Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ THỰC HIỆN đề án xây DỰNG NÔNG THÔN mới tại xã HOÀNG ĐỒNG, THÀNH PHỐ LẠNG sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.97 KB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

TẠ VĂN PHÒNG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ HOÀNG ĐỒNG,
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

HÀ NỘI - 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

TẠ VĂN PHÒNG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ HOÀNG ĐỒNG,
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai
Mã ngành

: 52850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : Ths. Trần Thị Oanh

HÀ NỘI – 2015




Lời cảm ơn
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lòng biết ơn chân thành đến
cô giáo Th.s Trần Thị Oanh - người đã hướng dẫn chu đáo tận tình, chỉ bảo,
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành đồ án.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai
và các thầy cô trong trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã
nhiệt tình dạy bảo và trang bị cho em những kiến thức quý báu trong suốt
những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã
Hoàng Đồng, Thành phố Lạng Sơn, các cán bộ địa chính xã, các phòng ban
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề
tài.
Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn tài liệu và khả năng nghiên cứu của
bản thân cho nên báo cáo này không tránh khỏi các thiếu sót và những khiếm
khuyết cần được góp ý, sửa chữa. Kính mong được sự góp ý của quý thầy cô
để báo cáo này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
Tạ Văn Phòng


MỤC LỤC
Lời cảm ơn...................................................................................................3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...............................................................7

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ..................................................8
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................9
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................9
2. Mục đích, yêu cầu của đồ án...................................................................10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............11
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới...........................................11
1.1.1. Một số khái niệm liên quan...............................................................11
1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới.........................................14
1.1.3. Những đặc trưng xây dựng nông thôn mới........................................15
1.1.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới................................................15
1.1.5. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới....................................................16
1.2. Cơ sở pháp lý về xây dựng nông thôn mới..........................................17
1.2.1. Các văn bản pháp lý hiện hành..........................................................17
1.2.2. Bộ tiêu chí Quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới...........................18
1.3. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới........................................20
1.4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn mới
.....................................................................................................................24
1.4.1. Mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc................................................25
1.4.2. Mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc.............................................26


1.4.3. Mô hình Nông thôn mới ở Thái Lan.................................................28
CHƯƠNG 2: PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................31
2.1. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................31
2.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................31
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................31
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................33
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hoàng Đồng............................33

3.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................37
3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của xã..................................42
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai xã Hoàng Đồng.........................................42
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Hoàng Đồng............................................48
3.2.3. Tình hình biến động đất đai.................................................................50
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện đề án xây dựng Nông thôn mới................51
3.3.1. Các căn cứ xây dựng đề án................................................................51
3.3.2. Kết quả thực hiện đề án......................................................................54
3.3.3. Tiến độ hoàn thành và nguồn vốn thực hiện đề án............................69
3.3.4. Đánh giá chung..................................................................................71
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đề án Nông thôn mới. .84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................88
1. Kết luận...................................................................................................88
2. Kiến nghị.................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................90


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

BTNMT
CN
ĐKTN

Bộ Tài nguyên và Môi trường
Công nghiệp
Điều kiện tự nhiên


GTVT

Giao thông Vận tải

HĐND

Hội đồng Nhân dân

KHH
KTXH

Kế hoạch hóa
Kinh tế xã hội


PTNMT
SX - KD
THCS
THPT
TT
TTCN
TTCP
UBND

Nghị định
Phòng Tài nguyên Môi trường
Sản xuất – Kinh doanh
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

Thông tư
Tiểu thủ công nghiệp
Thủ tướng chính phủ
Ủy ban nhân dân

VH – TT - DL

Văn hóa – Thể thao – Du lịch


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thực hiện Nghị Quyết 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 Hội nghị lần thứ 7
BCHTW Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn xác định nhiệm
vụ xây dựng : “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới”, để
xây dựng xã Hoàng Đồng phát triển, cơ sở hạ tầng được đầu tư, sản xuất phát
triển, hệ thống chính trị vững mạnh việc xây dựng và thực hiện đề án nông
thôn mới xã Hoàng Đồng là rất quan trọng và cần thiết. Vì vậy, xã Hoàng
Đồng đã và đang bắt tay vào xây dựng mô hình nông thôn mới và đã đạt được
một số thành tựu nhất định.
Hoàng Đồng là một xã đang trên đà phát triển của Thành phố Lạng
Sơn. Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp, các ngành, hiện
trạng cơ sở hạ tầng của xã Hoàng Đồng đã được nâng lên một bước đáng kể
nhưng vẫn chưa hoàn thiện và chưa đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của

