Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

CÔNG tác kế TOÁN tập hợp CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CN CÔNG TY TNHH TOÀN CHÂU hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.06 KB, 37 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
*/ Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có nội dung, tính chất kinh tế ban
đầu giống nhau được sắp xếp vào cùng một yếu tố chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất giống nhau được chia thành 5 yếu tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền khác
*/ Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí trong giá
thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm sản xuất ở Việt Nam bao gồm ba khoản mục chi phí sau đây:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên liệu,
vật liệu chính, nguyên liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích
cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định với số tiền lương
phát sinh.


- Chi phí sản xuất chung: những chi phí phát sinh trong phân xưởng sản xuất.
Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

1

MSV: 15400184


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

*/ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối
lượng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong ky.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chia thành hai loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí) là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan ti
lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như : chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
- Chi phí cố định (định phí) là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định.
*/ Phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác
- Phân loại CPSX theo cách ứng xử của chi phí: Chi phí của doanh nghiệp được
chia thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
- Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chịu chi phí: Chi phí
được chia thành 2 loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Theo thẩm quyền của các nhà quản trị các cấp đối với từng loại chi phí: CPSX
được phân thành chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
- Theo cách tập hợp, phản ánh trên sổ kế toán, chi phí SX có thể được phân thành
CP được phản ánh trên sổ kế toán và chi phí không được phản ánh trên sổ kế toán.
1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.

1.2.1. Khái niệm
Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối
lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã
hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
*/ Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch có thể tính cho toàn bộ sản phẩm, cho từng
đơn vị sản phẩm, giá thành kế hoạch được tính trước khi DN tiến hành sản xuất.
Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

2

MSV: 15400184


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

- Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của DN, là thước đo chính xác
để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động nhằm nâng cao hiệu quả SXKD
- Giá thành thực tế là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất
sản phẩm, dịch vụ. Giá thành thực tế là chi tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
*/ Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí
NC trực tiếp, chi phí SXC tính cho SP, công việc lao vụ hoàn thành. Giá thành sản
xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao kho cho khách

hàng và là căn cứ để DN tính giá vốn hàng bán, tính lãi gộp.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ là căn
cứ để xác định kết quả hoat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá

thành

=

Giá thành

+

Chi

phi

+

Chi phi quản ly

toàn bô
sản xuất
bán hàng
doanh nghiệp
1.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức SX sản phẩm của DN
để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập

hợp chi phí sản xuất và phương pháp thích hợp đối với từng loại chi phí, tập
hợp chi phí theo khoản mục chi phí và theo yếu tố chi phí quy định.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm phù hợp với phương pháp hàng tồn kho mà DN đã lựa chọn.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí SX và tính giá thành cho các cấp quản lý
DN, phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành phẩm.
1.4. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.4.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

3

MSV: 15400184


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí
phát sinh cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí SX và phục vụ công
tác tính giá thành SP. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí SX là
xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Đối tượng tập hợp chi phí trong các DN sản xuất là:
- Từng phân xưởng, bộ phận hoặc toàn bộ DN.
- Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
- Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng khoản mục công trình.
- Từng nhóm sản phẩm, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.
1.4.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất

* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí SX là cách thức mà kế toán dùng để
tập hợp, phân loại các chi phí SX phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp
chi phí đã xác định để mở sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh
cho các đối tượng đó.
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng để
tập hợp các chi phí liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp CP đã xác định.
CP SX liên quan đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: sử dụng để tập hợp chi phí gián tiếp, các
chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực
tiếp các CP cho từng đối tượng đó. Do đó khi tập hợp cần lựa chọn các tiêu thức
phân bổ hợp lý để phân bổ chi phí.
Hệ số phân bổ:
H =

C:Tổng chi phi cần phân bổ cho các đối tượng
T:Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng phân
bổ

Chi phí phân bổ cho từng đối tượng cụ thể (Ci)
Ci = H * Ti (Trong đó : Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ chi phí của đối tượng i.)
1.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
CPNVLTT là toàn bộ chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu
phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc SX chế tạo SP hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

4

MSV: 15400184



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

Chi phí NVL TT trong kỳ được xác định như sau:
Chi phi NVL
trực tiếp

=

Trị giá NVL + Trị giá NVL -

Trị giá

còn lại đầu

phế liệu

xuất dùng

-

Trị giá NVL
không dùng hết

trong kỳ
kỳ
trong kỳ
thu hồi
nhập lại kho CK

* Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu NK, phiếu XK, hóa đơn GTGT, bảng phân bổ NVL…
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 1541 – “Chi phí NL,VL trực tiếp” mở chi tiết cho
từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sx) và cuối kỳ có số dư bên nợ.
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế NL, VL trực tiếp xuất dùng cho hoạt động SX, chế tạo SP
Bên Có: + Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho.
+ CP NVL TT phát sinh trên mức bình thường kết chuyển vào TK 632.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt động sản xuất trong kỳ vào TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Phụ lục 01)
1- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 1541: Chi phí nguyên liệu, vât liệu trực tiếp
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
2- Khi NVL mua về không nhập kho mà xuất ngay cho hoạt động sản xuất sản phẩm
+ Nếu thuộc diện chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 1541: Chi phí NL, VL trực tiếp (Giá mua chưa thuế GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331: Tiền mặt, TGNH, Phải trả người bán
+ Nếu thuộc diện không chịu thuế hoặc tính thuế theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 1541: Giá bao gồm thuế GTGT
Có TK 111,112,331: Tiền mặt, TGNH, Phải trả người bán
3- Khi nguyên liệu, vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 1541: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

