BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng
đất tại xã Phúc Trạch huyện Bố Trạch ,
tĩnh Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2009
1
MỤC LỤC
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh,
quốc phòng…Đối với nước ta, Đảng ta đã khẳng định: Đất đai thuộc sở
2
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và
thống nhất quản lý.
Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị
hoá và công nghiệp hoá tăng nhanh đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày một
tăng cao, trong khi đó tài nguyên đất là hữu hạn. Vì vậy, vần đề đặt ra đối với
Đảng và nhà nước ta là làm thế nào để sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả
và bền vững nguồn tài nguyên đất đai.
Trước yêu cầu bức thiết đó Nhà nước đã sớm ra các văn bản pháp luật quy
định quản lý và sử dụng đất đai như: Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, luật đất đai 2003, Nghị định 181/2004/NĐ_CP ngày
29/10/2004 của chính phủ về việc thi hành luật đất đai năm 2003, Nghị định
188/CP về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai được ban hành ngày 29 tháng
10 năm 2004, Thông tư 29 về hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa
chính ngày 01 tháng 11 năm 2004…
Trong giai đoạn hiện nay, đất đai đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng.
Quá trình phát triển kinh tế xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày càng
đa dạng. Các vấn đề trong lĩnh vực đất đai phức tạp và vô cùng nhạy cảm. Do
đó cần có những biện pháp giải quyết hợp lý để bảo vệ quyền và lợi ích và
chính đáng của các đối tượng trong quan hệ đất đai. Nên công tác quản lý nhà
nước về đất đai có vai trò rất quan trọng.
Phúc Trạch là một xã miền núi nằm ở phía tây của huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình. Là nơi có đường mòn Hồ Chí Minh chạy qua và là xã nằm trong
vành đai của rừng quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng, đó là điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế - xã hội. Hơn nữa, những năm trở lại đây, quá trình đô thị
hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Cho nên việc sử dụng đất có nhiều thay đổi
làm ảnh hưởng đến công tác quản lý của nhà nước về đất đai.
Vì vậy, việc đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trở thành vấn đề cấp
thiết hiện nay. Với yêu cầu cấp thiết trên và được sự hướng dẫn của thầy giáo
thạc sĩ Nguyễn Văn Bình. Tôi xin thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình
quản lý và sử dụng đất tại xã Phúc Trạch huyện Bố Trạch , tĩnh Quảng
Bình giai đoạn 2005 - 2009”.
1.2. Mục đích yêu cầu của đề tài
3
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Đánh giá đúng thực trạng việc quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Đề xuất các ý kiến và giải pháp thích hợp.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được tình hình quản lý nhà nước về sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Nắm được tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu liên quan đến tình hình quản lý
và sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Đề xuất biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng đất trên địa
bàn xã.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm của đất đai
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa như sau: đất đai là
một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (sông suối hồ, đầm lầy,…) các lớp trầm tích
sát bề mặt cùng với các mạch nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập
đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả
của con người trong quá khứ và hiện tại để lại.
Như vậy đất đai là một khoảng không gian giới hạn theo chiều thẳng đứng
và theo chiều nằm ngang có vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với
hoạt động sản xuất cũng như trong cuộc sống của xã hội loài người
2.1.2. Các nhân tố tác động đến việc sử dụng đất
- Con người: Là nhân tố chi phối chủ yếu trong quá trình sử dụng đất. Đối
với đất nông nghiệp thì con người có vai trò rất quan trọng tác động đến đất
làm tăng độ phì của đất.
- Điều kiện tự nhiên: Việc sử dụng phù hợp với điều kiện tự nhiên của
vùng như: địa hình, thổ nhưỡng, ánh sáng, lượng mưa…Do đó chúng ta
phải xem xét điều kiện tự nhiên của mỗi vùng để có biện pháp bố trí sử
dụng đất phù hợp.
- Nhân tố kinh tế xã hội: Bao gồm chế độ xã hội, dân số, lao động, chính
sách đất đai, cơ cấu kinh tế…Đây là nhóm nhân tố chủ đạo và có ý nghĩa đối
với việc sử dụng đất bởi vì phương hướng sử dụng đất thường được quyết
định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định, điều
kiện kỹ thuật hiện có, tính khả thi, tính hợp lý, nhu cầu của thị trường.
- Nhân tố không gian: Đây là một trong những nhân tố hạn chế của việc sử
dụng đất mà nguyên nhân là do vị trí và không gian của đất không thay đổi
trong quá trình sử dụng đất. Trong khi đất đai là điều kiện không gian cho
mọi hoạt động sản xuất mà tài nguyên đất thì lại có hạn; bởi vậy đây là nhân
5
tố hạn chế lớn nhất đối với việc sử dụng đất. Vì vậy, trong quá trình sử dụng đất
phải biết tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả, đảm bảo phát triển tài nguyên đất bền vững.
2.2. Khái niệm về quản lý nhà nước.
“Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật
tự hoá nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định”
“Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyên lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con nguời để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật
nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước”.
2.3. Nội dung- Phương pháp- Quản lý nhà nước về đất đai
2.3.1. Đối tượng, mục đích, yêu cầu, nguyên tắc quản lý của quản lý nhà
nước về đất đai
2.3.1.1. Đối tượng của quản lý đất đai
Đối tượng của quản lý đất đai là vốn đất của nhà nước ( toàn bộ trong phạm
vi ranh giới quốc gia từ biên giới tới hải đảo, vùng trời ,vùng biển) đến từng chủ
sử dụng đất.
Chế độ sở hữu nhà nước về đất đai là điều kiện quyết định để tập hợp, thống
nhất tất cả các loại đất ở mọi vùng của tổ quốc thành vốn tài nguyên quốc gia,
nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đóng vai trò người chủ sở hữu.
Chỉ giao cho các đơn vị cá nhân khác nhau để sử dụng đất: trong điều 5 luật
đất đai 2003 ghi “ Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ
sở hữư”. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế,đơn vị vũ trang nhân dân, cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình cá
nhân sử dụng ổn định và lâu dài dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng
đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất.Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thuê đất. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được nhà nước giao đất, cho thuê
đất, nhận quyền sử dụng đất từ người khác trong luật này gọi chung là người sử
dụng đất. Được quy định ở điều 9 luật đất đai 2003.