người dân. Với sự quan tâm của Đảng và chính quyền các cấp, những năm
gần đây nhân dân xã Hoàng Đồng đã từng bước thúc đẩy sự phát triển về kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quân sự và hệ thống chính trị vững mạnh. Tuy
nhiên bên cạnh thành tựu đã đạt được còn bộc lộ, tồn tại nhiều thiếu sót như:
kinh tế phát triển không đồng đều, đời sống vật chất, tinh thần còn nhiều khó
khăn. Y tế, giáo dục còn thiếu, chưa đồng bộ, một số công trình giao thông,
tiêu nước xuống cấp, chưa được nâng cấp kịp thời. Trật tự xã hội vẫn còn diễn
biến phức tạp, tệ nạn xã hội chưa được giảm. Công tác quản lý đất đai còn
nhiều bất cập và thiếu sót. Còn nhiều vấn đề cần giải quyết cho nhân dân yên
tâm phát triển kinh tế xã hội vững mạnh hơn trong thời kỳ Công nghiệp hóa –
Hiện đại hóa.
Để phát triển kinh tế xã hội nông thôn trong thời kỳ mới, việc định
hướng quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới là rất cần thiết, là bước đầu
để hoạch định các kế hoạch đầu tư xây dựng, xác định vùng kinh tế sản xuất
hàng hoá tập trung, tổ chức mạng lưới dân cư, khai thác quỹ đất xây dựng
triển khai các dự án đầu tư phát triển kinh tế, xã hội, các dự án đầu tư xây
dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.


Xuất phát từ thực tế trên và được sự hướng dẫn của Ths. Trần Thị
Oanh – Khoa Quản lý Đất đai – Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện đề án
xây dựng nông thôn mới tại xã Hoàng Đồng, Thành phố Lạng Sơn”.
2. Mục đích, yêu cầu của đồ án.
2.1. Mục đích.
-

Điều tra, đánh giá thực trạng nông thôn tại xã Hoàng Đồng, Thành phố Lạng
Sơn theo Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
Đánh giá kết quả thực hiện đề án nông thôn mới tại xã Hoàng Đồng và đề

xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của đề án.
2.2. Yêu cầu.
-

Đề tài nghiên cứu bám sát theo Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
Số liệu, tài liệu thu thập được phải trung thực, khách quan, chính xác.
Nội dung đồ án phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới.
1.1.1. Một số khái niệm liên quan.
1.1.1.1. Khái niệm nông dân.
Theo Từ điển Bách khoa Toàn thư: “Nông dân là những người lao
động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ
yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính
là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, người nông dân có quyền
sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị
trí, vai trò nhất định trong xã hội”.
Trong lịch sử, nhiều nền văn minh lấy nông nghiệp làm nền tảng đã
phát triển giai cấp nông dân, được tổ chức chặt chẽ nhất là là trong nền văn
minh Ai Cập. Đến thời kỳ Hy Lạp, La Mã, hình thành dần tầng lớp tiểu nông
từ những cơ sở ruộng đất lớn của chủ đất, hay chúa đất. Tiếp đó, ở nông thôn
tầng lớp phú nông, địa chủ, cùng với tư sản thành thị.
Ngày nay, nông dân có sinh hoạt tổ chức khác nhau trên từng địa
phương, quốc gia. Nhìn chung, nông dân là những người nghèo, bị phụ thuộc
vào các tầng lớp trên hay còn gọi là tá điền, nông nô. Ở các quốc gia vùng
châu thổ các sông lớn ở Đông Nam Á, người nông dân lao động nặng nhọc
nhưng hiệu quả công việc và năng suất lao động thấp. Ở các nước phương
Tây, trung nông là tầng lớp quan trọng, tầng lớp tiểu nông ngày các ít đi. Ở

