Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bảo hộ lao động việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.03 KB, 56 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước Việt Nam ta đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ để hòa nhập cùng tiến
độ phát triển của nền kinh tế thế giới. Hiện nay, các thành phần doanh nghiệp Việt Nam phát
triển vô cùng đa dạng, phong phú hứa hẹn những đột phá mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nước
nhà.Đặc biệt, trong những năm trở lại đây, số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất tăng nhanh. Các doanh nghiệp này muốn khẳng định được vị thế của mình và phát triển
bền vững cần phải có một bộ máy quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất của doanh nghiệp mình.
Đối với các doanh nghiệp Sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình
sản xuất được tiến hành liên tục, đó là Nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là tư liệu lao động chủ
yếu, là yếu tố đầu vào cấu thành nên thực thể sản phẩm. Chi phí về Nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Mọi sự biến
động của khoản mục này đều làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến thu
nhập của doanh nghiệp. Do vậy, hạ thấp và tiết kiệm chi phí Nguyên vật liệu là giảm một phần
đáng kể chi phí sản xuất. Tiết kiệm chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đó
là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp có thể giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường, tăng lợi nhuận thu được. Để đạt được mục tiêu này các doanh nghiệp phải có chế độ quản
lý và sử dụng Nguyên Vật liệu hợp lý khoa học, có công tác hạch toán vật liệu phù hợp với đặc
điểm của doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tài chính kế toán nói chung và công tác kế
toán Nguyên vật liệu nói riêng, đồng thời nhận được sự chỉ bảo tận tình của TS. Đào Thanh Bình,
cùng anh chị kế toán trong công ty Cổ phần Bảo hộ Lao động Việt Nam,em đã lựa chọn đề tài
khóa luận cho mình là : “ Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty Cổ phần Bảo hộ Lao động Việt Nam.”
Nội dung bài khóa luận của em gồm 3 chương chính :
Chương 1:Những vấn đề cơ bản về kế toán Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2:Thực trạng kế toán Nguyên Vật liệu tại Công ty Cổ phần Bảo hộ Lao động Việt
Nam.
Chương 3:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
Phần Bảo hộ Lao động Việt Nam.
Mặc dù bản thân em cũng đã rất cố gắng tìm tòi, nghiên cứu, nhưng do thời gian có hạn,
vấn đề nghiên cứu sâu rộng nên không thể tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong được anh


chị trong công ty và thầy cô giáo hướng dẫn chỉ bảo góp ý để em hoàn thiện bài khóa luận và
nâng cao kiến thức bản thân em để phục vụ cho quá trình công tác thực tế mai này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2016.
Sinh viên
Nguyễn Thị Diễm Trang.


CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1.Tổng quan về Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của Nguyên vật liệu
 Khái niệm Nguyên vật liệu :
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 về Hàng tồn kho, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một
trong ba yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Trong quá trình tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn
bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
 Đặc điểm :
- Được mua sắm bằng vốn lưu động.
- Đối với NVL chính, khi tham gia vào quá trình SXKD sẽ cấu thành nên thực thể sản
phẩm, toàn bộ giá trị của NVL được chuyển vào giá trị sản phẩm mới. NVL phụ được sử
dụng trong sản xuất để tăng cường chất lượng sản phẩm, hoàn thành sản phẩm hoặc phục
vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm… Các loại vật liệu phụ này không
cấu thành nên thực thể sản phẩm.
1.1.2.Phân loại Nguyên vật liệu.
Trong các Doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ với
nội dung kinh tế công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Để có thể quản lý nguyên vật liệu một
cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng thời hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế
toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Mỗi Doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng những loại

vật liệu khác nhau phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu sắp xếp các loại vật tư theo từng
nội dung, công dụng tính chất thành phần của chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của
Doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý vật liệu của kế
toán chi tiết.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng Doanh nghiệp mà trong
từng loại nguyên vật liệu luôn được chia hành từng nhóm, từng quy cách khác nhau và có thể
được ký hiệu riêng. Nhìn chung thì nguyên vật liệu đợc phân chia theo các cách sau đây:
 Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
-

Nguyên vật liệu chính: Là những đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm (kể cả
bán thành phẩm mua ngoài) như tôn, sillic, sắt...trong chế tạo động cơ.

-

Vật liệu phụ: Là những thứ chỉ có tác động phụ trợ trong sản xuất và chế tạo sản phẩm nhằm làm
tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc tăng chất lượng của sản phẩm sản xuất ra như
dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rò rỉ, hơng liệu, xà phòng...


-

Nhiên liệu: Là những thứ đợc sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện vật
chất, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh.

