Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Xây dựng và sử dụng các bài toán nhận thức trong dạy học địa lí 10 ở trường trung học phổ thông chuyên bắc ninh theo định hướng PISA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.84 MB, 117 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo quá trình đầu
ra của quá trình dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm
chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức vào tình huống thực tiễn
nhằm chuẩn bị cho học sinh năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống
và nghề nghiệp trong tương lai.Vì vậy, dạy học theo quan điểm phát triển
năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS về trí tuệ
mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với các tình huống của
cuộc sống.
PISA là chương trình đánh giá giáo dục về năng lực phổ thông của HS
ở độ tuổi 15, độ tuổi kết thúc giáo dục bắt buộc ở hầu hết các quốc gia
(OECD khởi xướng và chỉ đạo thực hiện). Nội dung đánh giá của PISA hoàn
toàn được xác định dựa trên các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho cuộc sống
tương lai. Các bài toán của PISA đều là các câu hỏi dựa trên các tình huống
của đời sống thực, nhiều tình huống được lựa chọn không phải chỉ để HS thực
hiện các thao tác về tư duy, mà còn để HS ý thức về các vấn đề xã hội, vấn đề
toàn cầu.
Mục tiêu của môn Địa lí lớp 10 – Chuyên là góp phần hoàn thiện học
vấn phổ thông cho HS, đáp ứng mục tiêu giáo dục và phát triển con người
Việt Nam trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập và phát triển
đất nước. Ngoài việc được trang bị những kiễn thức cơ bản về Trái Đất với ý
nghĩa là môi trường sống của con người (các thành phần cấu tạo và tác động
qua lại của chúng, một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí); dân cư cùng các
hoạt động của dân cư trên Trái Đất cũng như mối quan hệ giữa dân cư và hoạt
động sản xuất với môi trường; củng cố và tiếp tục hoàn thiện các kĩ năng Địa
lí thì HS còn được tập trung rèn luyện và phát triển một số năng lực có tính
chuyên sâu dành cho đối tượng HS Giỏi như : năng lực tính toán, năng lực

1



đọc hiểu, năng lực vận dụng khoa học, năng lực giải quyết vấn đề,.. Vì vậy,
việc xây dựng và sử dụng các bài toán theo định hướng PISA để tổ chức quá
trình học tập cho HS là một trong những giải pháp đổi mới phương pháp dạy
học theo định hướng tiếp cận năng lực, nhất là phát triển năng lực tính toán,
năng lực vân dụng khoa học, năng lực đọc hiểu cho HS.
Từ những lí do trên, để nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng mục tiêu
giáo dục sau 2015, chúng tôi đã chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng các bài
toán nhận thức trong dạy học Địa lí 10 ở trường trung học phổ thông Chuyên
Bắc Ninh theo định hướng PISA” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng các bài toán nhận thức trong dạy học Địa lí 10 ở
trường trung học phổ thông Chuyên Bắc Ninh theo định hướng PISA nhằm để
nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí ở nhà trường phổ thông theo định hướng
phát triển năng lực.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng
các bài toán trong dạy học Địa lí 10 – Chuyên, theo định hướng PISA.
- Đưa ra được các yêu cầu và nguyên tắc của việc xây dựng và sử dụng
các bài toán trong dạy học Địa lí 10 – Chuyên, theo định hướng PISA.
- Đưa ra quy trình xây dựng và sử dụng các bài toán trong dạy học Địa
lí 10 – Chuyên, theo định hướng PISA.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài.
- Đưa ra các đề xuất và kiến nghị
4. Giả thuyết khoa học
Nếu biết xây dựng và sử dụng các bài toán trong dạy học Địa lí 10 –
Chuyên, theo định hướng PISA thì sẽ góp phần phát triển năng lực toán học
phổ thông (Mathematical literacy); năng lực đọc hiểu phổ thông (Reading
literacy); năng lực khoa học phổ thông (Science literacy) cho học sinh.


2


5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
PISA là chương trình đánh giá giáo dục về năng lực phổ thông của HS
ở độ tuổi 15, độ tuổi kết thúc giáo dục bắt buộc ở hầu hết các quốc gia. PISA
đã chú trong xem xét và đánh giá ở một số vấn đề như: Chính sách công
(public policy), hiểu biết phổ thông (literacy), học tập suốt đời (lifelong
leaning). Đặc biệc PISA chú trọng trong việc xem xét đánh giá về các năng
lực của HS trong việc ứng dụng các kiến thức, kĩ năng phổ thông vào các
tình huống thực tiễn.
Các bài toán của PISA đều là các câu hỏi dựa trên các tình huống của
đời sống thực, nhiều tình huống được lựa chọn không phải chỉ để HS thực
hiện các thao tác về tư duy, mà còn để HS ý thức về các vấn đề xã hội, vấn đề
toàn cầu. Dạng thức của câu hỏi phong phú, không chỉ bao gồm các câu hỏi
lựa chọn đáp án mà còn yêu cầu HS tự xây dựng nên đáp án của mình. Các
tình huống, ngữ cảnh trong đề thi PISA bao gồm: Con người, Nghề nghiệp,
Xã hội, Khoa học, Địa lý, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Giao thông,
Giải trí, truyền thông, ... Đặc biệt, câu hỏi PISA chú trọng đến những
dạng câu hỏi để HS bộc lộ tư duy và quan điểm cá nhân, năng lực của bản
thân trong các lĩnh vực như: đọc hiểu, tính toán, khoa học, giải quyết vấn đề.
Ở nước ta hiện nay cũng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đến việc
vận dụng bài toán hoạc định hướng PISA vào trong dạy học ở nhà trường phổ
thông và được coi như một giải pháp đổi mới dạy học ở nhà trường phổ thông
theo định hướng phát triển năng lực. Các công trình nghiên cứu đó phải kể
đến như:
- “PISA và các dạng câu hỏi” - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
- “Chương trình đánh giá HS quốc tế (PISA)” của Nguyễn Thị Phương
Hoa trên Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội số 25/2000.