5

MSV: 15400184



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

4- Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trên mức bình thường, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1541: Chi phí NL,VL vượt định mức
1.4.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NC tiếp là những khoản tiền phải trả cho NC trực tiếp SXSP hoặc trực tiếp
thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ
cấp, tiền trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Việc tập hợp và phân bổ chi phí NCTT áp dụng phương pháp trực tiếp và gián
tiếp. Để phân bổ chi phí NCTT cho các đối tượng chịu chi phí, kế toán có thể sử dụng các
tiêu chuẩn phân bổ sau:
- Dựa vào chi phí tiền lương theo định mức, chi phí kế hoạch.
- Dựa vào khối lượng hoạt động
- Dựa vào giờ công định mức, giờ công thực tế.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương…
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 1542 – “Chi phí nhân công trực tiếp” tài khoản này
được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí và cuối kỳ không có số dư.
Kết cấu của TK:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp.
Bên Có: + CP NCTT trên mức bình thường được kết chuyển vào TK 632.
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (Phụ lục 02)
1- Khi xác định tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho CN trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 1542: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: Phải trả người lao động
2- Khi trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành của

nhân viên trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 1542: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

6

MSV: 15400184


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3389)
3- Đối với doanh nghiệp có trích trước tiền lương nghi phép, kế toán ghi:
Nợ TK 1542: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
4- Khi công nhân sản xuất thực tế nghi phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương
nghi phép của công nhân sản xuất:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả người lao động
1.4.2.3 - Kế toán chi phí sản xuất chung
CPSXC là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý cho các hoạt động phân
xưởng, tổ đội sản xuất. CPSXC gồm: chi phí về NVL, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác bằng tiền.
CPSXC phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, nếu DN có nhiều
phân xưởng, đội SX thì kế toán phải mở sổ chi tiết để tập hợp CPSXC cho từng đội, từng
phân xưởng SX. Cuối tháng tiến hành phân bổ CPSXC đã tập hợp được kết chuyển thành
giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ có thể tính theo chi phí NVLTT, NCTT, CPSX chung định

mức ( hoặc kế hoạch) theo số giờ máy chạy.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu, bảng tính
khấu hao TSCĐ, các hóa đơn dịch vụ mua ngoài, các phiếu chi….
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 1547 – “Chi phí sản xuất chung”
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Phản ánh các khoản giảm CP SXC ,các khoản CP SXC vào các đối
tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm.
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung (Phụ lục 03)
1- Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả công nhân viên của phân
xưởng, tiền ăn ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, kế toán ghi:
Nợ TK 1547: Chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

7

MSV: 15400184


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

2- Khi trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành của
nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 1547: Chi phí nhân viên phân xưởng
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3389)
3- Chi phí nguyên liệu vật liệu, CCDC xuất dùng cho bộ phận sản xuất, kế toán ghi:
* Nếu xuất dùng và phân bổ 1 lần do giá trị của nó nhỏ, kế toán ghi:

Nợ TK 1547: Chi phí sản xuất chung
Có TK: 152, 153: nguyên liệu vật liệu, CCDC
* Nếu CCDC có giá trị lớn phải phân bổ nhiều lần, khi xuất dùng kế toán ghi:
Nợ TK 142, TK 242: Chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn
Có TK 153: CCDC
Định kỳ phân bổ vào Chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 1547: Chi phí sản xuất chung
Có TK 142, TK 242: Chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn
4- Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 1547: Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214: Hao mòn TSCĐHH
5- Chi phí DV mua ngoài, CP bằng tiền khác tại phân xưởng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 1547: Chi phí DV mua ngoài, CP bằng tiền khác
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, TK 112, TK141, TK 331
6- Chi phí sản xuất chung vượt mức bình thường, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1547: Chi phí sản xuất chung
1.4.2.4. Kế toán tập hợp CPSX toàn DN theo phương Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất toàn doanh nghiệp pháp kê khai thường xuyên.

Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

8

MSV: 15400184


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  


ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” TK
154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí NL, VL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm, tổng giá thành sản xuất thực tế hay
chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư Nợ: Trị giá thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành.
* Phương pháp kế toán
1- Phản ánh giá trị vật liệu thừa hay phế liệu thu hồi nhập kho hay bán thu hồi ghi giảm
chi phí sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, 152, 138:
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 3331:
2- Sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc xuất gửi bán, kế toán ghi:
Nợ TK 155, 157: Thành phẩm, Hàng gửi bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
được khái quát qua sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn DN (Phụ Lục 04).
1.4.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này : các chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp được hạch toán
tương tự phương pháp kê khai thường xuyên cuối kỳ không kết chuyển sang TK 154 –
Chi phí SXKD DD mà kết chuyển sang TK 631 – Giá thành sản xuất, từ đó tổng hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trên toàn DN trong kỳ.
Kết cấu và nội dung TK 631:
Bên Nợ :

+ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trog kỳ


Bên Có:

+ Giá trị sản phẩm DDCK kết chuyển vào TK 154

Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

9

MSV: 15400184


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

+ Giá thành SP đã bán, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 632
Số dư: + TK 631 không có số dư CK và chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
được khái quát theo sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn DN (Phụ lục 05).
1.4.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm mà đến kỳ tính giá thành vẫn đang
nằm trên dây chuyền sản xuất để tiếp tục chế biến. Như vậy trong tổng số CPSX
phát sinh trong kỳ, có một phần chi phí được phản ánh trong SPDD.
Để xác định CPSX tính cho SPHT nhập kho, cần phải xác định được CPSX
tính cho SPDD. Để xác định SPDD, kế toán dựa trên CPSX định mức hoặc thực tế.
*/ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp ( NVL chính).
Theo phương pháp này, SPDDCK chi bao gồm chi phí NVL TT hoặc NVL chính,
còn các CPSX khác được tính hết cho SP hoàn thành trong kỳ.
Chi phi


Chi phi NVL của

NVL của

SPDD đầu kỳ
Số lượng SP

SPDD

=

+

Chi phi NVL trực tiếp (NVL
chinh) phát sinh trong kỳ

Số lượng
x

SPDD

+ Số lượng SPDD cuối kỳ
cuối kỳ
hoàn
thành
cuối kỳ
*Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản khối lượng tính toán ít, khi kiểm kê sản
phẩm làm dở không cần xác định mức độ hoàn thành.
*Nhược điểm: Thông tin về CPSX dở dang có độ chính xác không cao vì không

tính đến chi phí chế biến do đó xác định giá thành SP cũng kém chính xác.
*Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí NVL
chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPXS, khối lượng SPDD cuối kỳ ít và
không biến động nhiều so với đầu kỳ.
*/ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ khối lượng SPDD và CPSX định mức cho
một đơn vị SP ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra CP của SPDD cuối kỳ.

Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

10

MSV: 15400184


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

CPSX dở dang

=

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

Tổng số lượng SPDD ở

x

CPSX định mức ở

cuối kỳ

từng công đoạn
từng công đoạn
*Ưu điểm: Phương pháp này là tính toán nhanh chóng đơn giản.
*Nhược điểm: Độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể sát với chi phí
định mức được.
*Điều kiện áp dụng: Các DN đã xây dựng được hệ thống định mức và dự toán chi
phí cho từng loại SP thì DN tiến hành đánh giá SP theo CPSX định mức.
*/ Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương
Theo phương pháp này trước hết phải căn cứ vào mức độ hoàn thành và khối lượng
SPDD để quy đổi khối lượng SPDD ra thành khối lượng SPHT tương đương. Sau
đó xác định từng khoản mục chi phí theo nguyên tắc sau:
- Đối với CP NVLTT (NVL chính) bỏ vào một lần từ đầu quy trình SP thì
SPDD cuối kỳ được tính theo công thức tính chi phí SPDD cuối kỳ ở mục: “Đánh
giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính”
CPSX (NCTT, SXC)

CPSX (NCTT, SXC)
của SPDD cuối kỳ

=

của SPDD đầu kỳ

CPSX (NCTT, SXC)
+

phát sinh trong
x

Số lượng SP


kỳ
quy đổi
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP quy đổi
- Đối với CP bỏ dần trong quá trình SX thì giá trị SPDD cuối kỳ được tính:
Trong đó: Số lượng SP quy đổi

=

Số lượng SPDD

x

Mức đô hoàn

thành
*Ưu điểm: Theo phương pháp này đảm bảo số liệu hợp lý và độ tin cậy cao.
*Nhược điểm: Việc đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các
công đoạn dây chuyền công nghệ sản xuất phức tạp và mang tinh chất chủ quan.
*Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp DN có khối lượng
SP làm dở cuối kỳ nhiều, biến động lớn so với đầu kỳ, chi phí NVL chiếm tỷ trọng
không lớn trong giá thành sản phẩm.
1.5. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.5.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

11

MSV: 15400184



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

* Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành, đã được
kiểm nghiệm bàn giao hoặc nhập kho. Đối tượng tính giá thành là căn cứ để lập các tính
giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá
thành hợp lý phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
1.5.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.5.2.1. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này thích hợp với sản phẩm có quy trình công nghệ SX phức
tạp theo kiểu song song, tổ chức SX đơn chiếc, hàng loạt nhỏ và vừa theo đơn
hàng. Đối tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng sản xuất, từng đơn đặt hàng.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành của từng đơn đặt hàng .
Để tính được giá thành SP theo đơn hàng, mỗi đơn đặt hàng được kế toán mở
cho một phiếu tính giá thành, CPSX phát sinh đều được phản ánh trong phiếu tính
giá thành. Khi đơn đặt hàng hoàn thành kế toán sẽ tổng cộng CP trên các phiếu tính
giá thành để xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng đơn đặt hàng.
Trình tự tính giá thành theo đơn đặt hàng được khái quát như sau:
Đơn
đặt