2.3.1.2 Mục đích yêu cầu của quản lý nhà nước về đất dai
- Mục đích
+ Bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của người sử dụng.
6
+ Bảo đảm sử dụng vốn đất hợp lý của nhà nước.
+ Tăng cường hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
+ Bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường sống.
- Yêu cầu
Phải đăng ký thống kê đất để nhà nước nắm chắc được toàn bộ diện tích,
chất lượng đất đai ở mỗi đơn vị hành chính từ cơ sở đến trung ương.
2.3.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai.
Đối tượng quản lý đất đai là tài nguyên đất đai cho nên quản lý Nhà nước
về đất đai phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phải quản lý toàn bộ vốn đất đai hiện có của quốc gia, không được quản
lý lẻ tẻ từng vùng.
- Nội dung tài liệu quản lý không phụ thuộc vào mục đích sử dụng.
- Số liệu quản lý đất đai phải bao hàm cả số lượng, chất lượng, loại, hạng
phục vụ cho mục đích sử dụng của loại đó.
- Quản lý đất đai phải thể hiện theo hệ thống và phương pháp thống nhất
trong toàn quốc.
- Những quy định biểu mẫu phải được thống nhất trong cả nước, trong
ngành địa chính.
- Số liệu so sánh không chỉ theo từng đơn vị nhỏ mà phải được thống nhất
so sánh trong cả nước.
- Tài liệu trong quản lý phải đơn giản phổ thông trong cả nước.
- Những điều kiện riêng biệt của từng địa phương, cơ sở phải phản
ánh được.
- Những điều kiện riêng biệt phải được tổng hợp ở phần phụ lục để nhà
nước đầu tư cái chung và cái riêng của mỗi vùng.
- Quản lý đất đai phải khách quan chính xác, đúng những kết quả số liệu
nhận được từ thực tế.
- Tài liệu quản lý đất đai phải đảm bảo tính pháp luật, phải đầy đủ, đúng
thực tế.
- Quản lý Nhà nước về đất đai phải trên cơ sở pháp luật, luật đất đai, các
biểu mẫu, văn bản quy định hướng dẫn của Nhà nước và các cơ quan chuyên
môn từ trung ương đến cơ sở.
- Quản lý đất đai phải tuân theo nguyên tắc tiết kiệm mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
7
2.3.2. Phương pháp quản lý đất đai.
Phương pháp quản lý là cách mà cơ quan quản lý sử dụng để tác động
đến đối tượng quản lý (chủ sử dụng đất) nhằm thực hiện các quyết định
của nhà nước.
Phương pháp quản lý phải phù hợp với các nguyên tắc của quản lý kinh tế,
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ phất triển của
công nghệ khoa học và trình độ nhận thức của xã hội.
Thông thường có 3 phương pháp:
- Phương pháp hành chính.
- Phương pháp đòn bẩy kinh tế.
- Phương pháp tuyên truyền giáo dục.
2.3.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Tại khoản 2 điều 6 luật đất đai 2003 đưa ra công tác quản lý nhà nước về
đất đai gồm 13 nội dung Tại điều 6 khoảng 2 luật đất đai 2003 có nêu rõ:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát đo đạc đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai
- Quản lý tài chính về đất đai
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
- Quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
8
- Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
2.4. Cơ sở pháp lý
Dựa trên hệ thống luật đất đai, văn bản dưới luật là cơ sở vững nhất.
Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai bao gồm:
- Luật đất đai năm 2003.
- Hiến pháp 1992.
- Nghị định 181/2004/NĐ_CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về việc thi
hành luật đất đai năm 2003.
- Nghị định 188/CP về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai được ban hành
ngày 29 tháng 10 năm 2004.
- Thông tư 29 về hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính ngày
01 tháng 11 năm 2004.
- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15 tháng 07
năm 2004 về thi hành luật đất đai năm 2003.
- Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê đất của phường
qua các năm.
- Căn cứ vào phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
phương án quy hoạch sử dụng đất phường đến năm 2010.
2.5. Cơ sở thực tiễn
2.5.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất của Việt Nam qua các thời kỳ.
Bất kỳ một quốc gia nào, nhà nước nào cũng có một quỹ đất nhất định
được giới hạn bởi biên giới quốc gia mà thiên nhiên ban tặng.Bất kỳ một nhà
nước nào , chế độ chính trị nào ở thời kỳ lịch sử nào cũng cần có đất. Đất đai
là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia vì vậy nhà nước muốn tồn tại và phát
triển thì phải quản chặt nắm chắc tài nguyên đất đai đó. Mỗi thời kỳ lịch sử
với giai cấp khác nhau, chế độ chính trị khác nhau đều có chính sách quản lý
đất đất đai đặc trưng cho thời kỳ lịch sử đó.
Ở chế độ nô lệ thì ở nước ta triều đại Hùng Vương kéo dài hàng nghìn
năm, xã hội Việt Nam đang ở thời kỳ công xã nguyên thuỷ tan rã.Vì vậy
9
ruộng đất đang chuyển từ tay tập thể công xã sang giai cấp chủ nô. Các chủ
nô nắm quyền quản lý đất đai và cả nô lệ.
Sang thời kỳ phong kiến thì đất đai chủ yếu tập trung vào tay của tầng lớp
thống trị và bọn địa chủ. Nhân dân không có ruộng đất, phải làm thuê hoặc
mướn ruộng đất để sản xuất.
Đối với chế độ thực dân phong kiến thì từ khi tới xâm lược nước ta thực
dân pháp đã điều chỉnh mối quan hệ đất đai theo luật pháp của nước Pháp.
Công nhận quyền sở hữu tư nhân tuyệt đối về đất đai.Khác với luật lệ nhà
Nguyễn.Thực dân pháp đánh thuế thổ canh (đất nông nghiệp) rất cao
nhưng thuế đất thổ cư (đất ở) không đáng kể. Ngay sau khi tới Việt Nam,
Pháp đã cho lập bản đồ địa chính theo toạ độ và lập sổ địa bạ mới nhằm
mục đích thu thuế nông nghiệp triệt để.Công trình lập bản đồ địa chính
két thúc năm 1898 tại Nam Bộ, năm 1925 tại Bắc Bộ và đến năm 1945
chưa hoàn thành ở Trung Bộ.