3


- “Góp phần tìm hiểu về chương trình đánh giá HS quốc tế (PISA)” của
Nguyễn Ngọc Sơn trên Tập san Giáo dục - Đào tạo số 3/2010.
- “Chương trình đánh giá HS quốc tế PISA” của Đỗ Tiến Đạt trên Kỷ
yếu Hội thảo Quốc gia về giáo dục Toán học phổ thông năm 2011.
- “Xây dựng và sử dụng bài toán nhận thức theo định hướng PISA
trong dạy học Địa lí ở nhà trường phổ thông” của Ngô Thị Hải Yến, Kỉ yếu
Hội thảo Địa lý toàn quốc lần thứ 8, năm 2014.
- Luận văn Thạc sĩ: “Tiếp cận đánh giá PISA bằng phương pháp giải quyết
vấn đề qua dạy học các bài toán thực tiễn phần khối đa diện và khối tròn xoay
(hình học không gian lớp 12 - Ban cơ bản” của Tăng Hồng Dương - lớp Cao học
lý luận và phương pháp dạy học môn Toán K5 - Trường đại học Giáo dục, đại học
Quốc gia Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ: “Dạy học phát triển năng lực cho học sinh trung
học phổ thông với các bài toán tiếp cận chương trình học sinh quốc tế
(PISA)” của Nguyễn Quốc Trịnh - lớp Cao học lý luận và phương pháp dạy
học môn Toán K5 - Trường đại học Giáo dục, đại học Quốc gia Hà Nội.
Từ những cở sở nghiên cứu trên, chúng tôi thấy việc nghiên cứu, thực
hiện đề tài “Xây dựng và sử dụng các bài toán nhận thức trong dạy học Địa lí
10 ở trường trung học phổ thông Chuyên Bắc Ninh theo định hướng PISA” là
điều cần thiết, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn ở
trường chuyên và đáp ứng ứng mục tiêu giáo dục phổ thông ở nước ta, sau
năm 2015.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Để tài tiến hành khảo sát, thực nghiệm ở trườngTHPT Chuyên Bắc
Ninh.
- Đề tài tập chung nghiên cứu về việc xây dựng và sử dụng kiểu bài
toán tính toán, kiểu bài toán đọc hiểu, kiểu bài toán vận dụng kiến thức khoa


4


học ở trong các chủ đề về các quyển của lớp vỏ Địa lí trong chương trình Địa
lí 10 – Chuyên.
7. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng một số quan điểm nghiên cứu như: quan điểm hệ
thống, quan điểm lấy HS làm trung tâm, quan điểm công nghệ dạy học, quan
điểm dạy học dạy học theo định hướng phát triển năng lực,..
- Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp
phân tích, tổng hợp, phương pháp toán tin, phương pháp khảo sát thực tế,
phương pháp thực nghiệm sư phạm,...
8.Cấu trúc chương
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì nội dung chính của luận văn
gồm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng các
bài toán trong dạy học Địa lí 10 – Chuyên, theo định hướng PISA
- Chương II: Quy trình xây dựng và sử dụng các bài toán trong dạy học
Địa lí 10 – Chuyên, theo định hướng PISA
- Chương III: Thực nghiệm sư phạm

5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC BÀI TOÁN NHẬN THỨC TRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÍ 10 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
BẮC NINH THEO ĐỊNH HƯỚNG PISA

1.1. Định hướng đổi mới giáo dục của nước ta sau 2015
Ngày 4/11/2013, tại Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương
khóa IX (Nghị quyết số 29-NQ/TW) đã ban hành Nghị quyết về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị quyết ban hành nhằm đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong đó có nhiều vấn đề đề cập
liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông sau
năm 2015.
Nghị quyết đã đánh giá tình hình, nêu rõ nguyên nhân về những bất cập
và yếu kém trong giáo dục. Đó là chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo còn
thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống
giáo dục, đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức
giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết
với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao
động; chưa chú trọng đúng mực việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng
làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, việc kiểm tra, đánh giá kết quả còn
lạc hậu, thiếu thực chất.
Đồng thời, nghị quyết cũng đưa ra định hướng đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo. Thứ nhất, giáo dục và đào tạo phải là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Phát triển
giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

6


Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
1.2. PISA – Vai trò của bài toán PISA trong dạy học theo định hướng phát
triển năng lực.
1.2.1. PISA là gì? [Q1 a Đô] quyển bìa vàng thầy Đức

Chương trình đánh giá học sinh quốc tế ( Programme for International
Student Assessment) – PISA được xây dựng và điều phối bởi tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD) vào cuối thập niên 90 và hiện vẫn diễn ra đều đặn. Khảo
sát PISA được thiết kế nhằm đưa ra đánh giá có chất lượng và đáng tin cậy về hiệu
quả của hệ thống giáo dục (chủ yếu là đánh giá năng lực của HS trong các lĩnh vực
Đọc hiểu, Toán học và khoa học) với đối tượng là HS ở độ tuổi 15, tuổi sắp kết thúc
chương trình giáo dục bắt buộc ở hầu hết các nước thành viên OECD.
Khảo sát PISA được tổ chức 3 năm một lần. Mặc dù mỗi kì đều kiểm tra kiến
thức thuộc ba lĩnh vực chính, nhưng lĩnh vực trọng tâm sẽ được lựa chon quay
vòng, để từ đó các dữ kiện chi tiết được cập nhật liên tục theo chu kì đối với mỗi
lĩnh vực, và được so sánh đánh giá chuyên sâu sau 9 năm một lần.