Lệnh
=>

sản

Tổ chức
=> SX và tập


Phiếu

Tổng giá thành

=> tinh giá

=>

thực tế và giá

hàng
xuất
hợp CPSX
thành
1.5.2.2. Phương pháp tính giá giản đơn (Phương pháp trực tiếp)

thành đơn vị

Phương pháp này thích hợp với quy trình công nghệ SX giản đơn khép kín,
mặt hàng SX ít, khối lượng lớn, chu kỳ SX ngắn như công nghiệp, khai thác điện
nước… Khi đó kế toán xác định đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình SX,
còn đối tượng tính giá thành là khối lượng SP hoàn thành. Giá thành thực tế của sản
phẩm được xác định như sau:
Tổng giá
thành thực tế =

CPSX của

CPSX phát


CPSX của

SPDD đầu

+ sinh và phân -

SPDD

kỳ

bổ trong kỳ

cuối kỳ

của sản phẩm
Giá thành đơn vị =

Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

CPSX của
-

SP hỏng
(nếu có)

Tổng giá thành thực tế

12


MSV: 15400184


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

thực tế
Khối lượng (số lượng) sản phẩm thực tế nhập kho
1.5.2.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này áp dụng với những DN cùng một quy trình công nghệ SX,
cùng sử dụng một loại NVL, kết quả SX thu được nhiều sản phẩm khác nhau
( ngành hóa chất, SX sữa…) Khi đó kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí SX
là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm
hoàn thành
Trình tự giá thành:


Tập hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ quy trình sản xuất



Xác định tổng sản phẩm quy đổi dựa vào sản lượng thực tế của từng loại sản

phẩm và hệ số quy đổi của nó.


Xác định hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm theo công thức tính:

Hệ số phân bổ chi phi (giá


Sản lượng quy đổi của sản phẩm thứ (n)

=

thành) cho sản phẩm thứ (n)
Tổng sản lượng quy đổi
• Tính toán, xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo công thức:
Giá thành thực tế của sản
phẩm thứ (n)

=

Tổng giá thành
thực tế

x

Hệ số phân bổ giá thành
của sản phẩm thứ (n)

1.5.2.4. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng cho loại hình DN mà trong cùng một quy trình
công nghệ SX, sử dụng cùng một loại NVL kết quả SX thu được là một nhóm sản
phẩm cùng loại, với quy cách kích cỡ khác nhau.( may, da, gạch lát…). Đối tượng
tập hợp chi phí SX là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tượng tính giá thành là
từng nhóm sản phẩm có quy cách kích cỡ khác nhau đã hoàn thành.
Trình tự tính giá:



Tập hợp, xác định CP sản xuất thực tế cho toàn bộ quy trình công nghệ

Xác định tiêu chuẩn phân bổ giá thành căn cứ vào sản lượng thực tế của từng loại
SP có quy cách, kích cỡ khác nhau.

Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

13

MSV: 15400184


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

Tiêu chuẩn phân
bổ cho từng loại
quy cách sản


ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

Sản lượng (số lượng)
=

sản phẩm thực tế của

Giá thành định mức (Giá
x

thành đơn vị kế hoạch) của


từng loại quy cách SP
phẩm
Xác định ti lệ tính giá thành theo công thức:

Tỉ lệ tinh giá thành (%)

từng quy cách sản phẩm

Tổng CPSX thực tế (tập hợp được ở bước 1)
x 100%
(Theo từng khoản mục)
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
• Tính giá thành thực tế của từng loại quy cách sản phẩm theo công thức:
=

Giá thành thực tế của từng
loại quy cách sản phẩm

=

Tiêu chuẩn phân bổ giá thành
của quy cách sản phẩm

x

Tỉ lệ tinh giá
thành (%)

1.5.2.5. Phương pháp tính giá thành phân bước

* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp có yêu cầu hoạch
toán kinh tế nội bộ cao, các nửa thành phẩm ở công đoạn sản xuất có thể một phần
được chuyển cho công đoạn sản xuất sau, một phần có thể bán ra ngoài.
Theo phương pháp này kế toán phải xác định được giá thành của nửa thành
phẩm bước trước và tập hợp CPSX của bước tiếp theo để xác định giá của NTP của
giai đoạn sau, cứ thế lần lượt cho đến bước cuối cùng sẽ tính được giá thành của
nửa thành phẩm.
Giá thành

Giá thành NTP

CPSX DD

NTP giai

= giai đoạn (n-1) +

đầu kỳ giai

đoạn n

chuyển sang

đoạn n

CPSX
+

CPSX DD


trong kỳ
giai đoạn

- cuối kỳ giai

đoạn n
n
* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành
phẩm.
Theo phương pháp này đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn
công nghệ cuối cùng. Do vậy, để tính giá thành kế toán cần xác định được phần
CPSX của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm theo từng khoản mục chi phí, sau

Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

14

MSV: 15400184


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

đó tổng cộng song song từng khoản mục chi phí của từng giai đoạn sản xuất nằm
trong thành phẩm thì sẽ tính được giá thành của thành phẩm.
-

Đối với chi phí bỏ một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất.

