Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ VĨNH SƠN HUYỆN VĨNH TƯỜNG TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.63 KB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

BÁO CÁO THỰC
NGHIỆP

TẬP TỐT

ĐỀ TÀI :

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ VĨNH SƠN HUYỆN VĨNH TƯỜNG- TỈNH VĨNH PHÚC
Địa điểm thực tập
Người hướng dẫn

: Phòng Tài nguyên- môi trường
huyện Vĩnh Tường
: TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Phượng

Lớp

: ĐH2QĐ3

Vĩnh Tường - 04/ 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



BÁO CÁO THỰC
NGHIỆP

TẬP TỐT

ĐỀ TÀI :

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ VĨNH SƠN HUYỆN VĨNH TƯỜNG- TỈNH VĨNH PHÚC


Địa điểm thực tập
Người hướng dẫn

: Phòng Tài nguyên - môi trường
huyện Vĩnh Tường
: TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Người hướng dẫn

TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Phượng

Vĩnh Tường- 04/ 2016
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔT TRƯỜNG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC

Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
PHIẾU ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CƠ SỞ
Tên sinh viên:……………………………………………………………………….


MSSV:………………………………. Lớp:……………..………………………..
Ngành:………………………………………………………………………………
Thời gian thực tập: Từ………………………… đến………………………………
Phòng ban thực tập:………………………………………………………………..
1/Tính kỷ luật:
Rất hài lòng

Hài lòng

Không hài lòng

Tạm được

Hoàn toàn không hài lòng

2/Tính chuyên cần:
Rất hài lòng

Hài lòng


Không hài lòng

Tạm được

Hoàn toàn không hài lòng

3/Tác phong trong công việc:
Rất hài lòng

Hài lòng

Không hài lòng

Tạm được

Hoàn toàn không hài lòng

4/Chuyên môn:
Rất hài lòng

Hài lòng

Không hài lòng

Tạm được

Hoàn toàn không hài lòng

5/Điểm đánh giá:………………… Bằng chữ:………………………………

6/Nhận xét hoặc đề nghị khác:

Ngày

tháng

năm 2016

XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Tài
nguyên và môi trường Hà Nội và sau thời gian thực tập tại xã Vĩnh Sơn - huyện
Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc, em đã được trang bị thêm nhiều kiến thức và những
kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn các tập thể
và cá nhân đã giúp đỡ trong cuộc sống cũng như trong quá trình học tập, nghiên
cứu và rèn luyện.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của
TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, giảng viên khoa Quản lý đất đai đã dành nhiều thời
gian quý báu tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài. Em xin
chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai đã trang bị
cho em những kiến thức cơ bản, hữu ích phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu đề
tài cũng như cho công tác của em sau này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND xã, cán bộ địa chính
xã Vĩnh Sơn đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em tiếp cận với các vấn đề mới mẻ trong
thực tế, giúp em làm rõ được mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những người
đã động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường và trong
quá trình nghiên cứu, hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Tường, ngày 22 tháng 04 năm 2016

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Phượng


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu rất
quan trọng, đời sống nhân dân không ngừng cải thiện. Sự chuyển biến tích cực đó là
nhờ có đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước phù hợp với
thực tiễn, đặc biệt là chính sách đất đai. Dù đang phát triển theo xu hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa nhưng Việt Nam vẫn là một nước có nền kinh tế nông
nghiệp, lực lượng lao động tập trung chủ yếu ở nông thôn. Cùng với tốc độ đô thị hóa
ngày càng cao thì sự khác biệt giữa thu nhập và mức sống ở khu vực thành thị và nông
thôn ngày càng lớn. Thậm chí tốc độ phát triển không đồng đều cũng diễn ra giữa các
khu vực ở nông thôn. Có rất nhiều khó khăn ảnh hưởng tới quá trình phát triển của
nông thôn như: Tỷ lệ nghèo đói, tỷ lệ thất nghiệp cao, ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, diện tích đất nông nghiệp giảm do quá trình công nghiệp hóa, dịch vụ nông thôn
kém phát triển cả về y tế và giáo dục. Đất đai nhỏ lẻ, manh mún, phương thức sản xuất
kém hiệu quả... là những rào cản lớn cho quá trình chuyên môn hóa.