Cách mạng tháng Tám thành công nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
ra đời. Với mục tiêu độc lập dân tộc và người cày có ruộng, năm 1946 hiến
pháp đầu tiên ra đời đã thể hiện ý chí và quyền lực của nhà nước trong việc
quản lý và sử dụng đất đai. Tháng 11/1953 hội nghị lần thứ V của ban chấp
hành trung ương Đảng thông qua cương lĩnh ruộng đất và quyết định cải cách
ruộng đất, tịch thu, trưng mua, trưng thu ruộng đất của địa chủ để chia cho
dân nghèo, đến khoảng 1956 đã hoàn thành cải cách ruộng đất. Như vậy với
chính sách đó đã đem lại ruộng đất cho nông dân, xoá bỏ giai cấp địa chủ đã
có hàng nghìn năm. Tuy nhiên công tác này gặp phải những sai lầm nhất định
và hậu quả để lại của nó là nạn đói hoành hành, đất đai bị hoang hoá.
Để ổn định tình trạng sử dụng đất ở nông thôn chính phủ đã ban hành chỉ
thị 354/TTg trong đó có việc hợp thức hoá nông nghiệp, người dân làm ăn
theo công điểm. Nhưng hiệu quả không cao, nông sản làm ra không đủ ăn, đời
sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn. Để giải quyết tình trạng trên Nhà
nước đã ban hành nghị quyết khoán mười (nghị quyết 10-NQ/TW). Sau khi
nghị quyết này ra đời đã kích thích tính chủ động sáng tạo của người dân,
người dân hăng hái tham gia sản xuất.
10
Hiến pháp năm 1960 đã xác lập quyền sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và
sở hữu tư nhân về đất đai.
Hiến pháp năm 1980 ra đời, quy định: Nhà nước là chủ sở hữu toàn bộ đất
đai, nhà nước thống nhất quản lý.
Năm 1987 luật đất đai đầu tiên ra đời mở ra bước ngoặc mới cho công tác
quản lý và sử dụng đất nước ta. Tiếp theo đó là các thông tư nghị định của các
bộ ban hành nhằm điều chỉnh, hướng dẫn những chính sách đất đai của Nhà
nước: Thông tư liên bộ số 05-TT/LB ngày 18/12/1991 của bộ thuỷ sản và
tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn giao những ao nhỏ, mương rạch nằm
gọn trong đất thổ cư cho hộ gia đình và ao lớn, hồ lớn thì giao cho một nhóm
hộ gia đình sử dụng; quyết định số 327/CT của hội đồng bộ trưởng ngày
15/7/1992 về thực hiện chính sách giao ruộng đất, đồi núi trọc, ruộng bãi bồi,
ven biển và mặt nước cho hộ gia đình sử dụng.
Đến năm 1992 luật đất đai tiếp tục bổ sung, sửa đổi nhằm đáp ứng nhu cầu
sử dụng đất trong thời kỳ đổi mới.
Để phù hợp với những yêu cầu kinh tế trong giai đoạn mới, kỳ họp quốc
hội khoá IX ngày 14/7/1993 luật đất đai, luật thuế sử dụng đất nông nghiệp
được thông qua. Sau đó liên tục các văn bản của chính phủ và các bộ ngành ra
đời nhằm triển khai luật này: Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 về đất nông
nghiệp, nghị định 88/CP ngày 17/8/1994 về đất đô thị, nghị định 02/CP ngày
15/1/1994 về đất lâm nghiệp.
Luật đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành vào ngày 15/10/1993 đã tiếp
tục khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản
lý” thể hiện đường lối nhất quán của Đảng và Nhà nước ta trong công tác
quản lý đất đai.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường làm phát sinh nhiều vấn đề mà luật
đất đai năm 1993 khó giải quyết. Vì thế nó liên tục được sửa đổi bổ sung như
luật sửa đổi bổ sung được ban hành ngày 2/12/1998, luật sửa đổi bổ sung một
số điều ban hành 1/10/2001 nhằm quy định khung giá đất.
Ngày 26/11/2003 luật đất đai ra đời và có hiệu lực ngày 1/7/2004 tiếp tục
sửa đổi cho phù hợp với nền kinh tế thị trường trong thời đại mới, hàng loạt
các văn bản hướng dẫn thi hành luật kèm theo đã thực sự đưa công tác quản
lý và sử dụng đất đi vào nề nếp, ổn định.
11
2.5.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất của xã Phúc Trạch
Trong những năm qua, đặc biệt là từ khi có Luật Đất đai năm 2003 ra
đời, công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã đã đi vào nề nếp. Việc
thực hiện nội dung quản lý Nhà nước và sử dụng đất trên địa bàn đạt được
những kết quả nhất định. Đại bộ phận đất nông nghiệp, chưa sử dụng đã
được giao cho các chủ sử dụng đất cụ thể công tác giao đất thực hiện khá
tốt; công tác thanh tra giải quyết đơn khiếu nại được chú trọng, góp phần
quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững sự ổn định
tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
Tuy nhiên, công tác quản lý Nhà nước về đất đai còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, quy hoạch sử dụng đất chưa được thực
hiện, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lâm nghiệp còn chậm; cán bộ địa chính chưa đáp ứng nhu
cầu nên công tác tham mưu giúp UBND xã thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về đất đai còn nhiều bất cập dẫn đến việc khai thác tiềm năng đất đai
cũng như việc sử dụng các loại đất mang lại hiệu quả không cao.
12
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã Phúc Trạch
- Toàn bộ quỹ đất của xã Phúc Trạch
- Các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến quá trình sử dụng đất
trên địa bàn xã
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Phúc Trạch, huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình
- Thời gian: trong giai đoạn 2005-2009.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Phúc Trạch trong
giai đoạn từ 2005-2009.
3.3.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã Phúc Trạch giai
đoạn 2005-2009
3.3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của xã Phúc Trạch giai đoạn 2005-
2009.