Bảng … Nội dung đánh giá của PISA qua các kì
Năm 2000
Đọc hiểu
Toán học
Khoa học

Năm

Năm 2003 Năm 2006
Đọc hiểu
Toán học
Khoa học

2009

Đọc hiểu

Đọc hiểu


Toán học

Toán học

Khoa học

Khoa học

Năm 2012

Năm 2015

Đọc hiểu

Đọc hiểu

Toán học

Toán học

Khoa học

Khoa học

Ghi chú: Phần gạch chân, in đậm là nội dung trọng tâm của mỗi kì đánh giá.
PISA không kiểm tra kiến thức HS thu nhận được tại trường học mà
đưa ra cái nhìn tổng quan về khả năng phổ thông thực tế của HS. Bài thi chú
trọng khả năng HS vận dụng kiến thức và kĩ năng đọc để hiểu nhiều tài liệu
khác nhau mà họ có khả năng sẽ gặp trong cuộc sống hàng ngày; khả năng


7


vận dụng kiến thức Toán học vào các tình huống liên quan đến toán học; khả
năng vận dụng kiến thức khoa học để hiểu và giải quyết các tình huống khoa
học.
Cấu trúc bài thi PISA được thiết kế theo khung đánh giá của OECD,
xác định rõ phạm vi kiến thức, các kĩ năng liên quan đến từng lĩnh vực và đưa
ra những câu hỏi mẫu để hướng dẫn các nước xây dựng câu hỏi đóng góp cho
OECD.
Khảo sát PISA đánh giá HS ở độ tuổi 15 (từ 15 năm 3 tháng đến 16
năm 2 tháng). Đây là cuộc khảo sát theo độ tuổi, không phải theo cấp học, bậc
học. Mục đích của cuộc khảo sát là nhằm đánh giá xem HS đã được chuẩn bị
để đối mặt với những thách thức của cuộc sống xã hội hiện đại ở mức độ nào
trước khi bước vào cuộc sống.
1.2.2. Mục đích của PISA
Mục tiêu tổng quát của chương trình PISA là nhằm kiểm tra xem, khi
đến độ tuổi kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc (tương đương kết thúc lớp 9
của Việt Nam), học sinh đã được chuẩn bị để đáp ứng các thách thức của cuộc
sống sau này ở mức độ nào. Ngoài ra, chương trình đánh giá PISA còn hướng
vào các mục đích cụ thể:
- Xem xét đánh giá các mức độ năng lực đạt được ở các lĩnh vực Đọc
hiểu, Toán học và Khoa học của HS ở độ tuổi 15.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách đến kết quả học tập của HS.
- Nghiên cứu hệ thống các điều kiện giảng dạy – học tập có ảnh hướng
đến kết quả học tập của HS.
1.2.3. Đặc điểm của PISA
- Quy mô của PISA là rất lớn và có tính toàn cầu. Qua bốn cuộc khảo
sát và đánh giá, ngoài các nước thuộc khối OECD còn có nhiều quốc gia là

đối tác của các nước thuộc khối OECD đăng kí tham gia.

8


- PISA được thực hiện đều đặn theo chu kì 3 năm 1 lần, tạo điều kiện
cho các quốc gia có thể theo dõi sự tiến bộ của nền giáo dục đối với việc phấn
đấu đạt được các mục tiêu giáo dục cơ bản.
- Cho tới nay, PISA là cuộc khảo sát giáo dục duy nhất chỉ chuyên đánh
giá về năng lực phổ thông của HS ở độ tuổi 15 – độ tuổi kết thúc giáo dục bắt
buộc ở hầu hết các quốc gia.
- PISA chú trọng xem xét và đánh giá một số vấn đề sau:
+ Chính sách công (Public policy): “ Nhà trường của chúng ta đã chuẩn
bị đầy đủ cho những người trẻ tuổi trước những thách thức của cuộc sống
trưởng thành chưa?”, “ Phải chăng một số loại hình học tập và giảng dạy của
những nơi này hiệu quả hơn những nơi khác?” …
+ Hiểu biết phổ thông (Literacy): Thay vì kiểm tra sự thuộc bài theo
các chương trình giáo dục cụ thể, PISA xem xét khả năng của HS ứng dụng
các kiến thức và kĩ năng trong các lĩnh vực chuyên môn và khả năng phân
tích, lý giải, truyền đạt một cách có hiệu quả khi họ xem xét, diễn giải và giải
quyết các vấn đề.
+ Học suốt đời (Lifelong learning): HS không thể học tất cả mọi thứ
cần biết trong nhà trường. Để trở thành những người học suốt đời có hiệu quả,
HS không những phải có kiến thức và kĩ năng mà còn có cả ý thức về động cơ
học tập và cách học. Do vậy PISA sẽ tiến hành đo cả năng lực thực hiện của
HS về cả lĩnh vực Đọc hiểu, làm Toán và Khoa học, đồng thời còn tìm hiểu cả
về động cơ, niềm tin vào bản thân cũng như các chiến lược học tập.
1.2.4. Những năng lực được đánh giá trong PISA
PISA tập trung vào đánh giá 3 mảng năng lực chính: Năng lực toán học
phổ thông (Mathematical literacy); năng lực đọc hiểu phổ thông (Reading

literacy); năng lực khoa học phổ thông (Science literacy). Đó là những kiến
thức và kĩ năng tối cần thiết cho một học sinh bước vào cuộc sống trưởng

9


thành. Và đó cũng là những kiến thức và kĩ năng nền tảng không thể thiếu cho
quá trình học tập suốt đời của mỗi người. [15] Q1photo
1.2.4.1. Năng lực toán học phổ thông
Là năng lực nhận biết và hiểu về vai trò của toán học trong thế giới,
biết dựa vào toán học để đưa ra những suy đoán có nền tảng vững chắc vừa
đáp ứng được các nhu cầu của đời sống cá nhân, vừa như một công dân biết
suy luận, có mối quan tâm và có tính xây dựng. Đó chính là năng lực phân
tích, lập luận và truyền đạt ý tưởng (trao đổi thông tin) một cách hiệu quả
thông qua việc đặt ra, hình thành và giải quyết vấn đề toán học trong các tình
huống và hoàn cảnh khác nhau.
* Các câu hỏi ở 3 nhóm (cấp độ):
+ Nhóm 1: Ghi nhớ, tái hiện.
+ Nhóm 2: Kết nối và tích hợp.
+ Nhóm 3: Tư duy Toán học; khái quát hóa và nắm được những tri thức
Toán học ẩn dấu bên trong các tình huống và các sự kiện.
1.2.4.2. Năng lực đọc hiểu phổ thông:
Là năng lực hiểu, sử dụng và phản ánh lại ý kiến của một cá nhân sau
khi đọc một văn bản. Khái niệm học và đặc biệt là học suốt đời đòi hỏi phải
mở rộng cách hiểu về việc biết đọc. Biết đọc không chỉ còn là yêu cầu của
suốt thời kì tuổi thơ trong nhà trường phổ thông, thay vào đó nó còn trở thành
một nhân tố quan trọng trong việc xây dựng, mở rộng kiến thức cá nhân, kĩ
năng và chiến lược của mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời khi họ tham gia vào
các tình huống khác nhau cũng như trong mối quan hệ với người xung quanh.
* Các câu hỏi được đánh giá ở 3 nhóm (cấp độ):

+ Thu thập thông tin.
+ Phân tích, lí giải văn bản.
+ Phản ánh và đánh giá.