Trước yêu cầu của phát triển và hội nhập, mục tiêu đẩy nhanh công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi có nhiều chính sách đột phá và đồng bộ nhằm giải quyết
toàn bộ các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa của nông thôn. Vì vậy,xây dựng Nông thôn
mới là vô cùng cần thiết để giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn.
Trong những năm qua, việc thực hiện chủ trương nông thôn mới của nhà nước đang
diễn ra trên khắp mọi miền Tổ quốc và đạt được nhiều thành tựu to lớn, giúp thay đổi
bộ mặt của nông thôn Việt Nam và có ý nghĩa chiến lược đối với sự ổn định và phát
triển đất nước.
Xã Vĩnh Sơn là một xã nằm ở phía Bắc của trung tâm huyện Vĩnh Tường với
diện tích tự nhiên là 327,34 ha. Nhân dân Vĩnh Sơn sống chủ yếu bằng sản xuất nông
nghiệp, ngoài ra còn có nghề truyền thống chăn nuôi và chế biến các sản phẩm từ rắn,
đây là Làng nghề truyền thống đem lại nguồn thu đáng kể cho người dân.Tuy nhiên xã
Vĩnh Sơn còn nhiều khó khăn , xuất phát điểm kinh tế còn hạn chế, kinh tế nông
nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng lớn, CN-TTCN và thương mại dịch vụ chưa phát triển. Hệ
thống giao thông nội đồng còn kém, chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ cơ giới hoá
nông nghiệp.
Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn xác định
nhiệm vụ xây dựng : “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới”, năm
2011xã Vĩnh Sơn đã bắt tay vào xây dựng nông thôn mới. Sau 5 năm thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, xã Vĩnh Sơn (Vĩnh Tường)
đã cán mốc 19/19 tiêu chívà đã được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới vào đầu
7


năm 2016. Đạt được kết quả đó là nhờ sự nỗ lực, đoàn kết, đồng lòng của cấp ủy,
chính quyền và nhân dân địa phương.. Chính vì thế, việc đánh giá kết quả thực hiện
đề án nông thôn mới để thấy những mặt đạt được, những mặt hạn chế trong quá trình
xây dựng nông thôn mới, đánh giá sự thay đổi trước và sau khi thực hiện đề án nông
thôn mới của xã trên các phương diện kinh tế - xã hội – môi trường... Từ đó đề xuất
những giải pháp giúp xã giữ vững 19 tiêu chí NTM và ngày càng phát triển chúng là

vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ thực tế trên và được sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hồng
Hạnh , em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Đánh giá kết quả thực hiện đề án nông thôn
mới tại xã Vĩnh sơn - Huyện Vĩnh Tường - Tỉnh Vĩnh Phúc”.
- Đánh giá thực trạng nông thôn xã Vĩnh sơn theo 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí
quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ,
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
-

Quỹ đất đai trên địa bàn

-

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

-

Một số vấn đề về nông thôn và nông thôn mới

b. Phạm vi nghiên cứu

c.

3.
a.

b.


- Phạm vi thời gian: Từ tháng 2/2016 đến tháng 6/2016
- Phạm vi không gian: Toàn bộ địa giới hành chính xã Vĩnh sơn- huyện Vĩnh
Tường - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thời gian thu thập tài liệu : từ ngày 15/02/2016 đến ngày 20/04/2016
- Số liệu thu thập mới nhất đến tháng 12/2015 và số liệu bổ sung từ năm 2008
đến năm 2014.
Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội.
- Thực trạng xã Vĩnh sơn trước khi có đề án Nông thôn mới.
- Khái quát đề án xây dựng nông thôn mới xã Vĩnh sơn – huyện Vĩnh Tường –
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2020.
- Đánh giá kết quả thực hiện đề án Nông thôn mới mới xã Vĩnh sơn – huyện
Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc.
- Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đề án Nông thôn mới trên địa bàn.
Nội dung và mục tiêu của chuyên đề nghiên cứu
Mục tiêu của chuyên đề nghiên cứu
- Đánh giá kết quả thực hiện đề án Nông thôn mới sau 5 năm triển khai.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp giúp xã Vĩnh sơn phát huy tối đa tiềm lực với
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
Nội dung của vấn đề nghiên cứu
8


- Điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của xã Vĩnh Sơn huyện Vĩnh Tường- tỉnh
Vĩnh Phúc
- Thực trạng trước khi xây dựng nông thôn mới của xã Vĩnh Sơn
- Kết quả thực hiện đề án nông thôn mới của địa phương
- Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới xã.
- Các phương hướng, giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển

khai chương trình nông thôn mới xã Vĩnh Sơn

9


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
I.

CƠ SỞ THỰC TẬP
1. Cơ sở thực tập : Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Vĩnh Tường

Địa chỉ: Khu phố Hồ Xuân Hương, thị trấn Vĩnh Tường, H. Vĩnh Tường
2. Trưởng phòng: HOÀNG TUẤN TAM
Lĩnh vực phụ trách: Chỉ đạo, điều hành toàn diện hoạt động của phòng.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng
Phòng Tài nguyên và Môi trường có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp
huyện quản lý nhà nước về: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
môi trường, khí tượng, thuỷ văn, đo đạc, bản đồ. Phòng Tài nguyên và Môi
trường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực chuyên
ngành và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Trình UBND cấp huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các
quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên và môi
trường ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về tài nguyên
và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi UBND cấp huyện ban hành.
+ Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp xã .
+ Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của

UBND cấp huyện.
+ Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất
đai; quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện theo phân
cấp của UBND cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng
ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở cấp xã; thực
hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp
huyện.
+ Phối hợp với tổ chức làm công tác định giá đất của Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện việc điều tra, khảo sát giá đất, thống kê giá các loại đất; xây dựng,
cập nhật thông tin giá đất, xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất trên địa bàn cấp huyện;
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.