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý và sử
dụng đất.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra thu thập số liệu.
- Điều tra thực địa, khảo sát thực tế đối chiếu số liệu.
- Phân tích thống kê tình hình sử dụng đất, tổng hợp xử lý thống kê.
- Phương pháp bản
13
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Phúc Trạch là một xã ra đời vào khoảng cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX.Thời kỳ Pháp thuộc đến trước cách mạng tháng tám năm 1945 thuộc tổng
Thuận Thọ - Phủ Quảng Trạch. Tháng tám năm 1945 được thành lập xã Phúc
Nguyên ( thuộc ba xã: Phúc Trạch – Lâm Trạch – Lâm Trạch). Đến năm 1947
xã được đổi tên từ xã Phúc Nguyên sang xã Phúc Trạch, sau cải cách ruộng
đất đã tách thành ba xã Phúc Trạch, Lâm Trạch và Xuân Trạch hiện nay. Xã
Phúc Trạch được chính thức gọi tên từ đó cho đến nay.
Phúc Trạch là một xã nằm ở phía tây của huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng
Bình. Xã có vị trí:
- Phía Bắc giáp xã Lâm Trạch
- Phía Tây giáp xã Xuân Trạch.
- Phía Nam giáp xã Sơn Trạch.
- Phía Đông giáp xã Liên Trạch và Hưng Trạch.
Phúc Trạch có thượng nguồn của sông Son, có 2 nhánh Đông và Tây của
đường mòn Hồ Chí Minh chạy qua với chiều dài khoảng trên 4km, do đó rất
thuận lợi cho việc giao thông đi lại bằng đường sông cũng như đường bộ và
tạo điều kiện thuận tiện cho việc phát triển kinh tế - văn hoá – xã hội
4.1.1.2.Địa hình
Phúc Trạch có diện tích đất tự nhiên khoảng 6022.35ha, trong đó vùng đồi
núi và đá vôi chiếm hơn 3/4 diện tích.
Phúc Trạch là một xã miên núi nên có địa hình khá phức tạp, xã có chiều
dài khoảng 15km và được phân thành 4 khu vực chính đó là: Phúc khê ( trước
đây gọi là Khe Ngang ), Phúc Đồng (trước đây gọi là Troóc ), Thanh Sen và
Chày Lập.
14
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn:
* Khí hậu
Phúc Trạch có chế độ khí hậu phức tạp, mang tính khí hậu nhiệt đới nóng
ẩm, mưa nhiều song phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Khí hậu
được chia làm 2 mùa là mùa đông và mùa hè, ngoài ra còn chịu ảnh hưởng
của gió Tây Nam (gió Lào).
- Nhiệt độ bình quân hàng năm từ 23 - 24
0
C, nhiệt độ cao nhất trong
năm là 40 - 41
0
C (tháng 7) và nhiệt độ thấp nhất trong năm là 12
0
C(tháng 1).
- Số giờ nắng trung bình trong năm khoảng 1500 - 1700 giờ. Các tháng có
nắng nhiều là tháng 5, 6, 7 bình quân tới 7 đến 8 giờ\ngày, tháng ít nắng nhất
là tháng 2 bình quân có 1,6 giờ\ngày.
- Lượng mưa bình quân hàng năm là 1879 mm, tập trung chủ yếu vào
tháng 3, thời gian từ tháng 8 đến tháng 10 lượng mưa bình quân trên
1000mm, chiếm 60% lượng mưa cả năm.
- Chế độ gió hàng năm chịu ảnh hưởng lớn của 2 hướng chính là gió Tây
Nam và gió mùa Đông Bắc
- Độ ẩm không khí bình quân 85% , tháng có độ ẩm thấp nhất là 50%
(tháng 6, tháng 7), tháng có độ ẩm cao nhất là 95% (tháng 10, tháng 11).
* Thuỷ văn
Trên địa bàn xã có nhiều nhánh sông suối nhỏ đổ vào nhưng nguồn cung
cấp nước chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt là sông Chày cung cấp cho khu
vực Chày Lập và Thanh Sen, sông Vạc Chèo cung cầp cho khu vực Phúc
Đồng và đập nước Khe Ngang cung cấp nước cho ba thôn Phúc Khê. Xã có
địa hình khá cao ráo và là thượng nguồn của sông Son nên ở đây hiếm khi có
tình trạng ngập lụt xảy ra.
Nguồn nước ngầm mạch nông có trên diện rộng, độ sâu từ 4-10m rất thuận
lợi cho việc cung cấp nước sinh hoạt và nước cho sản xuất nông nghiệp
4.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường
* Tài nguyên đất.
Theo số liệu của chi cục thuế huyện Bố Trạch đất nông nghiệp trên địa bàn
xã có 5 hạng từ hạng 2 đến hạng 6 trong đó nhiều nhất là đất hạng 3.
15
Thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt nhẹ, thịt trung bình và cát pha, hàng
năm được bồi đấp bởi hai con sông: sông Chày và sông Vạc Chèo, ngoài ra
do địa hình được bao bọc xung quanh là núi cho nên hàng năm vùng đồng
bằng cũng được bồi đắp một lượng phù sa đáng kể làm cho đất đai có tầng đất
canh tác dày và tương đối màu mỡ và tạo điều kiện cho vùng phát triển cây
lương thực, cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày.
* Tài nguyên nước
Trên địa bàn xã có hai con sông lớn chảy bao quanh bắt nguồn từ các dãy
núi và các nhánh sông suối nhỏ đổ vào, kết hợp với hệ thống hói, ao, hồ và
nguồn nước ngầm cung cấp đủ nước cho sản xuất nông nghiệp, và phục vụ
đời sống dân sinh.
Như vậy nguồn nước mặt của xã dồi dào thuận lợi cho phát triển thuỷ lợi
phục vụ sản xuất.
