Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại phường Đông Hương Thành phố Thanh Hóa Tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.81 KB, 89 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội, được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy cô trong trường
nói chung và trong Khoa Quản lý đất đai nói riêng, tôi đã được trang bị những
kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, tạo cho tôi hành trang
vững chắc cho công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành
cảm ơn các thầy cô. Đặc biệt để hoàn hành đồ án tốt nghiệp này, ngoài sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn được sự quan tâm giúp đỡ trực tiếp của Th.s
Thái Thị Lan Anh và sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Quản lý đất đai
cùng các cán bộ UBND phường Đông Hương, Thành phô Thanh Hóa, Tỉnh
Thanh Hóa. Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn
chế của một sinh viên nên đồ án sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất
mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô và các bạn để đồ án
càng hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô, cán bộ UBND phường Đông Hương, Thành phố Thanh Hóa,
Tỉnh Thanh Hóa. Kinh chúc các thầy cô và toàn thể các cán bộ phường Đông
Hương luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong
công tác cũng như trong cuộc sống
Tôi xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Trịnh Cao Vinh

1



2

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đồ án này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Những nôi dung trong đồ án này là do tôi thực hiện dưới sự hướng
dân trực tiếp của Th.s Thái Thị Lan Anh.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và kỷ luật do khoa và nhà
trường đề ra.
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Trịnh Cao Vinh

2


3

MỤC LỤC

3


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

QLĐĐ
QLNN

GCN
UBND
GCNQSDĐ
QSDĐ
SDĐ

4

Quản lý đất đai
Quản lý nhà nước
Giấy chứng nhận
Uỷ ban nhân dân
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất
Sử dụng đất


5

DANH MỤC BẢNG

5


6

DANH MỤC HÌNH

6



7

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, cũng là nguồn quan
trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đất đai là
một tư liệu sản xuất đặc biệt gắn liền với hoạt động của con người. Con người
tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu cầu của
cuộc sống. Nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển nhưng nền nông nghiệp là
chủ đạo. Do đó, đất đai là một trong 5 yếu tố (đất đai, lao động, công nghệ, trình
độ quản lý và nguồn vốn) đầu vào quan trọng và cơ bản của nền sản xuất xã hội.
Vì vậy, việc sử dụng đất đai gắn liền với chiến lược lương thực, thực phẩm,
nguyên liệu công nghiệp, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu…
Vấn đề quản lý việc sử dụng đất đai ngày càng trở nên quan trọng trong
quá trình thực hiện hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước cùng với sự gia
tăng dân số, và sự cạn kiệt của tài nguyên. Chính vì vậy quản lý đất đai là một
công tác quan trọng đang từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai.
Hiện nay, công tác quản lý đất đai ngày càng được Chính phủ chú trọng quan
tâm để quản lý chặt chẽ những biến động đất đai.
Nhà nước ta thống nhất việc quản lý toàn bộ quỹ đất theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất theo quy định của luật đất đai nhằm đảm bảo sử dụng đất
đúng mục đích để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Sử dụng đi đôi với việc bảo
vệ đất, bảo vệ môi trường. Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài và giao đất có thời hạn đối đất sản suất nông lâm
nghiệp. Từ đó họ yên tâm đầu tư sản xuất, khai thác mọi tiềm năng đất đai trên
mảnh đất được giao nhằm nâng cao năng xuất lao động và bảo vệ môi trường.
Quản lý đất hợp lý đúng mục đích nhằm đẩy mạnh chiến lược ổn định đời sống
và phát triển kinh tế - xã hội, từ đó cải thiện đời sống của nhân dân.
7