10


+ Giúp UBND cấp huyện phối hợp với Phòng Tài chính- Kế hoạch và các cơ
quan chuyên môn có liên quan về thực hiện bảng giá đất trên địa bàn cấp huyện.
+ Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND cấp
huyện về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản.
+ Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường
và đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định
kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp,
khu du lịch trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi
trường trên địa bàn; hướng dẫn UBND cấp xã quy định về hoạt động và tạo điều kiện
để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
+ Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc
thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
+ Thực hiện kiểm tra, thanh tra giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của UBND cấp huyện.
+ Giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh

tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ
hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
+ Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên
và môi trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy
định của pháp luật.
+ Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài
nguyên và môi trường cấp xã.
+ Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
tại địa phương theo quy định của pháp luật
II.

Tài liệu, số liệu thu thập tại địa phương
Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Tường- năm 2011- Quyết định phê duyệt quy
hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2011-2020
Uỷ ban nhân dân xã Vĩnh Sơn-năm 2014- Kế hoạch xây dựng Nông thôn mới xã
Vĩnh Sơn – huyện Vĩnh Tường năm 2015
Uỷ ban nhân dân xã Vĩnh Sơn- năm 2015-Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội năm
2015 và phương hướng phát triển kinh tế- xã hội năm 2016

11


Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới xã Vĩnh Sơn- năm 2015-Báo cáo tiến độ
thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới của Uỷ ban nhân
dân xã Vĩnh Sơn
Uỷ ban nhân dân xã Vĩnh Sơn- năm 2015- Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện
chương trình xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn xã Vĩnh Sơnhuyện Vĩnh Tường
Uỷ ban nhân dân xã Vĩnh Sơn- năm 2015- Báo cáo kết quả thực hiện chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới xã Vĩnh Sơn- huyện Vĩnh Tườngtỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015
III.


Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp điều tra thu thập tài liệu số liệu
+ Công tác điều tra ngoại nghiệp: Thu thập các số liệu, tài liệu, sự kiện, thông tin
cần thiết cho mục đích nghiên cứu như: các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên; các tư liệu về kinh tế xã hội; các tài liệu về sự biến động đất đai, hiện
trạng sử dụng đất của huyện qua các năm; bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện.
+ Công tác điều tra nội nghiệp: Khảo sát thực địa về tình hình sử dụng và phân
bố đất đai, đối chiếu với kết quả nghiên cứu đồng thời xử lý các sai lệch trong quá
trình nghiên cứu nhằm nâng cao độ chính xác của các số liệu thu được
* Phương pháp xử lý số liệu
+ Xử lý số liệu bằng phần mềm chuyên dụng Exels: Các số liệu sau khi thu thập
được làm sạch, sẽ được phân loại theo các chỉ tiêu nghiên cứu: Chỉ tiêu phát triển kinh
tế, xã hội, cơ sở hạ tầng và môi trường. Sau đó sẽ được xử lý bằng phần mền Excel
* Phương pháp so sánh
+ So sánh định lượng: So sánh trước và sau khi thực hiện đề án xây dựng mô
hình nông thôn mới sau khi được thực hiện ở xã Vĩnh sơn – huyện Vĩnh Tường – tỉnh
Vĩnh Phúc. Từ đó thấy được sự khác biệt trước và sau khi thực hiện đề án.
+ So sánh định tính: Sử dụng những chỉ tiêu về mặt kinh tế, xã hội và môi
trường để đánh giá.
+ aTrong quá trình so sánh ta cũng có thể kết hợp giữa so sánh định tính và định lượng
để phân tích vấn đề.
* Phương pháp kế thừa, bổ sung
Phương pháp này sử dụng và kế thừa những tài liệu đã có về vấn đề nghiên cứu,
dựa trên những thông tin, tư liệu sẵn có để xây dựng và phát triển thành cơ sở dữ liệu
cần thiết cho việc nghiên cứu. Cụ thể, phần tổng quan nghiên cứu được viết dựa trên
sự kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó. Sử dụng phương pháp này giúp tiết kiệm
được thời gian và kinh phí, thực hiện thông qua việc giảm thời gian nghiên cứu lại
những vấn đề trước đây, tránh được sự chồng chéo thông tin khi xây dựng báo cáo
IV. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực tập tại địa phương.