* Tài nguyên rừng
Diện tích đất có rừng trên địa bàn xã là 3487.87 ha, trong đó rừng sản
xuất(RSX) là 2357.87 ha, rừng đặc dụng(RDD) là 1130.00ha.Xã nằm trong
vành đai của rừng quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng nên tài nguyên rừng khá đa
dạng và phong phú tuy nhiên những năm gần đây bị người dân tàn phá nặng
nề. Hiện nay rừng chủ yếu là rừng tái sinh và trồng lại theo các dự án như:
327 hay 661. Do diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp và phần lớn là rừng mới
trồng nên khả năng che phủ và chống xói mòn vẫn chưa được tốt lắm, chất
lượng rừng vẫn ở mức trung bình do chưa được đầu tư thâm canh cao
* Tài nguyên khoáng sản
Phúc Trạch là xã với hơn 3/4 diện tích là đồi núi và đá vôi nên trữ lượng
đá vôi trên địa bàn xã khá lớn là nguồn cung cấp vật liệu lớn cho ngành xây
dựng, ngoài ra còn có một số trữ lượng mỏ sắt tương đối lớn chuẩn bị đưa vào
khai thác và đây có thể là nguồn thu lớn cho ngân sách xã trong tương lai.
* Môi trường cảnh quan
Phúc Trạch có môi trường tự nhiên tương đối sạch, tuy vậy nơi đây tập
trung một số điều kiện bất lợi về thời tiết, khí hậu cùng với sự ảnh hưởng của
hệ thống giao thông nên môi trường ít nhiều bị ảnh hưởng. Là một xã sản xuất
nông nghiệp là chủ yếu, cơ giới hoá vẫn chưa phát triển lắm, tiểu thủ công
nghiệp có quy mô nhỏ và phân tán nên chất lượng không khí còn khá sạch.
16
Những năm gần đây quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ cùng với nhịp
độ phát triển kinh tế - xã hội ngày một tăng nên cảnh quan môi trường củng
được quan tâm đáng kể, hệ thống cây xanh được trồng theo đúng quy định để
tạo môi trường xanh sạch đẹp cho toàn xã.
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành nghề
* Nông nghiệp
Sản xuất năm 2009 gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của những yếu tố
khách quan như: giá cả hàng hoá, vật tư tăng nhanh, thời tiết…đã làm ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên được sự quan tâm của Đảng và
các ban ngành đã chỉ đạo tốt chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi, phòng
chống dịch lở mồm long móng ở trâu, bò; làm tốt công tác khuyến nông, ứng
dụng kịp thời các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào trồng trọt, chăn nuôi. Tổng
diện tích gieo trồng cả năm: 997.24 ha, trong đó vụ đông xuân 499.53 ha, vụ
hè thu, vụ 8, vụ 10: 497.71 ha, chuyển đổi 100% giống Ngô năng suất bình
quân đạt 39.56 tạ/ha, có nơi đạt cao 47 tạ/ha, riêng vụ hè thu đạt 15.7 tạ/ha;
chuyển đổi 95.5% giống Lạc lai, năng suất bình quân đạt 18.46 tạ/ha, một số
mô hình trình diễn Lạc cao sản đạt từ 23 đến 29 tạ/ha; năng suất lúa bình quân
đạt 45.13 tạ/ha có nơi đạt 51 tạ/ha.
Bảng 1: Năng suất sản lượng một số loại cây trồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Lúa
Diện tích(ha) 66.02 66.02 66.02 66.02 66.02
Năng suất(tạ/ha) 38.7 39.5 43.3 44.52 45.13
Sản lượng(tấn) 255.49 260.78 285.86 293.92 297.94
Lạc
Diện tích(ha) 309.38 309.38 300.20 269.75 269.75
Năng suất(tạ/ha) 16.95 17.98 18.02 18.32 18.46
Sản lượng(Tấn) 524.39 556.26 540.96 494.18 498.04
Ngô
Diện tích(ha) 145.5 143.65 142.74 141.24 141.24
Năng suất(tạ/ha) 33.65 35.15 37.42 39.30 39.56
Sản lượng 489.60 504.92 534.13 555.07 558.74
(nguồn báo cáo của UBND xã Phúc Trạch)
17
Tiếp tục thực hiện đề án phát triển chăn nuôi có hiệu quả, tăng số
lượng chất lượng đàn gia súc, gia cầm; phòng chống dịch lở mồm long
móng, kiểm dịch gia súc, kiểm soát giết mổ gia cầm tại chợ Troóc. Hiện
nay trên địa bàn xã có tổng đàn trâu, bò 3856 con, tổng đàn lợn 1200 con,
gia cầm trên 27000 con.
* Phát triển kinh tế trang trại
Tiếp tục củng cố duy trì phát triển các trang trại chăn nuôi phát triển sau
khi có công bố hết dịch, thời gian trang trại chăn nuôi trên địa bàn hoạt động
ổn định, tập huấn hướng dẫn đầu tư kỹ thuật nuôi trồng để bà con duy trì, phát
triển nuôi, toàn xã hiện có trên dưới 10 trang trại theo mô hình lợn + cá +
vịt ,dê; vườn + ao + chuồng + rừng đang khôi phục, mở rộng và phát triển.
* Lâm nghiệp
Tổng diện tích đất lâm nghiệp hiện tại trên địa bàn là 3487.87 ha chiếm
tổng diện tích đất tự nhiên của xã. Xã đã hoàn thành việc đo đạc lại toàn bộ
diện tích đất rừng và làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất rừng cho nhân dân gồm 405 hộ, diện tích 1654.09 ha. Rừng trồng chủ yếu
là cây tràm hoa vàng, keo, bạch đàn và thông. Trong những năm gần đây,
thấy được lợi ích to lớn về kinh tế và môi trường mà rừng mang lại. Công tác
giao đất giao rừng ngày càng được chú trọng. Bên cạnh đó được sự hỗ trợ của
các dự án và các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Nên người dân hăng
hái nhận rừng sản xuất. Đến nay, hầu hết diện tích rừng được phủ xanh. Tạo
công việc và nguồn thu nhập ổn định cho người dân.
* Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Đây là ngành có vai trò quan trọng đối với người dân ở địa phương. Nó
giải quyết được công nhàn rỗi của nông dân trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, tăng nguồn thu nhập. Tạo điều kiện trong việc chuyển dịch kinh tế
của địa phương.