8

Đảng và Nhà nước đã ban hành các chính sách, văn bản pháp luật quy
định về quản lý và sử dụng đất đai từ Trung ương đến địa phương để sử dụng
đất đai một cách hiệu quả và lâu bền, đặc biệt đó là: Luật đất đai năm 1989,
Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm 2003 và cho tới gần đây là Luật đất
đai năm 2013. Điều 4, Luật đất đai 2013 có ghi rõ: “Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. So với
Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 được bổ sung những điều luật
mới quan trọng, nhằm khắc phục, giải quyết những tồn tại hạn chế phát sinh
trong quá trình thi hành Luật đất đai 2003, giúp cho việc quản lý và sử dụng
đất đai được hợp lý hơn. Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày
01/07/2014 quy định 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai tại điều22 nhằm
phục vụ cho công tác quản lý, sử dụng đất đai.
Đông Hương là một phường của thành phố Thanh Hóa. Phường Đông
Hương có diện tích 3,37 km², dân số là 12055 người, mật độ dân số đạt 5045
người/km².
Trong những năm vừa qua kinh tế phường đã có nhiều chuyển biến tích
cực, tốc độ phát triển cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch rõ ràng nhu cầu sử dụng
đất được nâng cao cho nên việc sử dụng đất có nhiều thay đổi làm ảnh hưởng
đến công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Vì vậy việc đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trở thành vấn đề
cấp thiết hiện nay. Với yêu cầu cấp thiết trên ,được sự phân công của khoa
Quản lý đất đai – Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội và được
sự hướng dẫn của cô giáo – Thạc sĩ Thái Thị Lan Anh, tôi tiến hành nghiên
cứu đè tài ”Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại phường Đông
Hương- Thành phố Thanh Hóa- Tỉnh Thanh Hóa”

8


9

2. Mục đích yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn phường.
- Đánh giá đúng thực trạng việc quản lý và sử dụng đất trên địa bàn
phường.
- Đề xuất các ý kiến và giải pháp thích hợp để nâng cao công tác quản
lý và sử dụng đất trên địa bàn phường.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được tình hình quản lý nhà nước về sử dụng đất trên địa bàn
phường.
- Nắm được tình hình sử dụng đất trên địa bàn phường.
- Thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu liên quan đến tình hình quản
lý và sử dụng đất trên địa bàn phường.
- Đề xuất biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng đất trên
địa bàn phường.
2.3. Ý nghĩa của đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
- Trên cơ sở đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất ấtđai trên địa bàn
phường Đông Hương từ đó đề xuất giải pháp để quản lý đất đai được hiệu quả hơn.

9



10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm và vai trò của đất đai
Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá
trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai
đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu
không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng
như không thể có sự tồn tại của loài người. Đất đai là một trong những tài
nguyên vô cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật
và con người trên trái đất.
Đất đai tham gia và tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội .Đất
đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công nghiệp,
giao thông, thủy lợi và các công trình thủy lợi khác. Đất đai cung cấp nguyên
liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi măng, gốm sứ...
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là
thước đo sự giàu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bả hiểm cho cuộc
sống, bảo hiểm về tài chính, như là chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và
như là một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng.[3]
Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mỗi
quá trình sản xuất, là nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao động và
nơi sinh tồn của xã hội loài người.
Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, địa bàn sản xuất của con người.
Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng
là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự
trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Qúa trình sản xuất và sản
10



11

phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất
lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.[1]
Trong các ngành nông – lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích của quá trình
sản xuất, là điều kiện vật chất – cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao
động (luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày bừa, xới xáo ...)
và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi ...)
Qúa trình sản xuất nông – lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì
nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất.[1]
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triễn xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất – văn minh tinh thần, các
thành tựu kỹ thuật vật chất – văn hóa khoa học đều được xây dựng trên nền
tảng cơ bản – sử dụng đất.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con
người còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật
chất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển
ở mức cao, công năng của đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai
cũng phức tạp hơn là căn cứ của khu vực vừa là không gian và địa bàn của
khu vực. Điều này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất
để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ
và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu
trên được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển.
Kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm
cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng những sai lầm liên
tục của con người trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến hủy hoại môi trường
đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai
càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu. Với vai trò hết sức quan trọng,