12


a. Thuận lợi:
+ Là địa phương nơi sinh sống nên đi lại thuận tiện, dễ dàng thực hiện trong quá
trình thu thập, điều tra thực tế số liệu.
+Vì xã mới cán đích 19 tiêu chí đạt nông thôn mới nên số liệu mới, dễ phân tích,
sát với thực tế, đánh giá được khách quan, cụ thể bằng thực tế
+ Lịch thực tập tại cơ quan linh động , giúp cho việc thu thập tài liệu địa phương
thuận lợi hơn.
+ Được cơ quan thực tập tạo điều kiện tốt và giúp đỡ nhiều trong quá trình học
tập tại đó
b. Khó khăn :
+ Chưa có nhiều kĩ năng mềm và lý thuyết chuyên ngành còn hạn hẹp nên gặp
nhiều khó khăn trong nhận công việc và trình bày ý tưởng của mình
+ Khi gặp các lỗi phát sinh trong công việc vẫn lúng túng trong quá trình xử lý
và chưa có kinh nghiệm để giải quyết vấn đề, thường phải nhờ các anh chị trong cơ
quan làm việc giúp đỡ
+ Trong quá trình điều tra nông hộ, phỏng vấn trực tiếp người được hỏi thường
trả lời theo tính chủ quan, chung chung khó có thể xử lý, tổng hợp.
+ Gặp khó khăn trong qua trình thu thập tài liệu do tài liệu rải rác các phòng
ban , không thống nhất
+ Có nhiều số liệu đã cũ, chưa được cập nhật.

13


CHƯƠNG II : KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

I.


TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm chung về nông thôn, nông thôn mới
a. Khái niệm nông thôn:

Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định : "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban
nhân dân xã".
b. Khái niệm nông thôn mới:
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông
dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương khoá X, nông
thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao. Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội
dung cơ bản bao gồm: nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản
xuất bền vững, theo hướng hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển và xã hội
nông thôn được quản lý tốt và dân chủ
1.1.2 Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Có thể nói, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và nhà nước đã có những thay đổi căn bản.
Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn như: xem nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương trình lương thực thực phẩm, hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế

dân chủ ở cơ sở... đã bắt đầu tạo ra những yếu tố mới trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Bên cạnh đó, Nhà nước đã phối hợp với các tổ chức quốc tế và các tổ chức
xã hội trong nước để xóa đói giảm nghèo, cải thiện môi trường thiên nhiên và môi
trường xã hội ở nông thôn. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước ta đã
và đang đưa nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hóa.

14


1.1.3
a.

b.
-

-

c.

d.

e.

Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kì đổi
mới là rất to lớn. Tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn những
mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ như:
- Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội còn lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu phát triển lâu dài.
- Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp.
- Các vấn đề về văn hóa - môi trường - giáo dục - y tế còn nhiều hạn chế.

- Hệ thống chính trị, nhất là trình độ và năng lực điều hành còn yếu.
Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của Đảng
về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai đoạn này là
xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập nền kinh tế thế giới.
. Vai trò của mô hình Nông thôn mới
Về kinh tế:
Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội
nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện
cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người
tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân
hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo
mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông
thôn.
- Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế
biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
Về chính trị:
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp
luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép
nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn thể, các tổ
chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhàm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn
mới.
Về văn hóa – xã hội:
Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn
lên làm giàu chính đáng.

Về con người:
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có, kết tinh
các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.
Tài nguyên môi trường:
15


-

-

1.1.4

Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô
nghiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công nghiệp để
nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực
thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật,
nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động
trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu
ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới.
Nội dung xây dựng Nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.W của Trung ương, nông thôn mới là khu
vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với tinh thần đó, nông thôn mới có

năm nội dung cơ bản:
+ Một là là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
+ Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa.
+ Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
+ Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.
+ Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Những nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình thực hiện
cần phải giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy và phát huy tốt vai trò người
nông dân trong công cuộc xây dựng nông thôn mới ở nước ta ngày càng văn minh,
hiện đại .
Trên tinh thần xây dựng nông thôn mới với năm nội dung trên, Thủ tướng Chính
phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
bao gồm 19 tiêu chí.
Xây dựng nông thôn đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước đây, có thời điểm chúng ta
xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn, nay chúng ta xây dựng nông thôn
mới ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông thôn
mới chính là ở những điểm sau:
Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu chí chung cả
nước được định trước.
Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước, không thí
điểm, nơi làm nơi không, 9111 xã cùng làm.
Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không phải ai
làm hộ, người nông dân tự xây dựng.
16