10


1.2.4.3. Năng lực khoa học phổ thông:
Là năng lực của một cá nhân biết sử dụng kiến thức khoa học để xác
định các câu hỏi và rút ra kết luận dựa trên chứng cứ để hiểu và đưa ra quyết
định về thế giới tự nhiên thông qua hoạt động của con người thực hiện việc
thay đổi thế giới tự nhiên. Cụ thể là:
- Có kiến thức khoa học và sử dụng kiến thức để xác định các câu hỏi,
chiếm lĩnh kiến thức mới, giải thích hiện tượng khoa học và rút ra kết luận
trên cơ sở chứng cứ về các vấn đề liên quan đến khoa học.
- Hiểu những đặc tính của khoa học như một dạng tri thức của loài
người và một hoạt động tìm tòi khám phá của con người.
- Nhận thức được vai trò của khoa học và công nghệ đối với việc hình
thành môi trường văn hóa, tinh thần, vật chất.
- Sẵn sàng tham gia như một công dân tích cực, vận dụng hiểu biết
khoa học vào giải quyết các vấn đề liên quan đến khoa học.
* Các câu hỏi ở 3 nhóm (cấp độ):
+ Xác định các câu hỏi khoa học: HS nhận biết các vấn đề mà có thể
được khám phá một cách khoa học, nhận ra những nét đặc trưng chủ yếu của
việc nghiên cứu khoa học.
+ Giải thích hiện tượng một cách khoa học: HS có thể áp dụng kiến
thức về khoa học vào tình huống đã cho, mô tả, giải thích hiện tượng một
cách khoa học và dự đoán sự thay đổi.
+ Sử dụng các căn cứ khoa học, lí giải các căn cứ để rút ra kết luận.
Kỹ năng giải quyết vấn đề: (Được đưa vào PISA từ năm 2003) được

thiết kế thành một đề riêng, các quốc gia có quyền lựa chọn đăng kí tham gia.
Mỗi kì đánh giá sẽ có một lĩnh vực kiến thức được lựa chọn để đánh giá
sâu hơn. Năm 2015, trọng tâm là đánh giá là năng lực Khoa học.

11


1.2.5. PISA tại Việt Nam
1.2.5.1. Mục đích tham gia [16 Chinh]
- Việt Nam chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục.
- Tham gia cùng các nước phát triển nhất, cơ hội để Việt Nam học tập
và trao đổi về giáo dục, về kinh nghiệm đánh giá quốc tế.
- Xác định vị trí giáo dục Việt Nam trên trường quốc tế.
- Tham gia đánh giá ngoài quốc tế nhằm xem xét độ tin cậy của đánh
giá trong; góp phần điều chỉnh đánh giá trong.
- Tăng cường năng lực đội ngũ đánh giá.
- Điều kiện để đổi mới PPDH, KTĐG góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục.
- Là bước chuẩn bị tích cực cho việc đổi mới chương trình – sách giáo
khoa sau 2015.
1.2.5.2. Khó khăn và thách thức [15 Chinh]
- Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của đánh giá trong giáo dục còn
khác nhau và hạn chế; độ tin cậy khác nhau khá nhiều giữa các địa phương;
giữa các cuộc đánh giá.
- Hình thức, nội dung, phương thức đánh giá còn đơn điệu, không đa
dạng; chưa chú trọng đến phân tích tất cả các khâu của quá trình đánh giá, tìm
hiểu sâu nguyên nhân, công bố công khai kết quả đánh giá.
- Đối với HS, khó khăn lớn nhất là: Nội dung, hình thưc, cách thức
đánh giá PISA mới và lạ; thay đổi một thói quen, nếp nghĩ không đơn giản.
- Đội ngũ chuyên gia đánh giá trong giáo dục còn rất mỏng và tính

chuyên nghiệp chưa cao.
1.2.5.3. Khảo sát thử nghiệm [4], [33 Chinh]
* Mục đích của đợt khảo sát thử nghiệm:

12


- Thử nghiệm toàn bộ quy trình khảo sát PISA.
- Thử nghiệm bộ công cụ khảo sát.
* Đối tượng và mẫu:
- HS sinh năm 1995.
- Gồm 9 tỉnh, thành phố: Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP. Hồ Chí
Minh, Gia Lai, Kon Tum, Ninh Bình, Thái Bình, Hưng Yên, Nam Định.
- 40 trường, 35 HS/ trường; tổng cộng 1.080 HS.
* Thời gian khảo sát thử nghiệm: Từ 17-19/5/2011.
* Kết quả: Kết quả chung giữa mức 2 và 3 (450);
Đọc hiểu: 67%; Khoa học: 36%; Toán: 21%.
1.2.5.4. Khảo sát chính thức
* Thời gian: 12-14/4/2012.
* Công cụ khảo sát:
- 13 đề thi rất khác nhau.
- 03 bộ phiếu hỏi HS và 01 bộ cho hiệu trưởng.
* Đối tượng khảo sát chính thức: HS sinh năm 1996 (độ tuổi 15); 162
trường thuộc 59 tỉnh; 35 HS/ trường. Tổng cộng 5.100 HS.
* Thành lập hội đồng khảo sát tỉnh, thành phố.
1.2.3.5. Kết quả (04-12-2013) [33 Chinh]
Bảng….: Kết quả xếp hạng năm 2012 của PISA