11


12

đất đai được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau, có những đặc trưng
riêng không giống vật thể khác. Bởi đất đai có những đặt trưng:
-

Có nguồn cung giới hạn trong khi số lượng người và của cải do con người tạo ra
ngày càng tăng. Như vậy, có thể so sánh tương đối thì nguồn cung về đất đai

-

ngày càng hạn hẹp trong khi giá trị sử dụng của đất ngày càng tăng.
Đất đai luôn tồn tại trong tự nhiên, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau
trong xã hội, người có quyền đối với đất không thể cất giấu được cho riêng

-

mình, khi sử dụng phát tuân theo các nguyên tắc chung của xã hội.
Đất đai không do con người tạo ra, không bị tiêu hao trong quá trình sử dụng.
Do đó, khả năng sinh lợi của đất đai phụ thuộc vào khả năng sử dụng, khai
thác của con người. Do đó, đất đai trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi
quốc gia.[3]
1.1.2. Các nhân tố tác động đến việc sử dụng đất.
- Con người: Là nhân tố chi phối chủ yếu trong quá trình sử dụng đất.
Đối với đất đất nông nghiệp thì con người có vai trò rất quan trọng tác động
đến đất, làm tăng độ phì của đất.
- Điều kiện tự nhiên: Việc sử dụng đất phải phù hợp với điều kiện tự

nhiên của vùng như: địa hình, thổ nhưỡng, ánh sáng, lượng mưa… Do đó
chúng ta phải xem xét điều kiện tự nhiên của mỗi vùng để có biện pháp bố trí
sử dụng đất phù hợp.
- Nhân tố kinh tế – xã hội: Bao gồm chế độ xã hội, dân số, lao động,
chính sách đất đai, cơ cấu kinh tế… Đây là nhóm nhân tố chủ đạo và có ý
nghĩa đối với việc sử dụng đất bởi vì phương hướng sử dụng đất thường được
quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kì nhất định,
điều kiện kỹ thuật hiện có, tính khả thi, tính hợp lý, nhu cầu của thị trường.
- Nhân tố không gian: Đây là một trong những nhân tố hạn chế của việc
sử dụng đất mà nguyên nhân là do vị trí không gian của đất không thay đổi trong
quá trình sử dụng đất. Trong khi đất đai là điều kiện không gian cho mọi hoạt
12


13

động sản xuất mà tài nguyên đất thì có hạn, bởi vậy, đây là nhân tố hạn chế lớn
nhất đối với việc sử dụng đất. Vì vậy, trong quá trình sử dụng đất phải biết tiết
kiệm, hợp lý, hiệu quả, đảm bảo phát triển tài nguyên đất bền vững.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai.
Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm
trật tự hoá nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.[9]
Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyên lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con nguời để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp
luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.[9]
Quản lý nhà nước là các công việc của nhà nước, được thực hiện bởi
tất cả các cơ quan nhà nước; cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng
hình thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện
nếu được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý nhà

nước thực chất là sự quản lý có tính chất nhà nước, do nhà nước thực hiện
thông qua bộ máy nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực hiện
các nhiệm vụ, chức năng của chính phủ là hệ thống cơ quan được thành lập để
chuyên thực hiện quản lý nhà nước.[9]
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà
nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất;
phân phối và phân phối lại các quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá
trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.[9]
1.1.4. Đối tượng , mục đích, yêu cầu , nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
* Đối tượng quản lý của đất đai
Đối tượng của quản lý đất đai là vốn đất của Nhà nước (toàn bộ trong
phạm vi ranh giới quốc gia từ biên giới tới hải đạo, vùng trời, vùng biển) đến
từng chủ sử dụng đất.
13