-

Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sữa chữa và thay thế cho máy móc,
thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.


-

Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm vật liệu và thiết bị cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu khác
Doanh nghiệp phục vụ mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.

-

Vât liệu khác: Là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm hoặc phế
liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định.
Việc phân chia vật liệu một cách tỷ mỉ chi tiết trong doanh nghiệp sản xuất được thực hiện
trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó, vật liệu được chia thành các loại
nhóm thứ bằng hệ thống ký hiệu các chữ số để thay thế cho tên gọi nhãn hiệu, quy cách vật liệu.
Những ký hiệu đó được gọi là danh điểm vật liệu và được áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn
Doanh nghiệp, giúp cho các bộ phận trong Doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản
lý vật liệu.
Mỗi loại vật liệu có thể sử dụng một số trong danh điểm vật liệu, sổ danh điểm vật liệu được xây
dựng trên cơ sở số liệu của từng nhóm và đặc tính công dụng của chúng. Tuỳ theo nhóm, thứ vật
liệu mà kết cấu số liệu gồm 1,2, hoặc 3 chữ số.
 Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu
-

Nguyên vật liệu mua ngoài

-

Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.

-

Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác hoặc được cấp phát biếu

tặng.

-

Nguyên vật liệu thu hồi vốn góp liên doanh.

-

Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết.

 Phân loại theo mục đích và nội dung nguyên vật liệu
-

Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.

-

Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở quản lý phân xưởng, tổ đội sản
xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.
1.1.3. Xác định giá trị của nguyên vật liệu.

1.1.3.1. Nguyên tắc xác định giá trị nguyên vật liệu


-

Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do đó kế toán
NVL phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho (chuẩn mực kế toán Việt Nam số
02). Như vậy, theo chuẩn mực số 02- NVL được tính theo nguyên tắc giá gốc.


-

Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có đợc NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Do đó, giá NVL bao gồm
chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Hay nói cách khác là toàn bộ chi phí doanh nghiệp
phải bỏ ra để có được NVL đó ởđịa điểm và trạng thái hiện tại.

Ngoài ra, giá trị của NVL cũng phải tuân theo một số nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp tính giá NVL doanh nghiệp đã chọn phải được thống
nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Và cách lựa chọn phương pháp định giá NVL có thể ảnh
hưởng cụ thể đến các báo cáo tài chính.
+ Nguyên tắc thận trọng: Phải lập dự phòng nhưng không được quá lớn. Không đánh giá cao hơn
giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập. Chi phí được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
+ Nguyên tắc phù hợp: Khi bán NVL, giá gốc của NVL đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Khi nguyên tắc
phù hợp bị vi phạm sẽ làm cho các thông tin trên báo cáo tài chính bị sai lệch, có thể làm thay đổi
xu hướng phát triển thực lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.3.2.Các phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu
a. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho

Giá trị thực tế của NVL nhập kho được xác định theo nguồn nhập:
 Với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế = Giá ghi trên hóa đơn + Chi phí thu mua + Các loại thuế không hoàn lại (nếu có)
- Các khoản giảm trừ (nếu có).
Trong đó:
-

Giá mua ghi trên hóa đơn: Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho ngời bán theo hợp đồng hay

hóa đơn tùy thuộc vào phơng pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng, cụ thể là:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua NVL là giá chưa có
thuế GTGT đầu vào.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng không chịu thuế
GTGT, giá mua là tổng thanh toán.

-

Các loại thuế không được hoàn lại: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.


-

Chi phí thu mua thực tế phát sinh: chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi, bảo
hiểm hàng mua, hao hụt trong định mức cho phép, công tác phí của bộ phận thu mua, dịch vụ
phí…

-

Các khoản giảm trừ (nếu có):
+ Chiết khấu thương mại: là số tiền mà doanh nghiệp đợc giảm trừ do đã mua hàng, dịch vụ với
khối lợng lớn theo thỏa thuận.
+ Giảm giá hàng mua: là số tiền mà ngời bán giảm trừ cho ngời mua do hàng kém phẩm chất, sai
quy cách… khoản này ghi giảm giá mua hàng hóa.
 Với NVL thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế = Giá xuất kho + Chi phí liên quan + Chi phí gia công, chế biến
Trong đó:
-

Giá xuất kho: Là giá NVL khi xuất kho đem thuê ngoài


-

Chi phí liên quan: Là vận chuyển NVL đi chế biến và về nhập kho…

-

Chi phí gia công, chế biến: Là chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như:
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến
đổi trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm.