Thứ tư, đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục tiêu quốc
gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
1.1.5 Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công cuộc thay đổi bộ mặt nông thôn ngày

nay ở nước ta, ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số
491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm
19 tiêu chí. Chia thành 5 nhóm cụ thể: tiêu chí về quy hoạch; về hạ tầng kinh tế - xã
hội; về kinh tế và tổ chức sản xuất; về văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ thống
chính trị. Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể theo
từng vùng, với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng. Đến ngày
20/2/2013 Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh ký Quyết định số 342/QĐ-TTg sửa đổi nội
dung 5 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm các tiêu chí: tiêu
chí 7 về chợ nông thôn, tiêu chí 10 về thu nhập, tiêu chí 12 về cơ cấu lao động, tiêu chí
14 về giáo dục và tiêu chí 15 về y tế.
1.1.6 Nguyên tắc xây dựng Nông thôn mới
- Xây dựng Nông thôn mới mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành
các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ, hướng dẫn. Các hoạt động
cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ
chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển
khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế,
chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, huy động đóng
góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm
bảo quốc phòng an ninh của mỗi địa phương; có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho
phát triển theo quy hoạch.
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức
thực hiện. Hình thành cuộc vận động ”Toàn dân xây dựng Nông thôn mới” do Mặt
trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân
phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng Nông thôn mới.
1.2 Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Kinh nghiệm về xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới
Trong bối cảnh nền kinh tế khu vực và thế giới phát triển như vũ bão, để nông
nghiệp và nông thôn nước ta phát triển mạnh mẽ sánh bước cùng các nước trên thế
giới thì việc tham khảo học tập kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn của các

17


nước trên thế giới là một yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế nước ta
hiện nay.
a. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc (Phong trào làng mới )
Hàn Quốc vào đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX là một nước nghèo sau chiến tranh,
GDP bình quân đầu người chỉ có 85 USD, không đủ lương thực và phần lớn người dân
không đủ ăn. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp nhưng hạn hán và lũ lụt
thường xuyên xảy ra khắp đất nước. Xã hội Hàn Quốc thời đó như nhận xét của người
trong cuộc là "một xã hội thờ ơ, hỗn độn và vô vọng".
Nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến khu vực kinh tế nông thôn khi thực hiện
Kế hoạch 5 năm lần thứ I (1962-1966) và thứ II (1966-1971) với chủ trương công
nghiệp hóa hướng đến xuất khẩu, tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc phát động
phong trào Saemaul Undong. Mục tiêu của phong trào này là "nhằm biến đổi cộng
đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới: mọi người làm việc và hợp tác với
nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây
dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn”. Theo đó, Chính phủ vừa tăng đầu tư
vào nông thôn vừa đặt mục tiêu thay đổi suy nghĩ ỷ lại, thụ động vốn tồn tại trong đại
bộ phận dân cư nông thôn. Điểm đặc biệt của phong trào NTM của Hàn Quốc là Nhà
nước chỉ hỗ trợ một phần nguyên, vật liệu còn nông dân mới chính là đối tượng ra
quyết định và thực thi mọi việc.” Saemaul Undong” cũng rất chú trọng đến phát huy
dân chủ trong xây dựng NTM với việc dân bầu ra một nam và một nữ lãnh đạo phong
trào. Ngoài ra, Tổng thống còn định kỳ mời 2 lãnh đạo phong trào ở cấp làng xã tham
dự cuộc họp của Hội đồng Chính phủ để trực tiếp lắng nghe ý kiến từ các đại diện này.

Nhằm tăng thu nhập cho nông dân, Chính phủ Hàn Quốc áp dụng chính sách miễn
thuế xăng dầu, máy móc nông nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông sản. Ngân hàng
Nông nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư về nông thôn với lãi suất giảm 2% so
với đầu tư vào ngành nghề khác... Năm 2005, Nhà nước ban hành đạo luật quy định
mọi hoạt động của các bộ, ngành, chính quyền phải hướng về nông dân. Nhờ hiệu quả
của phong trào Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp nghèo nàn,
lạc hậu trở thành một quốc gia giàu có, hiện đại bậc nhất châu Á.
b. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan ( Sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước )

Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn chiếm
khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp,
Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao
trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động
chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm
18


xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro
và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh
với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác
tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, từ đó
góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những
khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến
việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh
tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng và
phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi
bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng
suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí

hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng
khắp cả nước
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập trung
vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông
thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền thống,
nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân đối nhu
cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông
nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông
sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát triển.
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho thấy,
những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước trên cơ sở
phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để phát triển khu vực này,
có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
c. Phát triển nông thôn ở Mỹ ( Phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp” )

Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao động có trình độ cao đã góp
phần vào thành công của ngành nông nghiệp Mỹ. Điều kiện làm việc của người nông
dân trên cánh đồng rất thuận lợi. Công nghệ sinh học giúp phát triển những loại giống
chống được bệnh và chịu hạn. Công nghệ vũ trụ được sử dụng để giúp tìm ra những
19


nơi tốt nhất cho việc gieo trồng và thâm canh mùa màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu
lại giới thiệu các sản phẩm thực phẩm mới và những phương pháp mới phục vụ việc
nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá. Ngành nông
nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh nông nghiệp” . Vào năm 1940,