14

Chế độ sở hữu Nhà nước về đất đai là điều kiện quyết định để tập hợp,
thống nhất tất cả các loại đất ở mọi vùng của Tổ quốc thành vốn tài nguyên
quốc gia, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đóng vai trò người chủ
sở hữu.
Nhà nước chỉ giao đất cho các đơn vị cá nhân khác nhau để sử dụng.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan
Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định và lâu dài dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất
và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thuê đất. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, nhận quyền sử dụng đất từ người khác trong Luật gọi chung là người

sử dụng đất.[6]
* Mục đích yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai
- Mục đích:
+ Bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người sử dụng.
+ Bảo đảm sử dụng vốn đất hợp lý của Nhà nước.
+ Tăng cường hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
+ Bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường sống.
- Yêu cầu:
Phải đăng ký thống kê đất đai để Nhà nước nắm chắc được toàn bộ
diện tích, chất lượng đất đai ở mỗi đơn vị hành chính từ cơ sở đến trung ương.
* Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Đối tượng quản lý đất đai là tài nguyên đất đai cho nên quản lý Nhà
nước về đất đai phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Phải quản lý toàn bộ vốn đất đai hiện có của quốc gia, không

-

được
14

quản lý lẻ tẻ từng vùng.


15

Nội dung tài liệu quản lý không phụ thuộc vào mục đích sử

-


dụng.
Số liệu quản lý đất đai phải bao hàm cả số lượng, chất lượng,

-

loại, hạng phục vụ cho mục đích sử dụng của loại đó.
Quản lý đất đai phải thể hiện theo hệ thống và phương pháp

-

thống nhất trong toàn quốc.
Những quy định biểu mẫu phải thống nhất trong cả nước, trong

-

ngành địa chính.
Số liệu so sánh không chỉ theo từng đơn vị nhỏ mà phải được

-

thống nhất so sánh trong cả nước.
-

Tài liệu trong quản lý phải đơn giản, phổ thông trong cả nước.

-

Những điều kiện riêng biệt của từng địa phương, cơ sở phải phản
ánh được.
Những điều kiện riêng biệt phải được tổng hợp ở phần phụ lục


-

để Nhà nước đầu tư cái chung và cái riêng của mỗi vùng.
Quản lý đất đai phải khách quan, chính xác, đúng những kêt

-

quả số liệu nhận được từ thực thế.
Quản lý Nhà nước về đất đai phải dựa trên cơ sở pháp luật, luật

-

đất đai, các biểu mẫu, văn bản quy định hướng dẫn của Nhà nước và các cơ
quan chuyên môn từ trung ương đến cơ sở.
Quản lý đất đai phải tuân theo nguyên tắc tiết kiệm, mang lại

-

hiệu quả kinh tế cao.[9]
1.1.5. Phương pháp quản lý đất đai.
Phương pháp quản lý là cách mà cơ quan quản lý sử dụng để tác động đến
đối tượng quản lý (chủ sử dụng đất) nhằm thực hiện các quyết định của Nhà nước.

15


16

Phương pháp quản lý phải phù hợp với các nguyên tắc của quản lý

kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ phát
triển của công nghệ khoa học và trình độ nhận thức của xã hội.
Thông thường có 3 phương pháp:
-

Phương pháp hành chính.

-

Phương pháp đòn bẩy kinh tế.

-

Phương pháp tuyên truyền giáo dục.
1.1.6. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Tại điều 22 luật đất đai 2013 đưa ra công tác quản lý nhà nước về đất
đai bao gồm 15 nội dung. Tại điều 22 luật đất đai 2013 có nêu rõ:
1. Ban hành các văn bản quy định phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.

4.
5.
6.
7.


Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.

8.

Thống kê, kiểm kê đất đai.

9.

Xây dựng hệ thống thôn tin đất đai.

10.

Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.

11.

Quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

12.

Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
16


17


13.

Phố biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

14.

Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc
quản lý và sử dụng đất.

15.

Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.[6]
1.2. Cơ sở pháp lý.
Dựa trên hệ thống luật đất đai, văn bản dưới luật là cơ sở vững chắc
nhất. Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai gồm:
+ Hiến pháp năm 1992 nước CHXHCN Việt Nam.
+ Luật đất đai năm 2003, 2013
+ Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn việc
lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
+ Nghị định 43/2014/ND-CP ngày 15/05/2014 hướng dẫn thi hành
luật đất đai 2013.
+ Nghị định 44/2014/ND-CP quy định về giá đất.
+ Nghị định 45/2014/ND-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
+ Nghị định 46/2014/ND-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
+ Nghị định 47/2014/ND-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
+ Thông tư 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường

quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất.
+ Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ địa chính.
+ Thông tư 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định bản đồ địa chính.
17


18

+ Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 02/06/2014 về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
+ Thông tư 29/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 02/06/2014 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
+ Thông tư 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất.
+ Nghị định 102/2014/ND-CP ngày 10/11/2014 về việc sử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
+ Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê đất của phường qua
các năm.
+ Căn cứ vào phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội,
phương án quy hoạch sử dụng đất phường đến năm 2020.
1.3. Cơ sở thực tiễn.
1.3.1.Khái quát tình hình quản lý đất đai của một số nước trên thế giới.
* Thụy Điển
Ở Thụy Điển, phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản

lý và sử dụng đất đai là mỗi quan tâm trung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ
pháp luật và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là sự cân bằng
giữa lợi ích riêng của chủ sử dụng và lợi ích chung của nhà nước.
Bộ Luật đất đai của Thủy Điển là một văn bản pháp luật được xếp vào
loại hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết các mối quan hệ đất đai và hoạt
động của toàn xã hội với 36 đạo luật khác.
Các hoạt động cụ thể về quản lý sử dụng đất như quy hoạch sử dụng
đất, đăng ký đất đai, bất động sản và thông tin địa chính đều được quản lý bởi
18


19

ngân hàng dữ liệu đất đai và đều được luật hóa. Pháp luật và chính sách đất
đai ở Thụy Điển về cơ bản dựa trên chế độ sở hữu về tư nhân về đất đai và
kinh tế thị trường, có sự giám sát chung của xã hội.
Pháp luật chính sách đất đai ở Thụy Điển có từ năm 1970 trở lại đây
gắn liền với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tư
nhân. Quy định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định về việc
mua bán đất đai, việc thế chấp, quy định về hoa lợi và các hoạt động khác như
vấn đề bồi thường, quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, đăng ký quyền sở hữu
đất đai và hệ thống đăng ký...
* Trung Quốc
Nước cộng hòa dân chủ nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công
hữu xã hội chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở
hữu tập thể của quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá nhân không được xâm
chiếm, mua bán hoặc chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công cộng,
Nhà nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở
hữu tập thể và thực hiện chế độ quan chế mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là

quốc sách của Trung Quốc.
Đất đai ở Trung Quốc được phân thành 3 loại:
-Đất dùng trong nông nghiệp là đất trực tiếp sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp bao gồm đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất dùng cho các công trình
thủy lợi và đất mặt nước nuôi trồng.
-Đất xây dựng gồm đất xây dựng nhà ở đô thị và nông thôn, đất dùng
cho mục đích công cộng, đất dùng cho khu công nghiệp, công nghệ, khoáng
sản và đất dùng cho công trình quốc phòng.
-Đất chưa sử dụng là đất không thuộc loại trên.
19


20

Ở Trung Quốc hiện có 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100 triệu ha
đất canh tác. Bình quân khoảng 0,4ha/hộ gia đình. Vì vậy Nhà nước có chế độ
bảo hộ đặc biệt đất canh tác.
Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường với đất bị trưng dụng theo mục
đích sử dụng đất trưng dụng. Tiền bồi thường với đất canh tác bằng 6 đến 10
lần sản lượng bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trước đó khi bị trưng
dụng. Tiêu chuẩn hỗ trợ định cư cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp bằng từ 4
đến 6 lần trị giá sản lượng bình quân của đất canh tác /đầu người thuộc đất bị
trưng dụng 3 năm trước đó. Đồng thời nghiêm cấm tuyệt đối xâm phạm, lạm
dụng tiền để bù đất trưng dụng và các loại tiền khác liên quan đến đất bị trưng
dụng vào mục đích khác.
* Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hòa Pháp được xây dựng trên
một số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý
sử dụng đất đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai.
Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ ràng không gian công cộng và