Tiểu thủ công nghiệp chủ yếu là xay xát gạo, ngô, ép dầu lạc, đan lát,làm
gạch, bờ lô, xây dựng, bên cạnh đó nghề mộc hiện nay cũng tương đối phát
triển. Tuy nhiên chỉ hình thành ở quy mô nhỏ lẻ, chủ yếu là hộ gia đình. Chưa
có tính tập trung, chuyên môn hoá. Nên sản phẩm ít, chất lương không cao,
khó cạnh tranh.
18
Ngành xây dựng trong những năm gần đây cũng phát triển mạnh. Trên địa
bàn xã có các tài nguyên khoáng sản như: sét, đá vôi cung cấp nguyên liệu cho
ngành xây dựng. ngoài ra trên dịa bàn xã còn có mỏ sắt trữ lượng khá lơn và
chuẩn bị đưa vào khai thác trong những năm tới.
* Dịch vụ
Các loại hình dịch vụ vận chuyển, kinh doanh các mặt hàng ăn uống, dịch
vụ thương mại chợ, quầy tạp hoá,… ngày càng phát triển.
4.1.2.2. Dân số và lao động
Theo tổng điều tra dân số ngày 1/4/2009 thì dân số xã Phúc Trạch khá
cao: tổng số hộ là 2298 hộ, số dân là 10365 khẩu, dân số được phân thành 4
vùng theo địa hình, một số vùng dân cư ở thưa thớt như: Chày Lập, Phúc Khê,
Thanh Sen. Dân số Phúc Khê có 555 hộ với 2682 khẩu, Phúc Đồng có 1047
hộ với 4423 khẩu, Thanh Sen có 525 hộ với 2450 khẩu, Chày Lập có 171 hộ
với 810 khẩu
- Mức sống và thu nhập
Phúc Trạch là một xã có diện tích đất đai sản xuất nông nghiệp khá lớn do
vậy có tới 90% lao động nông nghiệp và thu nhập của nhân dân trên địa bàn
chủ yếu cũng từ nông nghiệp. Tổng thu ngân sách trên địa bàn xã là
953116880 đồng (30/11/2009), tổng thu nhập bình quân đầu người 3.52
triệu/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2009 là 18.57%. Trong những
năm gần đây nhờ sự quan tâm của Đảng và nhà nước đời sống người dân đã
tưng bước được cải thiện. Nhưng nhìn chung mức sống và thu nhập vẫn còn ở
mức thấp.
4.1.2.3. Hạ tầng kỷ thuật.
* Giao thông
Hệ thống giao thông của xã ngày càng được nâng cấp, cải tạo để phục vụ
cho nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hoá của người dân. Hiện nay trên địa
bàn xã phần lớn các tuyến đường liên thôn đều được bê tông hoá, nhựa hoá.
Tuy vậy một số khu vực vẫn sử dụng đường đất và đường cấp phối đã xuống
cấp ảnh hưởng lớn đến nhu cầu đi lại và vận chuyển của người dân nhất là
trong mùa mưa lũ. Trong thời gian sắp tới xã sẽ phấn đấu 100% các tuyến
đường giao thông nông thôn đều được bê tông hoá. Trên địa bàn xã bao gồm
các tuyến đường chủ yếu sau:
19
- 2 nhánh Đông – Tây của đường mòn Hồ Chí Minh chạy qua khu vực
Phúc Đồng và Thanh Sen, Chày Lập tổng chiều dài khoảng 6.5km.
- Tuyến đường Phúc Đồng (Troóc) – Phúc Khê rộng 6m, kết cấu đường là
cấp phối, với tổng chiều dài 6.5km.
- Tuyến đường Troóc – Thanh Sen – Chày Lập rộng 5m, kết cấu là bê tông
và nhựa, với tổng chiều dài 3km.
- Giao thông nội đồng khu vực Phúc khê khoảng 4.5km, rộng 3m.
- Giao thông nội đồng khu vực Phúc Đồng khoảng 3.8km, rộng 3m.
- Giao thông nội đồng khu vực Thanh Sen – Chày Lập khoảng 5km, rộng
3m.
* Thuỷ lợi
Trên địa bàn xã đã xây dựng 1trạm bơm điện ở khu vực Chày Lập và 2 hồ
chứa chứa nước ở Phúc Khê với trên 15.2 km kênh mương thuỷ lợi cung cấp
nước cho hơn 9 thôn để phục vụ sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Nhìn
chung hệ thống thuỷ lợi chưa được đầu tư hoàn thiện để tưới tiêu phục vụ sản
xuất, hệ thống kênh mương chưa hoàn toàn được bê tông hoá và nhiều nơi đã
xuống cấp làm ảnh hưởng lớn đến việc tưới tiêu phục vụ sản suất.
* Hệ thồng điện và thông tin kiên lạc
- Hiện nay tỷ lệ hộ dùng điện là 98.5%. Tuy nhiên do hệ thống điện được
xây dựng từ năm 1998 -2000, phần lớn cột điện bằng gỗ nên hiện nay mạng
lưới điện đang xuống cấp không đảm bảo an toàn cũng như không ổn định về
điện áp. Trong năm vừa qua và 2010 sẽ tiến hành sữa chữa, thay mới cột và
xây dựng nhiều tuyến điện để phục vụ cho người dân.
- Trên địa bàn xã có 1 trạm bưu điện khang trang phục vụ thông tin liên lạc
cho nhân dân toàn xã.Những năm gần đây với sự ra đời của máy điện thoại
không dây thì hiện nay trên địa bàn xã hầu như có đến 85 – 95% các hộ gia
đình đã có máy điện thoại, giúp cho người dân thuận tiện trong việc liên lạc
và phục vụ đắc lực cho buôn bán, sản xuất và kinh doanh. Tất cả các thôn
trong xã đều có hệ thống loa phát thanh để truyền đạt cho người dân nắm bắt
được khoa học kỹ thuật và cung cấp thông tin về sản xuất nông nghiệp.
4.2.1.4. Hạ tầng xã hội.
- Giáo dục và y tế
20
* Giáo dục
Trên địa bàn xã hiện có 1 trường Mần non, 2 trường tiểu học ,1 trường
Trung học cơ sở, 1 trường Trung học phổ thông.
