phản ánh một cách chính xác.
Công ty sử dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” ghi chép bằng tay như vậy chưa
đáp ứng được yêu cầu tin học hóa trong công tác kế toán nói chung cũng như hạch
toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm nói riêng của Công ty, đồng thời
chưa phù hợp với việc phân công công tác và phân quyền trong việc hệ thống tổ chức
nhân sự Phòng Kế toán. Hình thức “Chứng từ ghi sổ” có nhược điểm công việc kế
toán nhiều, lớn và trùng lắp. Vì vậy, ghi chép bằng tay dễ gây ra sai sót ảnh hưởng tới
việc tính giá thành sản phẩm của Công ty
Hiện nay, Công ty tính hết các loại vật liệu dùng để đóng gói bảo quản thành
phẩm như bao bì đóng gói bên ngoài sản phẩm, băng dính, … vào chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp là chưa chính xác, các chi phí này nên đưa vào chi phí bán hàng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đã đem lại cho các doanh nghiệp rất nhiều giá trị thặng
dư cũng như đem lại cho nền kinh tế những nguồn thu lớn, đóng góp vào sự phát triển
chung của đất nước. Để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh
đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tăng cường hơn nữa trong công tác quản lí nói
chung, đặc biệt là công tác hạch toán kế toán nói riêng. Hạ giá thành và nâng cao chất
lượng sản phẩm là một trong những mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp nói
chung. Vì vậy, để đạt được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm các doanh nghiệp cần kiểm
soát được các chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Do đó, tiết kiệm được chi phí là góp
phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.

21

21


22

22



Phụ lục

Bảng 1: ví dụ một số mặt hang.
STT
1
2

Tên sản phẩm
Bột gừng
Bột hồi

Kí hiệu mã hoá
BGV 025
BGV 033

3
4
5
6
7

Bột bánh bông lan
Nấm tuyết
Bột bánh mận
Bột bánh mơ
Bột bánh táo

BB020
BNS 335

BBM 234
BBM568
BBT34


Bảng 1-1
Lao động và thu nhập bình quân lao động năm (2012-2014)
Tổng số lao động qua các năm
(người)
Chênh lệch

Chỉ tiêu
STT
Năm

Số người

+/-

%

Thu nhập bình qu

Thu nhập (VNĐ)

1

2012

40


-

-

1.500.000

-

2

2013

52

12

30

2.000.000

500.00

3

2014

60

8


15,39

2.500.000

500.00

Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán


Bảng 1-2
BẢNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN (2012-2014)
Đơn vị tính:Nghìn Đồng
Chênh lệch 2013/2012
Chỉ tiêu
1.Tài sản lưu động
2.Tài sản cố định
3.Tổng tài sản
4.Nợ phải trả
5.Nguồn vốn CSH
6.Tổng nguồn vốn

Năm 2012
282.000
4.920.000
7.740.000
1.735.000
6.005.000
7.740.000


Năm 2013
3.167.000
5.138.000
8.305.000
1.987.000
6.318.000
8.305.000

Năm 2014
362.000
5.735.000
9.361.000
2.563.000
6.798.000
9.361.000

+/347.000
218.000
565.000
252.000
313.000
565.000

%
12,30
4,43
7,30
14,52
5,21
7,30


Chênh lệch 2014/2013
+/495.000
597.000
1.056.000
576.000
480.000
1.056.000

%

Chênh lệch KH/TH
+/-

%

14,49
11,62
12,72
28,99
7,60
12,72

Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán


×