13



(Nguồn: vietnamnet.vn)

Theo kết quả đánh giá học sinh quốc tế 2012 (PISA) công bố ngày
03/12/2013, Việt Nam xếp hạng 17 trong số 65 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Theo kết quả từng môn, Việt Nam xếp thứ 8 về Khoa học (528 điểm),
xếp thứ 17 về môn toán (511 điểm) và xếp thứ 19 về môn đọc hiểu (508
điểm). (Năm 2012, trọng tâm là đánh giá tập trung vào môn Toán).
Trước kết quả này Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển, cũng là người phụ
trách dự án PISA của Việt Nam, bày tỏ: “ Lần đầu tiên Việt Nam tham gia

14


chương trình đánh giá này vào năm 2012. Chúng ta là nước có thu nhập bình
quân đầu người thấp nhất trong 65 nước nhưng chất lượng gây bất ngờ cho cả
thế giới”. Tuy nhiên đánh giá khác về điểm yếu của HS Việt Nam là khả năng
linh hoạt trong tư duy thấp và sự tham gia của bố, mẹ vào việc học của con
đứng gần cuối bảng trong số 65 nước tham gia.
Ông cho biết Việt Nam sẽ tiếp tục nghiên cứu, vận dụng các kĩ thuật,
phương pháp của PISA vào công tác đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông,
nhất là đổi mới cách ra đề kiểm tra, đề thi và phương pháp đánh giá chất
lượng trên diện rộng của từng địa phương (không phải là đánh giá kết quả của
cá nhân HS).
Tháng 5/2015, HS Việt Nam đã tiếp tục tham gia kỳ khảo sát đánh giá
của PISA với trọng tâm là năng lực Khoa học.
Năm 2015, Việt Nam tiếp tục đăng kí tham gia thi trên giấy. Các bộ
công cụ đánh giá Việt Nam đăng kí tham gia là: Bài thi trên giấy, phiếu hỏi
HS và phiếu hỏi dành cho nhà trường (Hiệu trưởng trả lời).
Chu kỳ PISA 2015 thực hiện từ năm 2013:

- Năm 2013: Chuẩn bị các bộ công cụ khảo sát, dịch thuật các tài liệu,
xây dựng dữ liệu mẫu khảo sát thử nghiệm và khảo sát chính thức.
- Năm 2014: Tổ chức khảo sát thử nghiệm quy trình đánh giá và các bộ
công cụ khảo sát theo yêu cầu của OECD.
Trong đợt khảo sát thử nghiệm diễn ra vào tháng 4/2014, các bộ công
cụ đánh giá Việt Nam đăng kí dự thi là:
+ Đề thi (booklet): 18 đề
+ Phiếu hỏi nhà trường: 01 bộ.
+ Phiếu hỏi HS: 01 bộ
- Năm 2015: Tổ chức khảo sát chính thức, hoàn thành chấm, nhập, làm
sạch dữ liệu và gửi toàn bộ dữ liệu sang OECD.

15


Công việc phân tích và xử lý dữ liệu và xây dựng báo cáo đánh giá
quốc tế được hoàn thành và công bố vào tháng 12 năm sau, tuy nhiên, đó là
năm đầu tiên của chu kì mới nên mỗi vòng quay PISA chỉ tính 3 năm.
??????????????????????
1.2.6. Vai trò của bài toán PISA trong dạy học theo định hướng phát
triển năng lực.
1.3. Mục tiêu, nội dung chương trình Địa lí 10 – Chuyên
1.3.1 Mục tiêu chương trình
- Kiến thức: Trong chương trình địa lí lớp 10, HS cần hiểu và trình bày
được các kiến thức (khái niệm cơ bản, các qui luật chung về địa lí tự nhiên và
địa lí kinh tế - xã hội, …) về:
+ Trái Đất với ý nghĩa là môi trường sống của con người bao gồm các
thành phần cấu tạo và tác động qua lại của chúng, một số quy luật của lớp vỏ
địa lí.
+ Địa lí dân cư và một số khía cạnh văn hóa, xã hội của dân cư.

+ Các hoạt động kinh tế của con người trên Trái Đất.
+ Mối quan hệ giữa dân cư, các hoạt động sản xuất với môi trường và
sự phát triển bền vững.
- Kĩ năng: Củng cố và tiếp tục phát triển các kĩ năng:
+ Quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự vật, hiện tượng
địa lí cũng như kĩ năng đọc và sử dụng bản đồ, biểu đồ, số liệu thống kê.
+ Thu thập và trình bày các thông tin địa lí.
+ Vận dụng kiến thức để giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí và giải
quyết một số vấn đề của cuộc sống, sản xuất gần gũi với HS trên cơ sở tư duy
kinh tế, tư duy sinh thái, tư duy phê phán.
- Thái độ, hành vi:

16


+ Có tình yêu thiên nhiên, con người, ý thức và hành động thiết thực
bảo vệ môi trường xung quanh.
+ Có ý thức quan tâm đến một số vấn đề liên quan đến địa lí học trong
và ngoài nước (bùng nổ dân số, môi trường và phát triển bền vững, toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế, …).
+ Thấy rõ trách nhiệm của bản thân trong công cuộc xây dựng kinh tế xã hội của địa phương và của đất nước.
1.3.2 Nội dung chương trình
Nhìn chung, trong chương trình địa lí 10 THPT mới có ba loại bài học
(Bài học hướng dẫn, bài học hình thành kiến thức, bài học hình thành kĩ
năng). Loại bài (1) được thể hiện khá rõ nét trong những bài đầu tiên của
chương trình. Việc các tác giả SGK địa lí lớp 10 có dụng ý đặt các bài học có
đặc tính nổi trội về phương pháp dạy học ở phần đầu tiên của chương trình là
rất có ỹ nghĩa, vì giúp HS ngay từ đầu đã có được cơ hội để làm quen với
phương pháp học tập thích hợp với bộ môn địa lí đại cương.
Nét đặc trưng của chương trình địa lí lớp 10 THPT là các kiến thức lí

thuyết chiếm một tỉ trọng rất lớn. Các khái niệm chung được trình bày trong
hầu hết các bài của SGK địa lí lớp 10. Khối lượng kiến thức về các mối quan
hệ nhân quả ít hơn so với khái niệm chung.
Các kiến thức thực tế không được thể hiện trong một bài riêng rẽ, mà
được trình bày xen kẽ, bổ trợ, minh họa cho các kiến thức lí thuyết nhằm cung
cấp cho HS những biểu tượng, những cứ liệu thực tế để hiểu rõ nội dung của
các quan điểm, các qui luật, các mối liên hệ nhân quả. Gắn liền với kiến thức
lí thuyết với kiến thức thực tế đó là một dụng ý có ý nghĩa về mặt phương
pháp của SGK. [Phương pháp dạy học địa lí ở trường phổ thông - chủ biên
Nguyễn Trọng Phúc, người tham gia Nguyễn Thu Hằng, Trần Đức Tuấn ]