Lảnh đạo các trường đã tập trung chỉ đạo đúng mức nên chất lượng đại trà
ở các cấp học được nâng lên, chất lượng mũi nhọn được duy trì và có nhiều
chiều hướng phát huy tốt.Cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường học đã có
nổ lực lớn trong tổ chức dạy và học, nhất là quan tâm đầu tư các mũi nhọn.
Tỷ lệ học sinh THCS về học lực đạt khá giỏi: 31.3%, trong đó: giỏi 2.8%, khá
28.5%, trung bình 58.9%, yếu 9.5%, kém 0.2%; tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 66%.
Học sinh tiểu học về học lực đạt khá giỏi: 44.45%, trung bình 53.29%, yếu
2.17%, kém 0.1%.
Năm học 2009 – 2010 có 83 lớp với 2252 học sinh, trong đó: THCS 24 lớp
với 864 học sinh, trường tiểu học số 1 là 26 lớp với 727 học sinh, tiểu học số
2 là 20 lớp với 341 học sinh,Mần non 13 lớp với 320 học sinh.
Vào đầu năm học mới đến nay ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên, nhân
viên trường THCS đã có nhiều cố gắng trong việc vận động phụ huynh và
thuyết phục học sinh bỏ học trở lại trường, vì vậy số lượng học sinh bỏ
học đã cơ bản trở lại trường,còn lại 16 học sinh đi làm ăn xa không cs khả
năng trở lại trường.
Huy động trẻ trong độ tuổi vào mẫu giáo đạt 45.9% trong đó trẻ 5 tuổi đạt
98.2%, trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%.
* Y tế .
Xã có một trạm y tế với 7 giường bệnh và 5 nhân viên y tế, trong đó có 1
bác sĩ, 3 y tá và 1 hộ lý. Trạm y tế xã thực hiện tốt công tác chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân, các chương trình quốc gia y tế; khám bảo hiểm và cấp
thuốc cho các đối tươngh hộ nghèo đạt 75.6%; xử lý nguồn nước uống cho
nhân dân sau mùa bảo lụt, thực hiện tốt các đợt truyền thông về sức khoẻ sinh
sản. Nhìn chung vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho người dân trê địa bàn xã được
cải thiện đáng kể.
- Thể thao và văn hoá
Toàn xã có 1 sân bóng đá, 1 sân bóng chuyền. Hàng năm xã thường tổ
chức các hoạt động văn hoá - thể thao phục vụ các sự kiện chính trị của dân
21
tộc như mừng Đảng, mừng Xuân, quốc khánh, thành lập đoàn…và các lể hội
của làng xã trong năm. Chỉ đạo tốt việc xây dựng gia đình văn hoá, gia đình
thể thao, đảm bảo các hoạt động văn hoá xã hội trên địa bàn xã phát triển lành
mạnh đúng pháp luật.
- Quốc phòng – An ninh.
Thực hiện tốt nhiệm vụ sẳn sàng chiến đấu, phòng chống bảo lụt; đăng ký
độ tuổi 17 đạt 100%, khám tuyển, tuyển quân vượt chỉ tiêu, không có quân
nhân đào ngũ, tổ chức giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự theo mệnh lệnh
của cấp trên. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định,
các vụ việc xảy ra đã giải quyết kịp thời góp phần đem lại trật tự, an toàn cho
người dân.
4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Phúc Trạch
4.1.3.1. Thuận lợi
Phúc Trạch nằm trong vành đai của rừng quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng,
và là khu vực trung tâm của 3 xã Phúc Trạch, Lâm Trạch và Xuân Trạch nên
xã có điều kiện giao lưu văn hoá, kinh tế - chính trị, học hỏi kinh nghiệm sản
xuất, và là thị trường lớn các loại hàng hoá nông sản. Đây là điều kiện thuận
lợi để phát triển kinh tế xã hội.
- Diện tích đất màu khá lớn, có thị trường tiêu thụ rất thích hợp cho việc
phát triển các loại cây màu như: ngô, khoai, sắn, lạc…
- Chợ Troóc là chợ trung tâm của các xã lân cận nên có nhiều điều kiện để
phát triển các loại hình dịch vụ, buôn bán.
- Xã có hệ thống thuỷ lợi, kênh mương đảm bảo cho việc tưới tiêu thuận
lợi để phát triển nông nghiệp.
- Lực lượng lao động lớn có kinh nghiệm sản xuất nông lâm nghiệp. Là
điều kiện để khai thác, phát huy hết các tiềm năng của địa phương.
- Giao thông thuận lợi, xã có 2 nhánh Đông – Tây của đường mòn Hồ Chí
Minh chạy qua nên có nhiều thuận tiện trong việc đi lại và giao lưu hàng hoá.
4.1.3.2. Khó khăn
- Là xã miền núi nằm cách trung tâm thành phố Đồng Hới khoảng hơn
60km cách trung tâm huyện lỵ khoảng hơn 45km về phía Nam nên xã gặp
22
nhiều khó khăn trong việc giao lưu buôn bán, vận chuyển hàng hoá phục vụ
cho việc phát triển kinh tế - xã hội của xã.
- Địa hình phức tạp, phân thành nhiều khu vực nhỏ lẻ làm ảnh hưởng đến
việc quản lý.
- Khí hậu thời tiết nằm trong khu vực miền Trung nên cũng chịu ảnh hưởng
rất lớn của khí hậu thời tiết khắc nghiệt, mùa hạ nắng kéo dài kèm theo gió Tây
Nam, gió Lào khô nóng; còn vào mùa mưa khí hậu lạnh kèm theo gió mùa
Đông Bắc làm cho nhiệt độ hạ xuống rất thấp, lượng mưa tập trung vào một số
tháng gây ra ngập úng làm ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất đời sống dân sinh,
đặc biệt là sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi.
- Đất đai kém màu mỡ, địa hình dốc, phức tạp ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp. Trình độ dân trí và tay nghề còn thấp, đa số lao động chưa qua
đào tạo, tập quán sản xuất dựa vào kinh nghiệm chưa áp dụng khoa học kỹ
thuật nên chất lượng sản phẩm không cao.