 Với NVL nhận vốn góp liên doanh
Giá thực tế = Giá thỏa thuận + Chi phí tiếp nhận
Trong đó:
-

Giá thỏa thuận: Là giá mà bên góp vốn và bên nhận góp vốn đã thống nhất với nhau.

-

Chi phí tiếp nhận: Chi phí tháo dỡ, lắp đặt, vận chuyểnGiá thực tế = Giá thành sản xuất
thực tế

 Với NVL tự gia công chế biến:
Giá thực tế = Giá thành sản xuất thực tế
 Với NVL được cho, biếu tặng:
Giá thực tế = Giá tương đương tạo thời điểm nhận được + Chi phí tiếp nhận
 Với phế liệu thu hồi
Giá thực tế = Giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
b. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho



Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho, giá trị xuất kho của hàng tồn kho được xác
định bằng một trong bốn phương pháp sau:
-

Phương pháp thực tế đích danh

-

Phương pháp bình quân (cả kỳ dự trữ hoặc sau mỗi lần nhập)

-

Phương pháp nhập trước xuất trước

-

Phương pháp nhập sau xuất trước (Theo thông tư 200/2014/TT-BTC thì không sử dụng
phương pháp pháp này nữa)

Do NVL là một trong những thành phần của hàng tồn kho nên việc tính giá trị NVL xuất kho
cũng được áp dụng một trong các cách trên.
 Phương pháp tính giá thực tế đích danh
-

-

Giá thực tế NVL xuất kho theo phương pháp này được căn cứ vào số lượng xuất kho và
đơn giá nhập kho thực tế của từng hàng, từng lần nhập, từng lô hàng và sốlượng xuất kho

theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, NVL nhập kho theo giá nào thì xuất kho ghi theo
giá ấy.

Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng, ít chủng loại vật tư, NVL có giá trị lớn, hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp này có các ưu, nhược điểm sau:

-

Ưu điểm: là phương pháp cho kết quả chính xác nhất so với các phương pháp khác. Thuận lợi
cho kế toán trong việc ghi giá. Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị NVL được
đánh giá đúng theo giá trị thực tế của nó.

-

Nhược điểm: là phương pháp này đòi hỏi nhiều công sức nhất vì phải nhận biết được giá gốc của
từng đơn vị NVL.
 Phương pháp bình quân

-

Phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của NVL được tính theo giá trị trung bình của từng loại
NVL tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại NVL được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất dùng x Giá đơn vị bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong hai cách sau:

-


Theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ


Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính giá trị vốn của NVL xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ
dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng NVL đầu
kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân.
+ Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: độ chính xác không cao. Công việc bị dồn lại vào cuối kỳ, ảnh
hưởng đến tiến độ quyết toán. Và phương pháp này không đáp ứng nhu cầu kịp thời của thông tin
kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
-

Theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập

Sau mỗi lần nhập NVL, kế toán phải xác định lại giá trị thực của NVL và giá đơn vị bình quân.
Phương pháp bình quân gia quyền nên được áp dụng cho các doanh nghiệp có ít chủng loại NVL,
có lưu lượng nhập xuất ít, giá NVL ít biến động.
+ Ưu điểm: xác định được giá vật tư chính xác, kịp thời hơn và không phải dồn cuối kỳ mới tính
toán, như vậy sẽ không ảnh hưởng tới các khâu khác.
+ Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức.
 Phương pháp bình quân gia quyền nên được áp dụng cho các doanh nghiệp có ít chủng loại

NVL, có lưu lượng nhập xuất ít, giá NVL ít biến động.
 Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả thiết rằng số NVL nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết
số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô NVL xuất kho. Do vậy, giá
thực tế của NVL mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá NVL xuất trước. Vì vậy, giá trị
NVL cuối kỳ sẽ là giá trị thực tế của số NVL nhập vào sau cùng trong kỳ.
Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại NVL, đơn giá NVL lớn cần theo dõi
chính xác đơn giá xuất của từng NVLtheo từng lần nhập.

-

Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn NVL xuất kho
từng lần xuất. Do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo
cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của NVL sẽ tương đối sát với giá thị trường của từng NVL đó.
Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa hơn.

-

Nhược điểm: làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo
phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị NVL đã có được từ cách đó rất lâu.
Đồng thời nếu số lượng chủng loại NVL nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi
phí cho việc hạch toán cũng như khối lợng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.


 Phương pháp nhập sau xuất trước
-

Số NVL nào nhập vào sau cùng thì xuất trước tiên áp dụng dựa trên giả thiết là NVL được mua
sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và NVL còn lại cuối kỳ là NVL được mua hoặc được
sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị của NVL xuất kho được tính theo giá của lô
NVL nhập sau hoặc gần sau cũng, giá trị của NVL được tính theo giá của NVL nhập đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.