không gian tư nhân. Không gian công cộng gồm đất đai, tài sản gắn liền với
đất thuộc sở hữu Nhà nước và tập thể địa phương. Tài sản công cộng được
đảm bảo lợi ích công cộng có đặc điểm là không thể chuyển nhượng, tức là
không mua, bán được. Không gian công cộng gồm các công sở, trường học,
bệnh viện, nhà văn hóa, bảo tàng ...
Không gian tư nhân song song tồn tại với không gian công cộng và
đảm bảo lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và
thiêng liêng, không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu
của mình. Chỉ có lợi ích công cộng mới có thể yêu cầu lợi ích tư nhân nhường
chỗ và trong trường hợp đó, lợi ích công cộng phải thực hiện bồi thường một
cách công bằng với tiên quyết với lợi ích của tư nhân.
20


21

Ở Pháp, chính sách quản lý sử dụng đất rất chạt chẽ để đảm bảo sản
xuất nông nghiệp bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất. Sử dụng đất
nông nghiệp, luật pháp quy định một số điểm cơ bản sau:
Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở
cũng phải xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Nghiêm cấm việc xây
dựng nhà trên đất canh tác để bán cho người khác.
Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, được hưởng quy chế ưu tiên đối
với một số đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng,
đất mới dành cho ươm cây trồng.
Khuyến khích việc tích tụ đất nông nghiệp bằng cách tạo điều kiện
thuận lợi để các chủ đất có nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau có thể đàm
phán với nhau nhằm tiến hành chuyển đổi ruộng đất, tạo điều kiện tập trung
các thửa đất nhỏ thành thửa đất lớn.
Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa người bán và người

mua, muốn bán phải xin phép các cơ quan các cơ quan giám sát việc mua bán.
Việc bán đất nông nghiệp phải nộp thuế đất và thuế trước bạ. Đất này được ưu
tiên bán cho những người láng riềng để tạo ra các thửa đất có diện tích lớn hơn.
Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát hoạt động
mua bán, chuyển nhượng đất đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ
môi giới và trực tiếp tham gia quá trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi chủ
sở hữu đất đai có tòa án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.
Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì phải nộp 30% chi
phí cho các công trình hạ tầng, phần còn lại 70% do kinh phí địa phương tri
chả.
Ngày nay, đất đai ơ Pháp ngày càng nhiều ở nhiều luật chi phối theo
các quy định của cơ quan hữu quản như quản lý đất đai, môi trường, quản lý
đô thị, quy hoạch vùng lãnh thổ đầu tư phát triển.
21


22

* Australia
Australia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy
Australia có được cơ sở và hệ thống pháp luật quản lý xã hội nói chung và
quản lý đất đai nói riêng từ rất sớm. Trong suốt quá trình lịch sử từ thuộc địa
đến khi trở thành quốc gia độc lập, pháp luật và chính sách đất đai Australia
mang tính chất kế thừa và phát triển một cách liên tục, không có sự thay đổi
gián đoạn do sự thay đổi về chính trị. Đây là điều kiện thuận lợi làm cho pháp
luật và chính sách đất đai phát triển nhất quán và ngày càng hoàn thiện, được
xếp vào loại hàng đầu của thế giới, vì pháp luật đất đai của Australia đã tập
hợp và vận dụng được hàng chục luật khác nhau của đất nước.
Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu
của Nhà nước và đất thuộc sở hữu tư nhân. Australia công nhận nhà nước và