CPSX DD đầu kỳ

CPSX giai đoạn
n trong TP

=

giai đoạn n
Số lượng NTP
hoàn thành giai

+

+

CPSX phát sinh

Số lượng SPDD
cuối kỳ giai đoạn n

đoạn n
CPSX DD đầu kỳ giai
CPSX giai đoạn n
trong TP

đoạn n
=

Số lượng NTP(TP) hoàn
thành giai đoạn n


-

Số lượng TP

trong giai đoạn n

+

+

x

hoàn thành ở
giai đoạn cuối

CPSX phát sinh trong
giai đoạn n
Số lượng SPDD cuối kỳ
giai đoạn n đã qui đổi

Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất.

Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

15

MSV: 15400184



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CN CÔNG TY TNHH TOÀN CHÂU
HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về CN công ty TNHH TOÀN CHÂU HÀ NỘI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Chi nhánh Công ty TNHH Toàn Châu Hà Nội
Địa chi trụ sở chính: 136A, phố Xã Đàn, Phường Đống Đa, TP Hà Nội
Điện thoại: (08) 7303 6039
Mã số thuế: 0303309767-001
Giám đốc: Lê Hoàng Phong
Vốn điều lệ: 4.500.000.000 đồng (Bốn Tỷ năm trăm triệu đồng).
Tài khoản số: 0011001264385. Tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh
Hoàn Kiếm.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0303309767-001 do sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 24 tháng 06 năm 2014.
Chi nhánh Công ty TNHH Toàn Châu Hà Nội là một trong những chi nhánh
của Công ty TNHH Toàn Châu, là 1 công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở
lên, được hoạt động theo luật doanh nghiệp, các thành viên tự nguyện tham gia
thành lập công ty. Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 01 năm 2014. Dự kiến
trong năm 2015 công ty sẽ thêm mới và nâng cấp máy móc.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh và quy trình công nghệ của Công ty
2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty
- Ngành nghề kinh doanh
+


Sản xuất, mua bán trang thiết bị nội thất như đèn trang trí,..., hàng thủ công

mỹ nghệ như làm bàn ghế,....
+

Quảng cáo thương mại.

+

Buôn bán nguyên vật liệu, thiết bị xây dựng, nội ngoại thất, thiết bị điện….

Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

16

MSV: 15400184


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

+

Dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm và các chương trình văn hóa nghệ thuật.

+

Tư vấn trang trí nội, ngoại thất.


+

Thiết kế qui hoạch tổng thể mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công

trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
2.1.2.2. Quy trình công nghệ của công ty
Gỗ cây

Thành
phẩm

Bỏ vỏ, cắt
khúc

Sơn màu, sơn
phủ

Xẻ ván

Lắp ráp sản
phẩm

Xẻ thô theo
kích thước phôi

Xử lý theo
kích thước
tinh

Gia công phôi


Sấy khô

Quy trình công nghệ là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất , đối tượng tính giá thành sản phẩm và phương pháp
tính giá thành.
Bước1: Nguyên vật liệu đưa vào chế biến chủ yếu là gỗ keo khai thác trên rừng,
thu mua của dân hoặc đại lý. Công ty kiểm tra gỗ đủ tiêu chuẩn mới nhập:
• Gỗ tròn( gỗ cây) thẳng, không cong, vênh, không mấu mắt.
• Vanh mua từ 42 trở lên.
Cách tính vanh: Vanh x Vanh x Chiều dài x Số cây x 7,96 = m3
Bước 2: Bộ phận chế biến gỗ thành phẩm theo tiêu chuẩn gỗ tấm:
Dày 20 cm x rộng 72cm x dài 260 cm
Keo vanh thành phẩm xuất khẩu là 200 m3
Bước3: Bộ phận phân lọai chọn ra gỗ đủ tiêu chuẩn để bán.
Bước 4: Bộ phận kỹ thuật ( KCS) kiểm tra và cho đóng gói để chuyển đi tiêu thụ
trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.1. . Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:

Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

17

MSV: 15400184


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI


Chi nhánh công ty TNHH Toàn Châu tại Hà Nội được Nhà nước cho phép đăng ký
chế biến gỗ xuất khẩu dưới dạng hình thức gỗ thô (gỗ tròn) thành gỗ tấm xuất khẩu.
Việc sản xuất chế biến gỗ phụ thuộc chủ yếu vào nguyên liệu đầu vào thu mua của
các hộ nông, lâm nghiệp nên công ty cần có một lượng dự trữ nguyên liệu nhất
định để sản xuất liên tục. Đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và trách nhiệm với
công việc, có chuyên môn nghiệp vụ khá vững, toàn bộ công nhân kỹ thuật đã được
qua đào tạo.
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý:
Từ khi thành lập cho tới nay Chi nhánh Công ty TNHH Toàn Châu Hà Nội đã từng
bước hoàn thiện bộ máy quản lý của mình để đạt được kết quả kinh doanh có hiệu
quả nhất để phù hợp với nền kinh tế đầy khó khăn như hiện nay. CN Công ty
TNHH Toàn Châu Hà Nội cũng gặp phải những khó khăn và thách thức tương tự
trong thời điểm kinh tế khó khăn trong mấy năm gần đây.
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty theo (Phụ lục 06)
-