-

Thường áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, đơn giá NVL cần theo dõi chính xác
đơn giá xuất của từng NVL theo từng lần nhập, đơn giá NVL biến động mạnh. Hay áp dụng
trong thị trường có xu hướng lạm phát giá cả để xuất đi lượng NVL có giá trị lớn hơn và NVL
trong kỳ có giá trị nhỏ nhất.


-

Ưu điểm: việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán.

-

Nhược điểm: trị giá vốn của NVL cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của NVL thay thế.
1.1.4. Yêu cầu quản lý kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học và hiệu
quả là một nhiệm vụ cấp bách. Hiện nay nguyên vật liệu không còn là khan hiếm và không còn
phải dự trữ nhiều như trước nhưng vấn đề đặt ra là phải cung cáp đây đủ, kịp thời để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên đồng thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất được
diễn ra thường xuyên đồng thời sử dụng vốn tiết kiệm nhất, không gấy ứ đọng vốn kinh doanh.
Chính vì lí do đó nên ta có thể xem xét việc quản lý nguyên vật liệu trên các khía cạnh sau :

-

-

-

Quản lý thu mua nguyên vật liệu sao cho hiệu quả theo đúng yêu cầu sử dụng với giá cả hợp lý,
đồng thời tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh thất thoát.
Thực hiện bảo quản nguyên vật liệu tại kho bãi theo đúng chế độ cho từng loại trong điều kiện
phù hợp với quy mô tổ chức doanh nghiệp để tránh thất thoát.
Do đặc tính của nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị tiêu hao
toàn bộ trong quá trình đó. Hơn nữa chúng thường xuyên biến động nên các doanh nghiệp cần
phải xây dựng định mức tồn kho để đảm bảo tốt nhu cầu sản xuất.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.

 Vai trò :
Kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp là việc ghi chép, phán ánh đầy đủ tình hình thu mua,
dự trữ nhập xuất nguyên vật liệu. Mặt khác thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu còn biết
đợc chất lượng, chủng loại có đảm bảo hay không? Số lượng thừa hay thiếu đối với sản xuất để
từ đó người quản lý đề ra các biện pháp thiết thực nhằm kiểm soát giá cả, chất lượng nguyên vật
liệu.
Thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu còn giúp cho việc kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện
kế hoạch sử dụng, cung cấp nguyên vật liệu, từ đó có các biện pháp đảm bảo nguyên vật liệu cho
sản xuất một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, kế toán nguyên vật liệu còn ảnh hưởng trực
tiếp đến kế toán giá thành.


-

-

-

-

-

-

Làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin chính xác kịp
thời về tình hình nguyên vật liệu, giúp lãnh đạo nắm bắt tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật
liệu để có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng như vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế nói
chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần

thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của nguyên vật liệu về giá
cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành) thực tế của nguyên vật liệu nhập
kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài
chính và quản lý doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về hạch toán nguyên
vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các
chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, phải hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy
định để đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán nguyên vật liệu.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu từ đó phát hiện,
ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm
chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu thực tế đa vào
sản xuất sản phẩm. Phân bố chính xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó
giúp cho việc tính giá thành được chính xác.
Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin cho việc lập
báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, đánh
giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu. Từ đó đáp ứng đợc nhu cầu quản lý
thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp trong việc tính giá thành
thực tế của NVL đã thu mua và nhập kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua vật tư về số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ,
kịp thời.
Tóm lại: Nếu hạch toán kế toán nói chung là công cụ đắc lực để quản lý tài chính thì hạch
toán kế toán vật liệu nói riêng là công cụ đắc lực của công tác vật liệu. Kế toán vật liệu có chính
xác kịp thời hay không nó ảnh hởng đến tình hình hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Vì vậy để tăng
cường công tác quản lý vật liệu phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán vật
liệu. Hạch toán kế toán vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thu
mua,nhập xuất, dự trữ vật liệu một cách chính xác để từ đó có biện pháp chỉ đạo hoạt động sản
xuất kinh doanh kịp thời tổ chức công tác hạch toán vật liệu chặt chẽ sẽ góp phần cung ứng kịp
thời và đồng bộ nguyên vật liệu cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Mặt

khác do chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành do đó chất lượng của
công tác kế toán vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tập hợp chi phí giá thành sản phẩm.
1.3.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng :


Kế toán chi tiết Nguyên Vật liệu được tiến hành kết hợp giữa thủ kho với phòng kế toán
trên cơ sở chứng từ nhập, xuất kho của từng loại, nhóm, số lượng và giá trị. Việc áp dụng các
phương pháp hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu phù hợp sẽ góp phần tăng cường quản lý, giảm
chi phí quản lý không cần thiết trong các doanh nghiệp sản xuất.
Các doanh nghiệp tuỳ theo điều kiện, đặc điểm cũng như quy mô sản xuất của mình mà sử
dụng các chứng từ nhập, xuất, các hoá đơn của nhà cung cấp và các chứng từ liên quan khác kèm
theo. Cụ thể theo Thông tư 200/2014/QD-BTC ban hành ngày 22/12/2014 các chứng từ kế toán
về Nguyên Vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07-VT)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp
có thể sử dụng thêm các chứng từ khác (các chứng từ hướng dẫn) tuỳ thuộc vào từng đặc điểm
của từng doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04-VT).
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 03-VT).
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT).
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu
biểu, nội dung phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp
pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.



Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian
hợp lý, do đó kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu
kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
Trên cơ sở chứng từ kế toán hợp lý, hợp lệ, hợp pháp kế toán sẽ ghi sổ kế toán tùy thuộc
vào phương pháp kế toán áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết
sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Phiếu giao nhận chứng từ
- Các bảng kê.
1.3.3.Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ do nhiều bộ phận
tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng ngày
được thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phòng kế toán doanh nghiệp. Trên cơ sở các chứng từ
kế toán về nhập, xuất vật liệu thủ kho và kế toán vật liệu phải tiến hành hạch toán kịp thời, tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng ngày theo từng loại vật liệu. Sự liên hệ
và phối hợp với nhau trong việc ghi chép và thẻ kho, cũng như việc kiểm tra đối chiếu số liệu
giữa kho và phòng kế toán đã hình thành nên phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ
dụng cụ giữa kho và phòng kế toán.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho và phòng kế toán có
thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song.



- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
Mọi phương pháp đều có những nhược điểm riêng. Trong việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho
và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu, lựa chọn phương pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp. Và như vậy cần thiết phải nắm vững nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp
dụng của mỗi phương pháp đó.
1.3.3.1Kế toán chi tiết nguyên vật liêu theo Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp này, để hạch toán nghiệp vụ nhập – xuất – tồn kho NVL thì:
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng
loại vật liệu. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho NVL thủ kho phải kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ
kho. Cuối ngày tính vào số tồn kho để ghi vào cột (tồn) số còn lại trên thẻ kho.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập xuất cho
từng loại vật liệu theo hai chỉ tiêu là số lượng và giá trị.
Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập, xuất, tồn sau đó đối chiếu giữa sổ kế toán chi tiết với thẻ
kho của thủ kho (về mặt số lượng), đối chiếu số liệu dòng “tổng cộng’’ trên bảng kê nhập, xuất,
tồn với sổ kế toán tổng hợp, đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.

Sơ đồ 1.1.Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song.


Căn cứ vào chứng từ nhập xuất hợp pháp, hợp lệ, thủ kho tiến hành nhập xuất vật liệu và
ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho và tính số tồn sau mỗi lần nhập, xuất. Hàng ngày,
sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán.
(2) Hằng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ nhập xuất, kế toán phải kiểm tra chứng
từ, hoàn chỉnh chứng từ: ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ kế
toán chi tiết.
(3) Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán chi tiết vật tư và thủ kho đối chiếu số liệu giữa thẻ kho với
sổ kế toán chi tiết.
(4) Căn cứ và số liệu tổng hợp từ các sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn.

(5) Cuối kỳ, đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn với số liệu sổ tổng hợp.
Với cách ghi chép, kiểm tra đối chiếu như trên, phương pháp có những ưu, nhược điểm sau:
- Ưu điểm : Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
- Nhược điểm : Việc ghi chép giữa kho với kế toán còn trùng lặp nhiều chỉ tiêu số lượng. Mặt
khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc kiểm tra và đối chiếu chủ yếu được tiến
hành vào cuối tháng.