tư nhân có quyền sở hữu đất đai và bất động sản trên mặt đất. Phạm vi sở hữu
đất đai theo luật quy định là tính từ tâm trái đất trở lên, nhưng thông thường
Nhà nước có quyền bảo tồn từng độ sâu nhất định nơi có những mỏ khoáng
sản quý như vàng, bạc, thiếc, than, dầu mỏ...(theo sắc luật đất đai năm 1993).
Luật đất đai Australia bảo hộ tuyệt đối quyền và nghiã vụ của chủ sở
hữu đất đai. Chủ sở hữu đất có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp,
thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai.
Tuy nhiên, luật cũng có quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để
sử dụng vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và việc
trưng thu đó gắn với việc Nhà nước phải thực hiện việc bồi thường thỏa đáng.
1.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của Việt Nam qua các thời kỳ.
Sơ lược về lịch sử ngành địa chính và quản lý Nhà nước về đất đai qua
các thời kỳ.
Công tác địa chính ở nước ta đã có rất lâu đời. Khi xã hội loài người
hình thành và phát triển ngày càng văn minh, của cải làm ra ngày một nhiều
22


23

và dư thừa. Trong xã hội xuất hiện một lớp tìm cách chiếm đoạt của cải dư
thừa đó để làm của riêng. Trong đó đất đai cũng bị họ chiếm dụng để phục vụ
lợi ích riêng cho mình. Những người bị mất đất canh tác phải làm thuê làm
mướn cho những người có ruộng đất. Họ được hưởng một phần lợi ích từ
những sản phầm của đất, ngược lại họ cũng phải nộp thuế đầy đủ cho chủ
đất . Do vậy để đánh thuế công bằng và hợp lý, họ phải nắm được phần diện
tích và chủ sử dụng đất , như vậy công tác địa chính ra đời.
Khi nhà nước xuất hiện với tư cách là tổ chức chính trị, Nhà nước
cũng chiếm giữ một phần diện tích đất đai nhất định để phục vụ cho lợi ích
kinh tế - chính trị - xã hội, công tác địa chính ngày càng phát triển cùng với sự

phát triển của xã hội và được điều chỉnh bởi pháp luật của nhà nước.
Ở các giai đoạn lịch sử khác nhau thì công tác địa chính ở những biểu
hiện khác nhau. Điều này bị chi phối bởi các quan hệ đất đai , ở Việt nam đã
tồn tại các hình thức sở hữu đất đai như: Sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở
hữu tư nhân. Hiện nay tồn tại một hình thức sở hữu duy nhất đó là sở hữu
toàn dân về đất đai do Nhà nước là “Nhà nước của dân, do dân và vì dân’’
nên hình thức sở hữu Nhà nước cũng là sở hữu toàn dân.
Các mối quan hệ đất đai này đã ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến
công tác quản lý đất đai qua các giai đoạn lịch sử.
a.Công tác quản lý đất đai ở Việt nam trước cách mạng tháng 8-1945
. Thời kỳ đầu lập nước: Thời kỳ này quan hệ đất đai có nhiều hình
thức sở hữu khác nhau quyền sở hữu tối cao thuộc về vua và các quan lại, một
phần thuộc công xã nông thôn.
. Thời kỳ bắc thuộc: hình thức sở hữu công xã nông thôn vẫn tồn tại
và phát triển vững chắc. Hình thức này được duy trì suốt 1000 năm bắc thuộc.
Mặc dù dưới sự đô hộ của phong kiến phương bắc, hình thức này không còn
nguyên vẹn như trước.
23


24

Thời kỳ phong kiến:
-

Nhà Đinh – Lê: Quyền sở hữu tối cao thuộc về nhà vua và các quan

-

lại, chế độ công xã vẫn được bảo tồn.

Nhà Lý – Trần: Ruộng đất vẫn thuộc sở hữu của nhà vua là chủ yếu,
sở hữu tư nhân được công nhận và dần phát triển. Ngoài ra còn hình thức sở