Văn phòng: Trực tiếp thiết kế và thi công nội ngoại thất văn phòng, công sở,

các tổ chức trong và ngoài nước, tư vấn miễn phí và thiết kế đặc biệt cho người
khuyết tật.
-

Cửa hàng, phòng trưng bày, triển lãm: Xây dựng hình ảnh, thiết kế và trang trí

chuyên biệt, ấn tượng.
Các công trình xây dựng khác: Tư vấn thiết kế, thi công lại nội ngoại thất các
công trình theo yêu cầu của khách hàng (Nhà hàng, khách sạn, biệt thự, căn hộ,
công trình công cộng…)
Quảng cáo truyền thông: Tổ chức hội nghị, hội thảo, lễ khánh thành, ra mắt,

giới thiệu sản phẩm.
Để có được sự phát triển như ngày nay là vì ngay từ những ngày đầu thành
lập, công ty đã nhanh chóng ổn định cơ cấu tổ chức, kiến thiết cơ sở vật chất kỹ
thuật để đi vào hoạt động.
2.1.4. Khái quát tình hình và kết quả hoạt động SXKD của công ty năm 2014 –
Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

18

MSV: 15400184


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

2015
(Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2014-2015 (Phụ lục 9).
Qua bảng tình hình và kết quả kinh doanh của công ty qua 2 năm 2014-2015 ta
thấy:
Nhìn chung, quy mô của công ty đang mở rộng cụ thể: năm 2014 là
5.826.450.250 đồng. Năm 2015 tăng 128.000.000 đồng tương đương 2,19% so với
năm 2014.
Trong những năm gần đây với nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt,
công ty đã trải qua rất nhiều khó khăn. Nhưng với sự năng động và sáng tạo nắm
bắt cơ hội kinh doanh biết tận dụng nguồn lực của mình một cách hoàn hảo, công
ty vẫn đứng vững trên thị trường và có xu hướng ngày càng phát triển: Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn chiếm ti trọng cao nhất trong cơ cấu tổng
doanh thu của năm, năm 2015 công ty đạt 38.592.046.016 đồng cao hơn so với năm
2014 (30.092.063.016 đồng) số tiền là 7.799.983.000 đồng, tương đương 25,33%.

Điều đó chứng tỏ năm 2015 việc sản xuất kinh doanh của công ty không bị gián
đoạn và khối lượng hàng hóa, dịch vụ không thuyên giảm.Giá vốn hàng bán của
công ty năm 2014 là 23.264.357.659 đồng, năm 2015 tăng 4.948.984.214 đồng
tương đương tăng 21,27% so với năm 2013. Chi phí quản lí kinh doanh của công ty
năm 2013 là 4.644.202.318 đồng, năm 2015 tăng 2.159.808.020 đồng tương đương
46,51% so với năm 2014. Ảnh hưởng từ các nhân tố doanh thu, chi phí tác động
làm thay đổi lợi nhuận qua 2 năm 2014-2015. Lợi nhuận sau thuế năm 2014 là
1.178.556.265 đồng, năm 2015 là 2.257.565.518 đồng tăng 1.079.009.253 đồng
tương đương 91,55% so với năm 2014
Quy mô kinh doanh của công ty đang được mở rộng, kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty hiệu quả dẫn đến số công lao động bình quân của 2 năm 2014 –
2015 cũng tăng lên. Cụ thể năm 2014, số công nhân bình quân là 100 người, sang
đến năm 2015 là 120 người tăng 20,00% so với năm 2014.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty
Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

19

MSV: 15400184


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý, bộ máy kế toán của CN
Công ty TNHH Toàn Châu tại Hà Nội được tổ chức theo hình thức tập trung.
Nhiệm vụ của phòng kế toán là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu thập
xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán phù hợp và chính

xác kịp thời từ đó tham mưu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp và quản lý tài
chính theo đúng quy định của bộ tài chính. Dựa trên quy mô hoạt động kinh doanh,
đặc điểm tổ chức của Công ty phòng kế toán được tổ chức theo phần hành kế toán
như sau: (phụ lục 07)
 Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán:
Chịu trách nhiệm giữa giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của
công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc chấp hành thực hiện chế độ
chính sách của Nhà nước. Kế toán trưởng điều hành công việc chung của cả phòng,
xây dựng kết quả kinh doanh và lập báo cáo của tài chính doanh nghiệp.
 Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tập hợp tất cả các số liệu do kế toán
viên cung cấp để lên báo cáo từ đó tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nhiệp. Phân
bổ chi phí sản xuất và tính giá thành…
 Kế toán thuế, tiền lương và bảo hiểm: Có trách nhiệm hoạch toán tiền
lương, thưởng, BHXH, các khoản khấu trừ vào lương. Ngoài ra phải lập các tờ kê
khai thuế, lập các công văn và chịu trách nhiệm xử lý khi có bất kỳ công văn nào
liên quan tới cơ quan thuế.
 Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Có nhiệm vụ thanh toán tiền vay và
tiền gửi ngân hàng viết phiếu chi, phiếu thu, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. Theo dõi
thanh toán với người bán các khoản thu hoặc khách hàng.
 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp
chi phí và tiến hành tính giá thành sản phẩm cho từng loại mặt hàng.
 Kế toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Có nhiệm

Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

20

MSV: 15400184



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

vụ theo dõi các đơn hàng mua vào, kiểm tra việc nhập hàng, tồn kho, theo dõi tình
hình tăng giảm TSCĐ toàn công ty và di chuyển TSCĐ, Tính toán và phân bổ khấu
hao tài sản cố định hàng tháng vào chi phí hoạt động.
 Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của công ty, hàng ngày căn cứ vào phiếu thu,
phiếu chi tiền mặt đã được duyệt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ thu chi sau
đó tổng hợp và đối chiếu thu chi hợp lý với kế toán liên quan.
Ngoài ra, thống kê phân xưởng chịu trách nhiệm lập bảng chấm công, lập bảng biểu
tổng hợp khối lượng thanh toán sau đó chuyển lên phòng kế toán, phòng kế toán
xây dựng những số liệu này để tính ra chi phí, giá thành sản phẩm và thanh toán
tiền lương cho công nhân viên….
2.2.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Chi nhánh Công Ty TNHH Toàn Châu Hà Nội áp dụng chế độ kế toán
Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm
2006 của Bộ Tài chính.
-

Đơn vị tiền tệ áp dụng: Việt Nam Đồng

-

Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch

-

Kỳ kế toán: theo tháng


-

Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

+

Nguyên tắc đánh giá HTK: Theo nguyên tắc giá gốc.

+

Phương pháp xác định HTK cuối kỳ: bình quân gia quyền cả kỳ

+

Phương pháp kế toán HTK: Kê khai thường xuyên

-

Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng

-

Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký chung (Phụ lục 08)

-

Phần mềm kế toán: Công ty sử dụng phần mềm Excel là chủ yếu.

2.3. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại CN Công ty TNHH Toàn Châu Hà Nội.

2.3.1. Phân loại chi phí sản xuất

Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

21

MSV: 15400184


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

- Chi phi NVLTT: bao gồm chi phí NVL chính như gỗ dạng nguyên liệu, chi phí
NVL phụ như keo,…
- Chi phi NCTT:bao gồm toàn bộ số tiền công, tiền lương ,các khoản phải trích
theo lương và các khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp sản xuất ở phân
xưởng. Công ty tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo sản phẩm thực tế
sản xuất.
- Chi phi SXC: Là các loại chi phí sản xuất phát sinh ở phân xưởng liên quan đến
quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Lương của nhân viên phân xưởng tính theo thời gian làm việc thực tế , các
khoản trích theo lương và các khoản phải trả tiền công, tiền lương khác.
+ Khấu hao thiết bị, máy móc sản xuất.
+ Chi phí vật tư như găng tay, quần áo bảo hộ, thiết bị an toàn lao động, giấy
ráp,…
+ Phân bổ chi phí dụng cụ sản xuất như cưa, dùi, búa,…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, internet, chi phí
tuyển dụng công nhân, chi phí hiệu chuẩn thiết bị, máy móc …dùng cho phân
xưởng

+ Chi phí khác bằng tiền như chi tiền đi công tác của quản lý nhân viên phân
xưởng, chi phí tiền mua nước uống cho nhân viên phân xưởng, chi phí tiền mua
văn phòng phẩm, in, copy tài liệu sử dụng cho bộ phận phân xưởng sản xuất…
2.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Công ty nhận đơn đặt hàng, mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng, sau đó, tiến hành
sản xuất các đơn đạt hàng này theo quy trình sản xuất sản phẩm .

Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

22

MSV: 15400184


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

Ngày 01/09/2015 Công ty nhận đơn đặt hàng ( đơn đặt hàng số 8) của công ty
xuất nhập khẩu gỗ Trung Quốc, sản xuất 1500m3 gỗ tấm dầy 30cm3, cam kết hoàn
thành bàn giao sản phẩm ngày 30/09/2015
Chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm của đơn đặt hàng
số 8 được kế toán tập hợp chi tiết từ khâu sản xuất đến khâu hoàn thành sản phẩm
nhập kho và sau đó giao hàng cho khách hàng đúng thời gian theo yêu cầu.
2.3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL ( Nguyên liệu - vật liệu) trực tiếp.
Trong quá trình sản xuất, vật liệu là yếu tố cơ bản với nhiều chủng loại khác
nhau. Đồng thời việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu là nhân
tố quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật liệu trong sản xuất, lập
dự toán giá thành sản phẩm.
*Chi phí NVL trực tiếp: là các yếu tố cấu thành lên sản phẩm, các chi phí