Mỹ, chủ trang trại có sự hợp đồng với các công ty vật tư, hóa chất, cơ khí và
sử dụng các nhân công tạm thời. Các chủ trang trại chiếm 10% dân cơ nhưng
nông dân làm ra hai phần sản lượng nông nghiệp của Mỹ.[15]
1.1.1.2. Khái niệm nông thôn.
Khái niệm nông thôn có nhiều cách tiếp cận và giải thích khác nhau:
Từ điển Oxford Advanced Learner`s Dictionary, nhà xuất bản Oxford,
năm 1995, Rural (nông thôn), xét nghĩa tính từ: (1) thuộc miền quê hoặc


thuộc về nông nghiệp; (2) ở miền quê, ở nông thôn; (3) liên quan đến thôn
quê, hoặc nông nghiệp
Từ điển Webster`s New World Dictionary, nhà xuất bản Macmillan,
năm 1996, Rural (nông thôn) xét nghĩa tính từ: (1) có tính miền quê, cuộc
sống thôn quê, người thôn quê; (2) sống ở quê, nông thôn; (3) việc đồng án.
V. Staroverov - nhà xã hội học người Nga đã đưa ra một định nghĩa khá
bao quát về nông thôn, khi ông cho rằng: “Nông thôn với tư cách là khách thể
nghiên cứu xã hội học về một phân hệ xã hội có lãnh thổ xác định đã định
hình từ lâu trong lịch sử. Đặc trưng của phân hệ xã hội này là sự thống nhất
đặc biệt của môi trường nhân tạo với các điều kiện địa lý - tự nhiên ưu trội,
với kiểu loại tổ chức xã hội phân tán về mặt không gian. Tuy nhiên nông thôn
có những đặc trưng riêng biệt của nó”. Cũng theo nhà xã hội học này thì nông
thôn phân biệt với đô thị bởi trình độ phát triển kinh tế xã hội thấp kém hơn;
bởi thua kém hơn về mức độ phúc lợi xã hội, sinh hoạt. Điều này thể hiện rõ
trong cơ cấu xã hội và trong lối sống của cư dân nông thôn.
Như vậy theo ý kiến phân tích của các nhà xã hội học và kinh tế học có
thể đưa ra khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau: Nông thôn là phần
lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô
thị, là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập
hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.

Nông thôn là vùng khác với đô thị ở chỗ có một cộng đồng chủ yếu là nông
dân, làm nghề chính là nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn; có kết cấu hạ
tầng kém phát triển hơn; có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có trình độ
dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn. Nông thôn
có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế, xã hội, điều kiện sống khác biệt
với thành thị.
Tuy nhiên khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện thời gian và
không gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải tiếp tục
nghiên cứu để có khái niệm chính xác và hoàn chỉnh hơn.
Một số ý kiến khác đề cập đến nhiều mặt của nông thôn như sau:


- Về địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn trải ra thành
những vành đai bao quanh các thành thị.
- Về kinh tế, nông thôn là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản
xuất vật chất nông, lâm, ngư nghiệp và các ngành sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp.
- Về tính chất xã hội, cơ cấu dân cư ở nông thôn chủ yếu là nông dân và
gia đình họ, ngoài ra cũng có một số người làm việc ở nông thôn nhưng sống
ở đô thị và ngược lại có những người ở thành thị nhưng lại làm việc ở nông
thôn.
- Về văn hóa, nông thôn thường là nơi bảo tồn và lưu giữ được nhiều di
sản văn hóa vật thể và phi vật thể của dân tộc như các phong tục, tập quán cổ
truyền về đời sống, những lễ hội, làng nghề cổ truyền, các di tích văn hóa,
lịch sử, danh lam thắng cảnh… nông thôn là kho tàng văn hóa dân tộc. Nếu
biết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, nông thôn có một sức hút hấp dẫn
đối với du khách trong và ngoài nước.
1.1.1.3. Khái niệm nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của

mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp
cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau
xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Mô hình nông thôn mới là tổng thể đặc điểm, cấu trúc tạo thành một
kiểu nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng các nhu cầu đề ra cho nông thôn
trong điều kiện hiện nay, dựa trên mô hình nông thôn cũ (nông thôn truyền
thống) nhưng có những tiên tiến, văn minh và phát triển hơn về nhiều mặt.


1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng,
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Tuy nhiên nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế:
Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao
khoa học – công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp,
nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi,
trường học, trạm y tế, cấp nước ... còn yếu kém, môi trường ngày càng ô
nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ
nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát
sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi,
còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công
trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao
thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư
nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất

về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa
được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác,
kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong
nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành
phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế
trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao,
cơ hội có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm
nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.


Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá
truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục...);
nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã
hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần
3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông
thôn mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn
lạc hậu, nông dân nghèo khó. Vì vậy cần phải tiến hành xây dựng nông thôn
mới.
1.1.3. Những đặc trưng xây dựng nông thôn mới.

Theo “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” của Nhà xuất bản
Lao động phát hành năm 2010, Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 bao
gồm các đặc trưng sau:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ;
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
1.1.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới.
Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới
phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí xây dựng nông
thôn mới. Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư đại phương là chính,


Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ,
đào tạo cán bộ và hướng dẫn ở ấp, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ
chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hỗ trợ các mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ

của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
1.1.5. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2020” nêu rõ mục tiêu:
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản
xuất tiên tiến;
- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du
lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;


- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và
nâng cao.
Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020, 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới.
1.2. Cơ sở pháp lý về xây dựng nông thôn mới.
1.2.1. Các văn bản pháp lý hiện hành.















Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng
Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn xác định nhiệm vụ xây dựng:
“Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới”;
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện NQ số 26-NQ/TW ngày
05/08/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.
Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ NN&PTNN
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Công văn số 2543/BNN-KTHT ngày 21/08/2009 của Bộ NN&PTNN hướng
dẫn đánh giá và lập báo cáo xây dựng nông thôn mới cấp xã giai đoạn 20102020, định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển văn hóa
nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân hàng

thương mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường nguồn vốn tín dụng xây
dựng NTM tại các xã.
Nghị định 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn.


1.2.2. Bộ tiêu chí Quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới.
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã bàn hành Quyết định số
491/QĐ-TTG về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới gồm
19 tiêu chí. Bộ tiêu chí căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình
nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm
tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới.
Bảng 1.1. Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới
T
T

1

Tên tiêu chí

Quy hoạch
và thực
hiện quy
hoạch

Nội dung tiêu chí
1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho
phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ

1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi
trường theo chuẩn mới
1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh
trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo
tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp

Giao thông

2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa
hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ
GTVT
2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội
vào mùa mưa
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng
hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện

3

Thủy lợi

3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất
và dân sinh
3.2. Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố
hóa

4

Điện


4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành

2


T
T

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí
điện
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các
nguồn

5

6

Trường học Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học,
THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
Cơ sở vật
chất văn
hóa

6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ
VH-TT-DL
6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt
quy định của Bộ VH-TT-DL


7

Chợ nông
thôn

Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng

8

Bưu điện

8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
8.2. Có Internet đến thôn

9

Nhà ở dân


9.1. Nhà tạm, dột nát
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng

10 Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người /năm so với mức bình
quân chung của tỉnh

11 Hộ nghèo


Tỷ lệ hộ nghèo

Cơ cấu lao
động

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp

Hình thức
13 tổ chức sản
xuất

Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả

14 Giáo dục

14.1. Phổ biến giáo dục trung học
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục
học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)
14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo

12


T
T

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí


15 Y tế

15.1. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm
y tế
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia

16 Văn hóa

Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng
văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL

17 Môi trường

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo
quy chuẩn Quốc gia
17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường
17.3. Không có các hoạt động gây suy giảm môi
trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh,
sạch, đẹp
17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo
quy định

18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở
Hệ thống tổ
theo quy định
chức chính
18

18.3. Đản bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong
trị xã hội
sạch, vững mạnh"
vững mạnh
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên
An ninh,
trật tự xã
19
hội được
giữ vững

An ninh, trật tự xã hội được giữ vững

(Nguồn: QĐ 491/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ)
1.3. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp
với hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn
đã, đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với


việc ổn định kinh tế xã hội đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng
nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát
triển ngày càng hiện đại”
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy
(khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một
cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị

quyết khẳng định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính vì
vậy các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nông nghiệp,
nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm năng cần khai thác một cách có
hiệu quả. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải
phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực
nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Xây dựng
nông thôn mới là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông
thôn; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí
thức vững mạnh; Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân
cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các
vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang
bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai
trò làm chủ nông thôn mới.
Nghị quyết 26/NQTW ngày 28/05/2008 đã nêu một cách tổng quát về
mục tiêu, nhiệm vụ cũng như phương thức tiến hành quá trình xây dựng nông
thôn mới trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với điều kiện thực tiễn phát triển
của đất nước. Quan điểm đó của Đảng là sự kế thừa và phát huy những bài
học kinh nghiệm lịch sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy động mọi nguồn
lực để tạo ra sức mạnh tổng hợp xây dựng nông thôn mới.


Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính

phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức,
hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện đường lối của Đảng, trong thời gian qua, phong trào xây
dựng nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước,
thu hút sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội.
Quá trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được thành tựu khá toàn diện. Kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong giao lưu
buôn bán và phát triển sản xuât; Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng
tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, đã xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có
hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời sống vật
chất tinh thần cho người dân; Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và
tăng cường; Dân chủ cơ sở được phát huy; An ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội được giữ vững; Vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
Những thành tựu đó đã góp phần thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn, tạo cơ
sở vững chắc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Theo Bộ NN&PTNT tính đến hết năm 2014 cả nước có 785 xã đạt
chuẩn 19 tiêu chí nông thôn mới (chiếm 8,8% tổng số xã trên cả nước), 1.285
xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí (chiếm 14,5% tổng số xã trên cả nước), 2.836 xã đạt
từ 10 - 14 tiêu chí (chiếm 32,1% tổng số xã trên cả nước), 2.964 xã đạt 5 - 9
tiêu chí (chiếm 33,6% tổng số xã trên cả nước), 945 xã đạt dưới 5 tiêu chí
(chiếm 11% tổng số xã trên cả nước) và không còn xã trắng tiêu chí. Hiện tại,
bình quân mỗi xã đạt 10 tiêu chí, tăng 5,38% tiêu chí/xã so với năm 2010.
Đặc biệt, ngày 24/1/2015 vừa qua Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã trao bằng
công nhận nông thôn mới cho huyện Xuân Lộc và thị xã Long Khánh (tỉnh
Đồng Nai). Đây là hai địa phương cấp huyện đầu tiên trong cả nước đạt chuẩn
danh hiệu này.[16]
Tuy nhiên, quá trình xây dựng nông thôn mới còn bộc lộ nhiều khó
khăn hạn chế, nhất là về công tác quy hoạch. Quy hoạch nông thôn mới là
một vấn đề mới, liên quan đến nhiều lĩnh vực và phải mang tính chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội. Đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế về năng lực, nên


trong quá trình triển khai còn nhiều lúng túng. Bên cạnh đó chúng ta còn gặp
khó khăn về huy động nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới. Đời sống của
người dân nông thôn còn nhiều khó khăn. Mặt khác, trong nhận thức nhiều
người còn cho rằng xây dựng nông thôn mới là dự án do nhà nước đầu tư xây
dựng nên còn có tâm lí trông chờ, ỷ lại. Chính vì vậy trong thời gian tới bên
cạnh việc đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chúng ta cần phải đẩy
mạnh công tác giáo dục tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng, để
mọi người dân đều nhận thức rằng: "Xây dựng nông thôn mới là công việc
thường xuyên của mỗi người, mỗi nhà, mỗi thôn xóm và từng địa phương; tất
cả cùng chung sức dưới sự lãnh đạo của Đảng..." nhằm thực hiện thành công
xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới được xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, chính vì vậy nó
phải có hệ thống lí luận soi đường. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông
thôn mới là sự vận dụng sáng tạo lí luận của Chủ nghĩa Mác Lênin vào thực
tiễn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, hướng đến thực hiện mục tiêu cách
mạng xã hội chủ nghĩa, từng bước xóa bỏ sự khác biệt giữa thành thị và nông
thôn, giữa lao động chân tay và lao động trí óc, để đi đến kết quả cuối cùng là
giai cấp công nhân, nông dân và trí thức sẽ trở thành những người lao động
của xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Thực tiễn cũng cho thấy, những xã hội tiến bộ bao giờ cũng chú ý tới
việc thu hẹp khoảng cách sự phát triển giữa thành thị và nông thôn, phát triển
lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội, cải thiện điều kiện
sinh hoạt ở nông thôn, làm cho thành thị và nông thôn xích lại gần nhau.
Chính vì vậy, bên cạnh phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu lí luận, tổng kết
thực tiễn quá trình xây dựng nông thôn mới, chúng ta cần học tập kinh
nghiệm của các nước trên thế giới và trong khu vực về phát triển nông thôn

tiên tiến hiện đại, để xây dựng hoàn thiện hệ thống các quan điểm lí luận về
phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn làm cơ sở khoa học cho thực
tiễn. Xây dựng nông thôn nước ta trở nên văn minh, tiên tiến hiện đại nhưng
vẫn mang đậm bản sắc văn hóa và nét đẹp truyền thống của nông thôn Việt
Nam.