17


Nội dung chương trình chuyên gồm có chương trình nâng cao và
chương trình chuyên sâu với số tiết là:
- Chương trình nâng cao: 70 tiết (gồm cả ôn tập và kiểm tra)
- Chương trình chuyên sâu: 35 tiết
* Nội dung của chương trình nâng cao:
Bảng 1: Cấu trúc nội dung chương trình Nâng cao Địa lí lớp 10
Các nội dung theo chương trình
Phần
1 Địa lí
tự nhiên

2. Địa lí
kinh tế xã hội

Số
tiết


Chương

Chia ra

thuyết

Thực hành

1. Bản đồ
2. Vũ trụ. Các chuyển động chính của

29

23

6

trái đất và hệ quả của chúng
3. Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển
4. Khí quyển
5. Thủy quyển
6. Thổ nhưỡng quyển và sinh quyển
7. Một số quy luật của lớp vỏ Địa lý
8. Địa lí dân cư
9. Cơ cấu nền kinh tế. Một số tiêu chí

29

21


8

đánh giá sự phát triển kinh tế
10. Địa lí nông nghiệp
11. Địa lí công nghiệp
12. Địa lí dịch vụ
13. Môi trường và sự phát triển bền vững
Nguồn: SGK Địa lí lớp 10 nâng cao
Hệ thống tri thức địa lí trong nhà trường phổ thông được thiết kế

theo kiểu “đồng tâm – xoáy trôn ốc”. Vì vậy, tiếp nối nội dung địa lí từ cấp
THCS, nội dung chương trình địa lý lớp 10 có ý nghia rất quan trọng trong hệ
thống tri thức địa lí THPT, vì nó là nền tảng cơ bản cho những kiến thức cụ
thể của chương trình Địa lí lớp 11 và lớp 12.

18


Nội dung chuyên sâu gồm 9 chuyên đề: [Hướng dẫn thực hiện chương
trình dạy học chuyên sâu – môn địa lí xem lại quyển của Nga năm xuất bản]
- Chuyên đề 1: Trái Đất và bản đồ (5 tiết)
- Chuyên đề 2: Địa hình bề mặt Trái Đất (3 tiết)
- Chuyên đề 3: Khí quyển (5 tiết)
- Chuyên đề 4: Thủy quyển (3 tiết)
- Chuyên đề 5: Thổ nhưỡng và sinh quyển (4 tiết)
- Chuyên đề 6: Một số vấn đề của địa lí dân cư (4 tiết)
- Chuyên đề 7: Cơ cấu nền kinh tế (3 tiết)
- Chuyên đề 8: Địa lí các ngành kinh tế (5 tiết)
- Chuyên đề 9: Môi trường - tài nguyên và sự phát triển bền vững

(3 tiết)
Bên cạnh những yêu cầu đặt ra với chương trình địa lí 10 THPT thì
chương trình địa lí 10 THPT chuyên có những yêu cầu cao hơn:
Ví dụ như nội dung Địa lí tự nhiên ở lớp 10 THPT gồm 7 chương, như
vậy có thể thấy sự tương đương giữa hai chương trình ở những vấn đề lớn.
Tuy nhiên do đặc trưng của chương trình chuyên sâu là dành riêng cho HS ở
trường THPT chuyên nên có bổ sung một số kiến thức, kỹ năng nhằm giúp
cho nhận thức của HS thêm hoàn chỉnh và sâu sắc. Cụ thể:
* Chuyên đề 1: Trái Đất và bản đồ
- Kiến thức: HS còn phải giải thích được các hệ quả chuyển động của
Trái Đất.
- Kỹ năng: HS không những phải sử dụng các tranh ảnh, hình vẽ, mô
hình để trình bày và giải thích mà còn có thể tự vẽ hình để biểu diễn chuyển
động của Trái Đất trên quỹ đạo quanh Mặt Trời, cũng như biết tính toán góc
nhập xạ, vĩ độ địa lí, ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh, …
* Chuyên đề 2: Địa hình bề mặt Trái Đất
- Kiến thức: Chương trình chuyên sâu yêu cầu phân tích kỹ hơn về vai
trò của từng loại lực và nhất là về tác động đồng thời, tuy theo chiều hướng
đối nghịch nhau nhưng lại thống nhất, xen kẽ, bổ sung cho nhau của nội lực
và ngoại lực trong quá trình tạo nên bề mặt Trái Đất như hiện nay

19


- Kỹ năng: HS phải nhận biết được các dạng địa hình qua tranh ảnh, và
trên thực tế, trình bày được đặc điểm và đặc biệt là giải thích được nguyên
nhân hình thành một số dạng địa hình trên lục địa.
* Chuyên đề 3: Khí quyển
- Kiến thức: Trình bày và giải thích sự phân bố của các yếu tố khí hậu
một cách toàn diện, hệ thống và cụ thể.