Mỹ có 6 triệu trang trại và trung bình mỗi trang trại có diện tích khoảng 67 ha, đến
cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, số trang trại chỉ còn 2,2 triệu nhưng trung bình mỗi
trang trại có diện tích 190 ha.
d. Phát triển nông thôn ở Nhật Bản ( Phong trào mỗi làng một sản phẩm )
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản) đã hình
thành và phát triền phong trào “mỗi làng một sản phẩm ”, với mục tiêu phát triền vùng
nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với siwj phát triền của cả nước Nhật
Nản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triền, phong trào “ mỗi làng một sản
phẩm ” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công của phong trào này đã
lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên đất nước Nhật Bản mà còn
rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số quốc gia, nhất là những quốc gia
trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những thành công nhất định trong phát triển
nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng kinh nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản
phẩm”.
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được những
người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều người, nhiều khu
vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nông thôn, nhất là phát triển
nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất nước mình.
( Nguồn : Cổng thông tin điện tử Bộ kế hoạch và đầu tư )
1.2.2. Xây dựng mô hình Nông thôn mới ở Việt Nam
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5-8-2008 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ngày 4-6-2010, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2011 - 2020. Cho đến thời điểm này, 118 xã của 34 tỉnh trong cả nước đã đạt
chuẩn xã nông thôn mới. Theo đánh giá của Ban Chỉ đạo Trung ương, Chương trình
xây dựng nông thôn mới sau hơn ba năm thực hiện với sự nỗ lực của Ðảng bộ, chính
quyền và nhân dân các xã bước đầu đã thu được những kết quả kết rất khả quan. Thể
hiện qua việc đánh giá năm nhóm tiêu chí sau:
- Về quy hoạch nông thôn mới: Trong 19 tiêu chí thì việc lấy tiêu chí quy hoạch
đặt lên hàng đầu là phù hợp vì đó là điều kiện tiên quyết. Với sự hỗ trợ của cán bộ các

đơn vị tư vấn ngành xây dựng, Ban quản lý chương trình ở các xã điểm đã rà soát, kế
thừa, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đã có, xây dựng các quy hoạch theo yêu cầu
của chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Hạ tầng là khâu đột phá có tác động trực tiếp đến
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Từ khi tiến hành xây dựng nông thôn mới đến
20


nay, các địa phương trong cả nước đã triển khai được 5000 công trình giao thông nông
thôn (khoảng 64000km đường); cải tạo và nâng cấp 1000 công trình thủy lợi…Góp
phần vào việc thúc đẩy nhanh chóng hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất: Ðây là yếu tố quyết định sự phát triển
bền vững, lâu dài của mô hình, góp phần trực tiếp vào việc nâng cao đời sống của
nông dân. Chính quyền xã cùng với ngân hàng, các tổ chức tín dụng đưa ra chính sách
khuyến khích, hỗ trợ người dân tham gia vay vốn để đầu tư phát triển sản xuất. Nhờ
đó, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, chỉ trong ba năm thực hiện xã giảm hộ nghèo thấp nhất
cũng được 6 - 7%, cao nhất giảm được 14%.
- Về văn hóa, xã hội, môi trường: Các xã đã chủ động đánh giá thực trạng, đưa ra
những hướng phát triển cho các nội dung về văn hoá – xã hội – môi trường như: giáo
dục, y tế, nước sạch và vệ sinh môi trường; cải tạo nhà ở, xây dựng ba công trình vệ
sinh ở hộ gia đình, phát triển các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, khôi
phục các lễ hội văn hóa truyền thống, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và làm
phong phú thêm đời sống tinh thần ở nông thôn.
- Về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh: Trong công tác xây dựng Đảng, tổ
chức Đảng tại các xã được kiện toàn, sắp xếp phù hợp hơn. Tiếp tục đổi mới nội dung,
hình thức sinh hoạt chi bộ nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi
bộ. Cùng với đó là xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ hằng năm. Thực hiện tốt chính sách đào tạo cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ
cán bộ đi học để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp ,vụ bảo đảm
đạt chuẩn quy định.

Sau 4 năm xây dựng, kết quả đạt được ở các xã tuy có khác nhau, nhưng đến nay
cơ bản đã hình thành được mô hình nông thôn mới. Những kết quả bước đầu sẽ là
động lực để các địa phương phấn đầu tiếp tục hoàn thành các tiêu chí đề ra. Mặt khác,
là cơ sở tổng kết rút ra những kinh nghiệm thực tiễn về phương pháp, cách làm chỉ đạo
thực hiện để điều chỉnh cho phù hợp.
1.2.3.