-

hữu tập thể.
Thời nhà Hồ và hậu Lê: Vào thế kỷ XV chế độ sở hữu nhà nước về
đất đai được xác định đầy đủ. Trong thời kỳ này, nhà nước can thiệp nhiều vào
quan hệ đất đai nhằm tạo ra sự quản lý tập trung thống nhất vào tay nhà nước.
Dưới thời Nhà Hồ với chính sách “hạn điền’’ được ban bố nhằm củng
cô chế độ sở hữu nhà nước và hạn chế biến ruộng đất công thành ruộng đất tư.
Dưới thời nhà Lê nhà vua đã ban hành chính sách “lộc điền’’ và “quân
phiệt’’, đồng thời tiến hành thống kê đất đai, lập sổ địa bạ nhằm phân phố lại
ruộng đất công cho nhân dân. Đặc biệt trong giai đoạn này, Bộ luật đầu tiên ở
nước ta đã ban hành là “Luật Hồng Đức’’ (1481). Trong đó có 60 điều nói về
Luật đất đai. Tinh thần chính của luật là điều chỉnh quan hệ đất đai và triệt để
bảo về đất công, tuyên bố đất đai là tài sản của Nhà nước. Mặc dù vậy, quá
trình tư hữu về đất ruộng vẫn diễn ra trong xã hội và dần chiếm ưu thế.
-Nhà Nguyễn:
+ Thời kỳ nhà Nguyễn Tây Sơn (1789-1802): Sau khi lên ngôi vua
Quang Trung ban hành chiếu khuyến nông, giảm nhẹ tô thuế cho nhân dân,
chiếu hồi dân phiêu tán.
+ Thời kỳ Nhà Nguyễn (1802-1884): Thời kỳ này Gia Long nhà
Nguyễn (1806) đã hoàn thành công tác đo đạc lập sổ địa bạ còn dở từ thời nhà
Lê cho 18000 xã từ mục Nam Quan tới mũi Cà Mau. Nguyễn Ánh còn ban
hành luật Gia Long, có 14 điều nói về luật đất đai. Trong đó xác định quyền
tối thượng của Nhà vua đối với ruộng đất và chia ra ruộng đất công quản, đất
24



25

tư quản. Thuế đất được xác định cụ thể được thu triệt để cho ngân sách quốc
gia. Đến thời Minh mạng thực hiện chế độ hạn điền lần thứ hai, thành công
trong chính sách khai khuẩn đất hoang nhà Nguyễn đã đặt hệ thống chính
quyền sở hữ từ trung ương tới địa phương, ra sức bảo vệ chế độ sở hữu ruộng
đất công.
Đến năm 1844, Nhà nước đã chấp nhận quyền cầm cố đất công một
cách có thời hạn của các làng xã. Sau này nhà vua đã ban hành nhiều quy định
củng cố quyền tư hữu ruộng đất và đảm bảo quyền thu thuế ruộng đất.
+ Thời kỳ Pháp thuộc: Pháp hoàn thành cuộc xâm lược ở nước ta,
chúng tự ý điều chỉnh quan hệ đất đai theo ý chúng. Thực dân Pháp còn thực
hiện chia cắt nước ta thành 3 kỳ để rễ cai trị là: Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ. Ở
mỗi kỳ chúng áp dụng một chế độ chính trị và sử dụng chế độ quản lý đất đai
khác nhau. Cùng với bọn thực dân và tư bản pháp, giai cấp địa chủ cũng ra sức
bóc lột nhân dân, ruộng đất được tích tụ cao vào tay bọn chúng. Quyền sở hữu
của bọn thực dân phong kiến được pháp luật của chính quyền bảo hộ bảo vệ.
b.Công tác quản lý đất đai ở Việt Nam sau cách mạng tháng 8-1945
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa ra đời, ngành địa chính được duy trì.
Ngay sau khi cách mạng Tháng Tám thành công, nhân dân ta đã phải
trải quamột thời kỳ lịch sử phức tạp, nền kinh tế bị sa sút, lạc hậu, cụ thể nạn
đói năm 1945. Để khắc phục tình trạng đó Đảng và chính phủ đã có chủ
trương “khẩn cấp chấn hưng nông nghiệp’’. Để cứu đói cho dân các chính
sách đất đai lúc này nhằm chấn hưng nông nghiệp. Hàng loạt các thông tư,
Nghị định của nhà nước đã được ban hành nhằm tương cường hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp.

25



×