- Phạm vi áp dụng : Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng ít loại vật liệu.
1.3.2.2.Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
Khác với phương pháp trên, phương pháp này yêu cầu phòng kế toán theo dõi và phản ánh từng
thứ vật liệu về chỉ tiêu giá trị còn thủ kho vẫn quản lý về số lượng.
- Tại kho: hàng ngày hoặc định kỳ sau khi thẻ kho xong, thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập,
xuất kho phát sinh trong ngày, trong kỳ và phân loại theo từng nhóm như quy định, sau đó lập
một bản chứng từ nhập và một bản chứng từ xuất.
Phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) kho
Từ ngày ... đến ngày .... tháng ...năm.....
Nhóm vật liệu

Nhập (xuất)

Ký nhận

Số lượng CT

Số hiệu CT

Thành tiền

Tổng cộng


Thủ kho phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu trong phiếu rồi giao cho kế toán kèm theo phiếu nhập kho
và phiếu xuất kho. Cuối tháng căn cứ vào số tồn kho ghi vào sổ số dư (cột số lượng), sau đó
chuyển trả cho kế toán.
Sổ số dư là một loại sổ do kế toán mở cho từng kho, sử dụng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao thủ
kho ghi một lần . Thông qua đó kế toán kiểm tra và tính thành tiền.

SỔ SỐ DƯ VẬT LIỆU
Nhóm
vật liệu

Đvt

Đơn

Định

SD

giá

mức dự ĐN

SD cuối T1

SD cuối
T2

Ghi
chú



trữ

SL

TT SL

TT

Tại phòng kế toán: khi nhận được các chứng từ nhập, xuất và phiếu giao nhận chứng do nhân
viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán NVL lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất như ở phương
pháp trên cho từng kho để ghi chép tình hình nhập, xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ theo chỉ
tiêu giá trị.
Cuối tháng, khi sổ số dư đã được thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào số lượng tồn kho mà thủ
quỹ đã ghi vào đơn giá từng thứ vật liệu tính ra thành tiền vào cột số tiền. Số liệu trên cột số tiền
của sổ số dư sẽ phải đối chiếu với số tồn kho trên bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn và số liệu kế
toán tổng hợp.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư.


Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt được
khối lượng công việc ghi sổ kế toán do chỉ tiêu ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị và theo nhóm, loại vật
liệu. Công việc kế toán tiến hành đều trong tháng, tạo điều kiện cung cấp kịp thời tài liệu kế toán
phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý ở doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên
của kế toán đối với việc nhập, xuất vật liệu hàng ngày.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị, theo nhóm, loại vật liệu nên qua
số liệu kế toán không thể không nhận biết được số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu mà
phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra khi đối chiếu, kiểm tra số liệu ở sổ số dư và bảng tổng

hợp nhập, xuất, tồn kho nếu không khớp đúng thì việc kiểm tra để phát hiện sự nhầm lẫn, sai sót
trong việc ghi số sẽ có nhiều khó khăn, phức tạp và tốn nhiều công sức.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp sổ số dư được áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế (chứng từ nhập, xuất) về nhập, xuất vật liệu diễn ra
thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu, dùng
giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý,
trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao
1.3.3.3.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.


Theo phương pháp này kế toán chi tiết NVL cần sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Nhưng
để có số liệu ghi chép vào sổ này, kế toán phải lập bảng kê nhập và bảng kê xuất trên cơ sở các
chứng từ nhập và xuất, sau đó số liệu được tập hợp vào bảng luỹ kế nhập và bảng luỹ kế xuất.
BẢNG KÊ NHẬP (XUẤT )
Tháng ...
Chứng từ
Số

Ngày

Đơn vị
Tên vật liệu

Diễn giải

tính

Đơn
Giá


Số

Thành

lượng

tiền

BẢNG LUỸ KẾ NHẬP (XUẤT )
Tháng ...
Nhóm vật

Tồn kho

Nhập (xuất) trong tháng

liệu

đầu tháng

Từ ngày ……

Từ ngày….

đến ngày

Đến ngày….

……


Cộng

……

Theo phương pháp này, công việc giữa kho và phòng kế toán diễn ra như sau:
-

Tại kho: Giống như phương pháp thẻ song song , thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình

-

hình biến động từng thứ NVL theo số lượng.
Tại phòng kế toán: Định kỳ sau khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho của thủ kho, kế
toán kiểm tra và mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép về số lượng và giá trị của từng
thứ vật liệu ở từng kho. Sổ đối chiếu luân chuyển không ghi theo từng chứng từ, xuất kho
mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng, mỗi danh điểm vật liệu ghi một dòng.

Cuối tháng, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu giữa số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân
chuyển với số liệu trên thẻ kho của thủ kho và đối chiếu số tiền của từng loại vật liệu trên bảng
tổng hợp nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.


Sơ đồ 1.3.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.


Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có:
Ưu điểm: là giảm được khối lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi một kỳ vào cuối tháng.
Nhược điểm: là việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả chỉ tiêu hiện vật
và giá trị) công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế
toán chi tiến hành được vào cuối tháng do trong tháng kế toán không ghi sổ. Tác dụng của kế

toán trong công tác quản lý bị hạn chế.
Điều kiện áp dụng: phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng
nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu, do vậy không có
điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế toán nhập, xuất hàng ngày.
1.4.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.


Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị của nguyên
vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Tuỳ vào tình hình thực tế mà có thể lựa chọn một trong hai
phương pháp kế toán tổng hợp:
1.4.1.Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Đặc điểm của phương pháp: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình
hình nhập, xuất kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các
chứng từ nhập, xuất vật liệu. Với phương pháp hạch toán này, kế toán có thể cung cấp số liệu về
tình hình nhập – xuất – tồn kho của nguyên vật liệu tại bất kỳ thời điểm nào.
Ưu điểm: Kế toán có thể xác định được giá trị thực tế của vật liệu tồn kho trên các tài
khoản và sổ kế toán tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ.
Nhược điểm: Ghi chép nhiều sổ sách, mất nhiều thời gian, khá phức tạp.
1.4.1.1.Tài khoản sử dụng.

-









Tài khoản 152 : Nguyên vật liệu.
Nội dung : Dùng để theo dõi giá gốc của toàn bộ NVL hiện có, tình hình biến động của
NVL qua kho doanh nghiệp, có thể mở chi tiết cho từng loại, nhóm, thứ… tùy theo yêu
cầu quản lý và phương tiện tính toán.
Kết cấu của tài khoản như sau:
Bên Nợ:
Giá trị thực tế của NVL nhập kho.
Giá trị của NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho.
Bên Có:
Giá trị thực tế của NVL xuất kho.
Giá trị vật liệu trả lại cho người bán hoặc được bớt giá, chiết khấu thương mại.
Giá trị NVL thiếu hụt khi kiểm kê.
Số Dư:
Giá trị thực tế của NVL tồn cuối kỳ.
Tài khoản 151 : Hàng mua đang đi đường.
Nội dung: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền
hoặc đã chấp nhận thanh toán, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng

hàng vẫn chưa về nhập kho.
 Kết cấu của tài khoản như sau:
• Bên Nợ:
- Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi đường đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
• Bên Có:


- Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi đường kỳ trước về nhập kho.
 Số Dư:
- Giá trị hàng mua đang đi đường cuối kỳ chưa về nhập kho của đơn vị.
• Tài khoản 133- Thuế GTGT được khấu trừ.

Kế toán sử dụng tài khoản này để tính số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ và còn được khấu
trừ.





Kết cấu tài khoản như sau :
Bên Nợ :
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên có :
Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ.
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số Dư :
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng thêm một số tài khoản khác như :
TK 331 – Phải trả người bán : Phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với

đối tượng khác về khoản vật liệu, hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng đã ký.
• TK 154(1) – Chi phí NVL trực tiếp: Theo dõi giá trị NVL trực tiếp sử dụng cho sản xuất,
trị giá NVL không dùng hết nhập kho, trị giá phế liệu thu hồi.
- Và một số tài khoản khác có liên quan như :










Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 154(1): Chi phí NVL trực tiếp
Tài khoản 154(4): Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 154(5): Chi phí SXKD dở dang
Tài khoản 642(1): Chi phí bán hàng
Tài khoản 642(2): Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 141: Tạm ứng.

1.4.1.2.Phương pháp hạch toán.


Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK 152

TK133
TK 111,112,151,331

TK 154(1,4),642(1,2),241
Xuất kho dùng cho

Nhập kho mua ngoài

SXKD và XDCB

TK 154


TK 154
Thuê ngoài gia công hoàn thành

Xuất thuê ngoài gia công
TK 133

TK 3333
Thuế NK phải nộp NSNN

TK 331,111,112

Giảm giá hàng mua
Trả lại cho người bán

TK 33312

TK 632,157

Thuế GTGT hàng NK phải nộp

Xuất trực tiếp, gửi bán

NSNN (nếu không được khấu trừ)
TK 142

TK 3332
Thuế tiêu thụ đặc biệt

Xuất NVL dùng cho SXKD
Phải phân bổ dần

TK 138

TK 411
Nhận vốn góp liên doanh, cổ phần

TK 338
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 154(1,4),642(1,2)

NVL xuất dùng cho SXKD
Không dùng hết nhập lại kho

Phát hiện thiếu khi kiểm kê


1.4.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.4.2.1.Tài khoản sử dụng.