- Áp lực gia tăng dân số, tốc độ gia tăng dân số nhanh ( tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên trên 1,19% /2009) do trong nhân dân còn nhiều quan niệm lạc hậu.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, chưa tập
trung, tính cạnh tranh không cao.
- Thiếu vốn đầu tư, phát triển sản xuất.
- Do trình độ của người dân còn thấp, sự hiểu biết về pháp luật còn hạn
chế. Nên công tác quản lý Nhà nước về đất đai gặp nhiều khó khăn
4.2. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã
Phúc Trạch giai đoạn 2005-2009.
4.2.1. Đánh giá việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Là đơn vị hành chính nhỏ nhất của bộ máy nhà nước. UBND xã là nơi trực
tiếp triển khai thực hiện các văn bản pháp luật của nhà nước. Vì vậy, Uỷ Ban
xã đã áp dụng và thực hiện đúng các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.
Ngoài ra còn tuyên truyền phổ biến nội dung các văn bản pháp luật về đất đai
đến người sử dụng biết và thực hiện.
23
Việc cập nhật các văn bản mới thường xuyên được thực hiện và áp dụng
kịp thời. Nên công tác quản lý về đất đai ngày càng chặt chẽ và phù hợp với
thực tế hơn.
Trong giai đoạn 2005-2009, UBND xã đã triển khai thực hiện nhiều văn
bản pháp luật về đất đai nằm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
UBND huyện Bố Trạch và UBND tỉnh Quảng Bình
Tuy nhiên do quá trình phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu về đất đai đa
dạng. Số lượng các văn bản pháp luật về đất đai lớn, và thường xuyên được
bổ sung, sửa đổi. Năng lực và trình độ cán bộ địa chính còn hạn chế nên công
tác quản lý còn gặp một số khó khăn nhất định.
4.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ hành chính,
lập bản đồ hành chính.
Địa giới hành chính của xã được xác định rõ ràng với các xã lân cận khác.
Nên tránh được hiện tượng tranh chấp ranh giới giữa các đơn vị hành chính
khác. Tạo điều kiện cho người dân yên tâm sản xuất phát triển kinh tế, chính
trị xã hội được đảm bảo ổn định.
Tổng chiều dài tuyến địa giới hành chính là 51187m trong đó với xã Lâm
Trạch là 8835m, với xã Liên Trạch là 4245m, với xã Hưng Trạch là 2042m và
với xã Sơn Trạch là 16590m, với xã thượng Trạch là 8660m và xã Xuân
Trạch là 10815m
Hiện nay xã đang quản lý và sử dụng bản đồ địa chính với tỷ lệ 1/2000,
gồm 46 tờ. Là cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình, đối
tượng sử dụng đất.
4.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Việc khảo sát, đo đạc chỉ thực hiện ở mức kiểm tra về số lượng trên giấy
tờ là chủ yếu, ít khi khảo sát đối chiếu với thực địa.
Việc đánh giá phân hạng đất có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí, tăng
năng suất của cây trồng. Hiện nay đất nông nghiệp trên địa bàn xã được chia
thành 5 hạng, từ hạng II- hạng VI. Trong đó chủ yếu là đất hạng III.
Cho đến nay, xã đang quản lý 3 loại bản đồ giấy: bản đồ địa chính gồm 46
tờ với tỷ lệ 1/2000, bản đồ địa hình 1 tờ với tỷ lệ 1/5000 và bản đồ sử dụng
24
đất Lâm Nghiệp tỷ lệ 1/10000, còn bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo kế
hoạch sẻ được làm vào năm 2010. Tuy nhiên, với việc lưu trữ bản đồ bằng
giấy nên các yếu tố về kỹ thuật của bản đồ bị thay đổi do sự biến dạng của
giấy. Bên cạnh đó là sự chênh lệch, sai số về diện tích giữa bản đồ với thực tế.
Nên công tác quản lý nhà nước về đất đai gặp nhiều khó khăn.
Việc cập nhật, chỉnh lý biến động không thực hiện thường xuyên, kịp thời.
Nên các số liệu trong hồ sơ địa chính phản ánh không sát với hiện trạng. Làm
cho công tác quản lý đất đai thiếu chặt chẽ và tính thực tế. Vì vậy việc đo vẽ,
thành lập lại bản đồ và tăng cường quản lý sử dụng các loại bản đồ dạng số là
rất cần thiết trong thời gian tới.
4.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Để định hướng cho việc sử dụng đất một cách hiệu quả, hợp lý, bền
vững. Khắc phục tình trạng quản lý lỏng lẻo và hạn chế quy hoạch treo.
Từ năm 2001, UBND xã Phúc Trạch đã kết hợp với UBND huyện Bố
Trạch lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết xã Phúc Trạch giai đoạn 2001-
2010 và tầm nhìn 2015.
Xã Phúc Trạch có vị trí trung tâm của các xã miền núi lân cận, có nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội cho nên những năm gần đây
quá trình đô thị hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ. Qua bảng 2 có thể thấy theo kế hoạch đến năm 2015 thì diện tích đất nông
nghiệp sẽ giảm. Những diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây hàng
năm khác và một số diện tích đất trồng cây lâu năm có chất lượng kém, năng
suất thấp sẽ được chuyển sang đất ở, đất sản xuất kinh doanh hoặc các mục
đích sử dụng khác. Diện tích đất phi nông nghiệp tăng, trong đó đáng chú ý
nhất là sự tăng lên của quỷ đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất công cộng.
Dưới áp lực của sự gia tăng dân số thì nhu cầu về đất ở ngày một tăng cao.
Nên theo kế hoạch đến năm 2015 diện tích đất ở tăng thêm 10 ha để có thể
đáp ứng đủ nhu cầu đất ở cho người dân, diện tích đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp tăng 7 ha so với năm 2009. Diện tích đất chưa sử dụng giảm từ
1077.65 ha năm 2008 xuống còn 1067.65 ha năm 2015. Để tận dụng tối đa tài
nguyên đất của xã theo kế hoạch 10 ha đất chưa sử dụng sẽ được chuyển sang
sử dụng cho các mục đích khác.
25