- Kỹ năng: Phân tích bản đồ và xác lập mối quan hệ giữa các thành
phần của khí hậu để giải thích các đặc điểm khí hậu.
* Chuyên đề 4: Thủy quyển
HS giải thích được nguyên nhân hình thành của các hiện tượng địa lí
(sông ngòi, thủy triều, dòng biển) thông qua việc phân tích các mối quan hệ
địa lí.
* Chuyên đề 5: Thổ nhưỡng và sinh quyển
- Kiến thức: HS trình bày và giải thích được sự hình thành và đặc điểm
chính của một số loại đất chính trên thế giới cũng như đặc điểm và sự phân bố
của một số hệ sinh thái trên cạn, dưới nước.
- Kỹ năng: HS biết phân tích bản đồ, xác lập mối quan hệ giữa các
thành phần tự nhiên.
Giữa chương trình THPT và chương trình THPT chuyên sâu có sự gắn
bó chặt chẽ, tạo nên sự thống nhất và tương đối hoàn chỉnh, nhằm giúp HS
học môn Địa lí lớp 10 ở trường chuyên có được nền tảng kiến thức khá hoàn
chỉnh và tương đối sâu, tạo điều kiện cho việc học tập ở các lớp trên và đáp
ứng tốt hơn cho các kì thi giỏi quốc gia.
Mục tiêu, nội dung chương trình địa lí nói chung đều chú trọng đến ba
mặt, đó là kiến thức, kỹ năng và thái độ - hành vi. Nếu như mặt kiến thức là
nền tảng cần thiết, không thể thiếu đối với mỗi học sinh thì kỹ năng địa lí
chính là những hành trang giúp hoàn thiện hơn người lao động trong tương
lai. Việc xây dựng và sử dụng các bài toán nhận thức trong dạy học địa lí 10 ở
trường THPT chuyên Bắc Ninh theo định hướng PISA sẽ góp phần cải thiện
việc dạy và học địa lí theo hứng tích cực.

20


1.4. Hiện trạng của việc xây dựng và sử dụng các bài toán nhận
thức trong dạy học Địa lí 10 ở trường trung học phổ thông Chuyên Bắc

Ninh theo định hướng PISA.
Ch t19
Để có cái nhìn khách quan về thực trạng của việc xây dựng và sử dụng
các bài toán nhận thức trong dạy học Địa lí 10 ở trường trung học phổ thông
Chuyên Bắc Ninh theo định hướng PISA chúng tôi đã tiến hành điều tra một
số GV và HS tại trường.
1.4.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng việc sử dụng bài tập địa lí hiện
nay của trường THPT Chuyên Bắc Ninh và coi đó là căn cứ để xác định
phương hướng trong nhiệm vụ phát triển tiếp theo của đề tài.
Điều tra để có cơ sở phân tích hiệu quả của quá trình dạy và học của
GV và HS trường THPT Chuyên Bắc Ninh, từ đó đưa ra giải pháp giảng dạy
và học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy và học địa lí ở nhà trường.
Lấy được ý kiến, quan niệm của GV và HS về việc sử dụng câu hỏi và
bài tập theo tiếp cận PISA trong giảng dạy và học tập môn địa lí ở trường
THPT Chuyên Bắc Ninh.
1.4.2. Nội dung điều tra
- Điều tra về thực trạng xây dựng và sử dụng câu hỏi, bài tập địa lí theo
tiếp cận PISA của GV ở trường THPT Chuyên Bắc Ninh.
- Đánh giá của GV và cán bộ quản lý về năng lực nhận thức của các em
HS khi sử dụng các bài toán địa lí tiếp cận PISA ở trường THPT Chuyên Bắc
Ninh.
1.4.3. Đối tượng điều tra
- Các GV trực tiếp giảng dạy môn chuyên Địa lí ở trường THPT
chuyên Bắc Ninh.

21


- Các HS tham gia học các lớp thực nghiệm của đề tài.

- Một số cán bộ quản lý của các Trường, Sở GD & ĐT, các Ban, Ngành
có liên quan.
1.4.4. Phương pháp điều tra
1.4.5. Kết quả điều tra
C Tr20, 21
K C t8
Các bài toán tính toán trong môn Địa lí nhìn chung còn chưa đa dạng,
chủ yếu GV sử dụng các nguồn bài tập có sẵn trong SGK và sách tham khảo
chưa có bộ tài liệu đầy đủ nào để sử dụng. Đặc biệt là các bài toán được sử
dụng chưa có tính liên hệ thực tiễn cao, nội dung bài toán còn nghèo nàn,
chưa tạo hứng thú học tập cho HS.
Đối với GV: hầu hết trong quá trình giảng dạy và đánh giá vẫn còn chú
trọng nhiều kiến thức lý thuyết coi nhẹ việc phát huy năng lực, tư duy khoa
học của HS, ít có sự liên hệ, gắn kết với thực tiễn trong các bài toán. GV chưa
có các bước và quy trình cụ thể trong quá trình xây dựng các bài toán nhằm
mục đích rèn luyện kĩ năng cho HS. Trong quá trình kiểm tra, đánh giá sử
dụng các bài toán gắn với thực tiễn nhằm kiểm tra HS còn ít.
Đối với HS: nhiều HS chưa thành thạo kĩ năng tính toán với các số liệu
trong môn Địa lý. Nguyên nhân là do chưa được rèn luyện nhiều, việc rèn
luyện không liên tục, nên HS không nhớ các bước hoàn thiện kĩ năng này.
Nguyên nhân khác, là do các bài toán sử dụng nhìn chung chưa hấp dẫn, chưa
tạo được hứng thú đối với HS. Các bài toán với những số liệu khô khan không
có sự liên hệ thực tế, chính vì thế khiến HS không có ấn tượng, HS không
thấy được tính thực tế và ứng dụng trong mỗi bài toán
1.5. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 10
– THPT