về NVL gồm:
Chi phí NVL chính bao gồm: Gỗ
Chi phí nguyên vật liệu phụ bao gồm: sơn
Khi tiến hành SX, căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư của đơn đặt hàng, căn cứ vào
định mức tiêu hao NVL đã được lập và phê duyệt để cung ứng kịp thời NVL đảm
bảo cho sản xuất. Thủ trưởng đơn vị sản xuất ký tên đóng dấu vào đơn đề nghị xuất
kho, sau đó chuyển đến bộ phận kho tiếp nhận và duyệt đơn. Căn cứ vào kế hoạch
sản xuất của từng đơn đặt hàng mà phòng vật tư tiến hành viết phiếu xuất kho NVL
phục vụ sản xuất và chuyển phiếu xuất kho lên cho bộ phận kế toán. Do đặc điểm
sản xuất công ty áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước.
Toàn bộ vật liệu chính được tổng hợp trên TK 152.
* Chứng từ sử dụng: Phiếu NK, Phiếu XK, bảng phân bổ NVL, CCDC…
* Tài khoản sử dụng: TK 1541: Chi phí NVL trực tiếp
* Phương pháp tính giá NVL:

Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

23

MSV: 15400184


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

 Trị giá nhập kho NVL:NVL đều là mua từ bên ngoài, vì vậy giá nhập kho
NVL là giá thực tế.
Trị giá
thực tế

của NVL

Trị giá

= mua trên + không được hoàn
hóa đơn

Chi

Các khoản thuế
+

lại(nếu có)

phi
thu

Chiết khấu
-

TM, giảm giá
hàng mua

nhập kho
mua
(nếu có)
Trong đó các khoản thuế không hoàn lại bao gồm: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp…
Ví Dụ 1: Ngày 02/09/2015, xuất kho gỗ nguyên liệu cho xưởng sản xuất sản xuất
gỗ cho đơn đặt hàng số 8. Tổng trị giá gỗ nguyên liệu xuất kho để sản xuất là

816.000.000 đ
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 49 ( Phụ lục 10 ) ngày 02/09/2015, kế toán ghi:
Nợ TK 1541 (NVLTT) (Đh 8):
816.000.000 đ
Có TK 152 (gỗ nguyên liệu)
816.000.000 đ
Ví dụ 2: Ngày 05/09/2015, xuất kho vật liệu phụ (sơn bóng) dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm cho đơn hàng số 8. Tổng trị giá xuất kho là 108.000.000 đồng
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 52( Phụ lục 11), ngày 05/09/2015, kế toán ghi:
Nợ TK 1541 (NVLTT):
108.000.000đ
Có TK 152 (Sơn bóng)
108.000.000đ
Ví dụ 3: Ngày 09/09/2015, mua vật liệu phụ keo về dùng trực tiếp cho sản xuất gỗ
thành phẩm cho đơn đặt hàng số 08, giá chưa thuế GTGT là 36.000.000 đ, thuế
GTGT 10%, thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, hóa đơn GTGT số 0006789.(Phụ
lục số 13)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0006789,ngày 09/09/2015 kế toán ghi sổ:
Nợ TK 1541 (NVLTT) 36.000.000 đ
Nợ TK 133(1)
3.600.000 đ
Có TK 112
39.600.000đ
2.3.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Công ty áp dụng hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo
sản phẩm.
- Tiền lương theo sản phẩm:

Sinh viên: VŨ THÙY TRANG


24

MSV: 15400184


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP  

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

Tiền lương thực tế trong

= Đơn giá sản phẩm
x Sản lượng sản phẩm
tháng của 1 công nhân
Ngoài tiền lương công ty còn trích các khoản theo lương theo quy định của
chế độ kế toán hiện hành là 34,5%.
Các khoản trích
theo lương

Tính vào chi phí

Trừ vào lương
công nhân

Cộng

BHXH

18% lương cơ bản


8% lương cơ bản

26%

BHYT

3% lương cơ bản

1,5% lương cơ bản

4,5%

KPCĐ

2% lương cơ bản

BHTN

1% lương cơ bản

1% lương cơ bản

2%

Cộng

24%

10,5%


34,5%

2%

* Tài khoản sử dụng: TK 1542: Chi phí NC trực tiếp
* Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, bảng tinh và
phân bổ tiền lương...
* Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp thực tế sinh trong công ty chủ yếu là tiền công, tiền
lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo thời gian làm việc thực
tế, công ty tính gía thành theo từng đơn đặt hàng nên số tiền công, tiền lương của
công nhân trực tiếp được tập hợp và theo dõi riêng theo từng đơn đặt hàng.
Ví Dụ 4: Chi phí nhân công trực tiếp trong tháng 09/2015 của bộ phận sản xuất là
500.000.000 đồng.
Trong đó chi phí nhân công trực tiếp của đơn đặt hàng 08 là 330.000.000 đồng.
Căn cứ vào bảng tính lương và các khoản trích theo lương, kế toán định khoản
Phản ánh chi phí Nhân công trực tiếp sản xuất
Nợ TK 1542 (NCTT) (Đh 8)
330.000.000đ
Có TK 334
330.000.000đ
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 1542 (Đh 8)
79.200.000 đ
Sinh viên: VŨ THÙY TRANG

25


MSV: 15400184


×