Tình hình xây dựng nông thôn mới tại huyện Vĩnh Tường
( Theo Báo cáo kế hoạch triển khai đề án Nông thôn mới huyện Vĩnh Tường
giai đoạn 2011-2015 )
Vĩnh Tường là huyện có số xã nằm trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới
nhiều nhất của tỉnh Vĩnh Phúc, mục tiêu đến năm 2015 huyện có 13/26 xã đạt chuẩn
nông thôn mới, và đến năm 2020 có 26/26 xã (100%) số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Theo tiêu chí vùng Đồng bằng Sông Hồng trong bộ tiêu chí Quốc gia để hoàn thành
mục tiêu trên, Vĩnh Tường đã chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình
nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 2011-2020. Theo đó, sẽ xây dựng nông
thôn Vĩnh Tường có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển theo hướng hiện đại, cơ
21


cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý. Xây dựng nền nông nghiệp sản
xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ. Gắn phát triển nông thôn với đô thị theo
quy hoạch, có hệ thống chính trị vững mạnh, xã hội ổn định, trật tự xã hội, an ninh
quốc phòng được giữ vững, môi trường, sinh thái được cải thiện, an sinh xã hội được
đảm bảo. Đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được cải
thiện, nâng cao, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Các giải pháp Vĩnh Tường đưa ra là: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt
chủ trương, phương pháp, nội dung Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông
thôn mới để cán bộ, đảng viên và nhân dân biết, chủ động thực hiện; tăng cường đào

tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông
thôn mới ở các cấp, nhất là cán bộ thôn, xã; tập trung rà soát, điều chỉnh, lập quy
hoạch xây dựng nông thôn mới, yêu cầu quy hoạch phải đi trước một bước, tập trung
thể hiện 3 nội dung chủ yếu: Quy hoạch chung phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch chi
tiết phát triển sản xuất và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, quy hoạch chi tiết khu trung
tâm và các điểm dân cư mới; chủ động huy động vốn theo quy định của Chính phủ và
cơ chế chính sách của tỉnh, đồng thời xã hội hoá công tác xây dựng nông thôn mới.
Vĩnh Tường chọn 3 xã là Vĩnh sơn, Ngũ Kiên, Tam Phúc làm điểm triển khai thực
hiện chương trình để đánh giá, rút kinh nghiệm.
Với những kết quả đạt được trong triển khai Nghị quyết 03 của Tỉnh ủy về phát
triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân triển khai từ năm 2008, là
tiền đề quan trong để Vĩnh Tường hoàn thành những mục tiêu chương trình xây dựng
nông thôn mới đã đề ra, xây dựng huyện Vĩnh Tường giàu, đẹp, văn minh
1.2.4.

Một số bài học kinh nghiệm từ xây dựng Nông thôn mới
Từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản và
Mỹ cho thấy: Dù đây là các quốc gia đi trước trong vấn đề hiện đại hóa trong tiến trình
hiện đại hóa, họ đều tương đối chú trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển nông
thôn, đồng thời tích lũy được nhiều kinh nghiệm phong phú. Các cách làm này chủ yếu
bao gồm: Kịp thời điều chỉnh mối quan hệ giữa thành thị và nông thôn, quan hệ giữa
công nghiệp và nông nghiệp; Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện đại; Cố gắng nâng
cao thu nhập cho nông dân; Nâng cao trình độ tổ chức cho người nông dân; Thúc đẩy
đổi mới kỹ thuật, bồi dưỡng nông dân theo mô hình mới.
Bất luận tiến trình đô thị hóa và công nghiệp hóa được thúc đẩy thế nào, các
nước có đa phần dân số làm nghề nông cũng buộc phải chấp nhận một thực tế: Vài
chục năm, thậm chí hàng trăm năm nữa, số dân tiếp tục dựa vào nông nghiệp để mưu

22



1.3.
1.3.1

-

-

-

-

sinh vẫn là số lớn. Bởi vậy, xây dựng nông thôn mới không phải là một quy hoạch
kinh tế ngắn hạn, mà là một quốc sách lâu dài...
Đối với nước ta, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh CNH - HĐH nông
nghiệp, nông thôn nhằm mục tiêu phát triển nông thôn theo hướng hiện đại, đảm bảo
phát triển cả về kinh tế và đời sống xã hội. Đi theo đường lối của Đảng, từng địa
phương trong cả nước tiến hành phát triển kinh tế mà trước hết là phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn, trong đó có chú trọng phát triển công nghiệp nông thôn.
Ðể xây dựng thành công mô hình nông thôn mới phải là một phong trào quần
chúng rộng lớn, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia chủ
động, tích cực, tự giác của mỗi người dân, mỗi cộng đồng dân cư, của cả hệ thống
chính trị ở cơ sở, phát huy cao nhất nội lực, có sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước và
chính quyền các cấp. Vì vậy, để xây dựng mô hình thành công cần có sự cộng đồng
trách nhiệm của chính quyền các cấp với đoàn thể địa phương và sự hợp tác, ý thức, nỗ
lực của chính những người dân vốn quen với cách sống sau luỹ tre làng.
Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý chung của đề án xây dựng Nông thôn mới
Hệ thống văn bản pháp luật xuyên suốt từ trung ương đến địa phương được các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm đưa ra những quy định, hướng dẫn tổ