22



1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 10 - THPT
Các ngành khoa học khác nhau đều hướng đến mục đích chung là phục
vụ lợi ích của con người, bất cứ một đề tài nào khi nghiên cứu đề có đối
tượng nghiên cứu. Việc tìm hiểu tâm lí HS lớp 10 sẽ giúp GV nắm bắt được
tâm lí cũng như mức độ năng lực chung của lứa tuổi này. Từ đó GV sẽ có
những PP giảng dạy phù hợp, phát triển tốt nhất năng lực cho HS.
Học sinh lớp 10 chủ yếu trong độ tuổi từ 15 -16, đây là giai đoạn các
em bước vào giai đoạn đầu của tuổi thanh niên, được gọi là “thanh niên mới
lớn”. Lứa tuổi này các em có nhiều chuyển biến mạnh mẽ về mặt tâm sinh lý,
đó là chuyển biến từ trẻ em sang người lớn.
Về mặt sinh lí: Các em đang phát triển như người lớn về chiều cao, cân
nặng, cơ bắp, sức khỏe dồi dào, có thể học tập và làm việc với các cơ chế hoạt
động của thần kinh cao cấp với cường độ cao, trong thời gian tương đối dài.
Vì vậy, ở độ tuổi này các em rất hiếu động, tựa như lúc nào cũng muốn hoạt
động không biết mệt mỏi.
Về mặt trí tuệ: Độ tuổi này có trí nhớ khá tốt, nhận thức của các em
diễn ra theo hai giai đoạn đi từ nhận thức cảm tính đến lí tính, tư duy logic và
tư duy trừu tượng đều đang dần phát triển mạnh.
Về nhân cách: Hầu hết các em đã thể hiện cá tính rõ rệt, biết quan sát,
tự đánh giá, nhận xét và bản lĩnh, có khả năng lập luận để bảo vệ ý kiến hoặc
phản bác ý kiến của người khác. Các em có cảm nghĩ rằng mình đã lớn, do đó
tự ý thức các công việc, hoạt động của bản thân nên có thể nói các em đã có
tính tự giác và trách nhiệm cao. Tuy nhiên các em cũng có điểm yếu là dễ bị
kích động, tính kiên nhẫn chưa cao.
Từ những đặc điểm tâm sinh lí của HS lớp 10, gia đình và nhà trường
cần có phương pháp phù hợp để tổ chức công tác dạy học và giáo dục các em
có hiệu quả cao.

23



1.5. 2. Đặc điểm nhận thức
Nhận thức của học sinh lớp 10 - THPT có những đặc điểm chính sau:
- Tri giác có mục đích đã đạt đến trình độ rất cao. Quan sát của các em
có mục đích, có hệ thống và hoàn thiện hơn. Quá trình quan sát đã chịu sự tác
động của hệ thống tín hiệu thứ hai nhiều hơn và không tách khỏi tư duy ngôn
ngữ. Tuy nhiên quan sát của học sinh cũng khó có hiệu quả nếu thiếu sự chỉ
đạo của giáo viên. Do đó giáo viên cần quan tâm để hướng quan sát của các em
vào nhiệm vụ nhất định, không vội vàng kết luận khi chưa tích lũy đầy đủ các
sự kiện.
- Ghi nhớ: Học sinh lớp 10 - THPT ghi nhớ chủ định giữ vai trò chủ
đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi
nhớ ý nghĩa ngày càng tăng rõ rệt (các em biết sử dụng tốt hơn các phương
pháp ghi nhớ, tóm tắt ý chính, so sánh đối chiếu…). Đặc biệt các em đã tạo
được tâm thế phân hóa trong ghi nhớ.
- Tư duy của học sinh lớp 10 - THPT có thay đổi quan trọng. Các em
có khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo trong
những đối tượng quen biết đã hoặc chưa được học ở trường. Tư duy của các
em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê phán của tư
duy cũng phát triển. Đặc điểm đó đã tạo điều kiện cho học sinh thực hiện các
thao tác tư duy toán học phức tạp, phân tích nội dung cơ bản của khái niệm
trừu tượng và nắm được mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên và xã hội. Đó là
cơ sở để hình thành thế giới khách quan.
Tuy nhiên, theo các nhà tâm lý, ở lứa tuổi này, động cơ học tập của các
em chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẫn và có thái độ chưa
đúng đắn cần phải có sự uốn nắn từ phía nhà trường.

24



Trong các môn học ở nhà trường nói chung môn Địa lí nói riêng
cần có phương pháp phù hợp để tạo ra hứng thú, lôi kéo HS tích cực học tập.
Khi đó HS sẽ có mục đích, phương pháp học tập đúng đắn:
- Thái độ tích cực có trách nhiệm
- Ham hiểu biết nhiều lĩnh vực, hầu hết ở mức độ cao
- Có kĩ năng học tập độc lập, tích cực tìm tòi khám phá.
- Có hứng thú với việc học tập
Đây là những đặc điểm quan trọng cần có của HS và nó đặc biệt
quan trọng với các em học sinh chuyên, có được những đặc điểm trên là cơ sở
vững chắc cho các em học tập tốt. Để HS có được mục đích và phương pháp
học tập đúng đắn, trong giảng dạy địa lí 10 chuyên, đòi hỏi GV cần quan tâm
tới một số vấn đề để phù hợp với tâm sinh lí, lứa tuổi HS như:
- Nội dung dạy học phải súc tích khoa học và có tính thực tiễn cao.
- Phải tạo ra các “tình huống có vấn đề” để lôi kéo và gợi cho HS nhu
cầu nhận thức.
- Tổ chức và đa dạng các hoạt động nhận thức cho HS, sao cho các em
tích cực hoạt động để chiếm lĩnh tri thức mới.
- Sử dụng các phương tiện trực quan trong giảng dạy, để phát huy năng
lực quan sát, tạo hứng thú, say mê để dễ nhớ, dễ hiểu bài. [LA_cô Yến]
- Cần thiết đưa vào các bài toán mang tính thực tiễn theo định hướng
PISA trong hoạt động nhận thức cho HS để các em phát huy năng lực, có nhu
cầu vận dụng kiến thức và kĩ năng khoa học Địa lí vào giải quyết vấn đề, để
chiếm lĩnh tri thức mới và các em có niềm tin vào tri thức được cung cấp.
Lớp 10, khối lớp đầu tiên của cấp học THPT, hoạt động học tập được
xây dựng lại một cách cơ bản so với lứa tuổi HS THCS. Ở lứa tuổi này các
em bắt đầu hình thành mức độ học tập cao nhất, để tích lũy và hoàn thiện
những kiến thức, kĩ năng đáp ứng nhu cầu của người lao động trong tương lai.

25



×