-

- TK 611 : “ Mua hàng”: Tài khoản này sử dụng để phản ánh giá trị thực tế của số vật tư,
hàng hoá mua vào trong kỳ. Nó chỉ được áp dụng trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Nội dung, kết cấu của TK 611
Bên Nợ :
Kết chuyển trị giá thực tế của vật tư hàng hoá tồn kho.
Trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ.
Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá nhập vào trong kỳ (do các nguồn khác như hàng bán bị trả lại).
Bên Có :
- Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo kết quả kiểm kê.

- Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất bán, xuất dùng trong kỳ.
Trị giá vật tư, hàng hoá gửi bán chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Trị giá vật tư, hàng hoá trả lại người bán hoặc số tiền được bên bán giảm gía.
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2 :
-

TK 6111 : “ Mua nguyên vật liệu”
TK 6112 “ Mua hàng hóa”.

Tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ , TK
151, TK 152 không sử dụng để theo dõi tình hình nhập – xuất trong kỳ chỉ sử dụng để kết chuyển
trị giá thực tế NVL tồn kho và đang đi đường lúc đầu kỳ và cuối kỳ.
Chú ý:
- TK611: Dùng để phản ánh tình hình của vật tư hàng hoá trong kỳ được sử dụng trong kế
toán tổng hợp vật tư hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Đầu kỳ kinh doanh kế toán kết chuyển toàn bộ giá trị hàng tồn kho theo từng loại sang
TK611.
- Giá trị nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tính vào chi phí sản xuất được xác định bằng
cách lấy tổng phát sinh bên Nợ TK611 trừ đi phát sinh có (bao gồm số tồn cuối kỳ, số mất mát,
số trả lại, số giảm giá hàng mua) rồi phân bổ cho từng đối tượng sủ dụng dụa vào mục đích sử
dụng hoặc tỷ lệ định mức.
1.4.2.2.Phương pháp hạch toán.
Phương pháp KKĐK không theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhập - xuất kho vật liệu
trên các loại tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản hàng tồn kho chỉ phản ánh giá trị thực tế của vật
tư tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ. Việc nhập xuất vật tư hàng ngày được phản ánh ở TK 611 “Mua hàng”.


Việc xác định giá trị thực tế của vật tư xuất kho không căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà căn cứ
vào các kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính về số lượng vật tư xuất kho trong kỳ theo công thức:
Số lượng vật tư xuất


=

kho trong kỳ

Số lượng vật tư

Số lượng vật tư

+

tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

-

Số lượng vật tư
tồn cuối kỳ

Sau đó căn cứ vào phương pháp tính giá mà doanh nghiệp áp dụng tính được giá thực tế vật tư
xuất kho trong kỳ:
Giá trị vật tư xuất
kho trong kỳ
-

=

Giá trị vật tư
tồn đầu kỳ


+

Giá trị vật tư
nhập trong kỳ

-

Giá trị vật tư
tồn cuối kỳ

Kế toán tổng hợp một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán Nguyên Vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 152
TK 611
TK 611
Kết chuyển NVL tồn kho Kết chuyển NVL tồn kho
cuối kỳ
đầu kỳ
TK 111, 112, 141, 331
Trị giá NVL mua
TK 1331
Thuế GTGT

1.4.3. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.
Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho :
a) Doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những bằng chứng

tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn
kho. Dự phòng là khoản tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị

giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho và nhằm bù đắp các khoản
thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá.
b) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập BCTC . Việc lập dự phòng

giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện đúng theo các quy định của Chuẩn mực kế
toán “ Hàng tồn kho”và quy định của chế độ tài chính hiện hành.


c) Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, hàng hóa,sản

phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải được tính theo loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
d) Gía trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho

trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm
và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
e) Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện

được của từng loại vật tư, hàng hóa, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập.
-

Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì chênh lệch lớn hơn
được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.

Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được
hoàn nhập ghi giảm giá dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.


Phương pháp lập các khoản dự phòng:
-

Doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng của từng lọai vật tư hành hóa
tồn kho để xác định mức dự phòng theo công thức sau:

Mức dự phòng
giảm giá vật tư
hàng hoá

Lượng vật tư hàng hoá
thực tế tồn kho tại thời
điểm lập báo cáo tài
chính

Giá gốc hàng
tồn kho theo
sổ kế toán

Giá trị thuần có thể
thực hiện được của
hàng tồn kho

=
x
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho và tổng hợp toàn
bộ vào bảng kê chi tiết.Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán ( giá thành toàn bộ
sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo từng loại
dịch vụ có mức giá riêng biệt.

-

Thời gian lập và hoàn nhập dự phòng:

Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày 31/12 hàng năm, hay ngày cuối cùng
của năm tài chính.
Tài khoản sử dụng:TK 229 : “ Dự phòng tổn thất tài sản”


×