1.4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn
mới.
Tìm ra cách thức, mô hình có hiệu quả trong phát triển nông thôn nói
chung và phát triển nông thôn cấp cơ sở nói riêng luôn là công việc khó khăn
do vấn đề về kỹ thuật, huy động nguồn lực và quản lý, văn hóa xã hội. Trong
quá trình xây dựng mô hình nông thôn cần tham khảo và tiếp thu học hỏi từ
kinh nghiệm và bài học đã có từ các nước đi trước cũng như thực tiễn tại Việt
Nam. Ðến thời điểm hiện nay, số lượng các chương trình, mô hình thử
nghiệm trong và ngoài nước, đặc biệt là tại các nước châu Á tương đối nhiều,
có thể đưa ra các kinh nghiệm và bài học phong phú cho việc thiết kế chương
trình xây dựng nông thôn mới.
Thực tế qua xem xét, phân tích và so sánh các chương trình phát triển
nông thôn mới ở một số nước châu Á như Hàn Quốc với phong trào Làng mới
Seamaul Undong, mô hình “công nghiệp hưng trấn” tại Trung Quốc, Chương
trình phát triển nông thôn tăng tốc – Tăng thu nhập của nông trại và tăng
cường chương trình tái cấu trúc nông thôn – Chương trình cải cách ruộng đất
giai đoạn 2 tại Đài Loan, Chương trình mỗi vùng một sản phẩm, Chương trình
một triệu bạt mỗi bản của Thái Lan… dễ nhận thấy sự thành công của chương
trình xây dựng nông thôn cấp cơ sở nếu chọn được một hướng đi đúng, trên
cơ sở chọn lọc và phát huy các giá trị cốt lõi đặc trưng riêng.
Bên cạnh những mặt được, kinh nghiệm quốc tế tại các nước châu Á đi
trước cũng chỉ ra những góc khuất cần khắc phục và chưa đạt được thực sự
của chương trình nông thôn mới ở các nước.

1.4.1. Mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc.
Đầu những năm 60 đất nước Hàn Quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số
cả nước. Trước tình hình đó, Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm
phát triển nông thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực
sản xuất phát triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao.
Trọng tâm là phong trào xây dựng “làng mới” (Seamoul Undong).


Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: Nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với sự
đóng góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm thu
và chỉ đạo các công trình. Nhà nước Hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con
người trong việc xây dựng nông thôn mới. Do trình độ của người nông dân
còn thấp, việc thực hiện các chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng
đào tạo các cán bộ cấp làng, địa phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ thảo luận
với chủ đề: “làm thế nào để người dân hiểu và thực hiện chính sách Nhà
nước”, sau đó các lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra ý kiến và tìm giải pháp tối ưu
phù hợp với hoàn cảnh địa phương.
Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: phát
huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện
cơ sở hạ tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng
như đời sống sinh hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho
nông dân tăng năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp
tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh.
Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở,
xây dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 7
năm từ triển khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên khoảng 3
lần từ 1000USD/người/năm tăng lên 3000USD/người/năm vào năm 1978.
Toàn bộ nhà ở nông thôn đã được ngói hóa và hệ thống giao thông nông thôn
đã được xây dựng hoàn chỉnh.

Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt.
Hạ tầng cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và
thành thị, trình độ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt xây dựng được
niềm tin của người nông dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người
dân mạnh mẽ. Đến đầu những năm 80, quá trình hiện đại hóa nông thôn đã
hoàn thành, Hàn Quốc chuyển chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới.
Phong trào “Làng mới” của Hàn Quốc là một trong các phong trào điển
hình thực hiện phát triển nông thôn cấp cơ sở. Việc thực hiện phong trào được
đánh giá là rất thành công khi có đóng góp đáng kể vào sự phát triển của Hàn
Quốc từ một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu trong những năm 1960 trở
thành một nước công nghiệp hiện đại vào những năm 1990 trở lại đây. Tuy
nhiên, phát triển nông thôn tại Hàn Quốc, sau quá trình thực hiện phong trào


×