chức, thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao là căn cứ pháp lý
cho việc triển khai thực hiện chương trình này, bao gồm:
Luật đất đai số 13/2003/QH11.
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bẩy Ban chấp
hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nghị quyết 24/2008/NQ-CP, ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy Ban Chấp hành
Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2009/BXD - Quy hoạch xây dựng nông thôn
ban hành theo Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây Dựng.
Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới.
Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg, ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020.
Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 30/10/2011
Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
23


1.3.2

Quyết định số 342/QĐ-TTg sửa đổi 5 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới ngày 20/2/2013.
Căn cứ pháp lý lập đề án Nông thôn mới xã Vĩnh sơn
- UBND tỉnh Vĩnh Phúc - Năm 2011- Quyết định số 56/QĐ-UBND về việc ban

hành chương trình xây dựng Nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2020.
- UBND tỉnh Vĩnh Phúc – Năm 2011- Quyết định số 1890/QĐ-CT V/v phê
duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn mới (toàn xã), trung tâm xã đến năm
2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- HĐND tỉnh – Năm 2011- Thực hiện Nghị quyết số 03/2011/NQ-HĐND về
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2020;
- UBND tỉnh – Năm 2011- Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND về Chương trình
xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2020;
- UBND tỉnh Vĩnh Phúc – Năm 2014- Căn cứ Công văn số 4735/UBND-NN3
V/v xã đăng ký đạt chuẩn NTM năm 2015. (Trong đó có xã Vĩnh Sơn- huyện Vĩnh
Tường- tỉnh Vĩnh Phúc).
- UBND tỉnh Vĩnh Phúc – Năm 2014- Căn cứ Quyết định số 07/2014/QĐ ban
hành quy định cụ thể việc đánh giá xét công nhận đạt chuẩn NTM trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc;
- UBND xã Vĩnh Sơn- Năm 2011- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Vĩnh Sơn
nhiệm kỳ 2010 – 2015.

24


CHƯƠNG III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
III.1.
III.1.1.
a.

b.

c.

d.


Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội xã Vĩnh sơn
Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Xã Vĩnh sơn là xã đồng bằng của Huyện Vĩnh Tường, có tổng diện tích tự nhiên
tính đến là 327,34 ha ( tính tới tháng 12/2015 ).
- Phía Bắc giáp xã Đại Đồng và xã Tân Tiến.
- Phía Đông giáp xã Bình Dương
- Phía Nam giáp xã Vũ Di
- Phía Tây giáp thị trấn Thổ Tang và xã Thương Trưng.
Địa hình , địa mạo
Vĩnh Sơn thuộc đỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng, Vĩnh Sơn có địa hình tương
đối bằng phẳng, độ chênh cao không đáng kể, độ dôc dần từ phía tây bắc xuống đông
nam. Các khu vực vàn cao liền kề các tuyến giao thông chính. Có thể nhận thấy với
địa hình, địa mạo như vậy đã tạo nên khả năng canh tác nông nghiệp rất thuận lợi. Dân
cư ở tập trung thành một khu thuận tiện cho việc đầu tư hạ tầng các công trình phuc vụ
cho phúc lợi công cộng
Khí hậu
Xã Vĩnh sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và mưa nhiều.
Khí hậu được chia làm bốn mùa rõ rệt.
Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.600 mm - 1800 mm. Mưa nhiều vào các
tháng từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm và chiếm tới 80 - 85% lượng mưa cả năm.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 25 độ C, nhiệt độ cao nhất là 39 độ C, nhiệt độ
thấp nhất là 7 độ C
Độ ẩm không khí trung bình là 85%.
Thủy văn
Vĩnh Sơn có sông Phan chảy qua và kênh mương thuộc hệ thống kênh tưới Liễn
Sơn, là nguồn cung cấp và dự trữ nước tưới trực tiếp cho toàn bộ hệ thống cây trồng
trên các cánh đồng của xã. Ngoài ra còn có các ao, hồ, đầm, mương máng là nguồn dự
trữ cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.

Nước ngầm là nguồn nước phục vụ cho nhân dân sinh hoạt chủ yếu là giếng
khơi và giếng khoan (giếng khoan chiếm 93%). Nguồn nước ngầm nông, chưa bị ô
nhiễm, đảm bảo cho nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt cho nhân dân.

e. Tài nguyên

- Tài nguyên đất:
Nằm ở vùng đồng bằng Sông Hồng nên đất đai trên địa bàn xã có nguồn gốc
hình thành từ đất phù sa có bồi đắp. Quá trình canh tác đã có những biến đổi nhất định
25


×